Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện gia lâm, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (966.63 KB, 104 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI











HOÀNG THỊ BÍCH DIỆP





THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ðỘNG CỦA VĂN PHÒNG ðĂNG KÍ QUYỀN SỬ
DỤNG ðẤT HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI








LUẬN VĂN THẠC SĨ











HÀ NỘI, 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI











HOÀNG THỊ BÍCH DIỆP






THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ðỘNG CỦA VĂN PHÒNG ðĂNG KÍ QUYỀN SỬ
DỤNG ðẤT HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI





CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ ðẤT ðAI
MÃ SỐ : 60.85.01.03




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN ðÌNH BỒNG





HÀ NỘI, 2013

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
i


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này
là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện Luận văn
này ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn ñều ñã
ñược chỉ rõ nguồn gốc./.

Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả


Hoàng Thị Bích Diệp
















Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

ii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành ñược Luận văn này, trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn
TS. Nguyễn ðình Bồng ñã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực
hiện ñề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thầy, Cô
giáo Khoa Quản lý ñất ñai, Ban Quản lý ðào tạo - Trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ủy ban nhân dân huyện Gia Lâm, phòng
Tài nguyên và Môi trường huyện Gia Lâm, Văn phòng ñăng ký quyền sử
dụng ñất huyện Gia Lâm ñã giúp ñỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu, thực
hiện ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia ñình và ñồng
nghiệp ñã khích lệ, tạo những ñiều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình
thực hiện ñề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả


Hoàng Thị Bích Diệp

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iii

MỤC LỤC



LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC BẢNG viii
DANH MỤC BIỂU ix
DANH MỤC SƠ ðỒ x

MỞ ðẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục ñích và yêu cầu 2
1.2.1. Mục ñích 2
1.2.2. Yêu cầu 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ðĂNG KÍ ðẤT ðAI VÀ VĂN PHÒNG
ðĂNG KÍ QUYỀN SỬ DỤNG ðẤT 3
1.1. ðất ñai, bất ñộng sản, thị trường bất ñộng sản 3
1.1.1 ðất ñai 3
1.1.2. Bất ñộng sản 4
1.1.3. Thị trường bất ñộng sản 4
1.1.4 Khái niệm về ñăng ký ñất ñai 5
1.1.5. Cơ sở ñăng ký ñất ñai, bất ñộng sản 6
1.1.6. ðăng ký pháp lý ñất ñai, bất ñộng sản 8
1.2. Văn phòng ñăng ký quyền sử dụng ñất 9
1.2.1. Khái quát về hệ thống ñăng ký ñất ñai Việt Nam 9
1.2.2. Cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt ñộng của VPðK 13
1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ, vai trò của VPðK 16

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iv


1.2.4. Mối quan hệ giữa VPðK với cơ quan ñăng ký ñất ñai và chính
quyền ñịa phương 19
1.3. Mô hình tổ chức ñăng ký ñất ñai, bất ñộng sản ở một số nước 20
1.3.1. Australia: ðăng ký quyền (hệ thống Toren). 20
1.3.2. Cộng hòa Pháp 21
1.3.3. Thụy ðiển 24
1.4. Thực trạng hoạt ñộng của Văn phòng ñăng ký quyền sử dụng ñất ở
nước ta 25
1.4.1. Tình hình thành lập 25
1.4.2 Cơ cấu tổ chức của Văn phòng ñăng ký quyền sử dụng ñất 27
1.4.3. Nguồn nhân lực của Văn phòng ñăng ký quyền sử dụng ñất 27
1.4.4. Chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng ñăng ký quyền sử dụng ñất 28
1.4.5. Tình hình triển khai thực hiện các nhiệm vụ của VPðK 31
CHƯƠNG 2. ðỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU 34
2.1. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 34
2.1.1. ðối tượng nghiên cứu 34
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 34
2.2. Nội dung nghiên cứu 34
2.2.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, tình hình quản lý và sử dụng ñất ñai của
huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội 34
2.2.2. Thực trạng tình hình hoạt ñộng của Văn phòng ñăng ký quyền sử dụng
ñất huyện Gia Lâm. 34
2.2.3. ðánh giá chung về hoạt ñộng của Văn phòng ñăng ký quyền sử
dụng ñất. 34
2.2.4. Nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả hoạt ñộng của Văn phòng
ñăng ký quyền sử dụng ñất. 34

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
v


2.2.5. ðề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt ñộng của Văn
phòng ñăng ký quyền sử dụng ñất. 35
2.3. Phương pháp nghiên cứu 35
2.3.1. Phương pháp ñiều tra, khảo sát 35
2.3.2. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu 36
2.3.3. Phương pháp kế thừa các tài liệu có liên quan. 36
2.3.4. Phương pháp chuyên gia 36
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 37
3.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, tình hình quản lý và sử dụng ñất
ñai của huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội 37
3.1.1. ðiều kiện tự nhiên 37
3.1.2. Thực trạng kinh tế - xã hội 39
3.1.3. Nhận xát chung về ñiều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội 45
3.1.4. Tình hình quản lý ñất ñai 46
3.2. Thực trạng tình hình hoạt ñộng của Văn phòng ñăng ký quyền sử dụng
ñất huyện Gia Lâm 49
3.2.1. Tổ chức bộ máy của Văn phòng ñăng ký quyền sử dụng ñất huyện Gia Lâm 49
3.2.2. Cơ chế hoạt ñộng của Văn phòng ñăng ký quyền sử dụng ñất 50
3.2.3. Kết quả hoạt ñộng của Văn phòng ñăng ký quyền sử dụng ñất 58
3.2.4. Thống kê, kiểm kê ñất ñai 66
3.2.5. Quản lý các hoạt ñộng dịch vụ công về ñất ñai 69
3.2.6. Kết quả thu chi tài chính 70
3.3. ðánh giá chung về hoạt ñộng của Văn phòng ñăng ký quyền sử dụng
ñất huyện Gia Lâm 69
3.3.1. Mức ñộ công khai thủ tục hành chính 69
3.3.2. Thái ñộ và mức ñộ hướng dẫn của cán bộ 73
3.3.3. Thời gian thực hiện các thủ tục 74
3.3.4. Các khoản lệ phí phải ñóng. 74


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vi

3.3.5. Nhận xét 75
3.4. Nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả hoạt ñộng của Văn phòng ñăng
ký quyền sử dụng ñất. 76
3.4.1. Chính sách pháp luật ñất ñai 76
3.4.2. Chức năng, nhiệm vụ 76
3.4.3. Tổ chức, cơ chế hoạt ñộng 78
3.4.4. ðối tượng giải quyết 78
3.5. ðề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt ñộng của Văn phòng
ñăng ký quyền sử dụng ñất. 79
3.5.1. Giải pháp về chính sách pháp luật 79
3.5.2. Giải pháp về tổ chức 79
3.5.3. Giải pháp về nhân lực 80
3.5.4. Giải pháp về kỹ thuật, nghiệp vụ 80
3.5.5. Giải pháp về ñầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật 81
3.5.6. Giải pháp về cơ chế 81
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 82
Kết luận 82
ðề nghị 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO 84
PHỤ LỤC 86

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT



BðS Bất ñộng sản
ðKðð ðăng ký ñất ñai
GCN Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với ñất (sau ñây gọi chung là Giấy chứng nhận)
HSðC Hồ sơ ñịa chính
PTTH Phổ thông trung học
QSD Quyền sử dụng
SDð Sử dụng ñất
THCS Trung học cơ sở
TN&MT Tài nguyên và Môi trường
UBND Ủy ban nhân dân
VPðK Văn phòng ñăng ký quyền sử dụng ñất

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
viii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang


1.1: Tình hình thành lập VPðK các cấp 26
1.2: Nguồn nhân lực của VPðK của cả nước 28
3.1: Hiện trạng sử dụng ñất năm 2012 của huyện Gia Lâm 48
3.2: Tiến ñộ cấp GCN của huyện Gia Lâm 2005 - 2012 59
3.3: Hiện trạng hệ thống bản ñồ ñịa chính huyện Gia Lâm 62
3.4: Tình hình lập hồ sơ ñịa chính của huyện Gia Lâm 64
3.5: Tổng hợp diện tích các loại ñất theo ñịa giới hành chính 67
3.6: Thống kê diện tích ñất ñai các năm 2005; 2006; 2007; 2008; 2009;
2010; 2011; 2012 68

3.7: Kết quả thu từ dịch vụ công của VPðKQSDð huyện Gia Lâm giai
ñoạn 2005-2012 71
3.8: Mức ñộ công khai thủ tục hành chính 72
3.9 ðánh giá tiến ñộ giải quyết hồ sơ của VPðK 74


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ix

DANH MỤC BIỂU

STT Tên biểu Trang

3.1: Cơ cấu ñất ñai năm 2012 của huyện Gia Lâm 48
3.2: So sánh số GCN kê khai và số GCN ñã cấp năm 2012 59




















Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
x

DANH MỤC SƠ ðỒ


STT Tên sơ ñồ Trang

1.1: Vị trí của VPðK trong hệ thống quản lý ñất ñai 19
1.2: Vị trí của VPðKQSDð trong hệ thống quản lý ñất ñai 31
3.1. Quy trình ñăng ký lần ñầu, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất 53
3.2: Quy trình ñăng ký biến ñộng (Bước 1,2) 54
3.3: Quy trình ñăng ký biến ñộng (Bước 3.4 ) 56
3.4: Quy trình ñăng ký biến ñộng (Bước 5,6) 57









Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
1


MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là nguồn tài nguyên quan trọng của mỗi quốc gia, là tài sản lớn
của nhiều hộ gia ñình, cá nhân, tổ chức. Vì vậy, trong ñời sống hàng ngày, các
quan hệ ñất ñai luôn diễn ra và ñược nhiều cá nhân, hộ gia ñình, tổ chức, cá
nhân quan tâm.
Việc ñăng kí nhà nước về ñất ñai có ý nghĩa vô cùng to lớn. Không những
lợi ích của nhà nước ñược ñảm bảo mà còn bảo vệ ñược lợi ích cộng ñồng, lợi
ích công dân. Lợi ích ñối với nhà nước và xã hội: Phục vụ thu thuế sử dụng ñất,
thuế tài sản, thuế sản xuất nông nghiệp, thuế chuyển nhượng, cung cấp tư liệu
phục vụ các chương trình cải cách ñất ñai, bản thân việc triển khai một hệ thống
ñăng kí ñất ñai cũng là một cải cách pháp luật. Ngoài ra, ñăng kí ñất ñai còn
phục vụ giám sát giao dịch ñất ñai, phục vụ quy hoạch, phục vụ quản lý trật tự trị
an. Lợi ích ñối với công dân: Tăng cường sự an toàn về chủ quyền ñối với bất
ñộng sản, khuyến khích ñầu tư cá nhân, mở rộng khả năng vay vốn thế chấp, hỗ
trợ các giao dịch về bất ñộng sản, giảm tranh chấp ñất ñai…
Luật ðất ñai 2003 ra ñời cùng với việc thực hiện cải cách hành chính theo
chế ñộ “một cửa”, các cấp, các ngành ñã có nhiều nỗ lực trong việc ñơn giản
hóa các thủ tục hành chính liên quan ñến ñất ñai ñối với các ñối tượng sử dụng
ñất. Việc ñăng kí ñất ñai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất ñược thực
hiện công khai minh bạch hơn, giảm chi phí và thời gian cho tổ chức, công dân
khi có nhu cầu giao dịch. Công nghệ thông tin, và trình ñộ của cán bộ làm việc
tại cơ quan ñăng kí ñất ñai các cấp từng bước ñược nâng cao ñã phát huy hiệu
quả của cải cách hành chính trong lĩnh vực này. Tuy nhiên việc cung ứng các
dịch vụ về ñăng kí, cấp giấy chứng nhận nhà ñất vẫn là một trong những vấn ñề
bức xúc ñối với người sử dụng ñất.
Huyện Gia Lâm thuộc thành phố Hà Nội là một huyện ñồng bằng, cách
trung tâm thủ ñô 12 km, là cửa ngõ phía ðông Bắc thành phố Hà Nội, có


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
2

nhiều tuyến giao thông nối liền với các thành phố phía Bắc (Quốc lộ số 3,
Quốc lộ 1A, 1B) và thành phố Hải Phòng (Quốc lộ 5) cùng các tuyến ñường
giao thông ñang ñược tiến hành xây dựng mới (Quốc lộ 3 mới Hà Nội - Thái
Nguyên), ñường ô tô cao tốc Hà Nội - Hải Phòng, ñường ô tô liên thành phố
Hà Nội - Hưng Yên nên khá thuận lợi cho việc phát triển kinh tế - xã hội.
Năm 2003, thực hiện Nghị ñịnh 132/2003/Nð – CP Thủ tướng Chính Phủ về
chia tách huyện Gia Lâm cũ thành huyện Gia Lâm và Huyện Gia Lâm, phần
còn lại của huyện cơ bản là khu vực kém phát triển.
Vậy Văn phòng ñăng kí ñất ñai huyện Gia Lâm ñã hoạt ñộng hiệu quả
như thế nào, còn những tồn tại gì cần khắc phục ñể nâng cao chất lượng phục
vụ người dân, giải quyết tình trạng tồn ñọng hồ sơ ñăng kí ñất ñai? Trong
khuôn khổ yêu cầu thực hiện luận văn tốt nghiệp ngành Quản lý ñất ñai,
trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, em lựa chọn thực hiện ñề tài “Thực
trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt ñộng của Văn phòng ñăng kí
quyền sử dụng ñất huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội”.
1.2. Mục ñích và yêu cầu
1.2.1. Mục ñích
- Xác ñịnh cơ sở lý luận và thực tiễn về ðăng ký ñất ñai và hoạt ñộng
của Văn phòng ðKQSDð.
- Tìm hiểu thực trạng hoạt ñộng của Văn phòng ðKQSDð huyện
Gia Lâm.
- ðưa ra một số nhận xét, ñánh giá về hoạt ñộng của Văn phòng
ðKQSDð huyện Gia Lâm.
1.2.2. Yêu cầu
- Tìm hiểu ñược ñúng thực trạng Văn phòng ðKQSDð huyện Gia Lâm
ñể thấy ñược vai trò hoạt ñộng của Văn phòng.
- Các số liệu ñiều tra, thu thập phải ñảm bảo ñộ chính xác, tin cậy.

- Những kiến nghị ñưa ra phải có tính khả thi, phù hợp với ñịa bàn huyện.

- Kết quả nghiên cứu phải ñảm bảo cơ sở khoa học và thực tiễn.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ðĂNG KÍ ðẤT ðAI VÀ VĂN
PHÒNG ðĂNG KÍ QUYỀN SỬ DỤNG ðẤT

1.1. ðất ñai, bất ñộng sản, thị trường bất ñộng sản

1.1.1 ðất ñai
ðất ñai là tài nguyên không thể tái tạo, là tài sản vô cùng quý giá của
mỗi quốc gia với vai trò, ý nghĩa ñặc trưng: ñất ñai là nơi ở, nơi xây dựng
cơ sở hạ tầng của con người và là tư liệu sản xuất.
Về mặt thổ nhưỡng, ñất là vật thể thiên nhiên có cấu tạo ñộc lập, ñược
hình thành do kết quả tác ñộng của nhiều yếu tố: khí hậu, ñịa hình, ñá mẹ,
sinh vật và thời gian. Giá trị tài nguyên ñất ñược ño bằng số lượng diện
tích và ñộ phì. Winkler
(1968)
xem ñất như một vật thể sống vì trong nó có
chứa nhiều sinh vật: vi khuẩn, nấm, tảo, thực vật, ñộng vật,… do ñó ñất cũng
tuân thủ những quy luật sống, ñó là: phát sinh, phát triển, thoái hóa và già cỗi.
Tùy thuộc vào thái ñộ của con người ñối với ñất mà ñất có thể trở nên phì
nhiêu hơn, cho năng suất cây trồng cao hơn hoặc ngược lại. [Winkler
(1968)]

Cũng cách nhìn nhận như vậy, các nhà sinh thái học còn cho rằng ñất là
một “vật mang” (carrier) của tất cả các hệ sinh thái tồn tại trên trái ñất. Như vậy,

ñất luôn luôn mang trên mình nó các hệ sinh thái và các hệ sinh thái này chỉ bền
vững khi “vật mang” bền vững. Con người tác ñộng vào ñất cũng chính là tác
ñộng vào các hệ sinh thái mà ñất “mang” trên mình nó. Một vật mang, lại có tính
chất ñặc thù, ñộc ñáo của ñộ phì nhiêu nên ñất là cơ sở cần thiết, vững chắc, giúp
cho các hệ sinh thái tồn tại và phát triển (
Vũ Ngọc Tuyên, 1994)
[ 25 ]
.

Như vậy, một ñịnh nghĩa ñầy ñủ có thể như sau
“ðất là một diện tích cụ thể của bề mặt trái ñất, bao gồm tất cả các ñặc
tính sinh quyển ngay trên hay dưới bề mặt ñó gồm có: Yếu tố khí hậu gần bề
mặt trái ñất; các dạng thổ nhưỡng và ñịa hình, thủy văn bề mặt (gồm: hồ,

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
4

sông, suối và ñầm lầy nước cạn); lớp trầm tích và kho dự trữ nước ngầm sát
bề mặt trái ñất; tập ñoàn thực vật và ñộng vật; trạng thái ñịnh cư của con
người và những thành quả vật chất do các hoạt ñộng của con người trong quá
khứ và hiện tại tạo ra” (
Vũ Ngọc Tuyên, 1994)
[ 25 ]
.

1.1.2. Bất ñộng sản
Pháp luật các nước trên thế giới ñều thống nhất xác ñịnh bất ñộng là ñất
ñai và những tài sản có liên quan ñến ñất ñai, không tách rời với ñất ñai, ñược
xác ñịnh bởi vị trí ñịa lý của ñất (ðiều 517, 518 Luật Dân sự Cộng hoà Pháp,
ðiều 86 Luật Dân sự Nhật Bản, ðiều 130 Luật Dân sự Cộng hoà Liên bang

Nga, ðiều 94, 96 Luật Dân sự Cộng hoà Liên bang ðức…). Tuy nhiên, pháp
luật của mỗi nước cũng có những nét ñặc thù riêng.
Bộ luật Dân sự năm 2005 của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, tại ðiều 174 có quy ñịnh: “Bất ñộng sản là các tài sản bao gồm: ðất
ñai; Nhà, công trình xây dựng gắn liền với ñất ñai, kể cả các tài sản gắn liền
với nhà, công trình xây dựng ñó; Các tài sản khác gắn liền với ñất ñai; Các
tài sản khác do pháp luật quy ñịnh”. [16]

Các quy ñịnh về bất ñộng sản trong pháp luật của Việt Nam là khái niệm
mở. Bất ñộng sản bao gồm ñất ñai, vật kiến trúc và các bộ phận không thể tách
rời khỏi ñất ñai và vật kiến trúc. Bất ñộng sản có những ñặc tính sau ñây: có vị
trí cố ñịnh, không di chuyển ñược, tính lâu bền, tính thích ứng, tính dị biệt, tính
chịu ảnh hưởng của chính sách, tính phụ thuộc vào năng lực quản lý, tính ảnh
hưởng lẫn nhau.
1.1.3. Thị trường bất ñộng sản
Thị trường bất ñộng sản có thể ñược ñịnh nghĩa là cơ chế trong ñó hàng
hoá và dịch vụ bất ñộng sản ñược trao ñổi, trong ñó có sự can thiệp của chính
phủ và hệ thống chính trị vào thị trường, cũng như nhu cầu và mong muốn
của những người tham gia trên thị trường.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
5

Thị trường bất ñộng sản chịu chi phối bởi các quy luật kinh tế hàng hóa cơ
bản như các quy luật cung - cầu, giá trị, cạnh tranh. Thị trường bất ñộng sản
cũng giống như mọi thị trường khác, phân bổ hàng hoá bằng sử dụng cơ chế
giá cả. Trong một số trường hợp, chính phủ sẽ quyết ñịnh việc phân bổ nguồn
lực. Việc thực hiện kiểm soát sử dụng ñất trong những quy ñịnh liên quan ñến
các khu quy hoạch có thể ñược coi là một trong những loại phân bổ này.
Thị trường bất ñộng sản kết nối cung và cầu ñối với bất ñộng sản. Thị

trường bất ñộng sản là tổng hoà các giao dịch bất ñộng sản ñạt ñược tại một
khu vực ñịa lý nhất ñịnh trong thời ñiểm nhất ñịnh. Thị trường bất ñộng sản
bao gồm 3 thị trường nhánh: Thị trường mua bán; thị trường cho thuê bất ñộng
sản; thị trường thế chấp và bảo hiểm bất ñộng sản. Căn cứ vào thứ tự thời gian
mà bất ñộng sản gia nhập thị trường, thị trường bất ñộng sản có 3 cấp, gồm:
- Thị trường cấp I: là thị trường chuyển nhượng, giao hoặc cho thuê
quyền sử dụng ñất (còn gọi là thị trường ñất ñai);
- Thị trường cấp II: Là thị trường xây dựng công trình ñể bán, cho thuê;
- Thị trường cấp III: Là thị trường bán lại hoặc cho thuê lại [6].
1.1.4 Khái niệm về ñăng ký ñất ñai
1.1.4.1 ðăng ký Nhà nước về ñất ñai
Các quyền về ñất ñai ñược bảo ñảm bởi Nhà nước, liên quan ñến tính
tin cậy, sự nhất quán và tập trung, thống nhất của dữ liệu ñịa chính. Khái
niệm này chỉ rõ:
- ðăng ký ñất ñai thuộc chức năng, thẩm quyền của Nhà nước, chỉ có
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy ñịnh của pháp luật mới có quyền
tổ chức ñăng ký ñất ñai;
- Dữ liệu ñịa chính (hồ sơ ñịa chính) là cơ sở ñảm bảo tính tin cậy, sự
nhất quán và tập trung, thống nhất của việc ñăng ký ñất ñai ;
- Khái niệm này cũng chỉ rõ trách nhiệm của Nhà nước trong việc xây
dựng dữ liệu ñịa chính (hồ sơ ñịa chính).

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
6

1.1.4.2 Vai trò, lợi ích của ñăng ký Nhà nước về ñất ñai
- ðăng ký ñất ñai là một công cụ của nhà nước ñể bảo vệ lợi ích nhà
nước, lợi ích cộng ñồng cũng như lợi ích công dân.
- Lợi ích ñối với nhà nước và xã hội:
+ Phục vụ thu thuế sử dụng ñất, thuế tài sản, thuế sản xuất nông

nghiệp, thuế chuyển nhượng;
+ Giám sát giao dịch ñất ñai, hỗ trợ hoạt ñộng của thị trường bất ñộng sản;
+ Phục vụ quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất, giao ñất, thu hồi ñất;
+ Cung cấp tư liệu phục vụ các chương trình cải cách ñất ñai, bản thân
việc triển khai một hệ thống ñăng ký ñất ñai cũng là một cải cách pháp luật;
+ ðảm bảo an ninh kinh tế, trật tự xã hội;
- Lợi ích ñối với công dân:
+ Tăng cường sự an toàn về chủ quyền ñối với bất ñộng sản;
+ Khuyến khích ñầu tư cá nhân;
+ Mở rộng khả năng vay vốn xã hội.
1.1.5. Cơ sở ñăng ký ñất ñai, bất ñộng sản
1.1.5.1 Hồ sơ ñất ñai, bất ñộng sản
Hồ sơ ñất ñai và bất ñộng sản (ở Việt Nam gọi là hồ sơ ñịa chính) là tài
liệu chứa ñựng thông tin liên quan tới thuộc tính, chủ quyền và chủ thể có chủ
quyền ñối với ñất ñai, bất ñộng sản. Hồ sơ ñất ñai, bất ñộng sản ñược lập ñể
phục vụ cho lợi ích của nhà nước và phục vụ quyền lợi của công dân.
(1) ðối với Nhà nước: ñể thực hiện việc thu thuế cũng như ñảm bảo cho
việc quản lý, giám sát, sử dụng và phát triển ñất ñai một cách hợp lý và hiệu quả.
(2) ðối với công dân, việc lập hồ sơ ñảm bảo cho người sở hữu, người
sử dụng có các quyền thích hợp ñể họ có thể giao dịch một cách thuận lợi,
nhanh chóng, an toàn và với một chi phí thấp.
1.1.5.2 Nguyên tắc ðăng ký ñất ñai, bất ñộng sản
ðăng ký ñất ñai, bất ñộng sản dựa trên những nguyên tắc:

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
7

- Nguyên tắc ñăng nhập hồ sơ;
- Nguyên tắc ñồng thuận;
- Nguyên tắc công khai;

- Nguyên tắc chuyên biệt hoá.
Các nguyên tắc này giúp cho hồ sơ ñăng ký ñất ñai, bất ñộng sản ñược
công khai, thông tin chính xác và tính pháp lý của thông tin ñược pháp luật
bảo vệ. ðối tượng ñăng ký ñược xác ñịnh một cách rõ ràng, ñơn nghĩa, bất
biến về pháp lý.
1.1.5.3 ðơn vị ñăng ký - thửa ñất
Thửa ñất ñược hiểu là một phần bề mặt trái ñất, có thể liền mảnh hoặc
không liền mảnh, ñược coi là một thực thể ñơn nhất và ñộc lập ñể ñăng ký
vào hệ thống hồ sơ với tư cách là một ñối tượng ñăng ký có một số hiệu nhận
biết duy nhất. Việc ñịnh nghĩa một cách rõ ràng ñơn vị ñăng ký là vấn ñề
quan trọng cốt lõi trong từng hệ thống ñăng ký.
Trong các hệ thống ñăng ký giao dịch cổ ñiển, ñơn vị ñăng ký - thửa
ñất không ñược xác ñịnh một cách ñồng nhất, ñúng hơn là không có quy ñịnh,
các thông tin ñăng ký ñược ghi vào sổ một cách ñộc lập theo từng vụ giao
dịch. Trong hệ thống ñăng ký văn tự giao dịch, nội dung mô tả ranh giới thửa
ñất chủ yếu bằng lời, có thể kèm theo sơ ñồ hoặc không.
Các hệ thống ñăng ký giao dịch nâng cao có ñòi hỏi cao hơn về nội
dung mô tả thửa ñất, không chỉ bằng lời mà còn ñòi hỏi có sơ ñồ hoặc bản ñồ
với hệ thống mã số nhận dạng thửa ñất không trùng lặp.
Với hệ thống ñịa chính ña mục tiêu ở Châu Âu, việc ñăng ký quyền và
ñăng ký ñể thu thuế không phải là mục tiêu duy nhất, quy mô thửa ñất có thể
từ hàng chục m
2

cho ñến hàng ngàn ha ñược xác ñịnh trên bản ñồ ñịa chính,
hệ thống bản ñồ ñia chính ñược lập theo một hệ toạ ñộ thống nhất trong phạm
vi toàn quốc
[19]
.


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
8

1.1.6. ðăng ký pháp lý ñất ñai, bất ñộng sản
1.1.6.1. ðăng ký văn tự giao dịch
- Giao dịch ñất ñai là phương thức mà các quyền, lợi ích và nghĩa vụ
liên quan ñến ñất ñai ñược chuyển từ chủ thể này sang chủ thể khác, bao gồm
thế chấp, nghĩa vụ, cho thuê, quyết ñịnh phê chuẩn, tuyên bố ban tặng, văn
kiện phong tặng, tuyên bố từ bỏ quyền lợi, giấy sang nhượng và bất cứ sự bảo
ñảm quyền nào khác. Trên thực tế các giao dịch pháp lý về bất ñộng sản rất ña
dạng trong khuôn khổ các phương thức chuyển giao quyền. ðó có thể là một
giao dịch thuê nhà ñơn giản, thuê nhượng dài hạn, phát canh thu tô dài hạn,
thuê danh nghĩa kèm thu lãi, cho quyền ñịa dịch, thế chấp và các quyền khác,
ñặc biệt là hình thức giao dịch phổ thông nhất là mua bán bất ñộng sản.
- Văn tự giao dịch là một văn bản viết mô tả một vụ giao dịch ñộc lập,
nó thường là các văn bản hợp ñồng mua bán, chuyển nhượng hoặc các thoả
thuận khác về thực hiện các quyền hoặc hưởng thụ những lợi ích trên ñất hoặc
liên quan tới ñất. Các văn tự này là bằng chứng về việc một giao dịch nào ñó
ñã ñược thực hiện, nhưng các văn tự này không phải là bằng chứng về tính
hợp pháp của các quyền ñược các bên ñem ra giao dịch. Văn tự mua bán có
thể không có người làm chứng, có thể có người làm chứng, có thể do người
ñại diện chính quyền xác nhận. Tuy nhiên, văn tự trên không thể là bằng
chứng pháp lý về việc bên bán có quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp ñối
với nhà và ñất ñem ra mua bán.
- ðăng ký văn tự giao dịch là hình thức ñăng ký với mục ñích phục vụ
các giao dịch, chủ yếu là mua bán bất ñộng sản. Hệ thống ñăng ký văn tự giao
dịch là một hệ thống ñăng ký mà ñối tượng ñăng ký là bản thân các văn tự
giao dịch. Khi ñăng ký, các văn tự giao dịch có thể ñược sao chép nguyên văn
hoặc trích sao những nội dung quan trọng vào sổ ñăng ký.
Do tính chất và giá trị pháp lý của văn tự giao dịch, dù ñược ñăng ký

hay không ñăng ký văn tự giao dịch không thể là chứng cứ pháp lý khẳng

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
9

ñịnh quyền hợp pháp ñối với bất ñộng sản. ðể ñảm bảo an toàn cho quyền của
mình, bên mua phải tiến hành ñiều tra ngược thời gian ñể tìm tới nguồn gốc
của quyền ñối với ñất mà mình mua.
- Hình thức ñăng ký văn tự giao dịch thường ñược ñưa vào sử dụng ở
các nước theo xu hướng Luật La Mã và Luật ðức như Pháp, Ý, Hà Lan, ðức,
Bỉ, Tây Ban Nha và các nước khác trên thế giới mà trong quá khứ chịu ảnh
hưởng của các quốc gia trên như các nước Nam Mỹ, một phần Bắc Mỹ, một
số nước châu Phi và châu Á. Hệ thống ñăng ký ñất ñai hiện nay của Hà Lan là
một hệ thống ñăng ký văn tự giao dịch ñiển hình ñã ñược cải tiến và tự ñộng
hoá ñể nâng cao ñộ an toàn pháp lý và hiệu quả hoạt ñộng.
1.1.6.2 ðăng ký quyền
- Quyền ñược hiểu là tập hợp các hành vi và các lợi ích mà người ñược
giao quyền hoặc các bên liên quan ñược ñảm bảo thực hiện và hưởng lợi.
- Trong hệ thống ñăng ký quyền, không phải bản thân các giao dịch, hay
các văn tự giao dịch mà hệ quả pháp lý của các giao dịch ñược ñăng ký vào sổ.
Nói cách khác, ñối tượng trung tâm của ñăng ký quyền chính là mối quan hệ
pháp lý hiện hành giữa bất ñộng sản và người có chủ quyền ñối với bất ñộng
sản ñó. ðăng ký quyền dựa trên các nguyên tắc: Phản ánh trung thực; khép kín
và bảo hiểm.
1.2. Văn phòng ñăng ký quyền sử dụng ñất
1.2.1. Khái quát về hệ thống ñăng ký ñất ñai Việt Nam
1.2.1.1. Trước khi có Luật ðất ñai
Sau khi hiến pháp 1980 ra ñời quy ñịnh hình thức sở hữu toàn dân về
ñất ñai, Chỉ thị 299/TTg ngày 10/11/1980 của Thủ tướng Chính phủ "về
việc ño ñạc và ñăng ký thống kê ruộng ñất" ñã lập ñược hệ thống hồ sơ

ñăng ký cho toàn bộ ñất nông nghiệp và một phần diện tích ñất thuộc khu
dân cư nông thôn.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
10

1.2.1.2. Từ khi có Luật ðất ñai 1988 ñến 1993
Luật ðất ñai năm 1988 quy ñịnh "Khi ñược cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền giao ñất, cho phép chuyển quyền sử dụng, thay ñổi mục ñích sử dụng
hoặc ñang sử dụng ñất hợp pháp mà chưa ñăng ký phải xin ñăng ký ñất ñai tại
cơ quan Nhà nước - Ủy ban nhân dân cấp huyện và Uỷ ban nhân dân cấp xã,
giữ sổ ñịa chính, vào sổ ñịa chính cho người SDð và tự mình ñăng ký ñất
chưa sử dụng vào sổ ñịa chính".
- Tổng cục Quản lý Ruộng ñất ñã ban hành Quyết ñịnh số 201-
Qð/ðKTK ngày 14/7/1989 về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất và
Thông tư số 302/TT-ðKTK ngày 28/10/1989 hướng dẫn thực hiện Quyết
ñịnh số 201-Qð/ðKTK ñã tạo ra một sự chuyển biến lớn về chất cho hệ thống
ñăng ký ñất ñai của Việt Nam.
Thời kỳ này do ñất ñai ít biến ñộng, Nhà nước nghiêm cấm việc mua, bán,
lấn chiếm ñất ñai, phát canh thu tô dưới mọi hình thức và với phương thức
quản lý ñất ñai theo cơ chế bao cấp hoạt ñộng ñăng ký ñất ñai ít phức tạp.
1.2.1.3. Từ khi có Luật ðất ñai năm 1993 ñến năm 2003
- Luật ðất ñai năm 1993 quy ñịnh "ðăng ký ñất ñai, lập và quản lý sổ ñịa
chính, quản lý các hợp ñồng sử dụng ñất, thống kê, kiểm kê ñất ñai, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng ñất"; "Người ñang sử dụng ñất tại xã, phường, thị
trấn nào thì phải ñăng ký tại xã, phường, thị trấn ñó - Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn lập và quản lý sổ ñịa chính, ñăng ký vào sổ ñịa chính ñất
chưa sử dụng và sự biến ñộng về việc sử dụng ñất"
- Thời kỳ này ñánh dấu sự chuyển ñổi của nền kinh tế sau 7 năm thực
hiện ñường lối ñổi mới của ðảng. Vì vậy ñất ñai (quyền sử dụng ñất) tuy chưa

ñược pháp luật thừa nhận là loại hàng hóa nhưng trên thực tế, thị trường này
có nhiều biến ñộng, việc chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất trái pháp luật xảy
ra thường xuyên, ñặc biệt là khu vực ñô thị, ñất ở nông thôn qua việc mua
bán, chuyển nhượng bất hợp pháp không thực hiện việc ñăng ký với cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
11

- Luật sửa ñổi bổ sung Luật ðất ñai (1998-2001) tiếp tục phát triển các
quy ñịnh về ñăng ký ñất ñai của Luật ðất ñai 1993, công tác ñăng ký ñất ñai
ñược chấn chỉnh và bắt ñầu có chuyển biến tốt. Chính quyền các cấp ở ñịa
phương ñã nhận thức ñược vai trò quan trọng và ý nghĩa thiết thực của nhiệm
vụ ñăng ký ñất ñai với công tác quản lý ñất ñai, tìm các giải pháp khắc phục,
chỉ ñạo sát sao nhiệm vụ này.
1.2.1.4. Từ khi có Luật ðất ñai năm 2003 ñến nay
Theo quy ñịnh pháp luật ñất ñai hiện hành ñất ñai thuộc sở hữu toàn
dân do Nhà nước thống nhất quản lý, Nhà nước giao ñất cho tổ chức, hộ gia
ñình, cá nhân sử dụng vào các mục ñích; Nhà nước còn cho các tổ chức, hộ
gia ñình, cá nhân thuê ñất, công nhận quyền sử dụng ñất. Do vậy, ở nước ta
ñăng ký ñất ñai là ñăng ký quyền sử dụng ñất Nhà nước giao, cho thuê,
công nhận quyền sử dụng ñất.
Luật ðất ñai năm 2003 quy ñịnh cụ thể nhiệm vụ ñăng ký quyền sử dụng
ñất, lập và quản lý hồ sơ ñịa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất:
"ðăng ký quyền sử dụng ñất là việc ghi nhận quyền sử dụng ñất hợp pháp ñối
với một thửa ñất xác ñịnh vào hồ sơ ñịa chính nhằm xác lập quyền và nghĩa
vụ của người sử dụng ñất".
Luật sửa ñổi, bổ sung một số ñiều của luật liên quan ñến ñầu tư xây dựng
cơ bản có hiệu lực ñã cơ bản thống nhất cấp một loại giấy chứng nhận quyền
sử dụng ñất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với ñất thay cho các

loại giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
và quyền sử dụng ñất ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng
nhận quyền sở hữu công trình xây dựng ñã cấp tách biệt ñối với quyền sử
dụng ñất và tài sản gắn liền với ñất trước ñây; và giao cho cơ quan quản lý tài
nguyên và môi trường làm ñầu mối tiếp nhận hồ sơ và thực hiện các thủ tục
trình Ủy ban nhân dân cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất. Như vậy, hình
thức Nhà nước ghi nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng ñối với bất ñộng sản là
ñất và tài sản gắn liền với ñất ñã ñược thể hiện thống nhất trong một mẫu giấy

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
12

chứng nhận. Sự thay ñổi nói trên không chỉ khắc phục ñược tình trạng tồn tại
nhiều loại giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng ñối với bất ñộng sản
ñã và ñang gây nhiều khó khăn cho tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện
các quyền liên quan ñến bất ñộng sản mà còn ñược kỳ vọng là bước tiến mới
trong việc cải thiện tính minh bạch về tình trạng pháp lý của bất ñộng sản. Bởi
lẽ, việc ghi nhận thống nhất các thông tin về người sử dụng ñất, chủ sở hữu
bất ñộng sản, hiện trạng thửa ñất, tài sản gắn liền với ñất, các biến ñộng liên
quan ñến quyền sử dụng ñất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với ñất trong một
mẫu giấy chứng nhận mới này là tiền ñề quan trọng trong việc tạo lập cuốn
"lý lịch pháp lý" ñầy ñủ về bất ñộng sản. Với ý nghĩa ñó, dữ liệu thông tin về
bất ñộng sản là ñất và tài sản gắn liền với ñất sẽ không còn bị thể hiện một
cách "cát cứ", thiếu thống nhất và ñồng bộ như trước ñây. Mức ñộ minh bạch
vì thế mà ñược kỳ vọng có sự cải thiện ñáng kể.
Luật dành riêng một chương quy ñịnh các thủ tục hành chính trong
quản lý và sử dụng ñất ñai theo phương châm tạo ñiều kiện thuận lợi nhất
cho người sử dụng ñất hợp pháp thực hiện ñầy ñủ quyền và nghĩa vụ sử
dụng ñất của mình. Theo Luật sửa ñổi bổ sung một số ñiều liên quan ñến
Luật ñầu tư xây dựng cơ bản ñặc biệt là tinh thần của Nghị ñịnh

88/2009/Nð-CP thì việc ñăng ký thể hiện rõ ràng là quyền của người sử
dụng ñất, sở hữu tài sản ở ñây không có cơ chế xin cho mà là ñề nghị cơ
quan Nhà nước thực hiện các nội dung công việc theo quy ñịnh.
- Hệ thống ñăng ký ñất ñai có hai loại là ñăng ký ban ñầu và ñăng ký
biến ñộng:
+ ðăng ký ban ñầu ñược thực hiện khi Nhà nước giao ñất, cho thuê ñất,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất cho tổ chức, hộ gia ñình, cá nhân,
ñăng ký quyền sở hữu tài sản hợp pháp;
+ ðăng ký biến ñộng - ñăng ký những biến ñộng ñất ñai trong quá trình
sử dụng ñất do thay ñổi diện tích (tách, hợp thửa ñất, sạt lở, bồi lấp, chuyển

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
13

nhượng…), do thay ñổi mục ñích sử dụng, do thay ñổi quyền và các hạn chế
về quyền sử dụng ñất.
- Cơ quan ñăng ký ñất ñai: Văn phòng ñăng ký quyền sử dụng ñất là cơ
quan dịch vụ công có chức năng tổ chức thực hiện ñăng ký sử dụng ñất và
biến ñộng về sử dụng ñất, quản lý hồ sơ ñịa chính.
1.2.2. Cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt ñộng của VPðK
1.2.2.1. Chủ trương, chính sách của ðảng và Nhà nước về cải cách hành chính
ðại hội ñại biểu toàn quốc ðảng cộng sản Việt Nam lần thứ IX (tháng
4/2011), ñã xác ñịnh mục tiêu xây dựng nền hành chính Nhà nước dân chủ,
trong sạch, vững mạnh, từng bước hiện ñại hóa, chủ trương tiếp tục ñẩy mạnh
thực hiện cải cách hành chính trong ñó có giải pháp tách cơ quan hành chính
công quyền với tổ chức sự nghiệp.
- Nghị quyết số 38/2004/NQ-CP ngày 04-5-2004 của Chính phủ về cải
cách một bước thủ tục hành chính trong giải quyết công việc của công dân và
tổ chức.
- Quyết ñịnh số 136/2001/Qð-TTg ngày 17-9-2001 của Thủ tướng Chính

phủ về việc phê duyệt Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước
giai ñoạn 2001-2010 với mục tiêu xây dựng nền hành chính dân chủ trong
sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện ñại hóa, nhiệm vụ này ñược xác ñịnh là
một trong 3 giải pháp cơ bản ñể thực hiện chiến lược phát triển kinh tế.
- Quyết ñịnh số 181/2003/Qð-TTg ngày 04-9-2003 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành quy chế thực hiện cơ chế "một cửa" tại các cơ quan hành chính
Nhà nước ở ñịa phương.
1.2.2.2. Cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt ñộng của VPðK
- Luật ðất ñai năm 2003 quy ñịnh:
"Việc ñăng ký quyền sử dụng ñất ñược thực hiện tại VPðK trong các
trường hợp: người ñang sử dụng ñất chưa ñược cấp giấy chứng nhận quyền sử

×