Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm thức ăn chăn nuôi của công ty trách nhiệm hữu hạn nutreco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (967.14 KB, 141 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



LÊ DUY THƯỞNG


GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
SẢN PHẨM THỨC ĂN CHĂN NUÔI CỦA CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN NUTRECO

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số : 60 62 01 15



Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN MẬU DŨNG



HÀ NỘI - 2013

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

i


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
và kết quả nghiên cứu sử dụng trong luận văn này là trung thực, nghiêm túc chưa
ñược công bố và sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào. Mọi thông tin trích dẫn trong
luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà nội, ngày 28 tháng 10 năm 2013
Tác giả


Lê Duy Thưởng




















Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian học tập nghiên cứu và viết luận văn Thạc sỹ, tôi ñã nhận
ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình của nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Trước hết cho phép tôi cảm ơn ñến các thầy cô giáo khoa Kinh tế và Phát
triển nông thôn - Trường ñại học Nông Nghiệp Hà Nội ñã dạy và giúp ñỡ tôi
trong suốt khoá học Thạc sỹ này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến giáo
viên hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Mậu Dũng, các thầy cô trong bộ môn Tài
nguyên và môi trường – Khoa kinh tế và phát triển nông thôn - Trường ñại học
Nông Nghiệp Hà Nội ñã tận tình ñóng góp ý kiến quý báu ñể tôi hoàn thành luận
văn Thạc sỹ.
Tôi xin chân thành cảm ơn Công ty TNHH NUTRECO, các cơ quan, tổ
chức ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong quá trình nghiên cứu ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình, bạn bè và những người thân ñã hỗ
trợ, giúp ñỡ tôi thực hiện luận văn này.
Hà nội, ngày 28 tháng 10 năm 2013

Tác giả


Lê Duy Thưởng












Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN 0

LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT v
DANH MỤC BẢNG BIỂU vi

DANH MỤC SƠ ðỒ, HÌNH viii

PHẦN I: MỞ ðẦU 1

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3

1.2.1 Mục tiêu tổng quát 3

1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3


1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3

1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 3

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3

1.4 Kết cấu luận văn 4

PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 5

2.1 Cơ sở lý luận 5

2.1.2 ðặc ñiểm sản phẩm thức ăn chăn nuôi 7

2.1.3 Vai trò của nâng cao năng lực cạnh trạnh 8

2.1.4 Nội dung và các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 8

2.1.5 Hoạt ñộng ñể năng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm TACN 12

2.2 Cơ sở thực tiễn 17

2.2.1 Kinh nghiệm thực tiễn năng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm TACN ở
một số nước trên thế giới 17

2.2.2 Kinh nghiệm thực tiễn năng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm TACN ở
Việt Nam 18

2.2.3 Bài học kinh nghiệm năng lực cạnh tranh sản phẩm TACN của Công ty.20


PHẦN III: ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22

3.1. ðặc ñiểm Công ty 22

3.1.1 Khái quát sự hình thành và phát triển của Công ty 22

3.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 23

3.1.3 Tình hình Lao ñộng của Công ty 24

3.1.4 Ngành nghề kinh doanh của Công ty 26


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

iv

3.1.5 Tình hình cơ sở vật chất và tài sản của Công ty 26

3.1.6 Tình hình về máy móc, thiết bị và công nghệ sản suất 29

3.1.7 Tình hình về nguyên liệu của công ty 30

3.2 Phương pháp nghiên cứu 32

3.2.1 Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu 32

3.2.2 Phương pháp thu thập tài liệu 33


3.2.3 Phương pháp phân tích số liệu 35

3.3 Một số chỉ tiêu ñánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty 38

3.3.1 Chỉ tiêu sản phẩm 38

3.3.2 Chỉ tiêu về kênh phân phối 38

3.3.3 Chỉ tiêu về giá 38

3.3.4 Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt ñộng của doanh nghiệp 38

3.3.5 Nhóm chỉ tiêu phản ánh nguyên nhân ảnh hưởng 38

PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 40

4.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm TACN của Công ty 40

4.1.1 Tình hình sản xuất TACN của Công ty 40

4.1.2 Tình hình tiêu thụ sản phẩm TACN của Công ty 42

4.1.3 Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty 43

4.2 Thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm TACN của Công ty 43

4.3. Phân tích yếu tố ảnh hưởng ñến năng lực cạnh tranh sản phẩm của
Công ty 75
4.3.1 Phân tích ma trận các yếu tố bên ngoài (EFE) và ma trận các yếu tố
bên trong (IFE) 75


4.3.2 Phân tích ñiểm mạnh (Strengths), ñiểm yếu (Weaknesses), cơ hội
(Opportunities), thách thức về năng lực canh tranh của Công ty 81

4.4. ðịnh hướng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm TACN
của Công ty TNHH NUTRECO 87

4.4.1 ðịnh hướng 87

PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 110

5.1 Kết luận 110

5.2 Kiến nghị 111

5.2.1 ðối với nhà nước 111

5.2.2 ðối với Công ty 112

DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 113


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


Cð: Cao ñẳng

Công ty CPSX & TM ; Công ty cổ phần sản xuất và thương mại
Công ty DABACO: Công ty CP Tập ñoàn DABACO Việt Nam.
Công ty EH: Công ty TNHH EH Việt Nam
Công ty NUTRECO: Công ty TNHH NUTRECO
CP: Cổ phần
ðH: ðại học
DN: Doanh nghiệp
DT: Doanh thu
HTX: Hợp tác xã
Lð: Lao ñộng
LðN: Lao ñộng nghề
LðPT: Lao ñộng phổ thông
LN: Lợi nhuận
NN & PTNT: Nông nghiệp và phát triển nông thôn
SP: Sản phẩm
SXKD: Sản xuất kinh doanh
TACN: Thức ăn chăn nuôi
TAðð : Thức ăn ñậm ñặc
TAððCC : Thức ăn ñậm ñặc
TAHH: Thức ăn hỗn hợp
TAHHðB: Thức ăn hỗn hợp ñặc biệt
XB: Xuất bán



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU



Nội dung
Trang
Bảng 2.1: Số lượng và tổng công suất các nhà máy chế biến thức ăn
gia súc tính ñến 2010.
20
Bảng 3.1: Tình hình lao ñộng của Công ty (2010 - 2012)
25
Bảng 3.2: Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty 27
Bảng 3.3: Một số chỉ tiêu tài chính của công ty 27
Bảng 3.4 Tình hình thu mua nguyên liệu sản xuất TACN của công ty
và ñối thủ cạnh tranh năm 2012
31
Bảng 3.5: Chọn mẫu ñiều tra Lãnh ñạo, cán bộ thị trường, ñại lý, hộ
chăn nuôi.
34
Bảng 4.1 Kết quả sản xuất của Công ty qua các năm 42
Bảng 4.2: Kết quả tiêu thụ TACN của Công ty qua các năm 2010 –
2012
43
Bảng 4.3 Kết quả SXKD của Công ty qua các năm 2010 - 2012 43
Bảng 4.4: Thị phần của một số công ty TACN trên thị trường năm 2012. 45
Bảng 4.5: Hoạt ñộng nghiên cứu thị trường của Công ty TNHH
NUTRECO (2010 – 2012)
47
Bảng 4.6 Danh mục một số sản phẩm của Công ty từ năm 2010 - 2012 51
Bảng 4.7: Số lượng các sản phẩm Công ty qua 3 năm 2010 – 2012 53
Bảng 4.8: Tổng hợp ý kiến khách hàng về ña dạng sản phẩm của
công ty

54
Bảng 4.9: Tiêu chuẩn thực hiện của hỗn hợp N – 909
(TAHH cho lợn con tập ăn - 15kg)
55
Bảng 4.10: Tiêu chuẩn thực hiện của Hỗn hợp N – 949
(TAHH cho lợn thịt từ 15 – 30kg)
56
Bảng 4.11: Tổng hợp ý kiến khách hàng về chất lượng các sản phẩm
chủ yếu của công ty
57
Bảng 4.12: ðánh giá khách hàng về chất lượng sản phẩm của công ty
và ñối thủ cạnh tranh
58
Bảng 4.13: Kết quả sản xuất kinh doanh một số sản phẩm chủ yếu của
công ty và ñối thủ cạnh tranh
60

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

vii

Bảng 4.14: Bảng giá một số sản phẩm cùng loại của Công ty và các
ñối thủ cạnh tranh năm 2012
62
Bảng 4.15: Ý kiến của khách hàng về giá cả các sản phẩm 63
Bảng 4.16: Số lượng ñại lý của Công ty NUTRECO năm 2012 67
Bảng 4.17 - Chính sách chiết khấu bán hàng áp dụng cho khách hàng,
ñại lý của Công ty NUTRECO năm 2012
70
Bảng 4.18 Chi phí quảng cáo của công ty 72

Bảng 4.19 Chế ñộ khuyến mại các công ty áp dụng năm 2012 74
Bảng 4.20 Ma trận các yếu tố bên ngoài (EFE) 77
Bảng 4.21 Ma trận các yếu tố bên trong (IFE) 80
Bảng 4.22: Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng ñến năng lực cạnh tranh
của công ty và ñối thủ cạnh tranh
81
Bảng 4.23: Ma trận phân tích mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội và thách thức
trong tiêu thụ TĂCN của Công ty NUTRECO
85
Bảng 4.24 Dự ước nhu cầu thức ăn chăn nuôi ñến năm 2020 87
Bảng 4.25: Ý kiến ñề nghị khắc phục và bổ sung của các ñối tượng
ñiều tra
89
Bảng 4.26 Mục tiêu sản xuất kinh doanh của công ty ñến năm 2020. 92
Bảng 4.27 Cơ cấu nguồn nguyên liệu trong và ngoài nước 94
Bảng 4.28 Dự kiến kế hoạch phát triển mở ñại lý trên thị trường giai
ñoạn 2014 – 2016
99
Bảng 4.29: Thương hiệu của một số công ty năm 2012. 102
Bảng 4.30 Chế ñộ chiết khấu ñối với sản phẩm của các công ty TACN
năm 2012.
105
Bảng 4.31 Chế ñộ chiết khấu ñối với sản phẩm của công ty
NUTRECO năm 2013.
105


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

viii


DANH MỤC SƠ ðỒ, HÌNH

Nội dung Trang
Sơ ñồ 3.1 Hệ thống bộ máy tổ chức quản lý của Công ty TNHH
NUTRECO
23
Sơ ñồ 4.1 Quy trình sản xuất TACN ñậm ñặc dạng bột 41
Sơ ñồ 4.2 Sơ ñồ quy trình sản xuất TACN hỗn hợp dạng viên 45
Sơ ñồ 4.3: Hệ thống kênh phân phối của các công ty 64
Hình 4.3 Sản lượng tiêu tiêu thụ của công ty qua 2 kênh phân phối 66
Sơ ñồ 4.4 Sơ ñồ bộ máy khối thị trường hợp lý của công ty 95




















Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

1

PHẦN I: MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
TACN là một yếu tố ñầu vào quan trọng của ngành chăn nuôi. Không những
cung cấp dinh dưỡng cho vật nuôi góp phần tăng giá trị sản phẩm, TACN còn
chiếm tỷ lệ cao trong giá thành sản phẩm chăn nuôi, nó có ảnh hưởng trực tiếp tới
sự tăng trưởng của vật nuôi và hiệu quả kinh tế của người chăn nuôi. Vì vậy, người
chăn nuôi ngày càng quan tâm hơn tới việc sử dụng TACN như thế nào ñể ñạt hiệu
quả cao. Hiện nay, trong chăn nuôi sử dụng thức ăn dưới các hình thức như: Thức
ăn tự chế, thức ăn tự pha trộn và thức ăn công nghiệp. Tuy nhiên, TACN công
nghiệp ñang ngày càng ñược sử dụng rộng rãi hơn nhờ tính ưu việt của nó. Sử dụng
TACN công nghiệp có thể ñáp ứng ñầy ñủ hơn chất dinh dưỡng cho vật nuôi, ñáp
ứng ñược các mục ñích chăn nuôi và cho quay vòng vốn nhanh. Vì vậy, TACN
ngày càng phát triển về cả chất lượng và số lượng ñể ñáp ứng nhu cầu của người
chăn nuôi.
Những năm qua, ngành TACN ở Việt Nam phát triển khá nóng với tốc ñộ
tăng trưởng bình quân 15 -17%/năm. Mỗi năm ngành chăn nuôi cần khoảng 17-18
triệu tấn thức ăn nhưng sản lượng TACN công nghiệp mới chỉ ñạt 50% còn lại
người chăn nuôi vẫn sử dụng thức ăn tự chế (Hiệp hội TACN Việt Nam, 2010). Vì
vậy, thị trường TACN còn nhiều tiềm năng chưa ñược khai thác hết. Tuy nhiên,
hiện nay ngành TACN ñang ñứng trước tình hình giá nguyên liệu ñầu vào tăng cao,
nguyên liệu sản xuất khan hiếm, ngành chăn nuôi thường gặp phải dịch bệnh ñã làm
cho việc sản xuất và tiêu thụ TACN của nhiều doanh nghiệp gặp phải những khó
khăn.
Sự tồn tại của doanh nghiệp phụ thuộc vào sản phẩm có bán ñược hay không
vì vậy tiêu thụ sản phẩm là hoạt ñộng sống còn của bất kỳ một doanh nghiệp nào.

Phân tích nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm là hoạt ñộng diễn ra thường xuyên
của các doanh nghiệp ñể ñánh giá ñúng thực trạng và ñưa ra các giải pháp giải quyết
kịp thời cũng như thực hiện tốt các chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh sản
phẩm. Nghiên cứu về nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm không phải là vấn ñề
mới nhưng ñối với mỗi công ty lại có những chiến lược nâng cao năng lực cạnh
tranh riêng và không phải doanh nghiệp nào cũng thành công nhất là các doanh
nghiệp sản xuất TACN. Làm thế nào ñể nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

2

TACN là ñiều mà các doanh nghiệp cần quan tâm.
Công ty TNHH NUTRECO ñược thành lập vào tháng 7 năm 2010, là một
doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, chuyên sản xuất TACN với các sản phẩm chủ
yếu như: Thức ăn chăn nuôi cho dòng tăng trưởng, thức ăn chăn nuôi cho dòng sinh
sản (TACN Lợn lai, Lợn ngoại, TACN Gà lông màu, gà siêu thịt (Gà trắng), Vịt lai;
Ngan Vịt siêu thịt, thức ăn chăn nuôi chim cảnh.
Công ty TNHH NUTRECO từ khi thành lập ñến nay trải qua những biến
ñộng của thị trường nhưng Công ty NUTRECO ñang ngày càng phát triển và chiếm
ñược niềm tin của người chăn nuôi. ðẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm là vấn ñề luôn
ñược công ty quan tâm hàng ñầu. Nó không chỉ thể hiện hiệu quả của hoạt ñộng sản
xuất kinh doanh mà còn ñịnh vị sản phẩm TACN của công ty trên thị trường từ ñó
tạo ñiều kiện tái sản xuất mở rộng. Mong muốn của công ty là ñược ñem sản phẩm
của mình ñến tay người chăn nuôi với tôn chỉ “tạo dựng thương hiệu Việt”, mang
lại những sản phẩm tốt và dịch vụ hỗ trợ phát triển chăn nuôi. Tuy nhiên ñể làm
ñược ñiều này phía trước còn rất nhiều khó khăn.
ðặc biệt trong thời gian gần ñây Công ty TNHH NUTRECO chịu sự cạnh
tranh ngày càng phức tạp, biến ñộng của thị trường nói chung và tiêu thụ sản phẩm
TACN nói riêng như: Thị phần tiêu thụ sản phẩm, cạnh tranh chất lượng sản phẩm,

cạnh tranh với sự khác biệt của sản phẩm, cạnh tranh theo giá, thị trường, cạnh
tranh với thị hiếu và thu nhập của người tiêu dùng, cạnh tranh bằng dịch vụ (trước,
trong, sau bán hàng), cạnh tranh nguồn nhân lực, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
sản xuất TACN, cạnh tranh Marketing Trước thực trạng ñó, một số câu hỏi ñặt ra
là: Quá trình nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm TACN ñược thực hiện như thế
nào? Những thành công và vấn ñề còn tồn tại trong việc ñẩy mạnh tiêu thụ TACN
của công ty là gì? Những yếu tố nào ảnh hưởng ñến tiêu thụ TACN của công ty?
Giá trị cốt lõi trong việc ñẩy mạnh tiêu thụ TACN của công ty là gì? Làm thế nào ñể
ñẩy mạnh tiêu thụ TACN của công ty?
Xuất phát từ những vấn ñề trên, tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:“Giải pháp
nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm thức ăn chăn nuôi của Công ty trách
nhiệm hữu hạn NUTRECO ”.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

3

1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu ñánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm TACN của
Công ty, từ ñó ñề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm thức ăn
chăn nuôi của Công ty TNHH NUTRECO.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao năng lực cạnh tranh
sản phẩm thức ăn chăn nuôi.
- ðánh giá, phân tích năng lực cạnh tranh sản phẩm TACN của Công ty
TNHH NUTRECO.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến năng lực cạnh tranh của Công ty
TNHH NUTRECO.
- ðề xuất giải pháp chủ yếu nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm thức ăn

chăn nuôi của Công ty trong thời gian tới.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
ðề tài nghiên cứu những vấn ñề kinh tế trong hoạt ñộng nâng cao năng lực
cạnh tranh sản phẩm thức ăn chăn nuôi với các chủ thể nghiên cứu gồm: Công ty
(cơ chế chính sách, giá cả, mẫu mã, chủng loại hàng hoá, công tác Marketing, mạng
lưới tiêu thụ sản phẩm, ñối thủ canh tranh là các Công ty sản xuất TACN khác (ñại
lý cấp I, ñại lý cấp II), khách hàng, người sử dụng thức ăn chăn nuôi (các hộ và
trang trại chăn nuôi).
Nghiên cứu năng lực cạnh tranh của Công ty từ ñó ñề xuất giải pháp nâng
cao năng lực cạnh tranh
- ðối tượng nghiên cứu khác: Một số công ty TACN có mặt trên ñịa bàn ñể
so sánh với Công ty TNHH NUTRECO.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: ðề tài nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh tranh của
Công ty và ñề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm
thức ăn chăn nuôi của Công ty TNHH NUTRECO.
- Phạm vi thời gian:
+ Thời gian thu thập tài liệu: Số liệu thu thập trong 3 năm 2010 - 2012

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

4

+ Thời gian thực hiện nghiên cứu ñề tài: Từ tháng 04/2012 - 10/2013
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu ñược thực hiện tại Công ty TNHH
NUTRECO ( khu công nghiệp ðại ðồng – Huyện Tiên Du – Tinh Bắc Ninh) và thị
trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty ở các tỉnh Miền Bắc.
1.4 Kết cấu luận văn
Phần I: Phần mở ñầu

Phần II: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Phần II: ðặc ñiểm ñịa bàn và phương pháp nghiên cứu
Phần IV: Kết quả nghiê cứu và thảo luận
Phần V: Kết luận và kiến nghị

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

5

PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm
2.1.1.1 Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở ñó các chủ thể kinh tế ganh ñua tìm mọi
biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ ñoạn ñể ñạt mục tiêu kinh tế của mình, thông
thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như các ñiều kiện sản
xuất, thị trường có lợi nhất. Mục ñích cuối cùng của các chủ thể kinh tế trong quá
trình cạnh tranh là tối ña hoá lợi ích. ðối với người sản xuất kinh doanh là lợi
nhuận, ñối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi.
2.1.1.2 Khái niệm năng lực cạnh tranh
Có rất nhiều quan ñiểm khác nhau về năng lực cạnh tranh (hay còn gọi là sức
cạnh tranh, khả năng cạnh tranh) của doanh nghiệp. Khái niệm về năng lực cạnh
tranh ñầu tiên ñược xuất hiện ở Mỹ vào ñầu những năm 1980 của Aldington Report
“ Doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh là doanh nghiệp có thể sản xuất sản phẩm
và dịch vụ với chất lượng vượt trội và giá cả thấp hơn các ñối thủ cạnh tranh trong
nước và quốc tế. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ñồng nghĩa với việc ñạt
ñược lợi ích lâu dài của doanh nghiệp và khả năng bảo ñảm thu nhập cho người lao
ñộng và chủ doanh nghiệp”.
- Năng lực cạnh tranh của sản phẩm là sự vượt trội của nó (về các chỉ tiêu)

so với sản phẩm cùng loại do các ñối thủ khác cung cấp trên cùng một thị trường (
viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương và chương trình phát triển LHQ
(2002)); Khái niệm này cho thấy, việc xác ñịnh sản phẩm có sức cạnh tranh hay
không trên thị trường là xác ñịnh mức ñộ tin cậy của người tiêu dùng ñối với sản
phẩm về giá cả, chủng loại mà ñối thủ cung cấp trên cùng một loại thị trường, chứ
không quan tâm ñến việc nó có vượt trội hơn so với mọi sản phẩm xuất khẩu tại chỗ
hay không.
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm ñược cấu thành bởi nhiều yếu tố: chất
lượng, giá cả của sản phẩm, thị hiếu của người tiêu dùng, ñược người tiêu dùng lựa
chọn, lợi nhuận có thể chấp nhận ñược cho nhà sản xuất Ngoài ra năng lực cạnh
tranh của sản phẩm ñược quyết ñịnh bởi các yếu khác như công nghệ, kiểu dáng,
mẫu mã của sản phẩm, phương thức tiêu thụ, quảng cáo, bán hàng, ñộ tin cậy và

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

6

tính ñộc ñáo của sản phẩm
- Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế của
doanh nghiệp so với ñối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt nhất các ñòi hỏi của
khách hàng ñể thu lợi ngày càng cao hơn. Như vậy năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp trước hết phải ñược tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp. ðây là yếu tố nội
hàm của mỗi doanh nghiệp, không chỉ ñược tính bằng các tiêu chí về công nghệ, tài
chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp một cách riêng biệt mà cần ñánh
giá so sánh với các ñối tác cạnh tranh trong hoạt ñộng trên cùng một lĩnh vực, cùng
một thị trường. Sẽ là vô nghĩa nếu những ñiểm mạnh và ñiểm yếu bên trong doanh
nghiệp ñược ñánh giá không thông qua việc so sánh một cách tương ứng với các ñối
thủ cạnh tranh. Trên cơ sở ñó, muốn tạo nên năng lực cạnh tranh, ñòi hỏi doanh
nghiệp phải tạo ra và có ñược các lợi thế cạnh tranh cho riêng mình. Nhờ lợi thế
này, doanh nghiệp có thể thoả mãn tốt hơn các ñòi hỏi của khách hàng mục tiêu

cũng như lôi kéo ñược khách hàng của ñối thủ cạnh tranh.
2.1.1.3 Khái niệm sản phẩm
Theo quan niệm truyền thống: sản phẩm là tổng hợp các ñặc tính vật lý học,
hoá học, sinh học có thể quan sát ñược, dùng ñể thoả mãn những nhu cầu cụ thể
của sản xuất hoặc ñời sống.
Theo quan niệm marketing: sản phẩm là thứ có khả năng thoả mãn nhu cầu
mong muốn của khách hàng, cống hiến những lợi ích cho họ và có thể ñưa ra chào
bán trên thị trường với khả năng thu hút chú ý mua sắm và tiêu dùng. Theo ñó, một
sản phẩm ñược cấu tạo và hình thành từ hai yếu tố cơ bản
2.1.1.4 Khái niệm sản phẩm thức ăn chăn nuôi.
Sản phẩm TACN: Là tổng hợp của nhiều loại nguyên liệu ñã ñược kiểm tra, phân
tích ñảm bảo ñủ tiêu chuẩn ñưa vào sản xuất và chế biến bằng phương pháp công nghiệp
(trang thiết bị, máy móc, dây truyền, quy mô sản xuất lớn) thành 1 sản phẩm TACN
hoàn chỉnh ñảm bảo dinh dưỡng cho nhu cầu sống và phát triển của vật nuôi.
2.1.1.5 Khái niệm Marketing
Marketing là thực hiện các hoạt ñộng kinh doanh nhằm hướng vào dòng vận
chuyển hàng hoá dịch và dịch vụ từ người sản xuất ñến người tiêu thụ hoặc người
sử dụng.
Marketing như là một triết lý soi sáng cho toàn bộ tổ chức. ý tưởng có thể

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

7

ñược mở rộng ñể xác ñịnh ý nghĩa của marketing như là một nhiệm vụ thu hút và
gìn giữ khách hàng, một nhiệm vụ ñòi hỏi sự tận tâm của tất cả mọi người làm việc
cho doanh nghiệp bởi nó là việc của mọi người là mối quan tâm của mọi doanh
nghiệp.
Theo Philip Kotler: Marketing là một dạng hoạt ñộng của con người nhằm
thoả mãn những nhu cầu và mong muốn của họ thông qua trao ñổi.

Tóm lại, có rất nhiều khái niệm về marketing, nhưng có thể hiểu marketing
là cách mà các doanh nghiệp tuyên truyền hay sử dụng nghệ thuật kinh doanh ñể
ngày càng có nhiều người biết ñến sản phẩm của mình và tiêu dùng nó ngày càng
nhiều hơn.
2.1.1.6 Khái niệm thị trường
Có nhiều khái niệm về thị trường nhưng theo Philip Kotler: Thị trường là tập
hợp các cá nhân và tổ chức hiện ñang có sức mua và có nhu cầu ñòi hỏi cần ñược
thoả mãn.
- Theo góc ñộ Marketing: Thị trường bao gồm tất cả những khách hàng tiềm
ẩn cùng có một nhu cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia
trao ñổi ñể thoả mãn nhu cầu và mong muốn ñó. Như vậy theo quan ñiểm mày quy
mô thị trường sẽ tuỳ thuộc vào số người có cùng nhu cầu và mong muốn vào lượng
thu nhập, lượng tiền vốn mà họ sẵn sàng bỏ ra ñể mua sắm hàng hoá thoả mãn nhu
cầu và mong muốn ñó. Quy mô thị trường không phụ thuộc vào số người ñã mua
hàng và cũng không phụ thuộc vào số người có nhu cầu và mong muốn khác nhau.
2.1.2 ðặc ñiểm sản phẩm thức ăn chăn nuôi
Sản phẩm thức ăn chăn nuôi ñược sản xuất từ các nguyên liệu là tinh bột,
thức ăn giàu ñạm như: Ngô, sắn, hạt mỳ, cám gạo , các chất bổ sung theo một công
thức với tỷ lê, trật tự khoa học. Nhằm cung cấp ñầy ñủ và cân ñối về mặt dinh
dưỡng phù hợp với từng giai ñoạn phát triển của vật nuôi.
* Hệ thống sản phẩm TACN
Mục ñích ñể chiếm lĩnh thị phần trên thị trường và ñể người chăn nuôi mua
nhiều sản phẩm, tạo ñiều kiện thuận lợi cho quá trình kinh doanh của Công ty bao
gồm những dòng sản phẩm của các loại vật nuôi từng giai ñoạn sau:
- Thức ăn chăn nuôi cho dòng tăng trưởng:
+ TACN Lợn lai, Lợn ngoại siêu nạc thịt.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

8


+ TACN Gà lông màu, gà siêu thịt (Gà trắng).
+ TACN Ngan, Vịt lai; Ngan Vịt siêu thịt.
- Thức ăn chăn nuôi cho dòng sinh sản: - Thức ăn chăn nuôi cho dòng tăng
trưởng:
- Thức ăn chăn nuôi cho dòng sinh sản:
+ TACN Ngan, Vịt ñẻ; Ngan vịt siêu trứng.
+ TACN Gà.
+ TACN lợn nái sinh sản, lợn ngoại sinh sản.
Các sản phẩm thức ăn chăn nuôi từng giai ñoạn sinh trưởng của vật nuôi thì
ñều ñược sản xuất chế biến theo các Công thức nguyên liệu khác nhau, mỗi sản
phẩm ñều có mầu, mùi, ñặc tính riêng khác nhau cho từng loại vật nuôi.
2.1.3 Vai trò của nâng cao năng lực cạnh trạnh
- Thúc ñẩy quá trình sản xuất phát triển và tăng năng suất lao ñộng, ñạt hiệu
quả kinh tế cao hơn.
- Cho phép lựa chọn và sử dụng nguồn tài nguyên tối ưu, khuyến khích ứng
dụng sáng tạo ra cái mới, sản phẩm mới, thoả mãn nhu cầu khách hàng, phát triển
lực lượng sản xuất.
- ðối với doanh nghiệp từ khi tham gia thì tồn tại và ñạt mục tiêu tối ña hoá
lợi nhuận…doanh nghiệp buộc phải chấp nhận sự cạnh tranh và lao vào cạnh tranh.
Doanh nghiệp cạnh tranh không chỉ ñơn thuần về chất lượng sản phẩm mà cả chiến
lược, chất lượng dịch vụ trước và sau trong qúa trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
- ðối với nền kinh tế: Cạnh tranh là tiền ñề thúc ñẩy nền kinh tế phát triển,
góp phần làm cho chất lượng cuộc sống của người tiêu dùng nâng lên. Cạnh tranh
tạo ra ñộng lực và bàn tay vô hình thúc ñẩy sản xuất phát triển, thúc ñẩy kinh tế
tăng trưởng tạo ñà cho xã hội phát triển, là ñiều kiện phát triển lực lượng sản xuất.
Kết quả của cạnh tranh xác ñịnh vị thế của doanh nghiệp trên thị trường,
từng doanh nghiệp ñều cố gắng ñưa ra các chiến lược cạnh tranh, cách thức cạnh
tranh phù hợp ñể vươn tới vị trí cao hơn, nhằm ñạt mục tiêu tồn tại, lợi nhuận và
phát triển trên thị trường.

2.1.4 Nội dung và các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
* Việc ñánh giá năng lực cạnh của doanh nghiệp căn cứ:
- Sản phẩm: chủng loại sản phẩm, khối lượng và chất lượng sản phẩm, mẫu

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

9

mã, kiểu dáng sản phẩm, hệ thống phân phối sản phẩm, uy tín thương hiệu, nguồn
hàng, cung cấp ổn ñịnh.
- Giá bán: chi phí sản xuất sản phẩm, chi phí bán hàng, chi phí xúc tiến bán hàng.
- Thị phần, số lượng thị trường, số lượng khách hàng càng lớn thì khả
năng tiêu thụ càng ñược mở rộng. Mở rộng thị trường thông qua quảng cáo, khuyến
mại, chào hàng, chiêu hàng, tham gia hội chợ triển lãm.
* Yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Cạnh tranh trong thương trường không phải là diệt trừ ñối thủ của mình mà
chính là phải mang lại cho khách hàng những giá trị cao hơn, hoặc mới lạ hơn ñể
khách hàng lựa chọn. Như vậy, cạnh tranh không chỉ là những hành ñộng mang tính
thời ñiểm mà là cả một quá trình tiếp diễn không ngừng. Doanh nghiệp nào mà hài
lòng với vị thế ñang có trên thương trường sẽ vào tình trang tụt hậu và sẽ bị ñào thải
với một tốc ñộ nhanh không thể ngờ trong một thị trường thế giới ngày càng nhiều
biến ñộng.
ðể ñảm bảo sự tồn tại, phát huy lợi thế trên thị trường, các doanh nghiệp
phải tạo ra và không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trên thương
trường. Xuất phát từ ñặc ñiểm và nội dung hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp,
có thể tổng hợp các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp như sau.
- Thứ nhất: Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bị chi phối bởi chiến lược kinh doanh
của doanh nghiệp phù hợp hay chưa phù hợp. Nếu doanh nghiệp có chiến lược kinh
doanh ñúng thì sức cạnh tranh sẽ ñược nâng cao.

Chiến lược kinh doanh ñề cập ñến những vấn ñề quan trọng bao trùm nhất và
có ý nghĩa quyết ñịnh ñến sự sống còn của doanh nghiệp như: phương thức kinh
doanh, chủng loại hàng hoá, dịch vụ lựa chọn sản xuất kinh doanh, thị trường tiêu
thụ, các mục tiêu, tài chính và các chỉ tiêu tăng trưởng
Một số chiến lược quan trọng trong chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp:
* Chiến lược phát triển thị trường mục tiêu
* Chiến lược giữ vững và phát triển thị trường hiện tại
* Chiến lược tiếp cận và xâm nhập thị trường mới
* Chiến lược marketing hỗn hợp

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

10

- Thứ hai: Quy mô của doanh nghiệp
Quy mô của doanh nghiệp thực chất là giảm chi phí trên một ñơn vị sản
phẩm, tận dụng lợi thế về quy mô sản xuất kinh doanh lớn. Khi quy mô về vốn lớn
nó sẽ là cơ sở, là nền tảng ñể doanh nghiệp tiến hành các hoạt ñộng của mình nhằm
hướng tới lợi nhuận cao nhất có thể. Trong nền kinh tế hội nhập yếu tố vốn ñối với
doanh nghiệp càng trở nên quan trọng, là cơ sở ñể doanh nghiệp mở rộng quy mô
tạo thế cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Còn nếu quy mô nhỏ thì phải chấp
nhận bất lợi về chi phí, do ñó rất khó có thể cạnh tranh với các ñối thủ cạnh tranh.
- Thứ ba: Năng lực quản lý và ñiều hành
Do môi trường kinh doanh luôn ở trạng thái không ổn ñịnh, thay ñổi một
cách chóng mặt, ñòi hỏi các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải linh
ñộng, thích ứng với các biến ñộng ñó, nếu không doanh nghiệp sẽ lạc hậu và bị loại
bỏ khỏi cuộc. Nhu cầu luôn thay ñổi, chu kỳ sống của sản phẩm bị rút ngắn, các sản
phẩm thay thế liên tục xuất hiện với mẫu mã, chất lượng và công dụng cao hơn. Do
vậy, sức cạnh tranh của doanh nghiệp ñược ñánh giá bởi tính linh hoạt và ứng dụng

của doanh nghiệp ñể ñáp ứng nhu cầu luôn thay ñổi của thị trường. Sự linh hoạt của
doanh nghiệp trong quản lý sẽ giảm ñược tỷ lệ chi phí quản lý trong giá thành sản
phẩm, qua ñó nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp. Bản thân doanh
nghiệp phải tự tìm kiếm và ñào tạo cán bộ quản lý cho chính mình. Muốn có ñược
ñội ngũ cán bộ quản lý tài giỏi và trung thành ngoài yếu tố chính sách ñãi ngộ,
doanh nghiệp phải trao quyền chủ ñộng cho cán bộ phải thiết lập cơ cấu tổ chức linh
hoạt thích nghi cao với sự thay ñổi.
- Thứ tư: Khả năng nắm bắt thông tin
Ngày nay tin học ñang và sẽ rất phát triển. Các thông tin về thị trường mua
bán, thông tin về nhu cầu thị hiếu của khách hàng, thông tin về giá cả, về ñối thủ
cạnh tranh có ý nghĩa rất quan trọng trong việc ra quyết ñịnh kinh doanh của
doanh nghiệp. Nắm bắt thông tin giúp doanh nghiệp hạn chế rủi ro trong kinh
doanh, giúp doanh nghiệp tìm và tạo ra “ lợi thế so sánh” của doanh nghiệp.
- Thứ năm: ðảm bảo chữ tín
Bên cạnh các yếu tố trên thì uy tín cũng là một yếu tố quan trọng, doanh
nghiệp nào mà ñảm bảo ñược chữ tín trên thị trường, các ñối tác thì sẽ tạo dựng
ñược chỗ ñứng của mình trên thị trường
- Thứ sáu: Trình ñộ công nghệ

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

11

Trình ñộ máy móc trang thiết bị và công nghệ có ảnh hưởng lớn tới khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp, nó là yếu tố vật chất quan trọng bậc nhất quyết ñịnh
năng lực sản xuất của doanh nghiệp và tác ñộng trực tiếp ñến chất lượng sản phẩm.
Ngoài ra, công nghệ sản xuất, thiết bị máy móc cũng ảnh hưởng ñến giá thành và
giá bán sản phẩm. ðể có năng lực cạnh tranh doanh nghiệp phải ñầu tư trang thiết bị
máy móc hiện ñại, công nghệ hiện ñại là những công nghệ sử dụng ít nhân lực, thời
gian tạo ra sản phẩm ngắn, tiêu hao nguyên liệu và nhiên liệu tốt, ít gây ô nhiễm

môi trường. Sử dụng công nghệ hiện ñại giúp doanh nghiệp tăng năng suất lao
ñộng, giảm giá thành, tăng chất lượng sản phẩm do ñó làm cho năng lực cạnh tranh
của sản phẩm tăng. Do ñó doanh nghiệp cần lựa chọn công nghệ thích hợp, một
doanh nghiệp có trang thiết bị hiện ñại thì sản phẩm của doanh nghiệp ñó nhất ñịnh
sẽ có chất lượng cao.
- Thứ bẩy: Chất lượng cán bộ quản lý, ñội ngũ lao ñộng
Yếu tố này quyết ñịnh ñến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
qua ñó nó cũng ảnh hưởng ñến sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Trình ñộ, năng lực
của các cán bộ quản lý ảnh hưởng lớn ñến kết quả sản xuất kinh doanh. Nếu ñội ngũ
lao ñộng này có trình ñộ có kinh nghiệm, khả năng ñánh giá, năng ñộng, có mối
quan hệ tốt với bên ngoài thì họ sẽ ñem lại lợi ích cho doanh nghiệp. Trình ñộ tay
nghề, chuyên môn nghiệp vụ của người lao ñộng và lòng hăng say làm việc là một
yếu tố tác ñộng mạnh mẽ ñến sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Thứ tám: Chi phí kinh doanh
Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm chi phí nghiên cứu và phát triển
sản phẩm mới (R&D); các chi phí tiện ích; chi phí vận tải; chi phí mặt bằng sản
xuất, là những nhân tố ảnh hưởng ñến cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chi phí nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới là chi phí quan trọng trong
nền kinh tế hiện ñại bởi các doanh nghiệp muốn tồn tại, có sức cạnh tranh thì cần
phải có sựu ñổi mới mình, do ñó ñối với hầu hết các doanh nghiệp trên thế giới hiện
nay, nhất là các nước ñang phát triển, chi phí nghiên cứu sản phẩm mới chiếm tỷ
trọng khá lớn trong cơ cấu chi phí nhằm ñầu tư nghiên cứu các công nghệ kỹ thuật
mới, ñộc ñáo, hiện ñại, ñáp ứng tốt yêu cầu của khách hàng, qua ñó tạo một vị thế
tốt trên thị trường.
- Thứ chín: Tổ chức hệ thống của doanh nghiệp

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

12


Các doanh nghiệp cho dù có các yếu tố mặt hàng sản xuất kinh doanh, nhân
sự, tài chính, trang thiết bị hay máy móc, công nghệ như nhau nhưng do trật tự tổ
chức hệ thống với hiệu lực khác nhau thì sức cạnh tranh của nó cũng có những ñiểm
khác nhau.
2.1.5 Hoạt ñộng ñể năng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm TACN
2.1.5.1 Nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường là khâu nối liền giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, nó
quyết ñịnh sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường.
ðể nâng cao năng lực cạnh tranh lại cần nghiên cứu thị trường tại vì: Nghiên
cứu thị trường là thăm dò những ñặc tính của người tiêu dùng và ñối thủ cạnh tranh
ở thị trường ñó về: sở thích tiêu dùng, giá cả sản phẩm, chất lượng của ñối thủ cạnh
tranh,….ñể cải tiến và phát triển sản phẩm phù hợp với từng thị trường hay từng
ñoạn thị trường. Ở Công ty TNHH NUTRECO vấn ñề công tác nghiên cứu thị
trường luôn ñược Công ty coi trọng.
Nghiên cứu thị trường ñược tiến hành thông qua các hoạt ñộng nghiên cứu
thị trường rất ña dạng dưới nhiều hình thức khác nhau, cụ thể:
* Nghiên cứu thị trường trực tiếp:
Hoạt ñộng nghiên cứu thị trường ở dạng hình thức tiến hành thu thập ý kiến
khách hàng trong quá trình cung cấp sản phẩm, ñể có ñược những thông tin phản
hồi về sản phẩm. Trên cơ sở ñó, Công ty tiến hành cải tiến sản phẩm hay nghiên
cứu phát triển sản phẩm mới.
Thông tin thu thập ñược thực hiện bởi các nhân viên Marketting của Công ty,
nên ñộ chính xác của thông tin phụ thuộc vào trình ñộ chuyên môn kỹ thuật, khả
năng tiếp cận của nhân viên ñiều tra thị trường. Thông tin thu thập ñược yêu cầu có
ñộ chính xác cao, bởi nó là cơ sở ñưa ra các quyết ñịnh trong hoạt ñộng sản xuất
kinh doan của Công ty.
* Nghiên cứu thị trường thông qua ñánh giá chất lượng cung ứng sản
phẩm của nhà phân phối.
Chất lượng cung ứng sản phẩm của nhà phân phố thể hiện chính là: ðánh giá
về số lượng, năng lực tài chính, ñịa ñiểm kinh doanh,…của nhà phân phối ñể từ ñó

Công ty có những biện pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Dựa trên việc ñánh giá các vấn ñề về tài chính, ñịa ñiểm, quy mô,… của nhà

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

13

phân phối mà Công ty mở rộng thị trường của mình dưới hình thức cho các nhà
phân phối này bán sản phẩm của mình, khi nào bán ñược hàng mới trả tiền, hàng
không bán ñược Công ty sẵn sàng nhận lại hàng.
* Nghiên cứu thị trường thông qua các hình thức kết hợp.
ðối các vùng có tập quán canh tác lạc hậu, Công ty kết hợp với các cơ quan
chức năng ñịa phương thực hiện chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật cho người
nông dân theo mô hình 5 nhà: Nhà nước – Nhà khoa học – Nhà doanh nghiệp – Nhà
nông - Nhà doanh nghiệp – Người tiêu dùng.
Công tác hoạt ñộng nghiên cứu thị trường rất quan trọng, nhưng không phải
công ty sản xuất thức ăn chăn nuôi nào cũng coi trọng vấn ñề này, ñặc biệt là các
công ty thức ăn chăn nuôi có quy mô nhỏ. Do ñó, sự coi trọng các hoạt ñộng nghiên
cứu thị trường của Công ty là góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm của
mình trên thị trường. Thông qua các hình thức nghiên cứu thị trường, thấy rằng hoạt
ñộng nghiên cứu thị trường của Công ty ñược bên cạnh những thành tích ñạt ñược
song còn nhiều vấn ñề khó khăn cần có giải pháp khắc phục.
2.1.5.2 Chiến lược sản phẩm
Chiến lược sản phẩm có vai trò cực kỳ quan trọng, trong nền kinh tế thị
trường mọi doanh nghiệp ñều xác ñịnh phương hướng sản xuất kinh doanh trên cơ
sở: “ kết hợp chuyên môn hoá với ña dạng hoá sản xuất kinh doanh tổng hợp”.
Chuyên môn hoá thông qua chiến lược chi phối bằng chi phí, chiến lược khác biệt
hoá nhằm tạo và cung cấp loại sản phẩm hàng hoá ñộc ñáo trên thị trường, chiến
lược liên kết sản phẩm, chiến lược sản phẩm kết hợp”. Chiến lược sản phẩm là vũ
khí sắc bén nhất trong cạnh tranh trên thị trường ñồng thời là phương pháp có hiệu

quả tạo ra nhu cầu mới, ñể nghiên cứu thực hiện chiến lược sản phẩm một cách tốt
nhất, sản phẩm có vị trí trên thị trường cần quan tâm ñến từng yếu tố nhỏ cấu thành
nên sản phẩm: Nhãn hiệu sản phẩm, Bao bì hàng hoá, Thiết kế sản phẩm mới:
Vai trò của chiến lược sản phẩm: Là hệ thống chiến lược ñầu tiên, quan trọng
và là nền tảng của hệ thống Maketting Mix. Chiến lược này quyết ñịnh hướng ñầu
tư kinh doanh của doanh nghiệp.
* Chất lượng: Chất lượng sản phẩm là tập hợp các thuộc tính của sản phẩm
trong ñiều kiện nhất ñịnh về kinh tế, kỹ thuật, chất lượng là một chỉ tiêu tổng hợp
thể hiện ở nhiều mặt khác nhau, có tính chất lý hoá, với mỗi sản phẩm khác nhau thì

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

14

chỉ tiêu chất lượng cũng khác nhau, tuy nhiên vấn ñề chính là chất lượng sản phẩm
cùng loại với các doanh nghiệp khác phải luôn giữ vững và nâng cao hơn. Nếu hai
hàng hóa có công dụng như nhau, giá cả bằng nhau, người tiêu dùng sẵn sàng mua
hàng hoá nào có chất lượng cao hơn. Do ñó, chất lượng hàng hoá là công cụ, là vũ
khí tấn công ñầu tiên ñối thủ cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Nâng cao chất lượng sản phẩm có ý nghĩa quan trọng ñối với việc tăng khả
năng cạnh tranh, thể hiện ở nhiều giác ñộ:
- Nếu chất lượng sản phẩm tăng lên sẽ thu hút ñược khách hàng, tăng khối
lượng hàng hoá bán ra, tăng uy tín của sản phẩm, mở rộng thị trường.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm có nghĩa là nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
2.1.5.3 Chiến lược giá
Chiến lược giá: Là chiến lược nhằm xác ñịnh mức giá bán phù hợp cho từng
mặt hàng, ở từng thời ñiểm cụ thể, cho từng ñối tượng và phù hợp với mục tiêu ñề ra.
Bên cạnh chất lượng sản phẩm thì giá bán cũng có vai trò rất quan trọng. Giá
bán là biểu hiện bằng tiền của giá trị theo sự thoả thuận của người mua và người

bán trong quan hệ cung cầu và yếu tố cạnh tranh. Mỗi một doanh nghiệp có thể sản
xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau, giá cả của chúng cũng khác nhau, mỗi mức giá
ñưa ra phải căn cứ vào tình hình cung cầu trên thị trường, mức giá quy ñịnh của nhà
nước. Giá cả có ảnh hưởng ñến khối lượng sản phẩm bán ra, sự ñánh giá của khách
hàng về chất lượng sản phẩm, về vị trí của doanh nghiệp, nó quyết ñịnh ñến việc
mua sản phẩm hàng hoá của khách hàng và là phương thức cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường.
Hai hàng hoá có chất lượng và công dụng như nhau, người tiêu dùng sẽ mua
hàng hoá nào có giá thấp hơn. Giá cả bao giờ cũng là một trong những yếu tố cơ
bản quyết ñịnh lựa chọn của người mua, giá cả ñược sử dụng làm công cụ cạnh
tranh thông qua chính sách ñịnh giá bán mà doanh nghiệp áp dụng với thị trường.
* Các chiến lược ñịnh giá
- ðịnh giá sản phẩm mới có sử dụng chiến lược ñịnh giá chắt lọc thị trường;
Chiến lược ñịnh giá sản phẩm cải tiến, sản phẩm hiện có ñưa vào kênh phân phối
mới, thị phần mới.
* Các chiến lược ñiều chỉnh giá

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

15

- ðịnh giá chiết khấu, bớt giá.
- ðịnh giá phân biệt
- ðịnh giá cổ ñộng (như giá lỗ ñể thu hút khách hàng, ñịnh giá những dịp
ñặc biệt…, tài trợ bằng lãi suất thấp).
- ðịnh giá danh mục sản phẩm; loại sản phẩm; sản phẩm tuỳ chọn; sản phẩm
bắt buộc; ñịnh giá 2 phần.
* Thay ñổi giá cả sản phẩm
- Chủ ñộng thay ñổi giá: Chủ ñộng giảm giá, chủ ñộng tăng giá; phản ứng
của người mua, ñối thủ cạnh tranh với sự thay ñổi giá.

- ðáp ứng với những thay ñổi của giá cả: Giữ nguyên giá; nâng cao chất
lượng và giữ nguyên giá, giảm giá, tăng giá và giữ nguyên chất lượng.
2.1.5.4 ðào tạo nâng cao chất lượng ñội ngũ cán bộ thị trường.
- ðội ngũ quản lý từ Phó trưởng phòng ñến Ban lãnh ñạo Công ty ñều có
trình ñộ ðại học và trên ðại học
- ðộ ngũ cán bộ kỹ thuật ñều là kỹ sư chuyên ngành ñược ñào tạo trong nước
và tu nghiệp ở nước ngoài.
ðội ngũ cán bộ thị trường trên 100% có bằng ðại học hoặc Cao ðẳng. ðặc
biệt là ñội ngũ cán bộ cao cấp có kinh nghiệm nhiều năm, có năng lực và tầm nhìn,
luôn năng ñộng sáng tạo và biết chia sẻ tầm nhìn cho cán bộ công nhân viên trong
toàn Công ty.
2.1.5.5 Tăng cường hoạt ñộng Marketing
Hoạt ñộng Marketing gồm: Quảng cáo, khuyến mại, truyền thông
Hệ thống quảng cáo, truyền thông gồm 5 công cụ:
Quảng cáo: ấn phẩm, truyền thanh, bao bì, pano, áppíc, bảng hiệu, logo…
Maketting trực tiếp: Catalog, gửi thư, ñiện thoại mua bán qua máy vi tính…
Bán hàng trực tiếp: Trình diễn bán hàng; Mẫu trào hàng, hội trợ và triển lãm
thương mại.
Khuyến mãi: Là những khích lệ ngắn hạn dưới hình thức thưởng dưới hình
thức khuyến khích dùng thử…ðể kích thích người kinh doanh và người tiêu dùng,
các doanh nghiệp cần phải thực hiện nhiều nội dung trong ñó có chương trình
khuyến mại. Khuyến mại là hành vi thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến
việc bán hàng, cung ứng dịch vụ bằng cách giành những lợi ích nhất ñịnh cho khách
hàng, kích thích người mua tiêu dùng sản phẩm và làm tăng doanh số bán.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

16

Quan hệ công chúng và tuyên truyền; Chương trình ñề cao và bảo vệ hình

ảnh của DN như họp báo, nói chuyện, hội thảo
2.1.5.6 Chiến lược hệ thống phân phối và lưu thông sản phẩm
Khái niệm: Phân phối là toàn bộ công việc ñể ñưa một sản phẩm dịch vụ từ
nơi sản xuất ñến tận tay người tiêu dùng có nhu cầu bảo ñảm về thời gian, số lượng
và chủng loại, kiểu dáng, màu sắc, chất lượng mà người tiêu dùng mong muốn.
Phân phối là cầu nối giúp nhà sản xuất cung cấp sản phẩm cho khách hàng
ñảm bảo việc phân phối rộng khắp, ñưa ñược sản phẩm ñến thị trường nhanh chóng,
góp phần giảm bớt các giao dịch trong trao ñổi trên phạm vi toàn xã hội.
* Các kênh phân phối: Có thể ñược mô tả bằng số lượng các trung gian của
nó. Mỗi trung gian ñược thực hiện bằng một số công việc nhất ñịnh nhằm ñem sản
phẩm tới người tiêu dùng hơn và tạo thành một cấp kênh phân phối.
Các kênh phân phối:
+ Kênh không cấp: Nhà sản xuất bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng
+Kênh một cấp: Gồm một người trung gian, trên thị trường hàng tư liệu sản
xuất thì người trung gian thường là ñại lý tiêu thụ.
+ Kênh 2 cấp: Gồm 2 người trung gian,trên thị trường hàng tiêu dùng những
người này là người bán xỉ và bán lẻ, còn trên thị trường hàng tư liệu sản xuất thì có
thể là ñại lý phân phối hay ñại lý công nghiệp.
+ Kênh 3 cấp: Gồm 3 người trung gian, những người bán sỉ nhỏ mua hàng
của những người bán sỉ lớn ñể bán hàng cho những người bán lẻ nhỏ mà thông
thường là những người bán sỉ lớn không phục phụ.
2.1.5.7 Chiến lược áp dụng khoa học kỹ thuật và quản lý hiện ñại
Sức cạnh tranh của doanh nghiệp tăng lên khi giá cả hàng hoá cá bịêt của họ
thấp hơn giá trung bình trên thị trường, nhưng ñó với chỉ là một mặt của vấn ñề, mặt
khác còn phải ñảm bảo lợi nhuận của doanh nghiệp khi chấp nhận hạ giá. ðiều ñó
thúc ñẩy doanh nghiệp phải tập trung nguồn lực tăng năng suất lao ñộng, hạ thấp chi
phí ñầu vào, nâng cao chất lượng sản phẩm, ñể giành ưu thế trong cạnh tranh.
Muốn vậy các doanh nghiệp phải thường xuyên cải tiến công cụ lao ñộng, hợp lý
hoá sản xuất, nhanh chóng ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật, quản lý
hiện ñại vào trong sản xuất kinh doanh.

2.1.5.8 Chiến lược phương thức phục vụ, thanh toán.
ðây là phương tiện khá quan trọng của cạnh tranh, ñặc biệt trong ñiều kiện

×