Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm điện thoại di động của công ty tnhh samsung electronics trên thị trường việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 135 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM




ĐOÀN THỊ THU HÀ



NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM
ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH SAMSUNG
ELECTRONICS TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM



CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ : 60.34.01.02


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS BÙI BẰNG ĐOÀN



HÀ NỘI, 2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i

LỜI CAM ĐOAN



Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi. Số liệu và
kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa được sử dụng trong bất cứ luận văn,
luận án nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Hà Nội, ngày tháng 06 năm 2015
Người cam đoan


Đoàn Thị Thu Hà










Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian học tập và thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp, đến

nay tôi đã hoàn thành luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản trị Kinh doanh với
đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm điện thoại di động của
Công ty TNHH Samsung Electronics trên thị trường Việt Nam”.
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể các thầy cô giáo Khoa Kế
Toán - Quản trị Kinh doanh – Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã truyền đạt
cho tôi những kiến thức cơ bản và tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành khoá
luận này.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất tới PGS.TS. Bùi Bằng
Đoàn đã dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn, chỉ đạo tận tình cho tôi
hoàn thành quá trình nghiên cứu đề tài này.
Qua đây tôi xin trân trọng cảm ơn toàn thể cán bộ công nhân viên Công
ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam và các đơn vị trực thuộc đã tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi tiếp cận và thu thập những thông tin cần thiết cho đề tài.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, những người đã
động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Trong quá trình nghiên cứu, dù đã có nhiều cố gắng nhưng luận văn
không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tôi rất mong nhận được sự
thông cảm và đóng góp ý kiến của các thầy cô và các đồng chí học viên.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng 06 năm 2015
Học viên


Đoàn Thị Thu Hà
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC

L

ời cam đoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục các từ viết tắt
vi
Danh mục các bảng
vii
Danh mục hộp
viii
Danh mục sơ đồ
ix
Danh mục hình
x
PHẦN I MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 2
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.1.1 Những vấn đề cơ bản về cạnh tranh 4
2.1.2 Những vấn đề cơ bản về năng lực cạnh tranh 19
2.1.3 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm 24
2.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh 28

2.2 Cơ sở thực tiễn 35
2.2.1 Bài học kinh nghiệm về nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm 35
2.2.2 Một số công trình nghiên cứu liên quan 43
PHẦN III ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 46
3.1 Khái quát về Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam 46
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty 46
3.1.2 Cơ cấu tổ chức và chế độ phúc lợi của Công ty 50
3.1.3 Các sản phẩm sản xuất chủ yếu của Công ty 55
3.1.4 Kết quả SXKD của Công ty SEV 57
3.2 Phương pháp nghiên cứu 59
3.2.1 Khung phân tích 59
3.2.2 hương pháp thu thập và xử lý số liệu 60
3.2.3 hương pháp tổng hợp và phân tích thông tin 61
3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu năng lực cạnh tranh của sản phẩm
ĐTDĐ của Công ty SEV 64
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 65
4.1 Tình hình sản xuất sản phẩm điện thoại đi động của Công ty 65
4.1.1 Tình hình đầu tư thiết bị và công nghệ sản xuất 65
4.1.2 Kết quả sản xuất sản phẩm điện thoại di động của Công ty 71
4.1.3 Tình hình tiêu thụ ĐTDĐ của SEV trên thị trường Việt Nam 74
4.2 Thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm ĐTDĐ của SEV trên thị
trường Việt Nam 76
4.2.1 Cơ cấu chủng loại, mẫu mã bao bì của sản phẩm 76
4.2.2 Chất lượng của sản phẩm 80
4.2.3 Giá bán của sản phẩm. 81
4.2.4 Kênh phân phối ĐTDĐ Samsung trên thị trường Việt Nam. 83

4.2.5 Hoạt động quảng cáo và xúc tiến bán hàng. 85
4.2.6 Thị phần tiêu thụ sản phẩm điện thoại di động của SEV 87
4.3 Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh sản phẩm
ĐTDĐ của SEV 93
4.3.1 Các nhân tố thuộc môi trường vi mô 94
4.3.2 Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô 97
4.4 Phân tích ma trận SWOT 101
4.4.1 Điểm mạnh 101
4.4.2 Điểm yếu 104
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

4.4.3 Cơ hội 105
4.4.4 Thách thức 105
4.5 Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm điện thoại di động
của Công ty tại thị trường Việt Nam 110
4.5.1 Nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm 110
4.5.2 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và cải thiện môi trường làm việc
112
4.5.3 Tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản xuất 114
4.5.4 Đầu tư đối mới công nghệ và đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ 115
4.5.5 Chuyển đổi cơ cấu sản phẩm 115
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 116
5.1 Kết luận 116
5.2 Kiến nghị 117
TÀI LIỆU THAM KHẢO 119
PHỤ LỤC 121

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu
BP.
Chú giải
Bộ phận
CC Cơ cấu
CNH, HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
ĐT/ ĐTDĐ Điện thoại/ Điện thoại di động
ĐVT Đơn vị tính
FDI
KCN
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Khu công nghiệp
TB Trung bình
TGĐ
Tp.
Tổng giám đốc
Thành phố
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
SEV Samsung Electronics Vietnam
SWOT Strengths-Weaknesses- Opportunities- Threats
SXKD Sản xuất kinh doanh





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Tên Bảng Trang


3.1 Tình hình lao động của công ty 52
3.2 Bảng mã hiệu ĐT thông minh Samsung 56
3.3 Bảng phân tích ma trận SWOT 63
4.1 Doanh thu các lĩnh vực kinh doanh của SEV 71
4.2 Tổng hợp ý kiến khách hàng về sự đa dạng chủng loại 77
4.3 Ý kiến của khách hàng về hình dáng mẫu mã của sản phẩm 78
4.4 Ý kiến của khách hàng về độ bền bao bì của sản phẩm 79
4.5 Ý kiến của khách hàng về chất lượng của sản phẩm 80
4.6 Ý kiến của khách hàng về giá cả của các sản phẩm ĐTDĐ Samsung 82
4.7 Phân tích Ma trận SWOT của SEV 107


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

DANH MỤC HỘP



STT Tên hộp Trang

4.1 Nhận xét của khách hàng về mẫu mã bao bì sản phẩm 79
4.2 Nhận xét của khách hàng về chất lượng sản phẩm 81



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix

DANH MỤC SƠ ĐỒ

STT Tên sơ đồ Trang


3.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của SEV 51
3.2 Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh của SEV qua 4 năm. 57
3.3 Khung phân tích năng lực cạnh tranh của các sản phẩm ĐTDĐ của
SEV 60
4.1 Quy trình sản xuất điện thoại di động tại Samsung 66
4.2 Kênh phân phối sản phẩm của Samsung 83

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page x

DANH MỤC HÌNH


STT Tên hình Trang

4.1 Cơ cấu sản phẩm điện thoại di động tại SEV 73

4.2 Tỉ lệ người dùng điện thoại ở Việt Nam 74

4.3 Số lượng sản phẩm ĐTDĐ tiêu thụ trên thị trường Việt Nam 75


4.4 Thị phần tiêu thụ sản phẩm ĐTDĐ của SEV trên thị trường Tp.
Hà Nội 88

4.5 Thị phần tiêu thụ sản phẩm ĐTDĐ của SEV trên thị trường Tp.
Hồ Chí Minh 89

4.6 Các hãng tham gia thị trường Việt Nam 96




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

PHẦN I
MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Xu hướng quốc tế hóa nền kinh tế đã mở ra cho nhân loại cánh cửa giao
lưu đầy triển vọng. Không một quốc gia nào có thể phát triển trong sự tách
biệt với thế giới bên ngoài và hiện nay các quốc gia đó đều đang đi theo xu
hướng của “ Thế giới phẳng”. Không nằm ngoài xu hướng đó, Việt Nam ngày
càng hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế quốc tế. Trong thời đại mới, sự phát
triển rực rỡ của công nghệ thông tin là một trong các động lực quan trọng nhất
của sự phát triển kinh tế. Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin ở nước
ta đã góp phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của toàn dân
tộc, thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hoá các ngành
kinh tế, tăng cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu
quả cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của

nhân dân và tạo khả năng đi tắt đón đầu để thực hiện thắng lợi sự nghiệp
CNH, HĐH. Một trong những công cụ, phương tiện kết nối của thời đại kỹ
thuật số đó chính là sản phẩm điện thoại di động. Nó cho phép chúng ta dễ
dàng liên lạc, chia sẻ thông tin, hình ảnh và hành động trên cơ sở những thông
tin này theo phương thức hoàn toàn mới, kéo theo hàng loạt sự thay đổi về các
thói quen truyền thống, phong cách và thậm chí cả cách nhìn các giá trị trong
cuộc sống.
Cùng với xu hướng phát triển mạnh mẽ đó, thị trường điện thoại di
động đã không ngừng phát triển để đáp ứng nhu cầu thiết yếu trong cuộc
sống. Không chỉ các thương hiệu nhỏ, mà ngay cả các thương hiệu nổi tiếng
trên thế giới cũng ồ ạt xuất hiện tại thị trường Việt Nam và tung ra hàng loạt
mẫu điện thoại có ưu thế về công nghệ cao, giá bán, chất lượng, dịch vụ đã
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

tạo nên sự cạnh tranh khốc liệt trong ngành. Hiện nay, thị trường điện thoại di
động đang diễn ra cuộc cạnh tranh gay gắt từ các hãng sản xuất, nhà phân
phối đến các chi nhánh, cửa hàng bán lẻ. Các nhà sản xuất điện thoại di động
bị ảnh hưởng trực tiếp và đã gặp không ít khó khăn về năng lực cạnh tranh so
với các đối thủ khác trên thị trường. Bởi lý do đó, việc nghiên cứu và áp dụng
các biện pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm điện thoại di
động là một việc làm cần thiết mà công ty TNHH Samsung Electronics phải
quan tâm chú trọng. Xuất phát từ nhu cầu thực tế đó, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm điện thoại di
động của Công ty TNHH Samsung Electronics trên thị trường Việt Nam”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm điện thoại di
động, đề xuất các biện pháp góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm
điện thoại di động của công ty TNHH Samsung Electronics trên thị trường

Việt Nam.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh sản phẩm
và nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm trong doanh nghiệp;
- Nghiên cứu, phân tích thực trạng năng lực canh tranh của sản phẩm
điện thoại di động của Công ty TNHH Samsung Electronics trên thị trường
Việt Nam;
- Để xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh đối với sản phẩm điện
thoại di động của Công ty nhằm tăng thị phần của sản phẩm này trên thị
trường Việt Nam.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các vấn đề liên quan đến năng lực cạnh tranh của các sản phẩm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

ĐTDĐ của Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam, huyện Yên
Phong, tỉnh Bắc Ninh.
- Các sản phẩm ĐTDĐ của công ty TNHH Samsung Electronics Việt
Nam và khả năng cạnh tranh của chúng.
- Tác nhân tham gia trong các khâu: sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng.
- Các nhân tố liên quan đến thị trường tiêu thụ sản phẩm ĐTDĐ: chất
lượng, giá cả, hệ thống kênh phân phối, hoạt động Marketing…
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu năng lực cạnh tranh
của các sản phẩm ĐTDĐ của Công ty TNHH Samsung Electronics trên thị
trường Việt Nam. Cụ thể tại 2 thành phố lớn là Tp.Hà Nội, Tp.Hồ Chí Minh.
- Phạm vi không gian nghiên cứu: Đề tài được tập trung nghiên cứu tại Công
ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
- Phạm vi thời gian nghiên cứu:

+ Số liệu thông tin thứ cấp được thu thập qua 4 năm, từ năm 2011 đến
năm 2014, số liệu sơ cấp được thu thập, điều tra vào năm 2014.
+ Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 05/2014 đến tháng 05/2015.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Những vấn đề cơ bản về cạnh tranh
2.1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh
Cùng với quá trình hội nhập kinh tế, thuật ngữ cạnh tranh, năng lực
cạnh tranh được đề cập nhiều trong nghiên cứu, nhất là từ khi Việt Nam bắt
đầu hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Do vậy, có nhiều cách hiểu khác
nhau về thuật ngữ cạnh tranh và các cấp độ áp dụng, có thể ở cấp độ quốc gia,
cấp độ ngành, doanh nghiệp hoặc sản phẩm.
Theo giáo trình kinh tế chính trị Mác-Lênin (2003), “Cạnh tranh là sự
ganh đua, sự đấu tranh về kinh tế giữa các chủ thể tham gia sản xuất – kinh
doanh với nhau nhằm giành những điều kiện thuận lợi trong sản xuất – kinh
doanh, tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình.
Mục tiêu của cạnh tranh là giành lợi ích, lợi nhuận lớn nhất, bảo đảm sự tồn
tại và phát triển của chủ thể tham gia cạnh tranh”.
Từ điển Bách khoa Việt Nam (1995) định nghĩa “Cạnh tranh là hoạt
động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hóa, các thương nhân, các
nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, bị chi phối bởi quan hệ cung –
cầu, nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất”.
Vũ Trọng Lân (2006) cho rằng “Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó
các chủ thể kinh tế ganh đua nhau tìm mọi biện pháp để đạt mục tiêu kinh tế

của mình, thông thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng
như các điều kiện sản xuất, thị trường có lợi nhất. Mục đích cuối cùng của
các chủ thể kinh tế trong quá trình cạnh tranh là tối đa hóa lợi ích, đối với
người sản xuất kinh doanh là lợi nhuận, đối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

dùng và sự tiện lợi”.
Cạnh tranh liên quan đến hàng hóa được trao đổi trên thị trường quốc tế
là sản phẩm nào đó của một quốc gia hay của một doanh nghiệp có được tỷ lệ
đáng kể người tiêu dùng trên thế giới ưa thích hơn sản phẩm cùng loại từ các
nhà cung cấp khác. Sự ưu thích này có thể do giá bán thấp hơn, chất lượng
cao hơn, sản phẩm có đặc tính khác biệt hoặc do khả năng tiếp thị hiệu quả
hơn và các dịch vụ tốt hơn.
Tổng hợp và trình bày nội dung các quan niệm khác nhau về cạnh tranh
của một số tác giả, cho thấy: trong quan niệm của mỗi tác giả do đứng ở các
góc độ nghiên cứu khác nhau nên một số nội hàm của khái niệm có sự khác
nhau. Song trong tất cả các khái niệm đó đều có những nội dung chủ yếu,
tương đồng hoặc giống nhau, đó là:
- Cạnh tranh là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh doanh cùng một loại
sản phẩm hàng hóa và cùng tiêu thụ trên một thị trường.
- Mục đích cuối cùng là tìm kiếm được lợi nhuận mong muốn để tồn tại
và phát triển doanh nghiệp hoặc ngành, sản phẩm. Để đạt được mục đích cơ
bản cuối cùng đó, cuộc ganh đua trong kinh doanh phải tạo cho được những
điều kiện, cơ hội tốt nhất nhằm giành được thị trường và mở rộng thị trường
để tăng thị phần, trên cơ sở hạ thấp chi phí sản xuất–tiêu thụ và các hoạt động
có liên quan, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm hoặc cung cấp các
sản phẩm có sự khác biệt. Đó là các tiêu chí quan trọng nhất phản ánh năng
lực cạnh tranh.
Cạnh tranh là một phạm trù kinh tế phản ánh hiện thực khách quan về

cuộc ganh đua giữa các nhà kinh doanh trên thị trường và chịu tác động của
quan hệ cung cầu sản phẩm.
Như vậy về bản chất, cạnh tranh là mối quan hệ giữa người với người
trong việc giải quyết lợi ích kinh tế. Bản chất kinh tế của cạnh tranh thể hiện ở
mục đích lợi nhuận và chi phối thị trường. Bản chất xã hội của cạnh tranh bộc lộ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

đạo đức kinh doanh và uy tín kinh doanh của mỗi chủ thể cạnh tranh trong mối
quan hệ với những người lao động trực tiếp tạo ra tiềm lực cạnh tranh cho doanh
nghiệp và trong mối quan hệ với người tiêu dùng và đối thủ cạnh tranh khác.
Cạnh tranh là một trong những quy luật của nền kinh tế thị trường, nó
chịu nhiều chi phối của quan hệ sản xuất giữ vị trí thống trị trong xã hội, nó
có quan hệ hữu cơ với các quy luật kinh tế khác như quy luật giá trị, quy luật
lưu thông tiền tệ, quy luật cung cầu…đây là một đặc trưng gắn với bản chất
của cạnh tranh. Quy luật cạnh tranh chỉ ra cách thức làm cho giá trị cá biệt
thấp hơn giá trị xã hội, do đó nó làm giảm giá cả thị trường, nó tạo ra sức ép
làm gia tăng hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất, nó chỉ ra ai là người sản
xuất kinh doanh thành công nhất.
2.1.1.2. Vai trò của cạnh tranh
Từ thế kỷ 18, Adam Smith, nhà kinh tế học cổ điển vĩ đại của Anh đã chỉ
ra vai trò quan trọng của cạnh tranh tự do trong tác phẩm “Của cải của các dân
tộc” (1776), Ông cho rằng sức ép cạnh tranh buộc mỗi cá nhân phải cố gắng làm
công việc của mình một cách chính xác và do đó nó tạo ra sự cố gắng lớn nhất.
Kết quả của sự cố gắng đó là lòng hăng say lao động, sự phân phối các yếu tố
sản xuất một cách hợp lý và tăng của cải cho xã hội. Cho tới nay, cạnh tranh
được coi là phương thức hoạt động để tồn tại và phát triển của mỗi doanh
nghiệp, không có cạnh tranh thì không thể có sự tăng trưởng kinh tế.
Vai trò của cạnh tranh được thể hiện ở hai mặt tích cực và hạn chế
sau đây:

a. Mặt tích cực
- Đối với nền kinh tế: Cạnh tranh làm sống động nền kinh tế, thúc đẩy
quá trình lưu thông các yếu tố sản xuất. Thông qua cạnh tranh, các nguồn tài
nguyên được phân phối hợp lý hơn dẫn đến sự điều chỉnh kết cấu ngành, cơ
cấu lao động được thực hiện mau chóng và tối ưu.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

Cạnh tranh là đòn bẩy mạnh mẽ nhất đẩy nhanh quá trình luân chuyển
vốn, luân chuyển các yếu tố sản xuất, phân phối lại tài nguyên, tập trung sản
xuất và tích lũy tư bản.
Đồng thời cạnh tranh còn là cơ chế điều tiết việc phân phối lợi nhuận
giữa các ngành và trong nền kinh tế do chịu ảnh hưởng của quy luật bình quân
hóa lợi nhuận.
- Đối với chủ thể kinh doanh: Do động lực tối đa hóa lợi nhuận và áp
lực phá sản nếu dừng lại, cạnh tranh buộc các chủ thể kinh tế phải không
ngừng tăng cường thực lực của mình bằng các biện pháp đầu tư mở rộng sản
xuất, thường xuyên sáng tạo cải tiến kỹ thuật, công nghệ, tăng năng suất lao
động, tăng chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất…Qua đó cạnh tranh
nâng cao trình độ mọi mặt của người lao động, nhất là đội ngũ quản trị kinh
doanh, đồng thời sàng lọc va đào thải những chủ thể kinh tế không thích nghi
được với sự khắc nghiệt của thị trường.
- Đối với người tiêu dùng: Cạnh tranh cho thấy những hàng hóa nào
phù hợp nhất với yêu cầu và khả năng thanh toán của người tiêu dùng bởi
cạnh tranh làm cho giá cả có xu hướng ngày càng giảm, lượng hàng hóa
trên thị trường ngày càng tăng, chất lượng tốt, hàng hóa đa dạng, phong
phú. Như vậy cạnh tranh làm lợi cho người tiêu dùng và đảm bảo cả người
sản xuất và người tiêu dùng đều không thể dùng sức mạnh áp đặt ý muốn
chủ quan cho người khác. Nên nói cách khác, cạnh tranh còn có vai trò là
một lực lượng điều tiết thị trường.

Như vậy, cùng với tác động của các quy luật kinh tế khách quan khác,
cạnh tranh đã giúp các doanh nghiệp trả lời các câu hỏi: sản xuất cái gì, sản
xuất cho ai và sản xuất như thế nào một cách thỏa đáng nhất. Vận dụng quy
luật cạnh tranh, Nhà nước và doanh nghiệp có điều kiện hoạch định các chiến
lược phát triển một cách khoa học mà vẫn đảm bảo tính thực tiễn, chủ động
hơn trong đối phó với mọi biến động của thị trường.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

b. Về hạn chế
Bên cạnh những ảnh hưởng tích cực, cạnh tranh cũng có một số hạn
chế. Do chạy theo lợi nhuận nên cạnh tranh có tác dụng không hoàn hảo, vừa
là động lực tăng trưởng kinh tế vừa bao hàm sức mạnh tàn phá mù quáng. Sự
đào thải không khoan nhượng những doanh nghiệp kinh doanh không có hiệu
quả của cạnh tranh mặc dù phù hợp quy luật kinh tế khách quan nhưng lại gây
ra những hậu quả kinh tế xã hội như thất nghiệp gia tăng, mất ổn định xã hội.
Cạnh tranh là quá trình kinh tế mà các chủ thể sử dụng mọi biện pháp
trong đó có cả những thủ đoạn cạnh tranh không lành mạnh để giành chiến
thắng trên thương trường như gian lận, quảng cáo lừa gạt khách hàng, tình
trạng cá lớn nuốt cá bé, lũng đoạn thị trường. Cuối cùng cạnh tranh có xu
hướng dẫn đến độc quyền làm cho nền kinh tế phát triển theo chiều hướng
không tốt.
Tuy nhiên do cạnh tranh đã, đang và sẽ luôn là phương thức hoạt động
của kinh tế thị trường nên chúng ta cần nhận thức được các vai trò tích cực và
hạn chế của cạnh tranh để vận dụng quy luật này sao cho hiệu quả nhất.
2.1.1.3. Phân loại cạnh tranh
a. Căn cứ tính chất cạnh tranh trên thị trường
- Cạnh tranh hoàn hảo là hình thức cạnh tranh mà trên thị trường có rất
nhiều người bán và người mua, mỗi người bán chỉ cung ứng một lượng hàng
rất nhỏ trong tổng cung của thị trường. Họ luôn bán hết số hàng mà họ muốn

bán với giá thị trường. Bất cứ doanh nghiệp nào gia nhập hoặc rút lui khỏi thị
trường cũng không gây ảnh hưởng tới giá cả thị trường. Để tối đa hóa lợi
nhuận họ chỉ còn có thể tìm mọi cách để giảm chi phí sản xuất. Trong thị
trường này mọi thông tin đều đầy đủ và không có hiện tượng cung cầu giả tạo.
- Cạnh tranh không hoàn hảo là hình thức cạnh tranh mà mỗi doanh
nghiệp đều có sức mạnh thị trường (dù nhiều hay ít), họ có quyền định giá
bán của mình, qua đó tác động đến giá cả thị trường.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

+ Cạnh tranh độc quyền (cạnh tranh có tính độc quyền) là thị trường
có nhiều người bán và nhiều người mua, sản phẩm của các doanh nghiệp có
thể thay thế cho nhau ở một góc độ nào đó. Bằng các biện pháp như thay đổi
mẫu mã, chất lượng, kiểu dáng, quảng cáo thương hiệu, uy tín…các doanh
nghiệp cố gắng khác biệt sản phẩm, chiến lược giá cả và chính sách đối với
khách hàng của mình để cạnh tranh và thu hút khách hàng.
+ Độc quyền tập đoàn là trường hợp trên thị trường chỉ có một số hãng
lớn bán các sản phẩm đồng nhất hoặc không đồng nhất. Họ kiểm soát gần như
toàn bộ lượng cung trên thị trường nên có sức mạnh thị trường khá lớn. Các
hãng trong tập đoàn có tính chất phụ thuộc lẫn nhau nên quyết định giá và sản
lượng của mỗi hãng đều ảnh hưởng trực tiếp đến hãng khác trong tập đoàn và
giá thị trường. Vì vậy họ thường cấu kết với nhau để thu lợi nhuận siêu ngạch.
- Độc quyền hoàn toàn là hình thái thị trường đối lập với cạnh tranh
hoàn hảo. Chỉ có một người bán (hoặc mua) duy nhất trên thị trường, hàng
hóa là độc nhất nên không có hàng thay thế gần gũi nên họ có sức mạnh thị
trường rất lớn. Doanh nghiệp độc quyền luôn quyết định giá và sản lượng
sao cho thu được lợi nhuận siêu ngạch.
b. Căn cứ theo chủ thể tham gia thị trường
Đây là sự cạnh tranh trong khâu lưu thông hàng hóa nhằm tối đa hóa lợi
ích cho những chủ thể tham gia cạnh tranh.

- Cạnh tranh giữa người bán và người mua với đặc trưng nổi bật là người
mua luôn muốn mua rẻ và người bán luôn muốn bán đắt. Hai lực lượng này
hình thành hai phía cung cầu trên thị trường. Kết quả sự cạnh tranh trên là hình
thành giá cân bằng thị trường, đó là giá mà cả hai phía đều chấp nhận được.
- Cạnh tranh giữa những người mua là sự cạnh tranh do ảnh hưởng của quy
luật cung cầu. Khi lượng cung một hàng hóa quá thấp so với lượng cầu làm cho
người mua phải cạnh tranh nhau để mua được hàng hóa mà mình cần dẫn tới giá
cả tăng vọt. Kết quả là người bán thu được lợi nhuận cao hơn còn người mua phải
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

mất thêm một số tiền. Như vậy sự cạnh tranh này làm cho người bán được lợi và
người mua bị thiệt.
- Cạnh tranh giữa những người bán là sự cạnh tranh nhằm tăng sản lượng
bán trên thị trường. Do sản xuất ngày càng phát triển, thị trường mở cửa, lượng
cung tăng nhanh trong khi lượng cầu tăng chậm dẫn tới người bán (các doanh
nghiệp) phải cạnh tranh khốc liệt để giành thị trường và khách hàng. Kết quả là
giá cả không ngừng giảm xuống và người mua được lợi. Doanh nghiệp nào
thắng trong cuộc cạnh tranh này mới có thể tồn tại và phát triển.
c. Căn cứ cấp độ cạnh tranh
Đây là sự cạnh tranh diễn ra trong lĩnh vực sản xuất.
- Cạnh tranh giữa các sản phẩm là sự cạnh tranh về mẫu mã, kiểu dáng,
chất lượng, giá cả, phương thức bán hàng…Sản phẩm nào phù hợp nhất với yêu
cầu của khách hàng thì sản phẩm đó sẽ đảm bảo được khả năng tiêu thụ, kéo dài
chu kỳ sống của sản phẩm và tạo cơ hội thu thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành (cạnh tranh nội bộ
ngành) là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng sản xuất một loại hàng
hóa nhằm thu lợi nhuận siêu ngạch. Trong nền kinh tế thị trường, theo quy
luật, doanh nghiệp nào có hao phí lao động cá biệt nhỏ hơn hao phí lao động
xã hội cần thiết sẽ thu lợi nhuận siêu ngạch. Các doanh nghiệp sẽ áp dụng các

biện pháp như cải tiến sức cạnh tranh cho sản phẩm. Doanh nghiệp nào có
nhiều sản phẩm có sức cạnh tranh cao sẽ cạnh tranh thắng lợi trong ngành.
- Cạnh tranh giữa các ngành là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản
xuất ở các ngành khác nhau nhằm tìm nơi đầu tư có lợi nhất. Giữa các ngành
kinh tế, do điều kiện tự nhiên, kỹ thuật và một số nhân tố khách quan khác
(tâm lý, thị hiếu, kỳ vọng, mức độ quan trọng…) nên cùng với một lượng
vốn, đầu tư vào ngành này có thể mang lại tỷ suất lợi nhuận cao hơn ngành
khác. Nhà sản xuất ở những ngành có tỷ suất lợi nhuận thấp có xu hướng di
chuyển nguồn lực sang những ngành có tỷ suất lợi nhuận cao. Kết quả là
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

trong những ngành có thêm nhiều doanh nghiệp tham gia thì lượng cung tăng
vượt quá cầu, giá giảm dẫn tới tỷ suất lợi nhuận của ngành cũng giảm. Ngược
lại, những ngành có nhiều doanh nghiệp rút lui sẽ có lượng cung nhỏ hơn
lượng cầu, giá tăng và tỷ suất lợi nhuận của ngành lại tăng.
Như vậy cạnh tranh giữa các ngành dẫn tới sự cân bằng cung cầu sản
phẩm trong mỗi ngành và bình quân tỷ suất lợi nhuận, đảm bảo sự bình đẳng
cho việc đầu tư vốn giữa các ngành, tạo nhân tố tích cực cho sự phát triển.
- Cạnh tranh giữa các quốc gia: Là các hoạt động nhằm duy trì và cải
thiện vị trí của nền kinh tế quốc gia trên thị trường thế giới một cách lâu dài
để thu được lợi ích ngày càng cao cho nền kinh tế quốc gia đó. Tuy nhiên chủ
thể trực tiếp tham gia cạnh tranh là các doanh nghiệp. Nên nếu quốc gia nào
có nhiều doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao thì quốc gia đó cũng có
năng lực cạnh tranh tốt hơn.
Cạnh tranh là một quy luật khách quan của nền sản xuất hàng hoá, là
một yếu tố trong cơ chế vận động của thị trường. Sản xuất hàng hoá càng phát
triển, hàng hoá bán ra càng nhiều, số lượng người cung ứng càng đông thì
cạnh tranh càng gay gắt hơn. Kết quả trong cạnh tranh sẽ là có một số doanh
nghiệp bị thua cuộc và bị gạt ra khỏi thị trường, trong khi đó một số doanh

nghiệp sẽ tồn tại và phát triển hơn nữa. Nhờ sự cạnh tranh không ngừng mà
nền kinh tế thị trường vận động theo hướng ngày càng nâng cao năng suất lao
động xã hội. Đó cũng là yếu tố đảm bảo cho sự thành công của mỗi quốc gia
trên con đường phát triển.
2.1.1.4. Các công cụ cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp
Trong hoạt động cạnh tranh trên thị trường, doanh nghiệp có thể sử
dụng các công cụ cạnh tranh khác nhau để chiếm lĩnh thị trường, tăng tốc độ
tiêu thụ sản phẩm, tăng thị phần. Các công cụ thường được các doanh nghiệp
sử dụng:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

Một là, chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm là một phạm trù khá rộng và phức tạp phản ánh tổng
hợp các nội dung kinh tế, kỹ thuật và xã hội. Về phía khách hàng hoặc người
tiêu dùng chất lượng sản phẩm được định nghĩa là sự phù hợp và thỏa mãn
nhu cầu hoặc mục đích sử dụng của họ. Về phía doanh nghiệp hoặc nhà sản
xuất thì chất lượng sản phẩm là sự hoàn hảo và phù hợp của sản phẩm với
một tập hợp các yêu cầu hoặc tiêu chuẩn quy cách đã xác định trước. Nếu chỉ
xét từ một loại sản phẩm thì chất lượng sản phẩm được phản ánh bởi các
thuộc tính đặc trưng của sản phẩm đó. Những thuộc tính đó phản ánh công
dụng hoặc giá trị sử dụng của sản phẩm và biểu hiện ở những chỉ tiêu chất
lượng cụ thể. Nếu xét trên góc độ giá trị, chất lượng sản phẩm được hiểu là
đại lượng đo bằng tỷ số giữa lợi ích thu được từ tiêu dùng sản phẩm với chi
phí phải bỏ ra để có được lợi ích đó. Dựa trên nghiên cứu các định nghĩa trên,
tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa (ISO) đã đưa ra định nghĩa về chất lượng
sản phẩm trong bộ tiêu chuẩn ISO 9000 như sau: “Chất lượng sản phẩm là
một tập hợp các thuộc tính của sản phẩm, tạo cho sản phẩm đó khả năng thỏa
mãn yêu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn”. Định nghĩa trên cho thấy sự thống nhất
giữa các thuộc tính nội tại của sản phẩm, các nhu cầu của khách hàng, giữa

các yêu cầu của người tiêu dùng và người sản xuất, giữa nhu cầu hiện tại và
kỳ vọng trong tương lai của khách hàng về sản phẩm. Chất lượng sản phẩm là
một trong những căn cứ quan trọng khi người tiêu dùng quyết định lựa chọn sử
dụng sản phẩm. Theo M.Porter thì năng lực cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp
được thể hiện thông qua hai chiến lược cơ bản là phân biệt hóa sản phẩm (chất
lượng) và chi phí thấp. Vì vậy chất lượng sản phẩm trở thành một trong những
công cụ quan trọng nhất làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Chất
lượng sản phẩm thể hiện khả năng thỏa mãn nhu cầu khách hàng của doanh
nghiệp. Sản lượng tiêu thụ sẽ tăng cùng với sự gia tăng mức độ thỏa mãn của
khách hàng. Đặc biệt khi trình độ xã hội ngày càng cao, văn minh, thị hiếu của
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

người tiêu dùng đòi hỏi những sản phẩm có chất lượng cao về mọi mặt chứ
không đơn giản như trước kia là tốt–bền–đẹp. Như vậy chất lượng và cạnh tranh
là hai phạm trù luôn đi cùng và gắn bó chặt chẽ với nhau, chất lượng làm tăng
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và ngược lại năng lực cạnh tranh cao lại
tạo cơ sở tài chính và vật chất cần thiết cho nâng cao chất lượng sản phẩm.
Mặt khác trong nền kinh tế thị trường mở cửa như hiện nay, khi tham
gia các tổ chức thương mại quốc tế (AFTA, WTO…) cùng với các cơ hội
kinh doanh là việc mỗi nước phải dỡ bỏ khá nhiều các hàng rào thuế quan để
hàng ngoại tràn vào thị trường tự do ngay trên sân nhà. Tuy vậy, không một
quốc gia nào lại không tìm cách bảo hộ nền sản xuất trong nước và một hàng
rào mới lại được dựng lên. Đó là những tiêu chuẩn khắt khe về chất lượng sản
phẩm như giấy chứng nhận về mức độ phóng xạ cho phép đối với hàng thực
phẩm, chất lượng đóng gói, bao bì, nhãn mác, giấy chứng nhận xuất xứ hàng
hóa…Các doanh nghiệp nâng cao chất lượng sản phẩm không chỉ để đảm bảo
cạnh tranh thắng lợi trên sân nhà mà còn nhằm hướng tới khả năng vươn ra
thị trường quốc tế. Để sử dụng có hiệu quả công cụ chất lượng sản phẩm
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, doanh nghiệp cần làm tốt công tác quản

lý chất lượng sản phẩm. Quản lý chất lượng sản phẩm bao gồm toàn bộ các
hoạt động từ việc xây dựng các quy trình đảm bảo chất lượng, thiết lập các
văn bản xác định trình tự và tương tác các quy trình, đảm bảo nguồn lực và
thông tin cần thiết, theo dõi kiểm tra và phân tích các quá trình nhằm đảm bảo
mục tiêu chất lượng đã đề ra. Đây là một hoạt động không thể thiếu đối với
mỗi doanh nghiệp để phát huy được lợi thế cạnh tranh đích thực từ sản phẩm.
Trên cơ sở nhận thức đầy đủ hơn về vai trò của chất lượng sản phẩm và
quản lý chất lượng, các doanh nghiệp cần xây dựng và tổ chức triển khai các
hoạt động đẩy nhanh quá trình cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm, tận
dụng tốt nhất công cụ này cho nâng cao năng lực cạnh tranh.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

Hai là giá cả sản phẩm
Giá cả là một phạm trù kinh tế khách quan phát sinh, phát triển cùng
với sự ra đời và phát triển của sản xuất hàng hóa. Giá cả không chỉ là sự biểu
hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa, nó còn biểu hiện tổng hợp các quan hệ
kinh tế như cung cầu hàng hóa, tích lũy, tiêu dùng… Vì vậy giá cả hình thành
thông qua quan hệ cung cầu hàng hóa, thông qua sự thỏa thuận giữa người
mua và người bán, giá được chấp nhận là giá mà cả hai bên đều đồng ý và có
lợi. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì giá bán sản phẩm là một trong
những công cụ quan trọng thường được sử dụng. Bởi giá bán sản phẩm có ảnh
hưởng trực tiếp đến sự hấp dẫn của sản phẩm và sản lượng tiêu thụ. Hai hàng
hóa có cùng công dụng chất lượng như nhau, khách hàng sẽ mua hàng hóa
nào có giá thấp hơn. Có nhiều chính sách giá khác nhau được doanh nghiệp
sử dụng phù hợp với sản phẩm, mục tiêu, tình hình thị trường và khả năng
thanh toán của khách hàng. Trong quá trình hình thành và xác định giá bán,
doanh nghiệp có thể tham khảo một số chính sách giá sau:
- Chính sách giá thấp: Là chính sách doanh nghiệp đưa ra mức giá thấp

hơn giá thị trường. Có hai cách áp dụng chính sách này:
+ Thứ nhất: Định giá thấp hơn giá thị trường nhưng vẫn cao hơn giá
thành sản phẩm. Doanh nghiệp sử dụng chính sách này khi đưa sản phẩm mới
thâm nhập thị trường, doanh nghiệp cần thu hút sự chú ý của khách hàng.
Trường hợp này doanh nghiệp sẽ thu được lợi nhuận thấp.
+ Thứ hai: Chính sách định giá thấp hơn giá thị trường và thấp hơn giá
thành phẩm. Trường hợp này doanh nghiệp không có lợi nhuận nhưng sẽ đẩy
nhanh tốc độ tiêu thụ tăng nhanh vòng quay của vốn, làm cơ sở cho chính sách
định giá cao sau này.
- Chính sách định giá cao: Doanh nghiệp áp dụng mức giá cao hơn giá
thị trường và cao hơn giá thành sản phẩm trong trường hợp sản phẩm mới
tung ra thị trường, chưa có đối thủ cạnh tranh, người tiêu dùng chưa biết rõ về

×