Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Hiệu quả kinh doanh gia công phần mềm quảng cáo trực tuyến cho thị trường Australia của Công ty TNHH Kỹ thuật số mở rộng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (708.2 KB, 107 trang )

Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN


nguyễn đức hùng
hiệu quả kinh doanh gia công phần mềm
quảng cáo trực tuyến cho thị trờng australia
của công ty tnhh kỹ thuật số mở rộng
Chuyên ngành: quản trị kinh doanh thơng mại
Ngời hớng dẫn khoa học:
gs.ts đặng đình đào
Hµ néi - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài "Hiệu quả kinh doanh gia công phần
mềm quảng cáo trực tuyến cho thị trường Australia của Công ty TNHH Kỹ
thuật số mở rộng" là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các tài
liệu, số liệu trích dẫn trong luận văn đều là trung thực và kết quả nêu trong luận văn
chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Học viên
Nguyễn Đức Hùng
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN 1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 3
TÓM TẮT LUẬN VĂN i
Để đánh giá hiệu quả kinh doanh nên căn cứ vào đặc thù về loại hình kinh doanh của doanh
nghiệp. Mỗi doanh nghiệp xây dựng một hệ thống chỉ tiêu phù hợp nhưng phải thống nhất với
công thức chung đánh giá hiệu quả kinh doanh: 15
Các số liệu từ Cục quảng cáo tương tác Australia (IAB) công bố ngày 12/8/2013 cho biết chi tiêu
trong lĩnh vực quảng cáo tại nước này đã đạt 3,6 tỷ USD cho năm tài chính kết thúc ngày
30/6/2013, tăng 14,6% so với cùng kỳ năm trước 26
2.Jake Hird (2012), Digital marketing Australia: 50+ stats you probably didn’t know, Truy cập ngày
9 tháng 9 năm 2014 tại địa chỉ />50-stats-you-probably-didn-t-know#i.1iaaerd4lmddhs 2


PHỤ LỤC 3
7
Phụ lục 2: Kết quả điều tra khảo sát các doanh nghiệp kinh doanh gia công phần mềm quảng
cáo trực tuyến trên thị trường Việt Nam hiện nay 8
Số phiếu phát ra: 50 Số phiếu phản hồi hợp lệ: 50 8
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CĐ Cao đẳng
CNTT Công nghệ thông tin
ĐH Đại học
ĐHCĐ Đại học cao đẳng
DT Doanh thu
ĐVT Đơn vị tính
LĐ Lao động
LN Lợi nhuận
NSLĐ Năng suất lao động
SL Số lượng
STT Số thứ tự
TC Trung cấp
TL Tỷ lệ
TMCP Thương mại cổ phần
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
Tr.đ Triệu VNĐ
DANH MỤC BẢNG
LỜI CAM ĐOAN 1
LỜI CAM ĐOAN 1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 3
TÓM TẮT LUẬN VĂN i
TÓM TẮT LUẬN VĂN i
Để đánh giá hiệu quả kinh doanh nên căn cứ vào đặc thù về loại hình kinh doanh của doanh

nghiệp. Mỗi doanh nghiệp xây dựng một hệ thống chỉ tiêu phù hợp nhưng phải thống nhất với
công thức chung đánh giá hiệu quả kinh doanh: 15
Các số liệu từ Cục quảng cáo tương tác Australia (IAB) công bố ngày 12/8/2013 cho biết chi tiêu
trong lĩnh vực quảng cáo tại nước này đã đạt 3,6 tỷ USD cho năm tài chính kết thúc ngày
30/6/2013, tăng 14,6% so với cùng kỳ năm trước 26
2.Jake Hird (2012), Digital marketing Australia: 50+ stats you probably didn’t know, Truy cập ngày
9 tháng 9 năm 2014 tại địa chỉ />50-stats-you-probably-didn-t-know#i.1iaaerd4lmddhs 2
PHỤ LỤC 3
7
7
Phụ lục 2: Kết quả điều tra khảo sát các doanh nghiệp kinh doanh gia công phần mềm quảng
cáo trực tuyến trên thị trường Việt Nam hiện nay 8
Phụ lục 2: Kết quả điều tra khảo sát các doanh nghiệp kinh doanh gia công phần mềm quảng
cáo trực tuyến trên thị trường Việt Nam hiện nay 8
Số phiếu phát ra: 50 Số phiếu phản hồi hợp lệ: 50 8
Số phiếu phát ra: 50 Số phiếu phản hồi hợp lệ: 50 8
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Quy trình gia công phần mềm quảng cáo trực tuyến cho thị trường Australia của
Công ty TNHH Kỹ thuật số mở rộng Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ doanh nghiệp tham gia thị trường gia công phần mềm quảng cáo trực
tuyến tại Australia Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.2. Đánh giá tiềm năng thị trường gia công phần mềm quảng cáo trực tuyến tại
Australia Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.3. Kế hoạch tham gia thị trường gia công phần mềm quảng cáo trực tuyến tại
Australia Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.4 Các phương thức gia công phần mềm đang áp dụng tại các công ty gia công
phần mềm quảng cáo trực tuyến Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.5. Đầu tư, hỗ trợ nhân viên nâng cao khả năng tiếng Anh Error: Reference
source not found
Biểu đồ 2.6. Xây dựng trung tâm, phòng ban hỗ trợ đào tạo nghiệp vụ cho nhân viênError:

Reference source not found
Biểu đồ 2.7. Nhận định của doanh nghiệp về vấn đề làm thêm giờ. Error: Reference source
not found
của nhân viên Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.8. Số liệu về tình trạng làm thêm giờ của nhân viên Error: Reference source not
found
Biểu đồ 2.9. Tỷ lệ gặp thất bại trong các dự án gia công phần mềm quảng cáo trực tuyển
Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.10. Tỷ lệ dự án gia công phần mềm quảng cáo trực tuyến mà sản phẩm bàn giao
không đúng thời hạn Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.11 Đánh giá nguyên nhân thất bại hoặc dự án bị kéo dài Error: Reference source
not found
Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN


nguyễn đức hùng
hiệu quả kinh doanh gia công phần mềm
quảng cáo trực tuyến cho thị trờng australia
của công ty tnhh kỹ thuật số mở rộng
Chuyên ngành: quản trị kinh doanh thơng mại
Ngời hớng dẫn khoa học:
gs.ts đặng đình đào
Hµ néi - 2014
i
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Công ty TNHH Kỹ thuật số mở rộng là doanh nghiệp với 100% vốn nước
ngoài được thành lập năm 2012 tại Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực gia công
phần mềm với các sản phẩm về web, mobile và đặc biệt là quảng cáo trực tuyến cho
thị trường Australia. Dưới áp lực cạnh tranh ngày một khốc liệt từ các doanh nghiệp
trong nước cũng như nước ngoài, cùng với tốc độc thay đổi nhanh chóng của công

nghệ, việc đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Kỹ thuật số mở rộng
trong hoạt động gia công phần mềm quảng cáo trực tuyến cho thị trường Australia
là cần thiết, giúp công ty có thể xác định được các thế mạnh cũng như yếu điểm của
mình nhằm điều chỉnh chiến lược kinh doanh cho phù hợp, cải thiện và nâng cao
hơn nữa hiệu quả kinh doanh gia công phần mềm mà công ty đang tham gia.
Tuy nhiên, có một thực tế là hiện nay công tác đánh giá hiệu quả kinh doanh
của Công ty TNHH Kỹ thuật số mở rộng trong hoạt động gia công phần mềm quảng
cáo trực tuyến cho thị trường Australia cho đến nay vẫn chưa được xem xét một
cách khoa học, chi tiết, việc xác định hiệu quả kinh doanh mới chỉ đơn thuần nằm ở
việc xem xét các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận chứ chưa xét tới các khía cạnh về
khai thác, sử dụng lao động, về công tác dự báo nhu cầu sản xuất, gia công, về thực
trạng các khâu trong quá trình gia công ở công ty hiện nay, về công tác quản trị
khách hàng để có những giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh
cho công ty. Để làm sáng tỏ hơn tác động của những vấn đề trên đối với việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh gia công phần mềm quảng cáo trực tuyến cho thị trường
Australia của công ty, tác giả đã lựa chọn vấn đề: “Hiệu quả kinh doanh gia công
phần mềm quảng cáo trực tuyến cho thị trường Australia của Công ty TNHH
Kỹ thuật số mở rộng” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình. Nội dung luận
văn được thể hiện ở ba chương:
Chương 1:“Những vấn đề chung về hiệu quả kinh doanh gia công phần
mềm quảng cáo trực tuyến của các doanh nghiệp”. Ở chương này, tác giả tập trung
ii
tổng hợp và hệ thống hóa các cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh gia công phần
mềm, các tiêu chí đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh gia công
phần mềm của doanh nghiệp
Trước tiên, tác giả đề cập đến các khái niệm về gia công phần mềm, hiệu quả
kinh doanh gia công phần mềm khi doanh nghiệp tham gia vào chuỗi cung ứng cũng
như bản chất và vai trò của hiệu quả kinh doanh gia công phần mềm khi tham gia vào
chuỗi cung ứng.
Tiếp theo, tác giả tập trung vào cơ sở lý thuyết về việc phân loại cũng như hệ

thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh gia công phần mềm của doanh nghiệp.
Trong phần này, tác giả đi sâu, làm rõ đặc điểm của doanh nghiệp gia công phần mềm
khi so sánh với các lĩnh vực sản xuất, gia công khác. Từ đó giúp phân loại được các
loại hình hiệu quả kinh doanh gia công phần mềm. Đồng thời xây dựng được các hệ
thống chỉ tiêu nhằm đánh giá, xem xét hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp gia
công phần mềm.
Sau cơ sở lý thuyết về hiệu quả kinh doanh gia công phần mềm là các
nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh gia công phần mềm của doanh
nghiệp. Các nhân tố ảnh hưởng được chia làm hai loại là các nhân tố khách
quan như thị trường, chính trị-pháp luật, tập quán dân cư và mức thu nhập bình
quân, mối quan hệ và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường; nhân chủ quan
như năng lực tài chính, trình độ năng lực quản lý và lực lượng lao động, năng
lực về công nghệ, mạng lưới tiêu thụ, nghệ thuật kinh doanh và xử lý thông tin.
Mỗi nhân tố này ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh gia công phần mềm của
doanh nghiệp theo một cách khác nhau.
Chương 2 là: “Thực trạng hiệu quả kinh doanh gia công phần mềm quảng
cáo trực tuyến cho thị trường Australia của Công ty TNHH Kỹ thuật số mở rộng”.
Ở chương này tác giả tập trung chủ yếu vào việc phân tích thực trạng hiệu quả kinh
doanh gia công phần mềm quảng cáo trực tuyến cho thị trường Australia của Công
ty TNHH Kỹ thuật số mở rộng giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2014.
iii
Đầu tiên, tác giả giới thiệu qua một số đặc điểm nổi bật cần quan tâm về thị
trường quảng cáo trực tuyến Australia. Tiếp theo, tác giả tập trung vào phân tích
thực trạng hiệu quả kinh doanh gia công phần mềm quảng cáo trực tuyến cho thị
trường Australia của Công ty TNHH Kỹ thuật số mở rộng thông qua một số chỉ tiêu
kinh doanh như hiệu quả sử dụng lao động, hiệu quả kinh tế tổng hợp và cuối cùng
là hiệu quả của hoạt động gia công bằng việc phân tích từng khâu cụ thể trong quy
trình gia công mà hiện nay công ty đang áp dụng. Với mỗi giai đoạn cụ thể, tác giả
mô tả lại cách thức mà công ty đang thực hiện. Sau đó, tác giả phân tích, nhận xét,
chỉ rõ nguyên nhân những ưu, nhược điểm và những khó khăn, thuận lợi gặp phải

trong các giai đoạn đó. Với mỗi phần phân tích tác giả đều đưa ra những dẫn chứng
rõ ràng được tổng hợp từ những tài liệu, báo cáo thu thập được của công ty trong
quá trình gia công sản xuất phần mềm.
Cuối cùng, tác giả nêu lên những vấn đề đặt ra hiện nay nhằm cải thiện, nâng
cao hiệu quả kinh doanh gia công phần mềm quảng cáo trực tuyến cho thị trường
Australia của công ty.
Chương 3 là: “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh gia công phần mềm
quảng cáo trực tuyến cho thị trường Australia của Công ty TNHH Kỹ thuật số mở
rộng”. Ở chương này, dựa trên cơ sở việc phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh
gia công phần mềm quảng cáo trực tuyến của công ty kết hợp với những định
hướng phát triển của công để đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh gia công phần mềm quảng cáo trực tuyến cho thị trường Australia
của công ty.
Đầu tiên, tác giả chỉ ra được triển vọng của thị trường gia công phần mềm
quảng cáo trực tuyến tại Australia và những yêu cầu đặt ra trong phát triển hoạt
động kinh doanh của công ty TNHH Kỹ thuật số mở rộng trong thời gian tới.
Tiếp theo đó, tác giả nêu rõ quan điểm và phương hướng nâng cao hiệu quả
kinh doanh gia công phần mềm quảng cáo trực tuyến cho thị trường Australia của
iv
Công ty TNHH Kỹ thuật số mở rộng bằng việc nâng cao năng lực quản lý, nâng cao
chất lượng lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, định hướng phát nghiên cứu,
phát triển sản phẩm mới, mở rộng thị trường và xây dựng văn hóa công ty.
Trên cơ sở về quan điểm và phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh gia
công phần mềm quảng cáo trực tuyến cho thị trường Australia của công ty, tác giả
đã đề xuất một số giải pháp nhằm hiện thực hóa việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
gia công phần mềm quảng cáo trực tuyến cho thị trường Australia của công ty. Mỗi
giải pháp được trình bày chi tiết, cụ thể về cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn, cách tiến
hành, đối tượng liên quan và hiệu quả của giải pháp cũng như điều kiện để có thể áp
dụng và nâng cao hiệu quả của các giải pháp. Những giải pháp này nếu được thực
hiện sẽ giúp cho công ty hạn chế được những nhược điểm đang mắc phải và phát

huy những ưu điểm đã có trong quá trình kinh doanh gia công phần mềm quảng cáo
trực tuyến cho thị trường Australia như hiện nay.
Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN


nguyễn đức hùng
hiệu quả kinh doanh gia công phần mềm
quảng cáo trực tuyến cho thị trờng australia
của công ty tnhh kỹ thuật số mở rộng
Chuyên ngành: quản trị kinh doanh thơng mại
Ngời hớng dẫn khoa học:
gs.ts đặng đình đào
Hµ néi - 2014
2
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu của đề tài
Xu hướng toàn cầu hóa và thương mại quốc tế đã và đang mang đến cho các
doanh nghiệp tại Việt Nam cơ hội được tiếp xúc, tham gia vào các chuỗi cung ứng
quốc tế. Một trong những lĩnh vực mà các doanh nghiệp Việt Nam đang tham gia
rất tích cực và đã đạt được những thành công đáng kể đó là gia công phần mềm.
Theo báo cáo nghiên cứu thị trường của NeoIT – hãng chuyên nghiên cứu về gia
công phần mềm có trụ sở tại Mỹ năm 2012, chi phí lao động CNTT ở Việt Nam rẻ
hơn 40% so với tại Trung Quốc và Ấn Độ, hai quốc gia đứng đầu thế giới về gia
công phần mềm, Việt Nam đang là điểm đến lý tưởng và được dự đoán sẽ là trung
tâm gia công phần mềm cho thế giới. Hiện có một số các công ty lớn đang tham gia
thị trường như FPT Software, Vietsoftware, TMA với khách hàng chủ yếu tới từ
Nhật Bản, Mỹ và hàng ngàn các công ty vừa và nhỏ khác tập trung chủ yếu vào lĩnh
vực gia công các phần mềm công nghiệp, website thương mại điện tử.
Công ty TNHH Kỹ thuật số mở rộng là doanh nghiệp với 100% vốn nước
ngoài được thành lập năm 2012 tại Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực gia công

phần mềm với các sản phẩm về web, mobile và đặc biệt là quảng cáo trực tuyến cho
thị trường Australia, đất nước với khoảng 18 triệu dân sử dụng internet (chiếm tới
82% dân số), đây chính là mảng sản phẩm cũng như thị trường mà các doanh
nghiệp lớn FPT Software, Vietsoftware, TMA cũng như các doanh nghiệp khác
trong nước còn đang bỏ trống.
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đang chìm trong khủng hoảng, sức mua
suy giảm, các doanh nghiệp phải tìm mọi cách quảng bá nhằm tìm lối ra cho sản
phẩm của mình, sự phát triển công nghệ thông tin với các sản phẩm cho phép tương
tác trực tuyến như web, mạng xã hội mang lại cơ hội tiếp xúc với với khách hàng
một cách nhanh nhất, nhiều nhất, trực tiếp nhất, từ đó quảng cáo trực tuyến được
xem như công cụ mang lại hiệu quả cao nhất và chi phí thấp nhất. Nhận thấy nhu
cầu rất lớn đó, Momentumm một công ty chuyên về các giải pháp quảng cáo được
1
thành lập từ năm 2002 tại Australia đã đề nghị hợp tác với Công ty TNHH Kỹ thuật
số mở rộng tham gia vào chuỗi cung ứng các sản phẩm phần mềm quảng cáo trực
tuyến cho thị trường Australia với vai trò là doanh nghiệp gia công sản phẩm. Từ
khi bắt đầu hợp tác với Momentumm cho tới nay, công ty đã tham gia vào quá trình
phát triển các sản phẩm quảng cáo trực tuyến cho một số khách hàng lớn như:
Coca-cola, Pepsi, American Express, Durex, Kotex
Dưới áp lực cạnh tranh ngày một khốc liệt cùng với tốc độc thay đổi chóng
mặt của công nghệ, việc đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Kỹ thuật
số mở rộng trong hoạt động gia công phần mềm quảng cáo trực tuyến cho thị
trường Australia giúp công ty có thể điều chỉnh chiến lược kinh doanh, xác định và
gia tăng được giá trị cốt lõi của công ty trong chuỗi cung ứng từ đó mang lại lợi thế
cạnh tranh cho chính mình, cuối cùng là thu về lợi nhuận ngày càng cao. Bên cạnh
đó, việc đạt được hiệu quả kinh doanh khi tham gia hoạt động gia công phần mềm
quảng cáo trực tuyến cho thị trường Australia của công ty sẽ như một điểm sáng để
các doanh nghiệp cùng ngành khác có thể học hỏi và noi theo.
Tuy nhiên, công tác đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Kỹ
thuật số mở rộng trong hoạt động gia công phần mềm quảng cáo trực tuyến cho thị

trường Australia cho đến nay vẫn chưa được xem xét, công ty vẫn chỉ đang chú trọng
tới vấn đề sản xuất và bàn giao đúng thời hạn theo yêu cầu từ Momentumm mà chưa
quan tâm tới việc đánh giá hiệu quả kinh doanh, xác định chức năng trọng tâm của
mình trong chuỗi cung ứng cũng như phát triển những năng lực cần thiết khi tham gia
hoạt động gia công phần mềm quảng cáo trực tuyến cho thị trường Australia.
Đặt trong bối cảnh đó, đề tài "Hiệu quả kinh doanh gia công phần mềm
quảng cáo trực tuyến cho thị trường Australia của Công ty TNHH Kỹ thuật số
mở rộng" được lựa chọn làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh gia công phần mềm quảng cáo trực
tuyến cho thị trường Australia của Công ty TNHH Kỹ thuật số mở rộng, chỉ ra được
những thành công và hạn chế của công ty trong thời gian vừa qua. Trên cơ sở lý
luận và thực tiễn đề tài đề xuất một số chính sách giải pháp, kiến nghị nhằm nâng
2
cao hiệu quả kinh doanh gia công phần mềm quảng cáo trực tuyến của Công ty
TNHH Kỹ thuật số mở rộng tại thị trường Australia.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: hiệu quả kinh doanh gia công phần mềm nói chung
và gia công phần mềm quảng cáo trực tuyến cho thị trường Australia nói riêng; các
yếu tố nội suy, ngoại suy ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh gia công phần mềm
quảng cáo trực tuyến cho thị trường Australia của công ty TNHH Kỹ thuật số mở
rộng; vai trò, giá trị cốt lõi của Công ty TNHH Kỹ thuật số mở rộng trong chuỗi
cung ứng sản phẩm phần mềm quảng cáo trực tuyến cho thị trường Australia.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu, đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh của
hoạt động gia công phần mềm quảng cáo trực tuyến cho thị trường Australia tại Công
ty TNHH Kỹ thuật số mở rộng giai đoạn từ khi thành lập năm 2012 đến năm 2014.
- Nội dung: Xây dựng các chỉ tiêu nhằm đánh giá, đo lường thực trạng hiệu
quả kinh gia công phần mềm quảng cáo trực tuyến cho thị trường Australia mà
Công ty TNHH Kỹ thuật số mở rộng đang tham gia.
4. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu là cách thức để giải quyết vấn đề nghiên cứu
theo mục tiêu đặt ra. Khi tiến hành nghiên cứu, đề tài đã sử dụng các phương
pháp sau đây:
4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Để phục vụ cho quá trình phân tích và đánh giá thực trạng đồng thời đưa ra
các giải pháp kiến nghị cho vấn đề nghiên cứu của mình, đề tài đã sử dụng phương
pháp thu thập dữ liệu sơ cấp cụ thể như sau:
Phương pháp điều tra: Đây là phương pháp thu thập thông tin dưới dạng một
danh sách các câu hỏi liên quan đến vấn đề nghiên cứu được thiết kế bao gồm các
câu hỏi lựa chọn (cho sẵn phương án trả lời, người được điều tra sẽ lựa chọn
phương án mà mình cho là đúng nhất dựa trên các hướng dẫn cụ thể) và các câu hỏi
mở (người được điều tra tự trả lời mà không có sẵn đáp án).
3
Đối tượng điều tra: nhà quản lý của 50 Công ty đang tham gia lĩnh vực gia
công phần mềm quảng cáo trực tuyến đang hoạt động tại thị trường Việt Nam.
4.2 Phương pháp phân tích dữ liệu:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp dữ liệu
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
5. Tình hình nghiên cứu
Đến nay đã có nhiều tác giả với nhiều đề tài nghiên cứu liên quan tới vấn đề
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp với những lĩnh vực cụ thể. Có thể
kể tới một số đề tài sau đây:
Tác giả Nguyễn Xuân Nhật với đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Nam Á đến năm 2015” – 2007. Ở đây, tác
giả tập trung nghiên cứu, phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
TMCP Nam Á giai đoạn 2002-2006. Từ đó chỉ ra được những mặt thành công và
hạn chế trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong các lĩnh vực tín dụng, đầu
tư, cũng như quản lý rủi ro. Trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu

quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Nam Á giai đoạn 2007-2015.
Tác giả Nguyễn Tuyết Mai với đề tài: “Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại
Trung tâm Thương mại Intimex” – 2009. Ở đây, tác giả tập trung nghiên cứu, phân
tích thực trạng hoạt động kinh doanh của Trung tâm thương mại Intimex giai đoạn
2007-2009. Từ đó chỉ ra được những mặt thành công và hạn chế cũng như những
thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của Intimex trong lĩnh vực
thương mại. Trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của Trung tâm thương mại Intimex.
Tuy nhiên, chưa có đề tài nghiên cứu nào đề cập tới vấn đề hiệu quả kinh
doanh gia công phần mềm đặc biệt là gia công phần mềm quảng cáo trực tuyến cho
thị trường Australia. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, những
kết quả các số liệu trong luận văn này đều do bản thân trực tiếp thu thập và nghiên
4
cứu với một thái độ hoàn toàn khách quan, trung thực, các tài liệu trích dẫn của tác
giả đều được liệt kê đầy đủ.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời nói đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn này được trình
bày thành 3 chương:
Chương 1

: Những vấn đề chung về hiệu quả kinh doanh gia công phần
mềm quảng cáo trực tuyến của các doanh nghiệp
Chương 2

: Thực trạng hiệu quả kinh doanh gia công phần mềm quảng cáo
trực tuyến cho thị trường Australia của Công ty TNHH Kỹ thuật số mở rộng
Chương 3

: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh gia công phần mềm
quảng cáo trực tuyến cho thị trường Australia của Công ty TNHH Kỹ thuật số

mở rộng
5
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
GIA CÔNG PHẦN MỀM QUẢNG CÁO TRỰC TUYẾN CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về hiệu quả kinh doanh gia công phần mềm quảng cáo trực
tuyến của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm hiệu quả kinh doanh gia công phần mềm
1.1.1.1 Khái niệm gia công phần mềm
Gia công phần mềm được hiểu như việc làm thuê một phần hay toàn phần
các dự án phần mềm với tư cách gia công sản phẩm thay vì sở hữu sản phẩm. Việc
định đoạt sản phẩm thuộc về nơi thuê gia công phần mềm. Nhiệm vụ của đơn vị gia
công phần mềm là làm ra sản phẩm thoả mãn yêu cầu của đơn vị, tổ chức thuê gia
công, không tham gia vào việc kinh doanh sản phẩm, như vậy gia công phần mềm
chỉ là 1 giai đoạn trong chuỗi cung ứng sản phẩm phần mềm đến với người tiêu
dùng. Các công ty gia công phần mềm phải tính toán chi phí phù hợp được trả ngay
khi gia công, vì thực chất họ không được sở hữu sản phẩm hay các lợi ích từ thương
hiệu, uy tín của sản phẩm đó. Giá trị của phần mềm khi xuất hiện trên thị trường có
thể rất lớn nhưng phần được hưởng của công ty gia công phần mềm nói chung là
nhỏ. Việc kinh doanh phần mềm trên thị trường quốc tế và sự đáp ứng cầu về phần
mềm chủ yếu rơi vào các tập đoàn lớn, và cách của các tập đoàn lớn làm là thuê các
công ty bé (trong nước hay nước ngoài, nước kém phát triển hay nhân lực rẻ ) sản
xuất sản phẩm. Luôn có rất nhiều dự án phần mềm cần được gia công dành cho các
công ty được coi là "làm thuê". Khi một công ty nhận gia công một phần mềm, tuy
công ty này làm trọn vẹn, toàn phần phần mềm nhưng việc đó khác cơ bản so với
việc mua hay đặt hàng phần mềm.
Có thể nói, gia công phần mềm là một ngành chiến lược của rất nhiều các
công ty hiện nay ở Việt Nam. Khi mà sự đòi hỏi về tin học hóa hoạt động doanh
6

nghiệp ngày càng lớn, nhằm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh và tăng khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp, hơn nữa khi mà sự thiếu hụt về chuyên gia trong lĩnh
vực phần mềm và công nghệ thông tin đã trở nên khẩn thiết, thì việc chuyển giao
việc phát triển, quản lý một phần hoặc toàn bộ mảng tin học bao gồm phần cứng và
phần mềm cho một đội ngũ chuyên nghiệp, có chất lượng cao, sẵn sàng phục vụ
đúng lúc và đáng tin cậy, trở thành một trong những lựa chọn tốt nhất để giải quyết
tình trạng này.
Trong rất nhiều trường hợp, việc chuyển giao mang lại sự tăng tiến cả về số
lượng lẫn chất lượng cũng như giảm giá thành sản phẩm một cách đáng kể. Tuy
nhiên, các nhà lập trình hoặc quản trị dự án có tài năng và tâm huyết luôn là nguồn
tài nguyên quí hiếm, nhất là ở những nước đang phát triển như Việt Nam.
1.1.1.2 Khái niệm hiệu quả kinh doanh gia công phần mềm
Đối với tất cả các doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt động
trong nền kinh tế, với các cơ chế quản lý khác nhau thì có các nhiệm vụ mục tiêu
hoạt động khác nhau. Ngay trong mỗi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp cũng
có các mục tiêu khác nhau. Nhưng có thể nói rằng trong cơ chế thị trường ở nước ta
hiện nay, mọi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh (doanh nghiệp nhà
nước, doanh nghiệp tư nhân, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn ) đều
có mục tiêu bao trùm lâu dài là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này mọi
doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh và phát triển
doanh nghiệp thích ứng với các biến động của thị trường, phải thực hiện việc xây
dựng các kế hoạch kinh doanh, các phương án kinh doanh, phải kế hoạch hoá các
hoạt động của doanh nghiệp và đồng thời phải tổ chức thực hiện chúng một cách có
hiệu quả.
Trong quá trình tổ chức xây dựng và thực hiện các hoạt động quản trị trên,
các doanh nghiệp phải luôn kiểm tra ,đánh giá tính hiệu quả của chúng. Muốn kiểm
tra đánh giá các hoạt động sản xuất kinh doanh chung của toàn doanh nghiệp cũng
như từng lĩnh vực, từng bộ phận bên trong doanh nghiệp thì doanh nghiệp không
thể không thực hiện việc tính hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh
7

doanh đó. Vậy thì hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh (hiệu quả
sản xuất kinh doanh) là gì? Để hiểu được phạm trù hiệu quả kinh tế của hoạt động
sản xuất kinh doanh thì trước tiên chúng ta tìm hiểu xem hiệu quả kinh tế nói chung
là gì. Từ trước đến nay có rất nhiều tác giả đưa ra các quan điểm khác nhau về hiệu
quả kinh tế :
- Theo P. Samerelson và W. Nordhaus thì : "hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã
hội không thể tăng sản lượng một loạt hàng hoá mà không cắt giảm một loạt sản
lượng hàng hoá khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới hạn khả năng sản
xuất của nó". Thực chất của quan điểm này đã đề cập đến khía cạnh phân bổ có hiệu
quả các nguồn lực của nền sản xuất xã hội. Việc phân bổ và sử dụng các nguồn lực
sản xuất trên đường giới hạn khả năng sản xuất sẽ làm cho nền kinh tế có hiệu quả
cao. Có thể nói mức hiệu quả ở đây mà tác giả đưa ra là cao nhất, là lý tưởng và
không thể có mức hiệu quả nào cao hơn nữa.
- Có một số tác giả lại cho rằng hiệu quả kinh tế được xác định bởi quan hệ
tỷ lệ giữa sự tăng lên của hai đại lượng kết quả và chi phí. Các quan điểm này mới
chỉ đề cập đến hiệu quả của phần tăng thêm chứ không phải của toàn bộ phần tham
gia vào quy trình kinh tế.
- Một số quan điểm lại cho rằng hiệu quả kinh tế được xác định bởi tỷ số
giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó. Điển hình cho quan
điểm này là tác giả Manfred Kuhn, theo ông : "Tính hiệu quả được xác định bằng
cách lấy kết quả tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh". Đây là quan
điểm được nhiều nhà kinh tế và quản trị kinh doanh áp dụng vào tính hiệu quả kinh
tế của các qúa trình kinh tế.
- Hai tác giả Whohe và Doring lại đưa ra hai khái niệm về hiệu quả kinh tế.
Đó là hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị hiện vật và hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị
giá trị. Theo hai ông thì hai khái niệm này hoàn toàn khác nhau. "Mối quan hệ tỷ lệ
giữa sản lượng tính theo đơn vị hiện vật (chiếc, kg ) và lượng các nhân tố đầu vào
(giờ lao động, đơn vị thiết bị,nguyên vật liệu ) được gọi là tính hiệu quả có tính
chất kỹ thuật hay hiện vật", "Mối quan hệ tỷ lệ giữa chi phí kinh doanh phải chỉ ra
8

trong điều kiện thuận lợi nhất và chi phí kinh doanh thực tế phải chi ra được gọi là
tính hiệu quả xét về mặt giá trị" và "Để xác định tính hiệu quả về mặt giá trị người
ta còn hình thành tỷ lệ giữa sản lượng tính bằng tiền và các nhân tố đầu vào tính
bằng tiền". Khái niệm hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị hiện vật của hai ông chính
là năng suất lao động, máy móc thiết bị và hiệu suất tiêu hao vật tư, còn hiệu quả
tính bằng giá trị là hiệu quả của hoạt động quản trị chi phí.
- Một khái niệm được nhiều nhà kinh tế trong và ngoài nước quan tâm chú ý
và sử dụng phổ biến đó là : hiệu quả kinh tế của một số hiện tượng (hoặc một quá
trình) kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để
đạt được mục tiêu đã xác định. Đây là khái niệm tương đối đầy đủ phản ánh được
tính hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vậy hiệu quả kinh doanh gia công phần mềm nên được hiểu như thế nào?
Xét trong một chuỗi cung ứng, hiệu quả kinh doanh gia công phần mềm phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn lực nhằm tối thiểu hóa chi phí từ đó có thể tối đa hóa lợi
nhuận, đồng thời cũng đem lại lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp khi tham gia
chuỗi cung ứng nói riêng và hiệu quả kinh doanh cho toàn chuỗi cung ứng nói
chung hoặc tối đa hóa % mà doanh nghiệp gia công nhận được từ giá trị của sản
phẩm bán ra trên thị trường.
1.1.2 Bản chất của hiệu quả kinh doanh gia công phần mềm
Khái niệm về hiệu quả kinh doanh gia công phần mềm trong chuỗi cung ứng
đã cho thấy bản chất của hiệu quả kinh doanh gia công phần mềm trong chuỗi cung
ứng là phản ánh mặt chất lượng của hoạt động kinh doanh gia công của doanh
nghiệp, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực nhằm mục tiêu tối thiểu hóa chi
phí của doanh nghiệp. Tuy nhiên để hiểu rõ và ứng dụng được phạm trù hiệu quả
kinh doanh gia công phần mềm trong chuỗi cung ứng vào việc hình thành các chỉ
tiêu, các công thức cụ thể nhằm đánh giá tính hiệu quả các hoạt động kinh doanh
gia công phần mềm của doanh nghiệp thì chúng ta cần :
Thứ nhất: Phải hiểu rằng phạm trù hiệu quả kinh doanh gia công phần mềm
thực chất là mối quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để sử dụng
9

các yếu tố đầu vào và có tính đến các mục tiêu của doanh nghiệp. Mối quan hệ so
sánh ở đây có thể là so sánh tuyệt đối và cũng có thể là so sánh tương đối.
Về mặt so sánh tuyệt đối thì hiệu quả kinh doanh gia công phần mềm là :
H = K - C
H : Là hiệu quả kinh doanh gia công phần mềm
K : Là kết quả đạt được
C : Là chi phí bỏ ra để sử dụng các nguồn lực đầu vào
Còn về so sánh tương đối thì :
H = K\C
Do đó để tính được hiệu quả kinh doanh gia công phần mềm của doanh nghiệp
ta phải tính kết quả đạt được và chi phí bỏ ra.
Thứ hai: Đối với gia công nói chung và gia công phần mềm nói riêng thì hiệu
quả kinh doanh còn là:
H = K\P
H: Hiệu quả kinh doanh gia công phần mềm
K: Giá trị từ sản phẩm mà doanh nghiệp gia công nhận được
P: Giá trị sản phẩm được bán ra trên thị trường
Đối với các doanh nghiệp gia công phần mềm trong chuỗi cung ứng, hiệu quả
kinh doanh còn phản ánh là doanh nghiệp gia công nhận được bao nhiêu % trong
tổng giá trị của sản phẩm.
1.1.3 Vai trò của hiệu quả kinh doanh gia công phần mềm
Hiệu quả kinh doanh gia công phần mềm là công cụ hữu hiệu để các nhà
quản trị doanh nghiệp gia công phần mềm thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh :
Khi tiến hành bất kỳ một hoạt động gia công phần mềm nào thì các doanh nghiệp
đều phải huy động và sử dụng các nguồn lực mà doanh nghiệp có khả năng có thể
tạo ra kết quả phù hợp với mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra. Ở mỗi giai đoạn phát
triển doanh nghiệp đều có nhiều mục tiêu khác nhau, nhưng mục tiêu cuối cùng bao
trùm toàn bộ quá trình kinh doanh gia công phần mềm của doanh nghiệp là tối đa
hoá lợi nhuận trên cơ sở sử dụng tối ưu các nguồn lực của mình. Xét trong một
10

×