Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Một số vấn đề pháp lý về hợp tác xã và thực tiễn áp dụng trên địa bàn thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 117 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT






TRẦN LỆ THU




MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ HỢP TÁC XÃ
VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI







LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC









Hà Nội – 2010



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT




TRẦN LỆ THU




MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ HỢP TÁC XÃ VÀ
THỰC TIỄN ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI



Chuyên ngành : Luật kinh tế
Mã số : 60 38 50



LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC




Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ QUANG

Hà nội – 2010


1

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và
trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chƣa từng đƣợc ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn


Trần Lệ Thu













2


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp này tôi xin bày tỏ sự cảm ơn
chân thành nhất tới thầy giáo hƣớng dẫn khoa học TS. Vũ Quang, ngƣời đã
tận tình và trực tiếp hƣớng dẫn tôi về kiến thức cũng nhƣ phƣơng pháp tiếp
cận đề tài để tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô trong Khoa Luật – Đại học Quốc
gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong việc hoàn thành luận văn;
cảm ơn tất cả các Thầy giáo, Cô giáo tham gia giảng dạy tại lớp Cao học luật
kinh tế 13c đã truyền đạt cho tôi những kiến thức vô cùng phong phú và quý
giá trong suốt quá trình học tập.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè , đồng nghiệp đã giúp đỡ, động
viên tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Kết quả của luận văn chắc chắn còn nhiều hạn chế, tác giả luận văn rất
mong nhận đƣợc sự đóng góp quý báu từ các Thầy, Cô và các bạn.

Hà Nội, ngày tháng 09 năm 2010
Trần Lệ Thu







3


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN 1
LỜI CẢM ƠN 2
MỤC LỤC 3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 6
LỜI NÓI ĐẦU 7
1. Tính cấp thiết của đề tài: 7
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài: 8
3. Tình hình nghiên cứu của đề tài: 9
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài: 10
5. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài: 10
6. Những điểm mới của luận văn: 11
7. Kết cấu của luận văn: 11
CHƢƠNG 1 - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỢP TÁC XÃ 12
1.1.Tổng quan về Hợp tác xã 12
1.1.1.Khái niệm Hợp tác xã và khái niệm liên hiệp Hợp tác xã 12
1.1.2. Các đặc điểm của Hợp tác xã: 15
1.1.3. Các nguyên tắc tổ chức hoạt động của Hợp tác xã: 18
1.1.4. Mục tiêu của Hợp tác xã: 22
1.1.5. Các loại hình Hợp tác xã 23
1.2. Khái quát quá trình hình thành và phát triển pháp luật Hợp tác xã 25
1.2.1. Quá trình hình hành và phát triển pháp luật Hợp tác xã trên thế giới 25
1.2.2. Quá trình hình thành và phát triển pháp luật Hợp tác xã ở Việt Nam 26
1.3. Hợp tác xã-mô hình kinh tế hoạt động nhƣ một loại hình doanh nghiệp 31
1.3.1. Vị trí, vai trò của Hợp tác xã trong hoạt động sản xuất kinh doanh ở Việt Nam
31
1.3.2. So sánh Hợp tác xã với một số loại hình doanh nghiệp 32
Trang
4


CHƢƠNG 2 - THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ THÀNH LẬP, HOẠT ĐỘNG
HỢP TÁC XÃ VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ
NỘI 38
2.1. Những nội dung cơ bản của pháp luật Việt Nam về Hợp tác xã 38
2.1.1. Các chính sách của nhà nƣớc đối với Hợp tác xã 38
2.1.2 Hệ thống những quy định pháp luật về Hợp tác xã 40
2.2. Thực trạng pháp luật về thành lập, hoạt động Hợp tác xã 43
2.2.1. Trình tự, thủ tục thành lập, đăng ký kinh doanh Hợp tác xã 43
2.2.2. Hợp tác xã hoạt động nhƣ một loại hình doanh nghiệp 50
2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về thành lập, hoạt động Hợp tác xã trên địa bàn
thành phố Hà Nội. 66
2.2.1. Vài nét khái quát quá trình phát triển Hợp tác xã trên địa bàn thành phố Hà
Nội 66
2.2.2.1. Thực tiễn áp dụng pháp luật về thành lập, đăng ký kinh doanh Hợp tác xã:
67
2.2.2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về hoạt động Hợp tác xã 71
2.2.3. Đánh giá chung tình hình áp dụng Luật hợp tác xã năm 2003 về thành lập,
hoạt động Hợp tác xã trên địa bàn thành phố Hà Nội. 79
2.2.3.1. Những thành tựu đạt đƣợc: 79
2.2.3.2. Những hạn chế, bất cập và nguyên nhân: 82
CHƢƠNG 3 - MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT VỀ THÀNH LẬP, HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC XÃ 88
3.1. Mục đích, yêu cầu đối với việc hoàn thiện quy định pháp luật về thành lập, hoạt
động Hợp tác xã 88
3.2. Những kiến nghị và giải pháp mang tính định hƣớng chung 89
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật 89
3.2.2. Hoàn thiện và ban hành các chủ trƣơng, chính sách, biện pháp hỗ trợ khuyến
khích cho thành lập, hoạt động Hợp tác xã 90
5


3.2.3. Triển khai rộng rãi công tác tuyên truyền, tổ chức chỉ đạo thực hiện các nghị
quyết của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nƣớc về Hợp tác xã 94
3.3. Những kiến nghị và giải pháp cụ thể 96
3.3.1. Kiến nghị và giải pháp hoàn thiện pháp luật về thành lập Hợp tác xã 96
3.3.1.1. Nên tăng số lƣợng xã viên tối thiểu để thành lập Hợp tác xã 96
3.3.1.2. Nên miễn phí đăng ký thành lập Hợp tác xã 97
3.3.1.3. Nên giảm thời gian đăng ký thành lập Hợp tác xã 97
3.3.1.4. Nên bỏ Biên bản thông qua Hội nghị thành lập Hợp tác xã 98
3.3.1.5. Cần quy định rõ hơn cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện quản lý nhà
nƣớc về đăng ký thành lập Hợp tác xã 98
3.3.2. Kiến nghị và giải pháp hoàn thiện pháp luật hoạt động Hợp tác xã 99
3.3.2.1. Nên tăng mức vốn góp tối đa khi gia nhập Hợp tác xã 99
3.3.2.2. Nên quy định rõ trách nhiệm đối với xã viên góp sức 100
3.3.2.3. Về vấn đề huy động vốn Hợp tác xã 100
3.3.2.4. Bổ sung quy định Hợp tác xã cung cấp dịch vụ cho xã viên 101
3.3.2.5. Vấn đề xử lý tài sản và vốn Hợp tác xã khi giải thể 101
3.3.2.6. Nên bổ sung quy định về trình độ tối thiểu của Chủ nhiệm, Ban quản trị,
Ban kiểm soát Hợp tác xã 102
3.3.2.7. Cần quy định rõ quyền và nghĩa vụ của Chủ nhiệm Hợp tác xã trong trƣờng
hợp đi thuê 103
3.3.2.8. Một số quy định đồng tình với Luật Hợp tác xã nên giữ nguyên 104
KẾT LUẬN 107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 109




6


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT




HTX
:
Hợp tác xã
UBND
:
Ủy ban nhân dân
HTXNN&DVNN
:
Hợp tác xã nông nghiệp và dịch vụ nông nghiệp
HTX phi NN
:
Hợp tác xã phi nông nghiệp
HTX CN-TTCN
:
Hợp tác xã công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
HTX TM-DV
:
Hợp tác xã thƣơng mại và dịch vụ
BCHTW
:
Ban chấp hành trung ƣơng Đảng
BQT
:
Ban quản trị
BKS

:
Ban kiểm soát



7

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Hợp tác xã là tổ chức kinh tế mang tính xã hội và nhân văn sâu sắc. Tổ
chức này đã đƣợc hình thành cách đây gần hai thế kỷ ở Châu Âu và từ đó
đƣợc phát triển ở hầu khắp các nƣớc trên thế giới.
Ở Việt Nam, Hợp tác xã đã đƣợc ra đời và tồn tại trong nền kinh tế kế
hoạch hóa tập trung. Hợp tác xã đã khẳng định đƣợc vị trí, vai trò lịch sử của
mình là một trong hai thành phần kinh tế xƣơng sống trong nền kinh tế của
Việt Nam. Hợp tác xã đã đóng vai trò to lớn trong sự nghiệp giải phóng dân
tộc.
Trong điều kiện và hoàn cảnh mới, nền kinh tế thị trƣờng luôn diễn ra
sự cạnh tranh gay gắt giữa các thành phần kinh tế, HTX kiểu cũ đã có nhiều
điểm không còn phù hợp, đòi hỏi phải đổi mới để thích ứng với những đặc thù
của nền kinh tế thị trƣờng, để đủ sức cạnh tranh với thành phần kinh tế khác.
Chính vì thế, Luật HTX năm 1996 đã ra đời. Đây là khung pháp lý
quan trọng thuận lợi cho việc thành lập, hoạt động sản xuất kinh doanh của
HTX. Thực tiễn cho thấy quá trình áp dụng luật HTX đã thu đƣợc những kết
quả nhất định góp phần phát triển HTX trong giai đoạn đó.
Sau hơn 6 năm đi vào hoạt động, Luật HTX năm 1996 đã bộc lộ những
hạn chế, trì trệ trong việc phát triển khu vực kinh tế tập thể. Điều đó đòi hỏi
phải đổi mới hệ thống pháp luật nói chung và Luật HTX nói riêng.
Để đáp ứng yêu cầu bức thiết của khu vực kinh tế tập thể tại Hội nghị
lần thứ 5 BCHTW Đảng khóa IX ngày 18/03/2002 đã đƣa ra Nghị quyết số

13/NQ-TW “về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập
thể”. Đây là cơ hội lớn để phát triển kinh tế khu vực kinh tế tập thể. Thực
hiện nội dung của Nghị quyết, tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội khóa XI Luật HTX
năm 2003 đã đƣợc thông qua và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2004.
8

Thể chế hóa quan điểm đổi mới khu vực kinh tế tập thể, tại Nghị quyết
13/NQ-TW (18/3/2002). Nội dung Luật HTX năm 2003 đã có nhiều đổi mới
so với Luật HTX năm 1996. Tuy nhiên, thông qua thực tiễn, Luật HTX năm
2003 vẫn bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập, một số chính sách ƣu đãi của Nhà
nƣớc đối với HTX vẫn chƣa đƣợc thi hành trên thực tế. Điều đó đã và đang
kìm hãm sự phát triển khu vực kinh tế tập thể. Cấp thiết đòi hỏi cần có những
công trình nghiên cứu nghiêm túc, toàn diện về những vấn đề pháp lý của
HTX để chỉ ra những hạn chế, bất cập đó. Làm cơ sở cho các cơ quan chức
năng chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện Luật. Sao cho những quy định của Pháp
luật HTX thực sự là hành lang pháp lý thông thoáng cho các HTX thành lập
và hoạt động hiệu qủa, đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trên thị
trƣờng. Mặt khác, việc nghiên cứu chỉ ra những hạn chế, bất cập, trong quy
định về thành lập, hoạt động của HTX còn có ý nghĩa to lớn trong việc tăng
nhanh số lƣợng HTX đƣợc thành lập, tăng chất lƣợng hoạt động kinh doanh
của HTX, giải quyết việc làm, ổn định thu nhập, cải thiện đời sống, đặc biệt
cho những ngƣời nghèo. Góp phần đảm bảo trật tự xã hội, phát triển kinh tế
đất nƣớc.
Vì những lý do trên tác giả luận văn đã lựa chọn đề tài: “Một số vấn đề
pháp lý về HTX và thực tiễn áp dụng trên địa bàn thành phố Hà Nội” làm
luận văn Thạc sỹ Luật học cho mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Việc nghiên cứu đề tài nhằm những mục đích sau:
- Hệ thống những quy định của pháp luật hiện hành về thành lập, hoạt
động của HTX

- Nghiên cứu và đánh giá các quy định của Luật HTX năm 2003 về
thành lập và hoạt động HTX.
9

- So sánh với Luật HTX năm 1996 và các quy định của Luật Doanh
nghiệp năm 2005 về thành lập và hoạt động của Công ty cổ phần
- Tìm hiểu thực tiễn thành lập, hoạt động HTX trên địa bàn Thành phố
Hà Nội.
- Đánh giá những ƣu, nhƣợc điểm về thành lập, hoạt động của HTX
theo quy định của pháp luật hiện hành
- Đƣa ra một số kiến nghị và giải pháp để tiếp tục hoàn thiện quy định
của pháp luật về thành lập, hoạt động HTX.
3. Tình hình nghiên cứu của đề tài:
Từ khi Luật HTX ra đời và đƣợc áp dụng vào thực tiễn, những quy
định về HTX đƣợc coi là chủ đề hấp dẫn của nhiều nhà nghiên cứu pháp lý
cũng nhƣ những nhà nghiên cứu thuộc lĩnh vực có liên quan. Tuy nhiên, các
nhà nghiên cứu mới chỉ nghiên cứu trên từng góc độ của vấn đề hoạt động
hoặc thành lập HTX mà chƣa có công trình nghiên cứu nào chính thức và
chuyên sâu về vấn đề này.
Một số công trình nghiên cứu xung quanh vấn đề thành lập, hoạt động
HTX :
- Kinh tế Hợp tác xã – một số vấn đề lý luận và thực tiễn – Hà Nội
1998 (Hội đồng Trung ƣơng Liên minh các HTX Việt Nam)
- Kinh tế hợp tác trong nông nghiệp ở nƣớc ta hiện nay NXB Chính trị
Quốc gia, 2002 (PGS.TS Nguyễn Văn Kỷ chủ biên)
- Những vấn đề pháp lý về đổi mới hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch
vụ của các doanh nghiệp tập thể - Luận văn cao học của Nguyễn Đức Long,
1996
- Chế độ pháp lý xã viên HTX – Những vấn đề lý luận và thực tiễn –
Luận văn cao học Luật của Nguyễn Thị Ngọc Hà, 1997

10

- Một số vấn đề pháp lý cơ bản trong quá trình chuyển đổi HTX – Luận
văn cao học Luật của Hoàng Thị Vinh, 1999
- Địa vị pháp lý của các cơ quan quản lý và kiểm soát của HTX-Luận
văn cao học Luật của Vũ Văn Tuấn, 2003
- Cơ sở lý luận của đổi mới tổ chức và quản lý các HTX – Luận án Tiến
sĩ Luật học của Trần Thị Thơ.
Cũng nhƣ những công trình nêu trên, trong thời gian gần đây vấn đề
thành lập, hoạt động HTX đƣợc một số nhà Khoa học, nhà nghiên cứu kinh tế
đề cập tới tuy nhiên nội dung về thành lập, hoạt động mới chỉ đƣợc nghiên
cứu chung chung hoặc lồng ghép nghiên cứu cùng với những nội dung khác.
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Với thời lƣợng hạn chế, Luận văn Thạc sỹ này chỉ nghiên cứu một số
vấn đề về thành lập và hoạt động của HTX đƣợc quy định trong Luật HTX
năm 2003 và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Bên cạnh đó, tác giả
luận văn nghiên cứu luật HTX năm 1996, Luật Doanh nghiệp năm 2005 để so
sánh và làm rõ những vấn đề pháp lý đặt ra.
Thông qua việc tìm hiểu thực tiễn thành lập, hoạt động của HTX trên
địa bàn thành phố Hà Nội, tác giả chỉ rõ những hạn chế, mâu thuẫn, bất cập
giữa quy định pháp luật và thực tiễn áp dụng. Qua đó chỉ rõ những quy định
pháp luật HTX không còn phù hợp.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài:
Tác giả luận văn đã lựa chọn những phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ sau:
phƣơng pháp luận của Chủ nghĩa duy vật biện chứng và Chủ nghĩa duy
vật lịch sử, phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, quy nạp, diễn giải, so sánh,
thống kê…Ngoài ra tác giả còn sử dụng phƣơng pháp thu thập số liệu để tập
11

hợp số liệu từ các công trình nghiên cứu về thực tiễn, phƣơng pháp xã hội

học.
6. Những điểm mới của luận văn:
Những điểm mới của việc nghiên cứu đề tài là:
- Tập hợp một cách đầy đủ và toàn diện các quy định về thành lập, một
số quy định về hoạt động của HTX. Chỉ rõ những ƣu nhƣợc điểm.
- Tìm hiểu một số quy định pháp luật về thành lập và hoạt động của
HTX một số nƣớc trên thế giới và của một số loại hình doanh nghiệp có tính
chất tƣơng đồng
- Tìm hiểu thực tiễn áp dụng luật trên địa bàn thành phố Hà Nội để tìm
ra những phù hợp và sai lệch giữa lý luận và thực tiễn
- Chỉ rõ những quy định phù hợp và những hạn chế của pháp luật hiện
hành về thành lập và hoạt động HTX
- Đánh giá những tồn tại, bất cập và nguyên nhân, để từ đó đƣa ra một
số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện một số quy định pháp luật về thành
lập, hoạt động HTX.
7. Kết cấu của luận văn:
Ngoài lời nói đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, kết
cấu của luận văn bao gồm 3 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận chung về Hợp tác xã
Chƣơng 2: Thực trạng pháp luật về thành lập, hoạt động Hợp tác xã và
thực tiễn áp dụng trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Chƣơng 3: Một số kiến nghị và giải pháp hoàn thiện pháp luật về thành
lập, hoạt động của Hợp tác xã.

12

CHƢƠNG 1 - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỢP TÁC XÃ
1.1.Tổng quan về Hợp tác xã
1.1.1.Khái niệm Hợp tác xã và khái niệm liên hiệp Hợp tác xã
* Khái niệm HTX:

Hợp tác là nhu cầu tất yếu đã có từ xa xƣa, khi loài ngƣời phải đoàn kết
hợp lực với nhau để phòng chống thiên tai địch họa, bảo vệ sản xuất, bảo vệ
cộng đồng. Đoàn kết là hợp lực, là hợp tác lao động trong quá trình sản xuất,
về vật tƣ tiền vốn và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa. Cuộc sống đòi hỏi phải hợp
tác. Chính vì vậy, mà các loại hình hợp tác đã xuất hiện. Hợp tác theo phƣờng
hội, theo địa vực làng xã, theo dòng tộc
Công cuộc hợp tác hóa nông nghiệp ở nƣớc ta bắt đầu từ cuối những
năm 1950. Những năm trƣớc đây trong hoàn cảnh đất nƣớc vừa có hòa bình,
vừa có chiến tranh, với những yêu cầu đặc biệt, hợp tác xã đã đóng vai trò to
lớn trong sự nghiệp giải phóng dân tộc. Nay trong điều kiện và hoàn cảnh
mới, các hợp tác xã kiểu cũ đã có những điểm không còn phù hợp, đòi hỏi
phải đổi mới. Do đó những quy định của pháp luật về hợp tác xã cũng cần đổi
mới để đáp ứng yêu cầu của thời đại.
Vậy hợp tác xã là gì? Đề cập đến khái niệm Hợp tác xã (HTX) đã có
nhiều nguồn tƣ liệu, nhiều tổ chức quốc tế và các nhà khoa học đã đƣa ra khái
niệm:
Theo Liên minh HTX quốc tế (ICA) đã định nghĩa HTX nhƣ sau:
“HTX là một tổ chức tự chủ của những người tự nguyện liên hiệp lại để đáp
ứng các nhu cầu và nguyện vọng chung của họ về kinh tế, xã hội và văn hóa
thông qua một xí nghiệp cùng sở hữu và quản lý dân chủ”. Định nghĩa này
đƣợc hoàn thiện vào năm 1995 thông qua tuyên bố nhƣ sau: “HTX dựa trên ý
nghĩa tự cứu giúp mình, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng, công bằng và đoàn
13

kết. Theo truyền thống của những người sáng lập ra tính trung thực, cởi mở,
trách nhiệm xã hội và quan tâm chăm sóc người khác”.
Theo Tổ chức lao động quốc tế (ILO) định nghĩa “HTX là sự liên kết
của những người đang gặp phải những khó khăn kinh tế giống nhau, tự
nguyện liên kết nhau lại trên cơ sở bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ, sử
dụng tài sản mà họ đã chuyển giao vào HTX phù hợp với các nhu cầu chung

và giải quyết những khó khăn chủ yếu bằng sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm và
bằng cách sử dụng các chức năng kinh doanh trong tổ chức hợp tác phục vụ
cho lợi ích vật chất và tinh thần chung”
Theo Luật HTX Indonesia định nghĩa: “HTX là tổ chức kinh tế của
nhân dân mang tính xã hội, gồm những người hoặc những HTX ở địa phương
là thành viên lập nên một hệ thống kinh tế như là nỗ lực chung đặt trên
nguyên tắc cơ sở của tình anh em”
Theo Luật HTX Philipin định nghĩa: “HTX là sự hiểu biết của những
người có cam kết chung và tập hợp nhau lại một cách tự nguyện để đạt được
mục đích xã hội hoặc kinh tế chung, có sự đóng góp công bằng về vốn và
chấp nhận phần đóng góp hợp lý vào công việc và phần lợi ích của việc kinh
doanh theo nguyên tắc HTX đã được chấp nhận chung”
Nhƣ vậy, HTX đã đƣợc định nghĩa trong nhiều Luật HTX của nhiều
quốc gia, nhiều văn bản pháp lý của các tổ chức quốc tế. Các định nghĩa tuy
có khác nhau về chi tiết nhƣng tất cả đều thể hiện rõ những đặc tính chung
của HTX, đó là:
- HTX là sự liên kết của những ngƣời tham gia, cùng góp tiền dƣới
dạng vốn góp. Trong HTX nhấn mạnh yếu tố con ngƣời chứ không phải số
vốn mà họ góp.
14

- HTX là một tổ chức kinh tế đặc thù chứ không phải là một công ty cổ
phần hoặc một tổ chức từ thiện. HTX là một tổ chức kinh doanh gắn chặt với
hiệu quả và sự rủi ro. Những thành viên hay những ngƣời góp vốn vào HTX
có lợi ích chung và nhu cầu chung mà họ muốn đƣợc thỏa mãn.
- HTX là doanh nghiệp đƣợc quản lý theo nguyên tắc dân chủ. Mỗi xã
viên chỉ có một phiếu biểu quyết không phụ thuộc vào số vốn góp nhiều hay
ít.
- Khẩu hiệu của HTX là phục vụ hơn là kiếm lời. Tuy lợi nhuận luôn
gắn với HTX, nhƣng mục đích chính của HTX vẫn là phục vụ (phục vụ các xã

viên) và phục vụ tối đa là nhiệu vụ hàng đầu của HTX.
- Phƣơng châm chủ đạo của HTX là giúp đỡ lẫn nhau và tự mình giúp
mình.
- Một trong những nguyên tắc cơ bản của HTX là tự nguyện, bình
đẳng và cùng có lợi. Lợi nhuận đƣợc phân phối không chỉ căn cứ vào vốn góp
mà còn căn cứ mức độ sử dụng dịch vụ của các xã viên.
- Mục tiêu nhằm vào sự thay đổi địa vị kinh tế - xã hội của các xã viên
- Một đặc tính quan trọng nữa của HTX là không chỉ nâng cao kinh tế
cho các xã viên mà còn phục vụ cộng đồng.
Theo Hiến pháp năm 1992, sửa đổi, bổ sung năm 2001 tại điều 20 đã
nêu rõ bản chất của HTX “…do công dân góp vốn, góp sức hợp tác sản xuất,
kinh doanh…trên nguyên tắc tự nguyện, dân chủ và cùng có lợi”. Trên cơ sở
đó tại Điều 1 Luật hợp tác xã năm 2003 đã đƣa ra khái niệm: “HTX là tổ chức
kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (sau đây gọi chung là
xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy
định của Luật này để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia
HTX, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh
15

doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế
xã hội của đất nước.
HTX hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân,
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi số vốn
Điều lệ, vốn tích lũy và các nguồn vốn khác hợp pháp của HTX theo quy định
của pháp luật.”
Qua đó, có thể thấy rằng Luật HTX năm 2003 đã kế thừa quy định của
Luật HTX năm 1996 và tiếp tục khẳng định HTX là một tổ chức kinh tế mang
tính xã hội sâu sắc. Bên cạnh hoạt động kinh tế tự chủ nhƣ một loại hình
doanh nghiệp, HTX còn có nhiệm vụ tƣơng trợ giúp đỡ lẫn nhau giữa các
thành viên tham gia HTX.

* Khái niệm Liên hiệp Hợp tác xã:
Liên hiệp HTX là tổ chức kinh tế hoạt động theo nguyên tắc tổ chức và
hoạt động của HTX quy định tại Điều 5 của Luật HTX năm 2003. Là nơi các
HTX liên kết lại với nhau nhằm mục đích nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh
doanh của các HTX thành viên, hỗ trợ nhau trong hoạt động và đáp ứng các
nhu cầu khác của các thành viên tham gia.
1.1.2. Các đặc điểm của Hợp tác xã:
Với đặc trƣng là tổ chức vừa hoạt động phát triển kinh tế vừa đảm bảo
vai trò xã hội sâu sắc, HTX có các đặc điểm nhƣ sau:
Thứ nhất: Hợp tác xã là tổ chức kinh tế xã hội: Là một trong những tế
bào của thành phần kinh tế tập thể. Với tƣ cách là tổ chức kinh tế, HTX cũng
phải lấy hiệu quả kinh tế làm mục đích chính cho việc thành lập và hoạt động.
Luật Hợp tác xã 2003 quy định cơ chế hoạt động của HTX nhƣ một loại hình
doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là HTX có vốn hoạt động do các xã viên
đóng góp và từ các nguồn khác theo quy định của pháp luật; có quyền tự chủ
về tài chính cũng nhƣ mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh. Trong quá trình
16

hoạt động, HTX cũng phải thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh, lấy thu bù
chi đảm bảo có lãi để phục vụ lợi ích cuả các xã viên, đồng thời duy trì sự tồn
tại và phát triển của HTX.
Tuy là tổ chức kinh tế, nhƣng HTX còn hoạt động vì mục đích xã hội.
Điều này hoàn toàn không thể có ở các loại hình doanh nghiệp khác. Với tính
chất riêng biệt cuả mình, có thể nói HTX là một cộng đồng xã hội, một hình
thức tổ chức kinh doanh của các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có thu nhập
thấp, vốn ít tạo điều kiện cho các đối tƣợng này tham gia làm kinh tế, cũng
nhƣ giải quyết thêm việc làm và nâng cao đời sống cho chính các xã viên
HTX.
Thứ hai: Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tự chủ, có tư cách pháp nhân.
Điều đó đƣợc hiểu HTX chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính theo chế

độ trách nhiệm hữu hạn. Là tổ chức kinh tế thuộc thành phần kinh tế tập thể
HTX cũng có đầy đủ các điều kiện của một pháp nhân theo quy định của Bộ
luật Dân sự. HTX đƣợc thành lập và hoạt động theo Điều lệ riêng do chính
các xã viên xây dựng trên cơ sở Điều lệ của HTX. Bản Điều lệ HTX phải có
đầy đủ nội dung chủ yếu theo quy định tại Điều 12 Luật Hợp tác xã. HTX là
một chủ thể kinh tế độc lập, nhân danh chính mình thực hiện mọi hoạt động
sản xuất, kinh doanh, tự chịu trách nhiệm về những rủi ro trong quá trình hoạt
động. Hợp tác xã cũng hƣởng quy chế trách nhiệm hữu hạn trong việc thanh
toán nợ, đặc biệt là khi bị tuyên bố phá sản. Điều 1, Luật Hợp tác xã quy định:
“Hợp tác xã tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn
điều lệ, vốn tích lũy và các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy định của
pháp luật”. Mỗi xã viên trong HTX phải chịu trách nhiệm về những rủi ro của
HTX trong phạm vi vốn góp của mình.
17

Thứ ba: HTX là một tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia
đình, pháp nhân tự nguyện góp vốn và góp sức lập ra theo các quy định của
pháp luật và cùng hưởng lợi. Xã viên vừa góp vốn, vừa góp sức lao động
phục vụ cho quá trình tổ chức hoạt động của hợp tác xã. Để đƣợc kết nạp trở
thành xã viên, các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có thể góp vốn để từ đó
hình thành nên tài sản, vốn hoạt động của HTX. Bộ luật dân sự Việt Nam năm
2005 quy định tài sản của HTX thuộc hình thức sở hữu tập thể. Do đó, các xã
viên chính là những ngƣời chủ của HTX. Họ có quyền sở hữu một phần tài
sản của HTX, có quyền hƣởng lợi phù hợp với Điều lệ của HTX và theo quy
định của pháp luật. Đồng thời mọi xã viên đều có quyền tham gia quản lý,
điều hành, giám sát cũng nhƣ quyết định phƣơng hƣớng hoạt động sản xuất,
kinh doanh của HTX.
Tuy nhiên, HTX là tổ chức kinh tế có tiềm lực tài chính eo hẹp hơn so
với các loại doanh nghiệp khác, vì vậy vấn đề thuê mƣớn lao động ở HTX
rất hạn chế. Các xã viên chính là những ngƣời lao động trực tiếp với phƣơng

châm “Lấy công làm lãi” để phục vụ cho mọi hoạt động của HTX. Đồng thời
qua quá trình làm việc, xã viên đƣợc hợp tác xã trả công lao động nhằm nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần của chính họ. Nhƣ vậy, đối với HTX, xã viên
vừa là ngƣời chủ, vừa là ngƣời lao động.
Thứ tư: HTX là tổ chức kinh tế hoạt động như một loại hình doanh
nghiệp. Theo quan điểm của cá nhân tác giả luận văn cho rằng: nên bổ sung
đặc điểm này khi nhắc đến các đặc điểm của HTX. Vì theo quy định của pháp
luật, HTX không phải là một loại hình doanh nghiệp, nhƣng những quy định
về việc thành lập và hoạt động của hợp tác xã đã thể hiện trong nền kinh tế thị
trƣờng nhƣ hiện nay. Trên góc độ kinh tế, HTX có thể coi là một loại hình
doanh nghiệp: HTX có quyền tự chủ trong hoạt động kinh doanh, tự hạch toán
độc lập lấy thu bù chi, có tài sản riêng, có cơ cấu tổ chức chặt chẽ và chịu
18

trách nhiệm hữu hạn …Nhƣ vậy, hoạt động của HTX xét về mặt kinh tế giống
nhƣ hoạt động của một doanh nghiệp theo Luật doanh nghiệp năm 2005. Tuy
nhiên, do tiềm lực tài chính hạn hẹp, đồng thời những ngƣời chủ (xã viên)
không phải là những nhà kinh doanh chuyên nghiệp, trình độ quản lý và điều
hành hoạt động kinh doanh hạn chế. Do đó, việc xác định mục đích thành lập
và hoạt động chỉ để kinh doanh vì lợi nhuận, để nâng cao khả năng cạnh tranh
trên thị trƣờng nhƣ các doanh nghiệp vẫn còn nhiều hạn chế. Bên cạnh đó
mục đích thành lập HTX còn là mục đích xã hội, do đó thành viên HTX
không chỉ góp vốn mà còn có thể chỉ góp sức để giúp đỡ, hỗ trợ giữa các
thành viên, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế
xã hội của đất nƣớc. Đó là đặc trƣng để luật HTX không thể ghi nhận HTX là
loại hình doanh nghiệp.
1.1.3. Các nguyên tắc tổ chức hoạt động của Hợp tác xã:
Các nguyên tắc về tổ chức hoạt động của HTX là những tƣ tƣởng, quan
điểm chủ đạo mang tính định hƣớng xuyên suốt quá trình tổ chức và hoạt
động cuả HTX. Thể hiện tính đặc thù của HTX, để phân biệt HTX với các

loại hình doanh nghiệp khác.
Đại hội Liên minh HTX Quốc tế lần thứ 31 tại Anh đã đề ra 7 nguyên
tắc tổ chức và hoạt động của HTX nhƣ sau: Thành viên tự nguyện và mở
rộng; Xã viên kiểm soát một cách tự chủ; Xã viên tham gia vào hoạt động
kinh tế của HTX; Độc lập và tự chủ; Giáo dục và đào tạo thông tin; Hợp tác
giữa các HTX; Quan tâm đến cộng đồng.
Trên cơ sở bản chất về HTX, tiếp thu những nguyên tắc của phong trào
HTX quốc tế, vận dụng vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc trong
điều kiện mới, Luật HTX năm 2003 đã kế thừa và làm rõ hơn các nguyên tắc
19

đã quy định trong Luật HTX năm 1996. Tại Điều 5 Luật HTX năm 2003 đã
quy định 4 nguyên tắc tổ chức và hoạt động của HTX nhƣ sau:
(1)Nguyên tắc tự nguyện
Nguyên tắc tự nguyện đƣợc thể hiện ngay từ khi HTX đƣợc thành lập:
HTX thành lập do các xã viên tự nguyện góp vốn và góp sức lập ra nhằm đáp
ứng yêu cầu chung, lợi ích chung do chính mình đặt ra. Việc ra nhập HTX
của các cá nhân , hộ gia đình, cán bộ công chức Nhà nƣớc, pháp nhân là hoàn
toàn tự nguyện, không bị cƣỡng ép, có đủ điều kiện theo quy định của Luật
HTX, tán thành Điều lệ HTX đều có quyền ra nhập HTX: “Mọi cá nhân, hộ
gia đình, pháp nhân có đủ điều kiện theo quy định của Luật này, tán thành
điều lệ hợp tác xã đều có quyền gia nhập hợp tác xã; xã viên có quyền ra hợp
tác xã theo quy định của điều lệ hợp tác xã”( Khoản 1 Điều 5 Luật HTX năm
2003). Bên cạnh việc Luật HTX năm 2003 quy định quyền gia nhập HTX còn
quy định việc tự nguyện xin ra HTX thông qua đơn xin ra HTX khi xã viên
xét thấy HTX không còn mang lại lợi ích cho bản thân nữa.
Nhƣ vậy, nguyên tắc này đƣợc áp dụng đối với các đối tƣợng muốn gia
nhập hay ra khỏi hợp tác xã, bao gồm cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân, cán
bộ, công chức nhà nƣớc có đủ điều kiện về sự tự nguyện góp vốn, góp sức
vào HTX. Việc gia nhập hay ra khỏi HTX đều đƣợc quyết định bởi sự tự

nguyện của các đối tƣợng.
(2)Nguyên tắc dân chủ, bình đẳng và công khai
Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật hợp tác xã năm 2003: “Xã viên
hợp tác xã có quyền tham gia quản lý kiểm tra, giám sát hợp tác xã và có
quyền ngang nhau trong biểu quyết; thực hiện công khai phương hướng sản
xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối và những vấn đề khác quy định trong
Điều lệ hợp tác xã”. Việc quy định nguyên tắc dân chủ, bình đẳng và công
20

khai khẳng định rõ bản chất của HTX có sự khác biệt với loại hình doanh
nghiệp khác: xã viên có quyền tham gia quản lý, kiểm tra, giám sát HTX, có
quyền ngang nhau trong biểu quyết, kể cả biểu quyết tại Đại hội xã viên cũng
không phụ thuộc vào số vốn góp của xã viên, các xã viên có quyền biểu quyết
ngang nhau và chỉ có một lá phiếu.
Việc kiểm tra giám sát HTX cũng thể hiện tính dân chủ của xã viên ở
chỗ: xã viên có quyền yêu cầu ban quản trị, ban kiểm soát triệu tập Đại hội
xã viên bất thƣờng; yêu cầu ban quản trị, ban kiểm soát giải thích và trả lời
những vấn đề xã viên quan tâm.
Về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX, việc trích lập quỹ,
chia lãi, xử lý lỗ, quyền và nghĩa vụ của xã viên…đều đƣợc công khai cho
mọi thành viên HTX biết.
Do vậy, HTX thực sự là tổ chức kinh tế tập thể dành cho mọi đối
tƣợng trong xã hội.
(3)Nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi
Tại khoản 3 Điều 5 Luật hợp tác xã năm 2003 quy định: “Hợp tác xã tự
chủ và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tự quyết
định về phân phối thu nhập. Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ nộp thuế và
trang trải các khoản lỗ của hợp tác xã, lãi được trích một phần vào các quỹ
của hợp tác xã, một phần chia theo vốn góp và công sức đóng góp của xã
viên, phần còn lại chia cho xã viên theo mức độ sử dụng dịch vụ của hợp tác

xã” Nguyên tắc này đã khẳng định: Trong hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ HTX phải tự quyết định và chịu trách nhiệm, không có bất cứ tổ chức,
cá nhân nào can thiệp. Vì vậy HTX phải tự mình đề ra kế hoạch, tổ chức và
thực hiện kế hoạch hoạt động của mình trong phạm vi nội dung đăng ký kinh
doanh cũng nhƣ phần vốn góp: lựa chọn phƣơng án sản xuất kinh doanh, phân
phối kết quả sản xuất, kinh doanh, lập và trích lập các quỹ, quy định tiền
21

công, lƣơng đối với ngƣời làm việc cho HTX (Điều 2, Khoản 3, Điểm a Nghị
định số 177/2004/NĐ-CP ngày 12/10/2004). HTX lựa chọn và quyết định
hình thức, thời điểm huy động vốn. Chủ động sử dụng vốn và tài sản của
mình, chủ động tìm kiếm thị trƣờng, khách hàng và ký kết hợp đồng. Tổ chức
thực hiện hợp đồng và chịu trách nhiệm theo pháp luật về hợp đồng đã ký kết
(Điều 2, Khoản 3, Điểm b, Nghị định số 177/2004/NĐ-CP ngày 12/10/2004).
Các xã viên cùng nhau hƣởng lợi từ hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX
phụ thuộc vào vốn góp và công sức, cùng nhau chịu trách nhiệm về những rủi
ro trong phạm vi vốn góp vào HTX theo quy định của Điều lệ và Luật HTX.
Nguyên tắc này làm cơ sở nền tảng để HTX hoạt động giống nhƣ mọi
doanh nghiệp có tƣ cách pháp nhân khác.
(4)Nguyên tắc hợp tác và phát triển cộng đồng
Nguyên tắc này yêu cầu đối với mọi xã viên phải có ý thức tinh thần
xây dựng tập thể, cùng hợp tác với nhau trong nội bộ hợp tác xã và cao hơn
nữa là hợp tác với nhau cả trong và ngoài nƣớc. Một mặt để tƣơng trợ, giúp
đỡ lẫn nhau trong sản xuất kinh doanh giữa các xã viên. Mặt khác, góp phần
tăng cƣờng hiểu biết và tình hữu nghị giữa các HTX trên thế giới. Nguyên tắc
này đƣợc Luật HTX năm 2003 ghi nhận tại khoản 4 Điều 5 Luật hợp tác xã
năm 2003 với nội dung: “Xã viên phải có ý thức phát huy tinh thần xây dựng
tập thể và hợp tác với nhau trong hợp tác xã, trong cộng đồng xã hội; hợp
tác giữa các hợp tác xã trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp
luật”

(5)Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi xã viên HTX
Ngoài bốn nguyên tắc trên, theo quan điểm cá nhân. Tác giả luận văn
cho rằng: nên bổ sung một nguyên tắc nữa, đó là: nguyên tắc bảo vệ quyền lợi
xã viên HTX. Nguyên tắc này quy định một mặt thể hiện tính đặc thù của
22

HTX là lấy xã viên làm trung tâm: xã viên tự nguyện sáng lập ra HTX, xã
viên góp vốn, góp sức xây dựng nên HTX, xã viên góp phần quan trọng đối
với kết quản sản xuất kinh doanh của HTX, lợi ích xã viên HTX là hàng đầu;
mặt khác góp phần vào xu thế chung của việc bảo vệ quyền lợi ngƣời lao
động trong các tổ chức hoạt động kinh doanh và doanh nghiệp.
Mặt khác, hoạt động kinh doanh trên thƣơng trƣờng diễn ra ngày càng
khốc liệt, Để đảm bảo hoạt động của HTX diễn ra đƣợc liên tục các Doanh
nghiệp, HTX thƣờng chạy đua với hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị
trƣờng dễ dẫn đến tình trạng không bảo đảm quyền lợi xã viên hay bỏ quên
quyền lợi xã viên. Thực tế áp dụng luật đã cho thấy các dịch vụ ở hầu hết các
HTX rất ít hƣớng vào xã viên HTX, đa số phục vụ cho các cá nhân, doanh
nghiệp ngoài HTX. Đại hội xã viên là nơi thể hiện quyền của xã viên nhƣng
ở nhiều HTX Đại hội xã viên chỉ mang tính hình thức, thể hiện một cách qua
loa đại khái. Chính vì vậy việc bảo vệ quyền lợi xã viên cần đƣợc quan tâm và
nâng lên thành nguyên tắc trong tổ chức và hoạt động của HTX.
1.1.4. Mục tiêu của Hợp tác xã:
Mục tiêu HTX bao gồm: mục tiêu kinh tế và mục tiêu xã hội. Theo quy
luật của sản xuất hàng hóa thì sản phẩm bán ra phải bảo đảm bù đắp chi phí
sản xuất và có lãi, mặt khác sản phẩm làm ra sẽ phải cạnh tranh đƣợc trên thị
trƣờng để tìm kiếm lợi nhuận. Đó là yêu cầu khách quan đối với hoạt động
sản xuất ở tất cả các loại hình doanh nghiệp và HTX. Ở đây lợi ích cá nhân là
động lực phát huy sức sáng tạo của con ngƣời để kinh doanh có hiệu quả và
đạt đƣợc lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Riêng HTX ngoài mục tiêu kinh tế
còn có mục tiêu xã hội, để kết hợp sức mạnh cá nhân và tập thể để góp phần

giải quyết những vấn đề xã hội nhƣ xóa đói, giảm nghèo, thu ngắn khoảng
cách về sự phân hóa giàu nghèo, thực hiện bình đẳng, công bằng và tiến bộ xã
23

hội, nhất là ở nông thôn. Thông qua HTX Chính phủ có thể giải quyết các
mục tiêu xã hội cho cộng đồng nhƣ: giải quyết nhà ở, chữa bệnh, mua bán
hàng hóa thuận lợi, hỗ trợ vốn kỹ thuật… HTX thực hiện các mục tiêu xã hội
của mình trƣớc hết là trong nội bộ HTX, gắn chặt với cuộc sống, nâng cao
mức sống, tính cộng đồng cùng có lợi của xã viên HTX, cuả tầng lớp dân cƣ
kém thế lực về kinh tế trong xã hội.
Mục tiêu của HTX đƣợc đặc trƣng bởi hai yếu tố kinh tế và xã hội, đó
cũng là hai đặc trƣng để phân biệt kinh tế HTX với các thành phần kinh tế
khác chỉ hƣớng tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
1.1.5. Các loại hình Hợp tác xã
Có nhiều tiêu chí phân loại khác nhau đã hình thành nhiều loại hình
HTX với những đặc điểm, nội dung hoạt động, cơ cấu tổ chức, vai trò tác
dụng và tên gọi khác nhau tƣơng ứng với những điều kiện cụ thể của từng loại
hình HTX.
Ở nhiều nƣớc, ngƣời ta thƣờng phân loại HTX theo mục đích, chức
năng hoạt động, theo đặc điểm về quy mô, tính chất và hình thức pháp lý. Có
một số nuớc, việc xác định các loại hình HTX đƣợc nêu lên trong luật HTX
nhƣ luật HTX Philippin, Indonexia, Thái Lan,
Ở Việt Nam, Luật HTX năm 2003 không có điều khoản nào nói rõ về
việc phân loại các HTX, song theo tinh thần nội dung Nghị định số 75/CP của
Chính phủ ngày 27/10/1993 ban hành hệ thống ngành kinh tế quốc dân và
Thông tƣ số 01/2006/TT-BKH của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ ngày 19/01/2006
hƣớng dẫn tiêu chí đánh giá và phân loại HTX thì mục đích của việc phân loại
HTX là giúp nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nƣớc đối với HTX, góp
phần thực hiện các chính sách hỗ trợ khuyến khích phát triển HTX đúng đối
tƣợng. Tại thời điểm đó cơ quan đăng ký kinh doanh thực hiện phân loại HTX

×