Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Đồ án KTNVNT: Lập phương án xuất khẩu màn hình Tivi LED sang thị trường Nhật Bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (632 KB, 55 trang )

Đồ án kĩ thuật nghiệp vụ ngoại thương GVHD: Phạm Thị Phương Mai
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
KHOA: KINH TẾ
BỘ MÔN: KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG
NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN
MÔN HỌC: KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ NGOẠI THƯƠNG
Lập phương án xuất khẩu màn hình Tivi LED vào thị trường Nhật Bản.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ LẬP PHƯƠNG ÁN KINH
DOANH TRONG NGOẠI THƯƠNG.
1.1. Khái niệm phương án kinh doanh.
1.2. Mục đích, ý nghĩa của việc lập phương án kinh doanh.
1.3. Quy trình lập phương án kinh doanh trong ngoại thương.
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU CÔNG TY
2.1. Giới thiệu công ty (tên, địa chỉ, loại hình pháp lý, ngành nghề và lĩnh
vực kinh doanh, cơ cấu tổ chức ).
2.2. Kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty năm 2015.
CHƯƠNG 3: LẬP PHƯƠNG ÁN KINH DOANH XUẤT KHẨU.
3.1. Cơ sở pháp lý để lập phương án kinh doanh xuất khẩu.
3.2. Cơ sở thực tế để lập phương án kinh doanh xuất khẩu.
3.2.1. Các đơn chào hàng của khách hàng nước ngoài
3.2.2. Kết quả nghiên cứu thị trường.
Thị trường trong nước.
Cung cầu đối với mặt hàng.
Giá hàng hóa.
Đối thủ cạnh tranh
1
Đồ án kĩ thuật nghiệp vụ ngoại thương GVHD: Phạm Thị Phương Mai
Thị trường nước ngoài.
Cung cầu, giá cả mặt hàng này trên thị trường thế giới và trên thị trường
định thâm nhập.


Những quy định liên quan đến xuất nhập khẩu.
Tổng vốn để thực hiện phương án xuất khẩu
3.3.2. Kết quả phân tích tài chính
Dự kiến chi phí: Theo nguyên tắc tính đúng, tính đủ các chi phí (nguyên
vật liệu, nhân công, vận chuyển, bảo hiểm, thuế - phí có liên quan )
Dự kiến giá xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. từ đó đưa ra tổng doanh
thu dự kiến.
Tỷ suất lợi nhuận.
Tính tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu.
3.3. Chọn bạn hàng, chọn thị trường.
3.4. Tổ chức giao dịch ký hợp đồng.
3.4.1 Nêu hình thức giao dịch đã lựa chọn.
3.4.2 Lập hợp đồng
3.5. Tổ chức thực hiện hợp đồng
Vẽ sơ đồ quy trình thực hiện hợp đồng.
Các bước thực hiện hợp đồng.
Ngày nhận đề tài: /3/2015
Sinh viên
Ngày hoàn thành: 5/2015
Giáo viên hướng dẫn
Phạm Thị Phương Mai
MỤC LỤC
2
Đồ án kĩ thuật nghiệp vụ ngoại thương GVHD: Phạm Thị Phương Mai
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐỂ LẬP PHƯƠNG ÁN KD TRONG NT
1.1 Khái niệm phương án kinh doanh
1.2 Mục đích, ý nghĩa của việc lập phương án kinh doanh
1.2.1 Mục đích của việc lập phương án kinh doanh
1.2.2 Ý nghĩa của việc lập phương án kinh doanh

1.3 Quy trình lập phương án kinh doanh
1.3.1 Đánh giá thị trường và khách hàng
1.3.2 Lựa chọn mặt hàng, bạn hàng, thời cơ, điều kiện kinh doanh
1.3.3 Đặt ra mục tiêu kinh doanh
1.3.4 Đề ra các biện pháp thực hiện
1.3.5 Phân tích các chỉ tiêu cơ bản trong phương án kinh doanh
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU CÔNG TY
2.1 Giới thiệu công ty
2.1.1 Quá trình thành lập và hoạt động của công ty
2.1.2 Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh
2.1.3 Cơ cấu tổ chức
2.2 Kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty năm 2014
CHƯƠNG 3: LẬP PHƯƠNG ÁN KINH DOANH XUẤT KHẨU
3.1 Cơ sở pháp lý để lập phương án kinh doanh xuất khẩu
3.2 Cơ sở thực tế để lập phương án xuất khẩu
3.2.1 Đơn đặt hàng từ các đối tác nước ngoài
3.2.2 Kết quả nghiên cứu thị trường
3.2.2.1 Thị trường trong nước
3.2.2.2 Thị trường nước ngoài
3
Đồ án kĩ thuật nghiệp vụ ngoại thương GVHD: Phạm Thị Phương Mai
3.2.3 Lập phương án kinh doanh xuất khẩu
3.2.3.1 Dự kiến chi phí
3.2.3.2 Dự kiến tổng doanh thu
3.2.3.3 Tỉ suất lợi nhuận
3.2.3.4 Tỉ suất ngoại tệ xuất khẩu
3.3 Chọn bạn hàng, chọn thị trường
3.4 Tổ chức giao dịch ký hợp đồng
3.4.1 Hình thức giao dịch được lựa chọn
3.4.2 Lập hợp đồng

3.5 Tổ chức thực hiện hợp đồng
3.4.3.1 Sơ đồ quy trình thực hiện hợp đồng
3.4.3.2 Các bước thực hiện hợp đồng
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
LỜI MỞ ĐẦU
4
Đồ án kĩ thuật nghiệp vụ ngoại thương GVHD: Phạm Thị Phương Mai
Trong những năm gần đây, nước ta cũng nhưng nhiều nước trên thế giới
đã thực hiện chiến lược kinh tế chuyển từ “đóng cửa” sang “mở cửa”, từ thay
thế nhập khẩu hướng vào xuất khẩu. Nhà nước ta đã chủ trương đẩy mạnh thực
hiện xuất khẩu, coi xuất khẩu là tiền đề quan trọng trong công cuộc “Công
nghiệp hóa – Hiện đại hóa”, là mũi nhọn có tính quyết định trong việc thực
hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của đất nước. Định hướng xuất khẩu đã được
Nhà nước khẳng định rõ trong đại hội VIII của Đảng: “ đẩy mạnh xuất khẩu,
tăng cường sản xuất trong nước, sản xuất có hiệu quả là một trong những
nhiệm vụ chiến lược quyết định sự thành công trong công cuộc công nghiệp
hóa – hiện đại hóa đất nước”. Nước ta vẫn là một nước nghèo, thiếu vốn một
cách trầm trọng. Trong khi đó, quá trình phát triển đất nước luôn đòi hỏi phải
nhập khẩu một lượng ngày càng nhiều máy móc thiết bị phục vụ sản xuất trong
nước: chỉ có thực hiện xuất khẩu mới thu được nhiều ngoại tệ, bổ xung nguồn
vốn cho nhập khẩu, đồng thời gia tăng nguồn thu ngân sách quốc gia, thúc đảy
kinh tế phát triển.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế sản xuất hàng hóa theo cơ chế thị
trường, hội nhập thương mại đang được hầu hết các quốc gia trên thế giới đón
nhận như một cơ hội phát triển kinh tế nhanh chóng và hiệu quả nhất, bên cạnh
đó là những thách thức không nhỏ cần vượt qua.
Hòa chung với xu hướng phát triển của đất nước, công ty cổ phần
Samsung Electronics VietNam với những hoạt động thương mại quốc tế của
mình đang từng bước mở rộng thị trường xuất khẩu, tăng hiệu quả trong sản

xuất kinh doanh và dần xây dựng thương hiệu công ty nói riêng cũng như
thương hiệu các công ty Việt Nam nói chung trên thị trường quốc tế. Bên cạnh
việc xuất khẩu vào những thị trường truyền thống - những thị trường đã đang
và sẽ mang lại những nguồn lợi to lớn. Công ty luôn chú trọng vào việc mở
rộng tìm kiếm thị trường tiềm năng mới. Trong đó, Nhật Bản là một trong
những thị trường trọng điểm đó.
5
Đồ án kĩ thuật nghiệp vụ ngoại thương GVHD: Phạm Thị Phương Mai
Vì những lí do trên, cùng với sự hướng dẫn của cô giáo Phạm Thị Phương
Mai, em đã chọn đề tài “lập phương án xuất khẩu mặt hàng màn hình Tivi LED
sang thị trường Nhật Bản” cho đồ án môn Kĩ thuật nghiệp vụ ngoại thương.
Nội dung đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về lập phương án kinh doanh trong ngoại
thương.
Chương 2: Giới thiệu công ty.
Chương 3: Lập phương án kinh doanh xuất khẩu.
Trên cơ sở các kiến thức đã học cùng với những tài kiệu đã thu thập được,
em hi vọng đưa ra được các nội dung cô đọng và cơ bản nhất liên quan tới đề
tài. trong quá trình thực hiện đồ án về đề tài này, mặc dù có sự có gắng song do
kinh nghiệm, kiến thức cũng như thời gian hạn chế, nên đề tài không khỏi có
những sai sót nhất định. Vì vậy e rất mong nhận được sự thông cảm và góp ý
của các thầy cô để đồ án được hoàn thiện hơn.
6
Đồ án kĩ thuật nghiệp vụ ngoại thương GVHD: Phạm Thị Phương Mai
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐỂ LẬP PHƯƠNG ÁN
KINH DOANH TRONG NGOẠI THƯƠNG.
1.1. Khái niệm phương án kinh doanh.
Phương án kinh doanh là tổng hợp các phân tích đánh giá, lựa chọn và tác
nghiệp một cách có hệ thống dựa trên một hệ thống các chỉ tiêu định lượng về
hiệu quả kinh tế của một thương vụ kinh doanh cụ thể.

Phương án kinh doanh là bản tường trình về kế hoạch hành động cho mỗi
thương vụ kinh doanh. Trong kinh doanh, phương án kinh doanh đóng vai trò
rất quan trọng. Các nghiệp vụ giao dịch, phân tích, lựa chọn khách hàng được
tổng hợp lại trong phương án kinh doanh là một nghiệp vụ kiểm định tính khả
thi của thương vụ kinh doanh. Trong quá trình tìm kiếm, giao dịch, lựa chọn và
đàm phán kinh doạnh của doanh nghiệp không phải lúc nào cũng suôn sẻ và
lường hết được những thuận lợi và khó khan khi thực hiện. Do đó lập phương
án kinh doanh là giải pháp tối ưu, cần thiết và là nghiệp vụ kinh doanh quan
trọng trong ngoại thương.
Trong phương án kinh doanh, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
luôn là những nội dung được chú trọng. Mục tiêu của kinh doanh là lợi nhuận
tối đa nên chỉ tiêu về lợi nhuận sau thuế càng cao thì phương án đó càng được
được đánh giá cao. Tuy nhiên, một số chỉ tiêu định lượng khác cũng có quan hệ
mật thiết với chỉ tiêu này như chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhận, tỷ suất doanh lợi, chỉ
tiêu điểm hòa vốn, vòng quay của vốn Dựa vào các chỉ tiêu này mà các phân
tích và lựa chọn sẽ có tính thuyết phục hơn. Cách đặt vấn đề và lập kế hoạch
tác nghiệp đều phải dựa vào các chỉ tiêu định lượng trên. Nếu không tính toán
được các chỉ tiêu định lượng về hiệu quả kinh tế thì không nên lãng phí thời
gian để lập phương án kinh doanh cụ thể. Vì vậy, phương án kinh doanh được
coi là bảng tổng hợp tình hình, phân tích lựa chọn và đánh giá về một thương
vụ kinh doanh cụ thể. Mỗi lần lập phương án kinh doanh chi tiết là một lần rà
soát cơ hội kinh doanh và dự đoán cũng như kiểm soát rủi ro của thương vụ
kinh doanh đó. Các nhà quản trị kinh doanh quốc tế hay các nhân viên nhiều
7
Đồ án kĩ thuật nghiệp vụ ngoại thương GVHD: Phạm Thị Phương Mai
kinh nghiệm thường coi trọng nghiệp vụ này và luôn coi đó là một cách thể
hiện chính thức các quyết định về kinh doanh. Khi các nhà quản trị và nhà kinh
doanh tập trung vào lập phương án kinh doanh cũng có nghĩa là họ đã tập trung
và quyết định thực hiện thương vụ kinh doanh đó.
1.2. Mục đích, ý nghĩa của việc lập phương án kinh doanh

1.2.1. Mục đích của việc lập phương án kinh doanh.
Việc lập phương án kinh doanh là một khâu có ý nghĩa rất quan trọng
trong việc thực hiện các hoạt động xuất nhập khẩu của mỗi công ty. Thông qua
việc nghiên cứu thị trường, dựa trên các cơ sở pháp lý của Nhà nước và tình
hình kinh doanh cũng như kế hoạch kinh doanh dự kiến của mình, công ty tiến
hành lập phương án kinh doanh xuất nhập khẩu 1 mặt hàng cụ thể. Đây là 1 căn
cứ quan trọng để trình lên các cấp, các ngành, các bộ phận có liên quan xem xét
tính khả thi, hợp lý của phương án, từ đó ra quyết định phương án đó có được
thực hiện hay không. Việc lập phương án kinh doanh cho phép doanh nghiệp
có thể tính toán một cách hợp lý nhất các chỉ tiêu để nhằm thu được lợi nhuận
từ hoạt động kinh doanh cao nhất, đây là mục tiêu của các công ty kinh doanh.
1.2.2 Ý nghĩa của việc lập phương án kinh doanh.
Lập phương án kinh doanh là việc lập kế hoạch hoạt động của công ty
nhằm đạt được các mục tiêu xác định trong kinh doanh. Nếu việc lập phương
án kinh doanh không được tiến hành hay tiến hành không chặt chẽ, chính xác
trong việc tính toán thì sẽ gây khó khăn trong việc thực hiên xuất khẩu có thể
dẫn tới thiệt hại trong công việc kinh doanh của công ty.
Phương án kinh doanh là cơ sở để xin phép các cơ quan ban ngành có liên
quan cho phép thực hiện và cấp giấy phép kinh doanh. Không phải tất cả các
mặt hàng đều được phép xuất khẩu, nó phải phù hợp với các quy định của Nhà
nước, hợp lí và có khả năng thúc đẩy kinh tế phát triển thì mới được cấp giấy
phép kinh doanh.
Ngoài ra phương án kinh doanh còn là cơ sở để xin cấp vốn kinh doanh.
Một dự án muốn thực hiện được thì phải có đủ vốn nhưng không phải doanh
8
Đồ án kĩ thuật nghiệp vụ ngoại thương GVHD: Phạm Thị Phương Mai
nghiệp nào cũng có khả năng để thực hiện một hợp đồng xuất khẩu dó đó hầu
hết các hợp đồng đều phải thực hiện vay vốn ngân hàng để thực hiện. Vì vậy
một phương án muốn thực hiện được tốt thì phải có đủ sức thuyết phục đối với
nhà đầu tư, phải có khả năng thực hiện và tạo ra lợi nhuận, có như vậy ngân

hàng mới chấp nhận cho vay vốn.
Một phương án kinh doanh tốt sẽ có lợi ích cho cả hai bên đối tác làm ăn,
nó quyết định sự tồn tại hay không của phương án và quyết định đến cả mức độ
thành công, lợi ích và lợi nhuận thu về sau khi phương án được thực hiên.
1.3. Quy trình lập phương án kinh doanh trong ngoại thương.
Các nhà kinh doanh muốn lập những phương án kinh doanh hoàn hảo
chắc chắn không bỏ qua những sai sót trong quy trình lập phương án kinh
doanh. Dù có phác họa hay thổ lộ ra, các nhà kinh doanh cũng sẽ rất cẩn trọng
trong việc xem xét các phương án kinh doanh. Thông thường, quy trình để lập
lên một phương án kinh doanh bao gồm các bước sau:
1.3.1. Đánh giá thị trường và khách hàng.
Các nhà kinh doanh có kinh nghiệm có những cách nhìn nhận và đánh giá
khác biệt về mặt thị trường và bạn hàng kinh doanh. Không phải những mặt
hàng đang tiêu thụ mạnh được chú trọng nhiều nhất mà những mặt hàng tiềm
năng được chú trọng hơn cả. Theo các nhà hoạch định phương án kinh doanh
thì các phương án kinh doanh có hiệu quả đều phải có thị trường và đối tượng
khách hàng cụ thể. Thậm chí, các sản phẩm hay mặt hàng thường được hoạch
định cho nhu cầu tương lai hoặc sản phẩm và mặt hàng đó sẽ có tác dụng kích
cầu trong tương lai. Các nhà hoạch đinh phương án kinh doanh thường nhìn xa
trông rộng nên đòi hỏi sự nghiên cứu về thị trường và khách hàng rất sâu sắc và
dành rất nhiều thời gian cho việc này. Công việc nghiên cứu thị trường và
khách hàng thường được giữ kín khi chưa có quyết định lựa chọn chính xác.
Những doanh nghiệp lớn có thể thuê các nhà tư vấn hay tự điều tra nghiên cứu
thị trường và khách hàng. Các doanh nghiệp nhỏ hay thương nhân thường thu
thập các thông tin qua các tập chí, ấn phẩm thị trường danh tiếng. Tuy nhiên,
các nhà lập phương án kinh doanh luôn luôn đặt ra các tình huống giả định để
9
Đồ án kĩ thuật nghiệp vụ ngoại thương GVHD: Phạm Thị Phương Mai
tìm ra cách lý giải và phân tích. Những số liệu điều tra hay thuê mua bên ngoài
luôn được các nhà hoạch định phương án kinh doanh thẩm định theo cách riêng

của họ. Nội dung được chú ý nhất khi nghiên cứu ở bước đầu tiên là thị trường
của sản phẩm hay mặt hàng kinh doanh có cơ hội thực sự hay không. Thời
điểm nào sẽ mở ra thị trường, dung lượng và phân đoạn thị trường có ở mức độ
hợp lý không. Trên cơ sở đó, phải đặt trọng tâm tới các khách hàng và nhóm
khách hàng trong thị trường đó. Nghiên cứu khách hàng phải nêu rõ số lượng,
thị hiếu tiêu dùng, hành vi và các giá trị văn hóa có liên quan.
1.3.2. Lựa chọn mặt hàng, bạn hàng, thời cơ, điều kiện kinh doanh.
Khi đã xác định được thị trường và khách hàng, nhà kinh doanh sẽ tiến
hành lựa chọn mặt hàng cho phù hợp. Thậm chí , phải cải tiến sản phẩm hoặc
sử dụng sản phẩm thay thế cho phù hợp với thị trường mục tiêu. Thị trường
trong ngoại thương không nhất thiết tương đồng với thị trường lãnh thổ quốc
gia mà có thể là thị trường khu vực hay địa phương. Những nhóm khách hàng
có sử dụng những sản phẩm tương đồng thường được xếp vào nhóm khách
hàng mục tiêu. Nghiên cứu mặt hàng và sản phẩm cần phải nghiên cứu về tính
năng, công dụng, chất lượng, chu kỳ sống và giá cả sản phẩm. Những sản phẩm
bán ở các thị trường khác nhau sẽ có các tính năng khác nhau được tích hợp
hay không tích hợp do thị hiếu của khách hàng quyết định. Công dụng của sản
phẩm dựa vào các tính năng của sản phẩm nhưng gắn bó với các mục đích sử
dụng cụ thể. Để kinh doanh một mặt hàng nào đó cần phải có những nghiên
cứu cụ thể cả về tính năng và công dụng của nó. Trên cơ sở đó, nghiên cứu kỹ
hơn về chất lượng và chu kỳ sống của sản phẩm tại các thị trường tập mục tiêu.
Chất lượng cần thiết ở mức phù hợp và nâng cao dần. Nhiều nhà kinh doanh
các sản phẩm chất lượng cao ở những thị trường cấp thấp sẽ gặp rất nhiều khó
khan về thị hiếu và cạnh tranh. Mỗi sản phẩm ở các mức chất lượng nhất định
sẽ có chu kì sống riêng. Một chu kỳ sống của sản phẩm bao gồm giai đoạn hình
thành, giai đoạn phát triển, giai đoạn bão hòa và giai đoạn suy thoái. Một sản
phẩm có nhiều chu kỳ sống khác nhau tại các thị trường khác nhau. Thậm chí,
10
Đồ án kĩ thuật nghiệp vụ ngoại thương GVHD: Phạm Thị Phương Mai
cùng một sản phẩm ở trong một quốc gia cũng có những lệch pha hay độ trễ

của chu kỳ sống của sản phẩm giữa các vùng.
Khi phân tích về giá cả sản phẩm cũng cần thu thập thông tin qua nhiều
kênh khác nhau. Chọn lọc và phân tích rõ xu thế giá quốc tế và giá bán tại các
thị trường mục tiêu trong việc xuất hay nhập hàng hóa trong ngoại thương. Từ
đó, các nhà hoạch định phương án kinh doanh tập trung vào việc lựa chọn thời
cơ kinh doanh và các điều kiện cần thiết để tiến hành kinh doanh sản phẩm hay
mặt hàng đó. Thời cơ kinh doanh được coi như là điểm đột phá khi tận dụng cơ
hội kinh doanh. Tại thời điểm đó, doanh nghiệp đã hoàn tất công tác chuẩn bị
để thực hiện việc khai thác thị trường.
1.3.3. Đặt ra mục tiêu kinh doanh
Tận dụng cơ hội kinh doanh trong ngoại thương nhằm tìm kiếm lợi nhuận
thường là mục tiêu dài hạn của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong ngắn hạn
nhiều phương án kinh doanh được đặt ra những mục tiêu cụ thể hơn. Phương
án kinh doanh trong ngoại thương có thể đặt ra các mục tiêu cụ thể như thị
trường, giành khách hàng, cạnh tranh hay thăm dò đối thủ Mục tiêu kinh
doanh là cái đích cho thương vụ kinh doanh đó hướng đến. Vì vậy, mục tiêu
kinh doanh cũng là thước đo sự thành công hay nhất bại của một phương án
kinh doanh. Mục tiêu của phương án kinh doanh về ngắn hạn và dài hạn có thể
khác nhau nhưng bản chất phải đảm bảo tính hiệu quả kinh tế. Khi xác định
mục tiêu kinh doanh phải xem xét đến các yếu tố khách quan và chủ quan. Mục
tiêu kinh doanh chỉ dựa vào yếu tố chủ quan sẽ thiếu linh hoạt và nếu ngược lại
thì mục tiêu kinh doanh sẽ thiếu nhất quán. Vì vậy, mục tiêu kinh doanh thông
thường được thể hiện cơ bản về mặt định tính và định lượng một cách rõ rang.
1.3.4. Đề ra các biện pháp thực hiện.
Với mục tiêu kinh doanh rõ rang và phân công công tác chuẩn bị kinh
doanh cụ thể, các phương án kinh doanh sẽ đề cập một cách chi tiết hơn về các
biện pháp thực hiện trong kinh doanh. từng nội dung cụ thể về vốn sẽ được
hoạch định rõ cơ cấu vay vốn hay góp vốn, Thiết bị cũ hay mới, nhân sự và lao
động cũ hay tuyển bổ sung Những giải pháp đó được nêu ra cụ thể nhằm
11

Đồ án kĩ thuật nghiệp vụ ngoại thương GVHD: Phạm Thị Phương Mai
phục vụ cho việc tính toán các chi phí, các chỉ tiêu kinh tế một cách đầy đủ và
chính xác. Thông thường, các phương án kinh doanh nhỏ nếu không có sự thay
đổi nhiều sẽ được tập trung vào việc phân tích các nội dung kinh tế nhiều hơn.
Các phương án kinh doanh lớn sẽ có khâu thẩm định và giải trình nên thường
nêu khá chi tiết về các biện pháp tổ chức thực hiện. Hơn nữa, việc đề ra các
biện pháp tổ chức thực hiện sẽ giúp cho các doanh nghiệp chủ động hơn trong
cách bố trí nhân sự và trang thiết bị trong kinh doanh bởi vì một doanh nghiệp
kinh doanh ngoại thương thường thực hiện nhiều thương vụ kinh doanh khác
nhau trong cùng một thời điểm. Vì vậy các biện pháp thực hiện đóng vai trò hết
sức quan trọng trong quá trình thực hiện phương án kinh doanh ngoại thương.
1.3.5. Phân tích các chỉ tiêu cơ bản trong phương án kinh doanh.
Nội dung kinh tế luôn luôn được coi là nội dung quan trọng nhất của một
phương án kinh doanh. Do đó, việc phân tích các chỉ tiêu cơ bản trong phương
án kinh doanh luôn được giải trình rất kỹ. Trước hết, để tính được chỉ tiêu lợi
nhuận, một phương án kinh doanh cần xác định được hai nội dung cơ bản là
tổng doanh thu và tổng chi phí. Phần nội dung về doanh thu phải tính toán chi
tiết các khoản thu và định lượng rõ theo một đơn vị tiền tệ thống nhất. Phần
doanh thu liên quan đến doanh thu trước thuế giá trị gia tăng và sau thuế giá trị
gia tăng nên cần phân biệt rõ cách tính và thu thuế của loại thuế này. Thông
thường, phương án kinh doanh sẽ tính doanh thu trước thuế giá trị gia tăng để
phân tích chỉ tiêu lợi nhuận. Tuy nhiên, trên thực tế nhiều mặt hàng được yết
giá bán bao gồm thuế giá trị gia tăng và trong khi nhập khẩu hàng hóa thì thuế
giá trị gia tăng phải nộp tại khâu nhập khẩu nên có thể tính thuế giá trị gia tăng
như là một khoản chi phí Nhà nước yêu cầu thu hộ.
Phần nội dung chi phí thường phức tạp hơn nên cần phải tính toán rất cẩn
thận. Một số khoản chi phí khó định lượng sẽ được dự tính trước nhằm đảm
bảo tính đúng và tính đủ chi phí. Các khoản chi phí phản ánh khá chặt chẽ các
nghiệp vụ kinh tế kèm theo như nghiệp vụ thuê tàu, mua bảo hiểm, thuê kho
Vì vậy, bên cạnh việc tính toán các hạng mục chi phí là việc luận giải các

nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến khoản chi phí đó trong phương án
12
Đồ án kĩ thuật nghiệp vụ ngoại thương GVHD: Phạm Thị Phương Mai
kinh doanh. Sau khi tính toán được doanh thu và tập hợp đầy đủ chi phí,
phương án kinh doanh sẽ tính chỉ tiêu lợi nhuận theo công thức sau:
Chỉ tiêu lợi nhuận: TP = TR – TC.
Trong đó TP là tổng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp, TR là
tổng doanh thu và TC là tổng chi phí.
Ngoài ra, phương án kinh doanh còn tính được các chỉ tiêu lợi nhuận còn
lại sau thuế thu nhập doanh nghiệp, chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận, tỉ suất doanh
lợi dựa trên tổng chỉ tiêu lợi nhuận. Trên thực tế, các doanh nghiệp thường
chú trọng nhiều hơn vào chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế vì đó là phần lợi nhuận
thực sự các doanh nghiệp được hưởng khi thực hiện phương án kinh doanh.
Mỗi nước có hệ thống thuế riêng và thuế suất thuế thu nhập cũng khác nhau
cho nên để so sánh các phương án kinh doanh nhằm lựa chọn được phương án
kinh doanh hết, doanh nghiệp phải dựa vào chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế thì chính
xác hơn. Hơn nữa, những phương án kinh doanh quốc tế thông thường đều phải
tính đến các chỉ tiêu về tỷ suất thu nhập thị trường, giá trị hiện tại (net present
value) và giá trị tương lai (future value) của các khoản đầu tư hay doanh thu.
Khi so sánh các chỉ tiêu tỷ suất thu nhập thị trường với tỷ lệ lãi suất cơ bản sẽ
quyết định việc thực hiện phương án kinh doanh nào.
Các chỉ tiêu sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của việc kinh dOanh thông
qua các chỉ tiêu khác nhau, trong đó chủ yếu:
Chỉ tiêu lợi nhuận theo doanh thu
TSLN= DTST/ TCP
Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu từ hoạt động xuất khẩu mang lại
bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp trong kỳ. Do đó có ý nghĩa quan
trọng trong việc chỉ ra doanh nghiệp thấy kinh doanh những mặt hàng nào, thị
trường nào mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
Chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu

TSNTXK = DT(NT)/CP(VND)
13
Đồ án kĩ thuật nghiệp vụ ngoại thương GVHD: Phạm Thị Phương Mai
Trong hoạt động xuất khâu, kết quả kinh doanh được biểu hiện bằng số
ngoại tệ thu được do xuất khẩu còn chi phí thu mua, sản xuất lại thể hiện bằng
bản tệ Việt Nam đồng. Vì vậy, cần phải tính tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu , trên cơ
sở đó biết được phải chi ra bao nhiêu đông Việt Nam để có được một đồng
ngoại tệ.
Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn
T = TC/R.
Trong đó: T là thời gian hoàn vốn tính theo ngày, tháng hoặc năm; TC là
tổng chi phí đầu tư và R là doanh thu tính theo kỳ kinh doanh (ngày, tháng
hoặc năm).
Tuy nhiên, nếu tính chính xác về thời gian hoàn vốn thì các phương án
kinh doanh lớn cần phải tính đến sự ảnh hưởng của lãi suất của đồng vốn kinh
doanh. Do đó, có thể tính toán thời gian hoàn vốn dựa vào giá trị hiện tại của
phương án và giá trị vốn đầu tư ban đầu của phương án đó.
14
Đồ án kĩ thuật nghiệp vụ ngoại thương GVHD: Phạm Thị Phương Mai
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU CÔNG TY
2.1. Giới thiệu công ty
Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Samsung Electronics Việt Nam
Samsung Electronics là tập đoàn đa quốc gia trong lĩnh vực công nghệ cao
và thiết bị văn phòng với 75% cổ phần của Samsung Electronic (Hàn Quốc)
và 25% cổ phần của XEROX (Hoa Kỳ).
Samsung Electronic đã hiện diện tại khắp các quốc gia trên toàn thế giới
với những sản phẩm nổi tiếng là điện thoại di động, thiết bị viễn thông và các
sản phẩm điện tử khác như máy in, TV, màn LCD, LED
- Tên công ty: SAMSUNG ELECTRONICS JOINT STOCK COMPANY
- Trụ sở chính: 9-7-3 GangNam, Seul, Korea

- Điện thoại: +81-3-6271-5111.
- Chủ tịch: Kim Yunho
- Ngày thành lập: 20-2-1962. Là công ty liên doanh giữa Xerox Limited
và Samsung Electronic Co., Ltd.
- Cổ phần: Samsung Electronic Holdings Corporation: 75%
Xerox Limited: 25%
- Hệ thống:
Trung tâm nghiên cứu: Nakai-machi (Kanagawa, Korea), Palo Alto
(California, U.S.).
Nhà máy sản xuất và phát triển sản phẩm: Hàn Quốc:Yokohama
(Kanagawa), Ebina (Kanagawa), Takematsu (Kanagawa), Suzuka (Mie),
Namerikawa (Toyama), Kashiwazaki (Nigata). Trung Quốc: Shanghai,
Shenzhen.
Văn phòng bán hàng và dịch vụ chính tại Hàn Quốc: Khoảng 300 văn
phòng tại các tỉnh Sapporo, Sendai,Tokyo, Yokohama, Nagoya, Kyoto, Osaka,
Kobe, Hiroshima, Fukuoka và Okinawa.
15
Đồ án kĩ thuật nghiệp vụ ngoại thương GVHD: Phạm Thị Phương Mai
Các công ty tại nước ngoài: Trung Quốc, Đài Loan, Hồng
Kông, Philippines, Việt Nam, Thái Lan, Malaysia, Singapore, Indonesia, Úc,
New Zealand và Hoa Kỳ.
Sau một thời gian tìm hiểu và nghiên cứu, công ty Samsung Electronic đã
quyết định đầu tư xây dựng một nhà máy sản xuất tại khu công nghiệp VSIP
Hải Phòng với tên gọi Samsung Electronic Hải Phòng.
- Tên công ty: Samsung Electronic VietNam JOINT STOCK COMPANY
- Trụ sở chính: 604 DG Tower, 15 Trần Phú, Quận Ngô Quyền., Thành
phố Hải Phòng, Việt Nam.
- Giấy phép đăng kí kinh doanh số: 030690183.
- Mã số thuế: 030690183
- Điện thoại: (+0313) 6838231.

- Số Fax: (+0313) 6838231.
- Tài khoản số: 75287419 tại Ngân hàng Viettin Bank thành phố Hải
Phòng.
2.1.1. Quá trình thành lập và hoạt động của công ty
Mang tư duy của nhà đầu tư Nhật và Mỹ, tối ưu mọi yếu tố về công nghệ,
đào tạo nhân lực, giảm chi phí, bảo vệ môi trường, Công ty Cổ phần Samsung
Electronics đã quyết định đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất sản phẩm điện tử
đa chức năng tại Khu Công nghiệp Việt Nam - Singapore Hải Phòng thuộc
Công ty Cổ phần Samsung Electronic
Nhà máy xây dựng hoàn thành vào tháng 1.2008 với vốn đầu tư khoảng
80 triệu USD và cho ra sản phẩm đầu tiên vào cuối năm 2008.
Tính đến thời điểm hiện nay, công ty đã mở rộng thị trường sang hơn 10
nước trên thế giới, từ các thị trường truyền thống như Indonexia, Trung Quốc,
Philippines cho tới các thị trường mới như Ấn Độ , Nhật Bản, Mỹ
Các sản phẩm của công ty luôn tuân thủ và đáp ứng các hệ thống quản lí
chất lượng theo tiêu chuẩn ISO (ISO 9001), hệ thống các tiêu chuẩn môi trường
16
Đồ án kĩ thuật nghiệp vụ ngoại thương GVHD: Phạm Thị Phương Mai
(ISO 14001) và nhận được sự tín nhiệm cao từ các bạn hàng trên thế giới, qua
đó góp phần nâng cao uy tín của công ty nói riêng cũng như các doanh nghiệp
Việt Nam nói chung trên thị trường máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện.
2.1.2. Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh
Samsung Electronic là một tập đoàn đang hướng tới mục tiêu đi đầu thị
trường về công nghệ kĩ thuật số với đa dạng mẫu mã và chủng loại sản phẩm
kết hợp chất lượng số một. Samsung Electronic đang chứng tỏ vị thế của mình
trên trường thế giới.
Tại Việt Nam, Samsung Electronics đã quyết định đầu tư 80 triệu USD để
xây dựng một nhà máy sản xuất điện thoại di động ở Hải Phòng – nhà máy có
công nghệ hiện đại,chuyên sản xuất điện thoại di động thế hệ mới 3G, 4G,thậm
chí cả 5G - là một sự đầu tư chiến lược nhằm giảm các chi phí sản xuất,

tăng sức cạnh tranh về giá cả và chất lượng sản phẩm trên thị trường. Các sản
phẩm bao gồm:
- Sản phẩm nghe nhìn: TV phẳng, TV SlimFIt, TV LCD,LED, PDP, đầu
máy DVD, rạp hát tại gia, máy nghe MP3.
- Sản phẩm vi tính: Màn hình CRT, LCD, máy in laser mono/color /đa
năng, đĩa cứng, đĩa quang.
- Thiết bị gia dụng: Tủ lạnh SBS, tủ lạnh thường, máy giặt, điều hòa với
công nghệ Silver Nano.
- Điện thoại di động: với kiểu dáng thời trang và công nghệ cao cấp nhất.
Sản lượng năm đầu tiên đạt được tại nhà máy Samsung Electronics
VietNam khoảng 2.000.000 TV và 5.000.000 điện thoại di động, bước đầu
cung ứng cho thị trường Việt Nam, dần dần chuyển hưóng thay thế một phần
cho các sản phẩm đang được sản xuất tại Trung Quốc và xuất khẩu các mặt
hàng chủ lực ra thi trường thế giới
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và chức năng các phòng ban của công ty
17
Đồ án kĩ thuật nghiệp vụ ngoại thương GVHD: Phạm Thị Phương Mai
2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức
2.1.3.2. Chức năng các phòng ban của công ty.
Đại hội cổ đông: Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền
biểu quyết (bao gồm cổ đông phổ thông và cổ đông ưu đãi biểu quyết), là cơ
quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần. Cổ đông là tổ chức có quyền cử
một hoặc một số người đại diện theo uỷ quyền thực hiện các quyền cổ đông của
mình theo quy định của pháp luật; trường hợp có nhiều hơn một người đại diện
theo uỷ quyền được cử thì phải xác định cụ thể số cổ phần và số phiếu bầu của
18
Hội đồng quản trị
Đại hội cổ đông
Ban kiểm soát
Ban Tổng giám đốc

Ban Kinh doanh
Ban Công nghệ
Trưởng ban: Ô. Phạm Văn
Thành viên: Ô. Lê Huy
Thành viên: B. Mai Lan
Chủ tịch: Ô. Tadahito Yamamoto
Thành viên: B. Hanna Cullen
Thành viên: Ô. Đặng Văn Mạnh
Thành viên: B. Vũ Mai
Thành viên: Ô. Trịnh Tuấn Nam
Ban Hành chính
Ban Tài chính – Kế toán
Nhà máy sản xuất – Kho
hàng
Đồ án kĩ thuật nghiệp vụ ngoại thương GVHD: Phạm Thị Phương Mai
mỗi người đại diện. Việc cử, chấm dứt hoặc thay đổi người đại diện theo uỷ
quyền phải được thông báo bằng văn bản đến công ty trong thời hạn sớm nhất.
Công ty phải gửi thông báo về người đại diện theo uỷ quyền đến cơ quan đăng
ký kinh doanh trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông
báo.
Hội đồng quản trị: HĐQT là tổ chức quản lý cao nhất của Công ty do Đại
hội đồng cổ đông bầu ra gồm 5 (năm) thành viên với nhiệm kỳ 03 (ba) năm.
HĐQT nhân danh Công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến quyền lợi của
Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ. HĐQT có quyền và
nghĩa vụ giám sát hoạt động của Tổng giám đốc và những cán bộ quản lý khác
trong Công ty.
Hội đồng quản trị của công ty bao gồm các thành viên:
Chủ tịch HĐQT: Ông Kim Yunho
Phó chủ tịch HĐQT: Bà Hanna Cullen
Thành viên HĐQT: Ông Đặng Văn Mạnh

Thành viên HĐQT: Bà Vũ Mai
Thành viên HĐQT: Ông Trịnh Tuấn Nam
Ban giám đốc: Gồm 04 thành viên : 01 Tổng giám đốc và 03 Phó Tổng
giám đốc.
Tổng giám đốc điều hành, quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động
sản xuất - kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trước HĐQT về việc thực
hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.
Các Phó Tổng giám đốc giúp việc Tổng giám đốc trong từng lĩnh vực cụ
thể và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về các nội dung công việc được
phân công và những công việc được Tổng giám đốc uỷ quyền.
Tổng giám đốc: Ông Lưu Hoàng Long
Phó Tổng giám đốc: Ông Lê Thanh Huyền.
Phó Tổng giám đốc: Ông Hoàng Thế Mạnh.
19
Đồ án kĩ thuật nghiệp vụ ngoại thương GVHD: Phạm Thị Phương Mai
Phó Tổng giám đốc: Bà Lê Thanh Hằng.
Ban kiểm soát: Bao gồm 03 thành viên do Đại hội đồng cổ đông bổ
nhiệm với nhiệm kỳ 03 (ba) năm; BKS có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp
pháp trong hoạt động quản lý của HĐQT, hoạt động điều hành của Tổng Giám
Đốc và các Báo cáo tài chính. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với HĐQT và
Tổng Giám Đốc.
Trưởng ban kiểm soát: Ông Phạm Văn
Thành viên ban kiểm soát: Ông Lê Huy.
Thành viên ban kiểm soát: Bà Mai Lan .
Các phòng ban:
• Phòng hành chính
- Xây dựng kế hoạch tuyển dụng lao động; kế hoạch tiền lương hàng năm;
- Quản lý cán bộ, nhân sự lao động và tiền lương theo các quy định của
Nhà nước và của công ty.
- Quản lý toàn bộ tài sản, trang thiết bị văn phòng của Công ty;

- Thực hiện công tác văn thư, lưu trữ hồ sơ theo quy định.
• Ban Tài chính – Kế toán
- Chịu trách nhiệm toàn bộ thu chi tài chính của Công ty, đảm bảo đầy đủ
chi phí cho các hoạt động lương, thưởng, mua máy móc, vật liệu,… và lập
phiếu thu chi cho tất cả những chi phí phát sinh. Lưu trữ đầy đủ và chính xác
các số liệu về xuất, nhập theo quy định của Công ty.
- Chịu trách nhiệm ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ tình
hình hiện có, lập chứng từ về sự vận động của các loại tài sản trong Công ty,
thực hiện các chính sách, chế độ theo đúng quy định của Nhà nước. Lập báo
cáo kế toán hàng tháng, hàng quý, hàng năm để trình Ban Giám đốc.
Phối hợp với phòng hành chánh – nhân sự thực hiện trả lương, thưởng cho
cán bộ công nhân viên theo đúng chế độ, đúng thời hạn. Theo dõi quá trình
20
Đồ án kĩ thuật nghiệp vụ ngoại thương GVHD: Phạm Thị Phương Mai
chuyển tiền thanh toán của khách hàng qua hệ thống ngân hàng, chịu trách
nhiệm quyết toán công nợ với khách hàng. Mở sổ sách, lưu trữ các chứng từ có
liên quan đến việc giao nhận
• Ban Kinh doanh.
Chủ động tìm kiếm đối tác để phát triển, mạng lưới phân phối, từng bước
mở rộng thị trường trong và ngoài nước. Nghiên cứu và tham mưu cho Ban
Giám đốc trong công tác định hướng kinh doanh và xuất nhập khẩu. Đây là
chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của Phòng Kinh doanh.
Thực hiện công tác marketing, nghiên cứu thị trường; chọn lựa sản phẩm
chủ lực và xây dựng chiến lược phát triển, thúc đẩy hoạt động xúc tiến thương
mại, tham gia hội thảo, hội chợ, tìm kiếm đối tác; thực hiện liên doanh, liên kết,
mở rộng mạng lưới kinh doanh trên thị trường nội địa và phát triển kinh doanh
xuất, nhập khẩu. Chủ động giao dịch, đàm phán trong và ngoài nước, ký các
thư từ, đơn chào hàng, trao đổi thông tin với khách hàng trong nước và nước
ngoài trong quá trình giao dịch khi đi đến ký kết hợp đồng kinh doanh của
Công ty.

Chủ động soạn thảo các hợp đồng kinh tế có liên quan đến hoạt động kinh
doanh của Công ty; Tổ chức thực hiện đúng quy định các hợp đồng kinh doanh
đã được ký kết.
Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động kinh doanh, xuất nhập
khẩu của Công ty như: chuẩn bị nguồn cung ứng xuất khẩu, tiêu thụ hàng nhập
khẩu, các khâu giám định, kiểm dịch, hải quan, giao nhận, bảo hiểm, khiếu nại
đòi bồi thường, và đối ngoại như: tìm kiếm giao dịch giữa những người bán
và người mua, giải quyết tranh chấp khiếu nại với khách hàng có liên quan đến
các hoạt động kinh doanh của Công ty.
Phối hợp với Phòng Tài chính - Kế toán Công ty trong các nghiệp vụ thu
tiền bán hàng hóa, thanh toán tiền mua hàng hóa - dịch vụ có liên quan đến
hoạt động kinh doanh trên cơ sở các cam kết và quy định của pháp luật hiện
hành.
21
Đồ án kĩ thuật nghiệp vụ ngoại thương GVHD: Phạm Thị Phương Mai
Phối hợp với các phòng nghiệp vụ và các đơn vị kinh doanh trực thuộc
quản lý theo dõi thực hiện các hợp đồng kinh tế cho đến khi hoàn thành việc
thanh lý hợp đồng đã ký kết theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
Xây dựng và triển khai thực hiện phương án kinh doanh sau khi được Ban
Giám đốc Công ty phê duyệt. Thống kê, báo cáo hoạt động kinh doanh theo
đúng tiến độ và quy định. Chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh
trước Ban Giám đốc Công ty.
Lưu trữ các hồ sơ, hợp đồng kinh tế có liên quan đến công tác kinh doanh
của Công ty theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
• Ban Kĩ thuật – Công nghệ
Kiểm tra chất lượng của các mặt hàng mới được sản xuất, đảm bảo sản
phẩm tuân thủ đúng quy định về hàm lượng các chất cho phép
Kiểm tra các độc chất trong các sản phẩm bằng phương pháp phân tích
nhanh để phục cho mục tiêu sàng lọc; loại trừ các lô hàng có không đạt chuẩn,
đảm bảo uy tín, chất lượng và an toàn cho người tiêu dùng trước khi hàng hóa

đưa ra lưu thông trên thị trường.
Đảm bảo toàn bộ công tác vệ sinh môi trường ở các kho lưu trữ và các nhà
máy. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các yêu cầu và bảo vệ môi trường tại
kho. Quản lý hệ thống thu gom chất thải tập trung tại các nhà máy của công ty.
• Nhà máy sản xuất – Kho chứa trực thuộc
Nhà máy sản xuất số 1
Nhà máy sản xuất số 2
Kho chứa Samsung Electronics VN
2.2. Kế hoạch sản xuất của kinh doanh năm 2015
22
Đồ án kĩ thuật nghiệp vụ ngoại thương GVHD: Phạm Thị Phương Mai
Kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty trong năm 2015 bao gồm các
mục tiêu chính sau:
- Tập trung và giữ vững thị phần ở các thị trường xuất khẩu truyền thống,
mở rộng số lượng đơn đặt hàng về sản phẩm từ các đối tác nhập khẩu chính.
- Mở rộng thị phần sang các thị trường mới giàu tiềm năng.
- Tăng cường các công tác tổ chức và quản lý, thực hiện thu sản xuất sản
phẩm đảm bảo số lượng cho các đơn đặt hàng 6 tháng đầu năm 2015.
Tính đến hết năm 2014, thống kê cho thấy cơ cấu thị trường xuất khẩu sản
phẩm điện tử của công ty vẫn tập trung ở các thị trường truyền thống, tuy nhiên
có sự gia tăng nhưng không đáng kể ở các thị trường mới vì sự bão hòa cảu thị
trường máy tính, sản phẩm điện tử
23
Đồ án kĩ thuật nghiệp vụ ngoại thương GVHD: Phạm Thị Phương Mai
CHƯƠNG 3: LẬP PHƯƠNG ÁN KINH DOANH XUẤT
KHẨU.
3.1. Cơ sở pháp lý để lập phương án kinh doanh xuất khẩu.
3.1.1. Căn cứ Luật thương mại năm 2005 của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
• Điều 24 mục 1 chương II quy định hình thức hợp đồng mua bán hàng

hóa:
- Hợp đồng mua bán hàng hóa được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản
hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể
- Đối với các loại hợp đồng mua bán hàng hóa mà pháp luật quy định phải
được lập bằng văn bản thì phải tuân theo các quy định đó.
• Điều 27 mục 1 chương II quy định mua bán hàng hóa quốc tế :
- Mua bán hàng hóa quốc tế được thực hiện dưới hình thức xuất khẩu,
nhập khẩu, tạm nhập , tái xuất, tạm xuất, tái nhập và chuyển khẩu.
- Mua bán hàng hóa quốc tế phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng
bằng văn bản hoặc hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
• Điều 28 mục 1 chương II quy định xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa:
- Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt
Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là
khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.
- Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa vào lãnh thổ Việt Nam
từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là
khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.
- Căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội của từng thời kỳ và điều ước quốc
tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Chính phủ quy định
cụ thể danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, danh mục hàng hóa
24
Đồ án kĩ thuật nghiệp vụ ngoại thương GVHD: Phạm Thị Phương Mai
xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và
thủ tục cấp giấy phép
3.1.2 Căn cứ Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013
Nghị định này quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động
mua bán hàng hóa quốc tế, bao gồm các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu; tạm
nhập, tái xuất; tạm xuất, tái nhập; chuyển khẩu; các hoạt động ủy thác và nhận
ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu; đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa.
• Điều 3 chương II quy định quyền kinh doanh xuất, nhập khẩu:

- Đối với thương nhân Việt Nam không có vốn đầu tư trực tiếp của nước
ngoài (dưới đây gọi tắt là thương nhân):
Trừ hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất
khẩu, Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu quy định tại
Nghị định này và các văn bản pháp luật khác, thương nhân được xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hóa không phụ thuộc vào ngành nghề đăng ký kinh doanh.
Chi nhánh thương nhân được xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo ủy
quyền của thương nhân.
- Đối với thương nhân có vốn đầu tư nước ngoài, công ty và chi nhánh
công ty nước ngoài tại Việt Nam:
Các thương nhân, công ty, chi nhánh khi tiến hành hoạt động thương mại
thuộc phạm vi điều chỉnh tại Nghị định này, ngoài việc thực hiện các quy định
tại Nghị định này, còn thực hiện theo các quy định khác của pháp luật có liên
quan, các cam kết của Việt Nam trong các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và lộ trình do Bộ Công Thương công bố.
- Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện, khi xuất khẩu, nhập
khẩu, ngoài việc thực hiện quy định của Nghị định này, thương nhân phải thực
hiện quy định của pháp luật về điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa đó.
25

×