Hà Nội, tháng 4 năm 2007
V¨n phßng GTZ Hµ Néi
TÇng 6, Hanoi Towers
49 Hai Bµ Tr-ng, Hµ Néi, ViƯt Nam
Tel: (84-4) 934 4951
Fax: (84-4) 934 4950
E-Mail: gtz-vietnam@ gtz.de
office.sme@ gtz-vietnam.com.vn
Website: www.gtz.de/vietnam
www.sme-gtz.org.vn
www.sme.com.vn
Viện Quản lý Kinh tế Trung ương
68 Phan Đình Phùng, Hà Nội, Việt Nam
Tel: (84-4) 843 7461
Fax: (84-4) 845 6795
Email: president@ ciem.org.vn
Website: www.ciem.org.vn
Uỷ nhiệm thực hiện bởi
2005
ÑAÙNH GIAÙ
6
THAÙNG
THI
HAØNH
LUAÄT
DOANH
NGHIEÄP
2
LLơờøii
ccaảûmm
ơơnn
Báo cáo này do nhóm các chuyên gia của Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương (CIEM)
và Tổ công tác thi hành Luật doanh nghiệp và Luật đầu tư thực hiện. Nhóm nghiên cứu chân
thành cảm ơn sự ủng hộ của Ông Thomas Finkel (GTZ) và Ông Lê Duy Bình (GTZ) trong việc
thực hiện báo cáo này.
Nhóm nghiên cứu chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến của của Ông Đinh Văn Ân (CIEM) và
các thành viên Tổ công tác thi hành Luật doanh nghiệp và Luật đầu tư.
Các quan điểm hay nhận đònh trong nghiên cứu này là của bản thân của nhóm nghiên cứu,,
không nhất thiết phản án quan điểm của GTZ hay CIEM.
ĐÁNH GIÁ
6
THÁNG
THI
HÀNH
LUẬT
DOANH
NGHIỆP
2005
3
DDaannhh
mmuụïcc
nnhhưữõnngg
ttưừø
vviieếátt
ttaắétt
ĐÁNH GIÁ
6
THÁNG
THI
HÀNH
LUẬT
DOANH
NGHIỆP
2005
BKS
CP
DNNN
ĐKKD
HĐND
HĐQT
HĐTV
KHĐT
TGĐ
TNHH
UBND
WTO
Ban kiểm soát
Cổ phần
Doanh nghiệp nhà nước
Đăng ký kinh doanh
Hội đồng nhân dân
Hội đồng quản trò
Hội đồng thành viên
Kế hoạch và Đầu tư
Tổng giám đốc
Trách nhiệm hữu hạn
Ủy ban nhân dân
Tổ chức Thương mại Thế giới
4
MMuụïcc
lluụïcc
Lời
cảm
ơn 2
Danh
mục
những
từ
viết
tắt 3
Mục
lục 4
Lời
nói
đầu 6
Phần
I: NỘI
DUNG
MỚI
VÀ
NHỮNG
TÁC
ĐỘNG
BAN
ĐẦU
CỦA
LUẬT
DOANH
NGHIỆP
2005 8
1.
Mở
rộng
đối
tư
ợng
và
phạm
vi
điều
chỉnh 8
2.
Về
thành
lập
doanh
nghiệp
và
ĐKKD 10
3.
Nội
dung
mới
trong
việc
hoàn
thiện
khung
quản
trò
doanh
nghiệp 11
3.1.
Thay
đổi
“tỷ
lệ
biểu
quyết”của
việc
gia
quyết
đònh
trong
công
ty 11
3.2.
Bầu
HĐQT
và
BKS 11
3.3.
Tiêu
chuẩn
và
nghóa
vụ
người
quản
lý 12
3.4.
Người
đại
diện
theo
uỷ
quyền 13
3.5.
Ye
âu
cầu
công
khai
hóa 13
3.6.
Ban
kiểm
soát 13
3.7.
Quy
đònh
về
trả
thù
lao
cho
HĐT
V,
HĐQT,
GĐ
hoặc
TGĐ,
BKS
14
ĐÁNH GIÁ
6
THÁNG
THI
HÀNH
LUẬT
DOANH
NGHIỆP
2005
5
3.8.
Công
ty
hợp
danh
là
pháp
nhân 14
4.
Nhóm
công
ty 14
5.
Nội
dung
mới
trong
qu
ản
lý
nhà
nước
đối
với
doanh
nghiệp 15
5.1.
Tổ
chức
lại
doanh
nghiệp 15
5.2.
Giả
i
thể
doanh
nghiệp 15
5.3.
Bổ
sung
thêm
trường
hợp
thu
hồi
GCN
ĐKKD 15
5.4.
Tăng
cư
ờng
phối
hợp
giữa
cơ
quan
nhà
nước 15
5.5.
Phân
đònh
rõ
trách
nhiệm
từng
cơ
q
uan
trong
quản
lý
doanh
nghiệp 16
5.6.
Đổi
mới
cơ
chế
thực
hiện
quyền
chủ
sở
hữu
nhà
nước
tại
doanh
nghiệp
16
PHẦN
II
-
NHỮNG
CÔNG
VIỆC
ĐÃ
LÀM
VÀ
KẾ
T
QUẢ
ĐÁNG
GHI
NHẬN 18
I.
NHỮNG
VIỆC
ĐÃ
LÀM
ĐƯC
VÀ
MỘT
SỐ
KẾT
QUẢ
BAN
ĐẦ
U 18
II.
NHỮNG
TÁC
ĐỘNG
BAN
ĐẦU
CỦA
LUẬT
DOANH
NGHIỆP 21
1.
Xóa
bỏ
tư
duy
phân
b
iệt
đối
xử
theo
thành
phần
kinh
tế
và
nguồn
gốc
sở
hữu. 22
2.
Phát
huy
được
nội
lực
và
thu
hút
mạnh
mẽ
đầu
tư
nước
ngòai
vào
phát
triển
kinh
tế. 22
P
hần
III
-
NHỮNG
VƯỚNG
MẮC
TRONG
TRIỂN
KHAI
THI
HÀNH
LUẬT
VÀ
NGHỊ
ĐỊNH
HƯỚNG
D
ẪN
THI
HÀNH 24
I.
NHỮNG
VƯỚNG
MẮC
TRONG
THI
HÀNH
LUẬT
DOANH
NGHIỆP. 24
II.
NHỮNG
VA
ÁN
ĐỀ
VƯỚNG
MẮC
TRONG
THI
HÀNH
LUẬT
ĐẦU
TƯ. 30
III.
CÁC
VẤN
ĐỀ
KHÔNG
TƯƠNG
THÍ
CH
GIỮA
LUẬT
ĐẦU
TƯ
VÀ
CÁC
LUẬT
CÓ
LIÊN
QUAN. 35
1.
Những
vấn
đề
chồng
chéo
giữa
Luật
Đầu
tư
và
Luật
Doanh
nghiệp. 35
2.
Một
số
vấn
đề
không
tương
thích
giữa
Luật
Đầu
tư
với
Luật
Xây
dựng,
Luật
Đất
đai,
Luật Bảo vệ môi trường, v.v.. 37
PHẦN
IV
-
KIẾN
NGHỊ
GIẢI
PHÁP
THÚC
ĐẨY
THỰC
HIỆN
LUẬT
DOANH
NGHIỆP
2005 38
PHỤ LỤC 41
ĐÁNH GIÁ
6
THÁNG
THI
HÀNH
LUẬT
DOANH
NGHIỆP
2005
6
LLơờøii nnoóùii đđaầàuu
Kinh nghiệm chỉ ra rằng việc thường xuyên đánh giá việc thực hiện các quy đònh pháp luật là
một việc làm không thể thiếu và có ý nghóa rất lớn trong quá trình ban hành, hoàn thiện và thực
thi pháp luật. Ở một số nước, công việc này được quy đònh ngay ở trong nội dung của luật và
được thực hiện một cách thường xuyên bởi một cơ quan chuyên trách.
1
Ở nước ta, báo cáo
đánh giá 6 năm thi hành Luật Doanh nghiệp
2
đã chỉ ra các đánh giá thi hành luật là rất có ý
nghóa đối với việc nâng cao hiệu quả và hiệu lực thực hiện luật Doanh nghiệp 1999, cũng như
đóng góp một cách thiết thực cho việc soạn thảo và thực hiện Luật Doanh nghiệp 2005.
Từ bài học nói trên, Viện QLKTTƯ đã phối hợp với Tổ Công tác thi hành Luật Doanh nghiệp và
Luật đầu tư tiến hành đánh giá về tình hình 6 tháng thi hành Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư
3
như sau. Báo cáo gồm 4 phần. Phần 1 là nêu tóm tắt một số nội dung mới của Luật Doanh nghiệp
2005. Phần 2 điểm lại những việc đã làm để thực hiện Luật và một số kết quả đáng ghi nhận;
Phần 3 liệt kê những khó khăn, vướng mắc và vấn đề nổi lên trong 6 tháng thi hành Luật Doanh
nghiệp và Luật Đầu tư, các văn bản hướng dẫn thi hành; Phần 4 là kiến nghò các giải pháp đẩy
mạnh thực hiện Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư.
ĐÁNH GIÁ
6
THÁNG
THI
HÀNH
LUẬT
DOANH
NGHIỆP
2005
1.
Ghi nhận được từ chuyến khảo sát kinh nghiệm cải cách quy chế ở Úc, do Viện nghiên cứu QLKTTƯ tổ chức từ ngày 10 đến 18-3-2007.
2.
CIEM-GTZ (2006): 6 năm thi hành Luật Doanh nghiệp: những Vấn đề và Bài học Kinh nghiệm. Trong 6 năm thi hành Luật Doanh
nghiệp 1999, hàng năm đều có báo cáo đánh giá những thay đổi và đóng góp tích cực của luật, rút ra những bài học bổ ích từ quá
trình soạn thảo và thực hiện luật; đồng thời đã phát hiện kòp thời những điểm yếu trong cả nội dung và việc thi hành luật. Ngay trong
năm đầu thực hiện Luật Doanh nghiệp 1999, Tổ công tác đã có 3 đánh giá thực hiện luật.
3.
Ngày 28 tháng 11 năm 2006, Tổ công tác thi hành Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư đã có công văn số 8850/QLKT-TCT gửi Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và hơn 60 hiệp hội doanh nghiệp đề nghò báo cáo về tình hình triển khai thi hành
2 luật; đồng thời, phản ánh các vướng mắc, khó khăn và kiến nghò giải pháp. Đến ngày 20 tháng 1 năm 2007, Tổ công tác đã nhận
được báo cáo bằng văn bản của 30 Ủy ban nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương và 2 Hiệp hội doanh nghiệp. Báo cáo
này được xây dựng trên cơ sở các báo cáo nói trên của các đòa phương và Hiệp hội Doanh nghiệp và những phát hiện trong quá
trình giám sát thực hiện luật trong 6 tháng qua.
7
ÑAÙNH GIAÙ
6
THAÙNG
THI
HAØNH
LUAÄT
DOANH
NGHIEÄP
2005
8
So với Luật Doanh nghiệp năm 1999, Luật Doanh nghiệp 2005 có một số nội dung mới và những
tiến bộ sau đây:
1.
Mở
rộng
đối
tượng
và
phạm
vi
điều
chỉnh
Luật Doanh nghiệp 2005 không chỉ đơn thuần là sự hoàn thiện Luật Doanh nghiệp 1999, mà thể
hiện bước phát triển mang tính đột phá trong hệ thống pháp luật về doanh nghiệp ở Việt Nam.
Một trong những nội dung đó là việc mở rộng phạm vi và đối tượng điều chỉnh cho mọi loại hình
doanh nghiệp, không phân biệt nguồn vốn đầu tư và thành phần kinh kế, đó là nhà đầu tư nước
ngoài, trong nước hay là nhà nước. Điều này góp phần đáng kể vào quá trình xóa bỏ sự chia
tách, khác biệt trong các quy đònh về thành lập, tổ chức và hoạt động áp dụng đối với các
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau, cũng như đã tạo ra một sân chơi không
bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.
Việc ban hành Luật Doanh nghiệp 2005 để áp dụng thống nhất cho các loại hình doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế còn góp phần tích cực vào việc thực hiện nhất quán chính sách
phát triển kinh tế nhiều thành phần được xác đònh trong Hiến pháp, trong các Nghò quyết của
Đảng và Nhà nước; khai thác mạnh mẽ mọi nguồn lực trong và ngoài nước cho phát triển kinh
PPHHAẦÀNN
II
NỘI
DUNG
MỚI
VÀ
NHỮNG
TÁC
ĐỘNG
BAN
ĐẦU
CỦA
LUẬT
DOANH
NGHIỆP
2005
ĐÁNH GIÁ
6
THÁNG
THI
HÀNH
LUẬT
DOANH
NGHIỆP
2005
9
tế từ mọi thành phần kinh tế; khơi dậy tinh thần năng động, quyết tâm, tự chủ của các doanh
nghiệp, doanh nhân; nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp - một động lực quan trọng
của sự phát triển; tạo khung pháp lý thống nhất, minh bạch, bình đẳng hơn cho mọi loại hình
doanh nghiệp và tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Luật Doanh nghiệp 2005 sẽ thay thế Luật Doanh nghiệp 1999; Luật Doanh nghiệp nhà nước
(2003), trừ phần các quy đònh về cơ quan và cơ chế thực hiện quyền chủ sở hữu tại doanh
nghiệp;
4
Luật Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam, đối với các quy đònh liên quan đến tổ
chức quản lý doanh nghiệp.
5
Như vậy, đối với các DNNN được thành lập mới sẽ đăng ký và tổ chức quản lý theo các quy đònh
tương ứng về công ty TNHH và công ty cổ phần trong Luật Doanh nghiệp. Các DNNN đang hoạt
động phải chuyển đổi sang tổ chức quản lý hoạt động theo hình thức công ty TNHH hoặc công ty
cổ phần theo quy đònh của Luật Doanh nghiệp. Thời hạn chuyển đổi đã được xác đònh cụ thể trong
luật là thực hiện theo lộ trình hàng năm, nhưng phải hoàn thành trước ngày 1 tháng 7 năm 2010.
Cũng như đối với nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài được kinh doanh theo 1 trong
4 loại hình doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp. Điểm khác biệt là đối với nhà đầu tư nước
ngoài lần đầu tiên đầu tư vào Việt Nam, thì họ sẽ thực hiện trình tự, thủ tục đăng ký đầu tư hoặc
thẩm tra dự án đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
đồng thời được coi là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Luật Doanh nghiệp không trực tiếp điều chỉnh hoạt động của hộ kinh doanh cá thể. Hộ kinh
doanh sẽ đăng ký hoạt động theo quy đònh tại Nghò đònh 88/2006/NĐ-CP. Những hộ kinh doanh
sử dụng thường xuyên từ mười lao động trở lên phải đăng ký thành lập doanh nghiệp và hoạt
động theo quy đònh của Luật Doanh nghiệp.
ĐÁNH GIÁ
6
THÁNG
THI
HÀNH
LUẬT
DOANH
NGHIỆP
2005
4.
Luật doanh nghiệp nhà nước (2003) sẽ bò thay thế hoàn tòan vào ngày 1-7-2010.
5.
Các nội dung khác được thay thế bằng Luật đầu tư 2005
10
2.
Về
thành
lập
doanh
nghiệp
và
ĐKKD
Thứ
nhất,
Luật Doanh nghiệp 2005 mở rộng đối tượng thành lập và quản lý doanh nghiệp. Điều
này thể hiện trên hai điểm:
Tất cả các tổ chức, cá nhân không phân biệt trong nước hay ngoài nước đều có
quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp. Trước đây, Luật
Doanh nghiệp 1999 chỉ áp dụng đối với nhà đầu tư trong nước; còn nhà đầu tư nước
ngoài thực hiện các hoạt động đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài.
Luật chỉ cấm người đang chấp hành hình phạt tù hoặc bò tòa án cấm hành nghề
kinh doanh tham gia thành lập và quản lý doanh nghiệp. Theo Luật Doanh nghiệp
1999, thì cả những người đang bò truy cứu trách nhiệm hình sự cũng bò cấm thành
lập và quản lý doanh nghiệp.
Thứ
hai,
Luật Doanh nghiệp cho phép 1 cá nhân được phép thành lập công ty trách nhiệm hữu
hạn. Điều này, cho phép nhà đầu tư có nhiều cơ hội hơn trong việc chọn lựa loại hình
doanh nghiệp phù hợp cho hoạt động kinh doanh của mình.
Thứ
ba,
Luật rút ngắn thời hạn cấp GCN ĐKKD xuống còn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.
Thứ
tư,
Luật quy đònh rõ các hành vi bò cấm trong đăng ký kinh doanh, cụ thể là:
Đối với cơ quan ĐKKD: cấm việc gây chậm trễ, phiền hà, cản trở và sách nhiễu người
đăng ký kinh doanh;
Đối với người ĐKKD hay nhà đầu tư: kinh doanh không đăng ký; khai không trung
thực, chính xác nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh; khai khống vốn, đònh giá tài sản
góp vốn không đúng; kinh doanh khi chưa đủ điều kiện.
Ngoài ra, Luật 2005 bổ sung thêm trường hợp bò thu hồi GCN ĐKKD (Đ.165(2)); quy đònh rõ
ràng, cụ thể về hồ sơ ĐKKD cho từng loại hình doanh nghiệp; quy đònh rõ về đặt tên doanh
ĐÁNH GIÁ
6
THÁNG
THI
HÀNH
LUẬT
DOANH
NGHIỆP
2005
11
nghiệp, tránh việc trùng tên, gây nhầm lẫn trong đặt tên doanh nghiệp; cho phép doanh nghiệp
có thể có con dấu thứ hai; và quy đònh về lệ phí tính theo số lượng ngành nghề ĐKKD.
3.
Nội
dung
mới
trong
việc
hoàn
thiện
khung
quản
trò
doanh
nghiệp
3.1.
Thay
đổ
i
“tỷ
lệ
biểu
quyết”của
việc
gia
quyết
đònh
trong
công
ty
So với Luật Doanh nghiệp 1999, Luật Doanh nghiệp 2005 đã nâng tỷ lệ dự họp và biểu quyết
trong việc gia các quyết đònh của công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn.
Về tỷ lệ dự họp: Luật yêu cầu số lượng thành viên dự họp nắm giữ 75% vốn điều lệ
đối với cuộc họp HĐTV (tăng từ 65%) và số lượng cổ đông nắm giữ 65% tổng số cổ
phần có quyền biểu quyết đối với cuộc họp Đại hội đồng cổ đông (tăng từ 51%).
Về tỷ lệ biểu quyết: Quyết đònh của Hội đồng thành viên được thông qua bởi số thành
viên đại diện 65% vốn điều lệ (tăng từ 51%) đối với biểu quyết tại cuộc họp, hoặc
75% (tăng từ 65%) đối với việc lấy ý kiến bằng văn bản. Quyết đònh của Đại hội đồng
cổ đông thông qua bởi số cổ đông nắm giữ 65% tổng số phiếu biểu quyết (tăng từ
51%) đối với biểu quyết tại cuộc họp, hoặc 75% (tăng từ 51%) đối với biểu quyết
bằng lấy ý kiến bằng văn bản.
3.2.
Bầu
HĐQT
và
BKS
Thứ
nhất,
Luật cho phép công ty cổ phần được lựa chọn trong 2 cách bầu chủ tòch HĐQT là:
Hội đồng quản trò bầu chủ tòch HĐQT (như theo Luật doanh nghiệp 1999) hoặc Đại
hội đồng Cổ đông bầu chủ tòch HĐQT.
Thứ
hai,
việc bầu thành viên HĐQT và BKS trong công ty cổ phần phải thực hiện theo phương
thức bầu dồn phiếu. Phương thức bầu dồn phiếu được thực hiện như sau:
Số phiếu bầu và việc dồn phiếu:
ĐÁNH GIÁ
6
THÁNG
THI
HÀNH
LUẬT
DOANH
NGHIỆP
2005
12
Tổng số phiếu biểu quyết của mỗi cổ đông được tính bằng số cổ phần họ sở hữu X
(nhân) với số thành viên HĐQT hoặc BKS dự kiến bầu. Ví dụ, cổ đông A sở hữu 20 cổ
phần có quyền biểu quyết; ĐHĐCĐ dự đònh bầu 5 thành viên HĐQT; thì cổ đông A sẽ
có 20x5=100 phiếu biểu quyết. Cổ đông có thể dùng tòan bộ số phiếu biểu quyết này
để bầu cho 1 ứng cử viên; hoặc chia đều cho các ứng cử viên; hoặc bầu cho các ứng
cử viên với số phiếu khác nhau.
Cách xác đònh thành viên trúng cử
Người trúng cử TV HĐQT phải có số phiếu bầu ít nhất bằng 65% tổng số cổ phần dự họp. cách
tính là lấy số phiếu bầu làm tỷ số và tổng số cổ phần của tất cả cổ đông dự họp làm mẫu số;
ứng cử viên đạt tỷ lệ từ 65% trở lên sẽ trúng cử.
Trường hợp số trúng cử thấp hơn số dự đònh bầu, nhưng không ít hơn 3 thì chỉ gồm những người
đã trúng cử; trường hợp số trúng cử ít hơn 3 thì bầu lại hoặc bầu bổ sung.
3.3.
Tiêu
chuẩn
và
nghóa
vụ
người
quản
lý
Luật Doanh nghiệp 2005 quy đònh rõ điều kiện và tiêu chuẩn của các chức danh quản lý quan
trọng trong công ty. Cụ thể như, thành viên HĐQT, Giám đốc hay Tổng Giám đốc là người không
thuộc đối tượng cấm quản lý doanh nghiệp; là người có sở hữu vốn hoặc cổ phần trong công
ty hoặc nếu không phải có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế có liên quan đến lónh vực
kinh doanh của công ty.
Luật Doanh nghiệp 2005 cũng xác đònh rõ hơn các nghóa vụ của người quản lý, như thành
viên HĐQT, GĐ hoặc TGĐ. Cụ thể là: Nghóa vụ trung thực và cẩn trọng; trung thành với lợi
ích của cổ đông và công ty; Công khai hóa các thông tin về lợi ích có liên quan của họ đối
với doanh nghiệp.
ĐÁNH GIÁ
6
THÁNG
THI
HÀNH
LUẬT
DOANH
NGHIỆP
2005
13
3.4.
Người
đại
diện
theo
uỷ
quyền
Luật Doanh nghiệp 2005 bổ sung những quy đònh về người đại diện theo ủy quyền của thành
viên, cổ đông công ty. Cụ thể là:
Việc cử người đại diện theo ủy quyền áp dụng bắt buộc đối với thành viên hay chủ
sở hữu công ty, cổ đông là tổ chức.
Ngoài ra, các thành viên, cổ đông công ty là cá nhân cũng có thể cử người đại diện
theo ủy quyền để thực hiện một phần hoặc toàn bộ quyền và nghóa vụ của mình.
Người được ủy quyền phải đáp ứng một số tiêu chuẩn nhất đònh, như là đối
tượng không bò cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp, có trình độ chuyên môn
tương ứng.
Việc chỉ đònh người đại diện theo ủy quyền phải bằng văn bản.
Việc chỉ đònh người ủy quyền này phải được thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh.
3.5.
Yêu
cầu
công
khai
hóa
Luật Doanh nghiệp 2005 tăng thêm các quy đònh về công khai hóa, minh bạch hóa, bảo vệ lợi
ích cổ đông thiểu số. Cụ thể là: công khai cho công ty những doanh nghiệp mà họ có cổ phần
hoặc phần vốn góp (ví dụ: Đ 118); Giải trình những công việc mà người quản lý nhân danh cá
nhân hoặc người khác thực hiện trong phạm vi công việc kinh doanh của công ty và chỉ được
làm nếu được chấp thuận.
3.6.
Ban
kiểm
soát
Luật Doanh nghiệp 2005 nâng cao, tăng cường và quy đònh cụ thể hơn vò trí và trách nhiệm của
ban kiểm soát. Trong Luật quy đònh rõ công ty TNHH dưới 11 thành viên có thể lập BKS và bắt
ĐÁNH GIÁ
6
THÁNG
THI
HÀNH
LUẬT
DOANH
NGHIỆP
2005
14
buộc có kiểm soát viên trong công ty TNHH 1 thành viên là tổ chức; hoặc công ty cổ phần có
trên 11 cổ đông hoặc một cổ đông là tổ chức sở hữu trên 50% cổ phần. Luật cũng quy đònh về
tiêu chuẩn, điều kiện kiểm soát viên, bổ sung thêm quyền cho ban kiểm soát, như xem xét số
sách kế toán, kiểm tra theo yêu cầu của cổ đông, kiến nghò sửa đổi bổ sung cơ cấu tổ chức
quản lý của công ty, thẩm đònh báo cáo của Hội đồng quản trò,
3.7.
Quy
đònh
về
trả
thù
lao
cho
HĐTV,
HĐQT,
GĐ
hoặc
TGĐ,
BKS
Luật quy đònh rõ căn cứ để tính lương, thù lao và lợi ích khác cho các cán bộ quản lý như thành
viên HĐTV, HĐQT, GĐ hoặc TGĐ, kiểm soát viên là hiệu quả kinh doanh, do đó không hạn chế
mức tối đa và tối thiểu. Theo quy đònh của Luật, tiền lương hoặc thù lao được tính vào chi phí
kinh doanh của công ty.
3.8.
Công
ty
hơ
ïp
danh
là
pháp
nhân
Luật Doanh nghiệp thừa nhận tư cách pháp nhân của công ty hợp danh, nhờ đó tạo thuận lợi
hơn cho hoạt động kinh doanh của loại hình doanh nghiệp này. Luật quy đònh rõ ràng cơ cấu
tổ chức quản lý công ty hợp danh, bao gồm Hội đồng thành viên, chủ tòch Hội đồng thành viên
và Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc.
Theo quy đònh của Luật: Quyết đònh của công ty hợp danh thông qua bởi ¾ thành viên hợp
danh; Thành viên hợp danh không đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh
công ty khác, không được tự do chuyển nhượng vốn cho người khác. Ngoài ra, Luật cũng quy
đònh cụ thể về quyền của thành viên góp vốn, đặc biệt là quyền biểu quyết tại HĐTV về vấn đề
liên quan trực tiếp đến quyền và nghóa vụ của mình
4.
Nhóm
công
ty
Khác với Luật Doanh nghiệp 1999, Luật Doanh nghiệp 2005 bổ sung các quy đònh hoàn toàn
mới về nhóm công ty, dưới các hình thức: công ty mẹ - con, tập đoàn kinh tế và các hình thức
khác, cùng các quy đònh về quyền và nghóa vụ, báo cáo tài chính trong nhóm công ty.
ĐÁNH GIÁ
6
THÁNG
THI
HÀNH
LUẬT
DOANH
NGHIỆP
2005
15
5.
Nội
dung
mới
trong
quản
lý
nhà
nước
đối
với
doanh
nghiệp
5.1.
Tổ
chức
lạ
i
doanh
nghiệp
Luật Doanh nghiệp 2005 đã kế thừa các quy đònh của Luật Doanh nghiệp 1999 về thủ tục chia,
tách, hợp nhất và sáp nhập doanh nghiệp. Tuy nhiên, để đảm bảo tính thống nhất với các quy
đònh pháp luật về cạnh tranh, Luật Doanh nghiệp 2005 đã đưa ra một số yêu cầu mới đối với
các công ty trong trường hợp hợp nhất và sáp nhập mà các công ty này phải tuân thủ trước khi
tiến hành hợp nhất và sáp nhập, đặc biệt là nếu việc hợp nhất hay sáp nhập tạo ra một thò phần
lớn cho công ty được hợp nhất hay sáp nhập.
5.2.
Giải
thể
doanh
nghiệp
Luật Doanh nghiệp 2005 đơn giản hóa thủ tục giải thể doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp rút
khỏi thò trường một cách thuận lợi. Luật quy đònh cụ thể: các trường hợp và điều kiện giải thể
doanh nghiệp (Đ. 157 - đó là giải thể tự nguyện và giải thể bắt buộc); trình tự và thủ tục giải thể
doanh nghiệp, nhằm tạo thuận lợi hơn cho doanh nghiệp khi giải thể; và các hành vi bò cấm khi
tiến hành giải thể doanh nghiệp
5.3.
Bổ
sung
thêm
trường
hợp
thu
hồ
i
GCN
ĐKKD
Luật bổ sung thêm trường hợp doanh nghiệp bò thu hồi GCN ĐKKD. Cụ thể, Điều 165(2) quy
đònh 8 trường hợp doanh nghiệp có thể bò thu hồi GCNĐKKD.
5.4.
Tăng
cường
phối
hợp
giữa
cơ
quan
nhà
nước
Nội dung này trong Luật Doanh nghiệp 2005 thể hiện bằng các quy đònh về cung cấp thông tin
giữa các cơ quan nhà nước. Chẳng hạn như Điều 27 quy đònh: Cơ quan ĐKKD có trách nhiệm
thông báo nội dung GCN ĐKKD cho các cơ quan có liên quan cùng cấp, UBND cấp huyện và
cấp xã, phường.
ĐÁNH GIÁ
6
THÁNG
THI
HÀNH
LUẬT
DOANH
NGHIỆP
2005
16
5.5.
Phân
đònh
rõ
trách
nhiệm
từng
cơ
quan
trong
quản
lý
doanh
nghiệp
Luật Doanh nghiệp 2005 quy đònh rõ: Chính phủ thống nhất quản lý đối với doanh nghiệp; Chính
phủ chỉ đònh một cơ quan chòu trách nhiệm chính và làm đầu mối để phối hợp các Bộ, cơ quan
trong quản lý doanh nghiệp; Điều 162(2)(3) quy đònh về nhiệm vụ của các Bộ và UBND các cấp
trong quản lý doanh nghiệp; UBND cấp tỉnh sẽ tổ chức cơ quan ĐKKD và quyết đònh biên chế
của cơ quan ĐKKD theo quy đònh của Chính phủ.
5.6.
Đổ
i
mới
cơ
chế
thực
hiện
quyền
chủ
sở
hữu
nhà
nước
tại
doanh
nghiệp
Theo quy đònh của Luật Doanh nghiệp 2005, nhà nước sẽ thực hiện quyền chủ sở hữu vốn của
mình tại doanh nghiệp theo nguyên tắc sau:
Thực hiện với vai trò người đầu tư vốn;
Tách biệt chức năng thực hiện quyền chủ sở hữu với chức năng quản lý hành
chính nhà nước;
Tách biệt thực hiện quyền chủ sở hữu với quyền tự chủ kinh doanh của doanh
nghiệp;
Thực hiện tập trung và thống nhất các quyền của chủ sở hữu về vốn;
Thành lập cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước;
Hàng năm Chính phủ phải báo cáo Quốc hội về thực trạng kinh doanh vốn nhà nước,
thực trạng bảo toàn và phát triển giá trò vốn vốn đầu tư và tài sản sở hữu nhà nước tại
doanh nghiệp.
ĐÁNH GIÁ
6
THÁNG
THI
HÀNH
LUẬT
DOANH
NGHIỆP
2005
17
ÑAÙNH GIAÙ
6
THAÙNG
THI
HAØNH
LUAÄT
DOANH
NGHIEÄP
2005
18
I.
NHỮNG
VIỆC
ĐÃ
LÀM
ĐƯC
VÀ
MỘT
SỐ
KẾT
QUẢ
BAN
ĐẦU
Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 7 năm 2006. Đến cuối
tháng 9 đã ban hành 5 nghò đònh và 2 thông tư, quyết đònh hướng dẫn thi hành. Cụ thể là:
Nghò đònh 78/2006/NĐ-CP ngày 9-8-2006 quy đònh về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
Nghò đònh 108/2006/NĐ-CP ngày 2-9-2006 quy đònh chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật đầu tư
Nghò đònh 88/2006/NĐ-CP ngày 29-8-2006 về đăng ký kinh doanh
Nghò đònh 95/2006/NĐ-CP ngày 8-9-2006 về chuyển đổi công ty nhà nước thành công
ty TNHH một thành viên
Nghò đònh 101/2006/NĐ-CP ngày 21-9-2006 quy đònh việc đăng ký lại, chuyển đổi và
đăng ký đổi giấy chứng nhận đầu tư của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngòai
theo quy đònh của Luật Doanh nghiệp và Luật đầu tư
Thông tư 03/2006/TT-BKH ngày 19-10-2006 hướng dẫn một số nội dung về hồ sơ, trình
tự, thủ tục đăng ký kinh doanh theo quy đònh tại Nghò đònh 88/2006/NĐ-CP ngày 29-8-
2006 về đăng ký kinh doanh
ĐÁNH GIÁ
6
THÁNG
THI
HÀNH
LUẬT
DOANH
NGHIỆP
2005
PPHHAẦÀNN
IIII
NHỮNG
CÔNG
VIỆC
ĐÃ
LÀM
VÀ
KẾT
QUẢ
ĐÁNG
GHI
NHẬN