Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Thực trạng cấp quyền sử dụng đất quận Cầu Giấy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.36 KB, 76 trang )

Lời nói đầu.
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là t liệu sản xuất
đặc biệt không gì thay thế đợc, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi
trờng sống, là địa bàn phân bố các khu dân c, xây dựng các cơ sở kinh tế,
văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng.
Hiện nay, Đất nớc ta đang trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nớc mà quá trình công nghiệp hoá bao giờ cũng kéo theo quá trình
đô thị hoá. Chính vì vậy mà vai trò của đất đai trong đời sống con ngời lại
càng trở lên quan trọng hơn. Khi đất đai đai đã trở lên có giá trị lớn thì các
tiêu cực xung quanh vấn đề quyền sở hữu và quyền sử dụng đất đai lại
càng nhiều hơn. Do đó, Nhà nớc cần phải tăng cờng công tác quản lý đối
với đất đai hơn. Để thực hiện tốt công việc này thì trớc hết cần phải có cơ
sở để quản lý. Chính vì vậy mà trong thời gian vừa qua việc kê khai đăng
ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã đợc sự quan tâm của các cơ
quan có thẩm quyền nhằm tạo ra một hệ thống hồ sơ hoàn chỉnh về đất đai
phục vụ cho công tác quản lý Nhà nớc về đất đai.
Thực hiện Nghị định 60/CP và Quyết định 69/QĐ-UB Quận Cầu
Giấy đã từng bớc tổ chức thực hiện kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất với tinh thần rất cao. Tuy nhiên trong quá trình triển
khai thì công tác cấp giấy chứng nhận còn gặp rất nhiều khó khăn cần giải
quyết. Trong thời gian thực tập tại phòng Địa chính- Nhà đất và Đô thị
Quận Cầu Giấy em đã chọn đề tài: Thực trạng và giải pháp nhằm thúc
đẩy việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở Quận Cầu Giấy.
2. Mục đích nghiên cứu của chuyên đề.
Nguyễn trọng phúc - 1 - kt địa chính 41
Làm rõ những vấn đề lý luận về việc cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, tìm hiểu các qui định pháp lý của Nhà nớc và Thành phố Hà
Nội có liên quan đến công tác này.
Đánh giá thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất tại cấp Quận thông qua ví dụ của Quận Cầu Giấy.


Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất nói chung và ở Cầu Giấy nói riêng.
3. Phơng pháp nghiên cứu.
Đề tài vận dụng phơng pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử.
Phơng pháp kinh tế dựa trên cơ sở thực tế để xây dựng, bổ xung hoàn thiện
dần các vấn đề..
Đề tài vận dụng các phơng pháp nghiên cứu phân tích thống kê
trên các bảng biểu báo cáo kết quả hàng năm.
4. Kết cấu bài viết.
Bài viết gồm: lời mở đầu, phần nội dung và kết luận. Nội dung bài
viết có 3 phần chính sau:
Ch ơng I: Cơ sở lý luận về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Ch ơng II: Thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
ở Quận Cầu Giấy.
Ch ơngIII: Quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao việc cấp giấy chứng
nhận.
Trong quá trình thực tập tại cơ quan em xin chân thành cám ơn các
cô chú và các bác đã giúp em tìm hiểu và hoàn thành bài viết này. Em xin
chân thành cảm ơn thầy giáo: GS-TSKH Lê Đình Thắng đã hớng dẫn em
hoàn thành bài viết này.
Nguyễn trọng phúc - 2 - kt địa chính 41
Chơng I.
Cơ sơ lý luận về cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
I. Vị trí và vai trò của đất đai.
1. Khái niệm.
Đất là vật thể thiên nhiên đợc hình thành lâu đời do sự tơng tác của
bề mặt trái đất với các điều kiện môi trờng vật lý, hoá học và sinh học. Các
yếu tố quan trọng nhất trong sự hình thành đất bao gồm khí hậu, vật liệu
gốc, sinh vật, địa hình và thời gian. Trong đó, khí hậu đợc coi là yếu tố

quan trọng hơn cả.
sơ đồ năm yếu tố hình thành đất
Nguyễn trọng phúc - 3 - kt địa chính 41
Bề mặt trái
đất
(Vật liệu gốc)

K
h
í

h

u

Đị
a

nh
Thời gian
Sinh vật
Các yếu tố khí hậu ảnh hởng đến quá trình hình thành đất bao gồm
nhiệt độ, ma, chúng cùng khống chế các yếu tố chi phối quá trình phong
hoá. Cùng với vật liệu gốc (thành phân cấu tạo bề mặt trái đất), khí hậu
đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành các loại đất khác nhau.
Các sinh vật thì bao gồm cả thực vật và động vật sinh sống trên
một loại đất cụ thể. Nếu tất cả các yếu tố hình thành đất giữ cố định thì đất
phát triển dới các cộng đồng thực vật khác nhau sẽ có những đặc điểm
khác nhau.
Địa hình, yếu tố liên hệ về vị trí của đất trong một cảnh quan cụ

thể, có thể gây ra các thay đổi rất mạnh mẽ trên một khoảng cách rất ngắn.
các khía cạnh địa hình ảnh hởng đến sự phát triển đất bao gồm: độ dốc và
vị trí địa hình. Độ dốc là một yếu tố quan trọng vì nó quyết định các quá
trình sói mòn và trầm đọng từ đó tạo ra sự dày, mỏng khác nhau của các
lớp đất. Vị trí địa hình tức là vị trí đất trong cảnh quan chung.
Thời gian, yếu tố cuối cùng hình thành đất, quyết định độ dài các
quá trình khí hậu và thực vật tác động lên vật liệu gốc để tạo ra đất. Quá
trình tạo ra đất diễn ra ngay khi đá hay trầm tích lộ ra trên bề mặt trái đất.
Các lớp trầm tích này đợc hình thành do sự thoái lui của băng hà, sự trầm
đọng trầm tích từ dòng bùn trong vùng nhiệt đới, hoặc sự phun trao của
dòng dung nhan. Tốc độ phát triển của đất do khí hậu quyết định.
Trong tiến trình lịch sử phát triển của xã hội loài ngời, con ngời
chúng ta và đất đai ngày càng trở nên gắn bó mật thiết với nhau hơn. Đất
đai trở thành nguồn của cải vô tận của con ngời, mọi hoạt động sống của
con ngòi đều diễn ra trên bề mặt trái đất, con ngời dựa vào đất đai để tiến
hành các hoạt động sản xuất, tạo ra của cải vật chất phục vụ cho đời sống.
Vì vậy có thể nói: đất đai là bầu sữa mẹ nuôi sống con ngời.
Vậy ta thấy đất đai có nguồn gốc hoàn toàn từ thiên nhiên chứ
không phải do con ngời tạo ra. Nhng đất đai lại mang lại những công dụng
Nguyễn trọng phúc - 4 - kt địa chính 41
nhất định cho xã hội loài ngời. Khi mới xuất hiện con ngời thì đất đai là
nơi cung cấp nguồn sống cho con ngời, trong quá trình phát triển của xã
hội loài ngời thì đất đai lại là điều kiện cho sự tồn tại và phát triển. Cũng
chính vì vai trò quan trọng đó của đất đai mà trong lịch sử phát triển của
xã hội loài ngời đã xảy ra bao cuộc chiến tranh đẫm máu để tranh dành đất
đai. Do đó, chúng ta có thể nói đất đai là một tài nguyên vô cùng quý giá.
Luật đất đai năm 1993 của nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam có ghi: Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là t liệu sản
xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trờng sống, là
địa bàn phân bố các khu dân c, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội,

an ninh quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta đã tốn bao công
sức, xơng máu mới tạo lập, bảo vệ đợc vốn đất đai nh ngày nay!.
2. Vị trí và vai trò của đất đai.
a. Vị trí và vai trò của đất đai đối với đời sống của
con ngời.
Đất đai là một sản phẩm tự nhiên, nó có vai trò vô cùng quan trọng
đối với sự tồn tại và phát triển của các sinh vật trên trái đất nói chung và
đối với con ngời nói riêng. Trong tiến trình lịch sử phát triển của xã hội
loài ngời, con ngời và đất đai ngày càng trở nên gắn bó mật thiết với nhau.
Đất đai đã trở thanh nguồn của cải vô tận của con ngời, con ngời dựa vào
nó để nuôi sống mình. Đất đai luôn luôn là thành phần quan trọng hàng
đầu của môi trờng sống, không có đất đai thì không thể có sự sống. C. Mác
đã viết: Đất đai là tài sản mãi mãi với loài ngời, là điều kiện cần để sinh
tồn .
Đất đai chính là địa bàn sinh sống của con ngời. Nó là địa điểm
xây dựng các thành phố, làng mạc, nhà ở và các công trình phục vụ cho
đời sống con ngời.
Nguyễn trọng phúc - 5 - kt địa chính 41
b. Vị trí và vai trò của đất đai đối với sự phát triển các
ngành kinh tế.
Đất đai có trớc lao động và ngày càng trở thành một yếu tố vô
cùng quan trọng đối với toàn bộ quá trình phát triển của nền kinh tế. Đất
đai tham gia vào tất cả các ngành sản xuất vật chất xã hội nh là một t liệu
sản xuất đặc biệt. Có thể nói: đất đai là nguồn gốc của của cải vật chất nh
Adam Smith đã chỉ ra: đất đai là mẹ còn lao động là cha của của cải vật
chất. Tuy nhiên, vai trò của đất đai đối với mỗi ngành sản xuất khác nhau
trong nền kinh tế thì lại thể hiện khác nhau. Đặc biệt, đối với ngành sản
xuất nông nghiệp, đất đai có một vị trí vô cùng quan trọng. Nó là yếu tố
hàng đầu của ngành sản xuất này. Bởi vì đất đai không chỉ là chỗ tựa, chỗ
đứng để lao động mà còn là nguồn cung cấp thức ăn cho cây trồng và

thông qua đó tạo nguồn thức ăn cung cấp cho ngành chăn nuôi. Mọi tác
động của con ngời vào cây trồng đều dựa vào đất đai và thông qua đất đai.
Trong trờng hợp này, đất đai còn đóng vai trò nh là một công cụ sản xuất
của con ngời.
Mặt khác, trong quá trình tiến hành sản xuất của mình thì con ngời
tác động vào ruộng đất nhằm làm thay đổi chất lợng của đất đai, tạo điều
kiện thuận lợi cho cây trồng sinh trởng và phát triển. Tức là thông qua
những hoạt động của mình con ngời đã cải tạo, biến đổi từ những mảnh đất
kém màu mỡ thành những mảnh đất màu mỡ hơn. Trong quá trình này thì
đất đai đóng vai trò nh là một đối tợng lao động. Bởi vậy có thể nói: đối
với nông nghiệp thì không có đất đai thì không thể có các hoạt động sản
xuất nông nghiệp. Đất đai là t liệu sản xuất đặc biệt, chủ yếu và không thể
thay thế đợc. Đất đai vừa là đối tợng lao động vừa là công cụ lao động của
con ngời.
Đối với các ngành sản xuất khác thì đất đai là nơi xây dựng các
công xởng, nhà máy, kho tàng, bến bãi và là địa điểm để tiến hành các
Nguyễn trọng phúc - 6 - kt địa chính 41
hoạt động sản xuất kinh doanh. Đất đai còn là nguồn cung cấp nguyên vật
liệu trực tiếp, chủ yếu cho ngành công nghiệp khai thác và gián tiếp cho
công nghiệp chế biến thông qua ngành nông nghiệp. Với ngành du lịch thì
đặc thù tự nhiên, địa hình, địa thế của đất đai đóng một vai trò khá quan
trọng.
Do đất đai là có hạn trong khi dân số ngày một tăng nên vai trò của
đất đai ngày càng trở nên quan trong hơn đối với xã hội loài ngời. Vì vậy
trong sử dụng đất đai cần phải tiết kiệm, hiệu quả.
II. Phân loại đất đai.
1. Đặc điểm của đất đai.
a. Đặc tính không thể sản sinh nhng có khả năng nâng cao
chất lợng đất đai thông qua sự tác động của con ngời.
Tính không thể sản sinh của đất đai ở đây đợc xét trên khía cạnh

chính sau đây: Đất đai là cố định về vị trí, chúng ta không thể di chuyển
đất đai từ nơi này đến nơi khác đợc. Đối với toàn bộ thế giới nói chung và
mỗi quốc gia nói riêng thì đất đai là có giới hạn về số lợng và phạm vi.
Tính cố định không thể di chuyển đợc của đất đai đồng thời quy định tính
giới hạn về quy mô theo không gian gắn liền với môi trờng mà đất đai chịu
sự chi phối. Vị trí của đất đai có ý nghĩa lớn về mặt kinh tế trong quá trình
sử dụng và khai thác đất. Thực tế đã cho thấy rằng những mảnh đất nằm ở
những vị trí thuận lợi nh: gần khu đô thị, gần các đờng giao thông, các khu
dân c thì đợc khai thác triệt để, hiệu quả hơn những mảnh đất nằm ở các
vùng hoang vu, xa xôi, hẻo lánh. Do đó các mảnh đất ở vị trí thuận lợi sẽ
có giá trị sử dụng và giá trị lớn hơn. Đất đai không thể sản sinh thông qua
quá trình sản xuất. Có nghĩa là chúng ta không thể tạo ra đợc những diện
tích đất đai mới.
Nguyễn trọng phúc - 7 - kt địa chính 41
Nói đến đất đai thì chúng ta cần phải đề cập đến độ phì của nó.
Đây là một thuộc tính tự nhiên rất quan trọng và là yếu tố quyết định chất
lợng của đất. Độ phì là một đặc trng về mặt chất của đất đai, nó thể hiện
khả năng cung cấp chất dinh dỡng của đất đai cho cây trồng trong quá
trình sinh trởng và phát triển của cây trồng. Độ phì của đất đai hoàn toàn
có thể phục hồi và nâng cao đợc thông qua t nhiên hoặc do sự tác động của
con ngời. Đây chính là khả năng tái tạo và phục hồi rất quan trọng của đất
đai mà chúng ta muốn đề cập đến. Đối với mỗi mục đích sử dụng khác
nhau của đất đai thì độ phì có những vai trò khác nhau. Chẳng hạn đối với
nông nghiệp thì độ phì của đất đai có vai trò đặc biệt quan trọng, nó quyết
định năng suất của cây trồng. Việc sử dụng và khai thác đất nông nghiệp
phải đảm bảo nguyên tác là không ngừng cải tạo và nâng cao độ phì của
đất.
Tính hai mặt của đất đai ( không thể sản sinh nhng nhng thông qua
quá trình sử dụng con ngời có thể nâng cao chất lợng của đất đai ) có ý
nghĩa vô cùng quan trọng trong quá trình sử dụng đất. Một mặt, phải sử

dụng và khai thác hết sức tiết kiệm và hiệu quả đất đai , xem xét kỹ lỡng
khi bố trí sử dụng các loại đất. Mặt khác phải chú ý ứng dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật để tăng khả năng phục hồi và tái tạo của đất đai.
b. Đất đai là một t liệu sản xuất gắn liền với hoạt động sản
xuất của con ngời.
Trong quá trình hoạt động sản xuất, đất đai trở thành t liệu sản
xuất không thể thiếu đợc. Thông qua các hoạt động sản xuất đa dạng và
phong phú của mình con ngời tác động vào đất đai qua những cách khác
nhau nhằm khai thác triệt để nguồn tài nguyên thiên nhiên này phục vụ
cho lợi ích của mình. Những tác động đó có thể làm thay đổi tính chất sử
dụng của đất đai nh: cải tạo biến đất đai hoang sơ thành đất đai có thể canh
tác đợc, hay chuyển mục đích sử dụng đất đai từ mục đích này sang mục
Nguyễn trọng phúc - 8 - kt địa chính 41
đích khác. Hoặc những tác động để cải tạo chất đất, làm tăng độ phì, độ
màu mỡ của đất đai. Tất cả những tác động này của con ngời đã biến đất
đai từ một sản phẩm của tự nhiên thành một sản phẩm của lao động.
Con ngời tuy không thể tạo ra đất đai nhng bằng lao động của
mình ( bón phân, xây dựng kênh mơng, san lấp.) con ngời đã cải tạo đất
đai, làm cho đất đai từ xấu trở thành tốt hơn và làm tăng sản lợng ruộng
đất.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, đất đai trở thành đối tợng
của sự trao đổi, mua bán, chuyển nhợng từ đó hình thành một thị trờng đất
đai.
Vậy có thể nói đất đai đơn thuần thì chỉ là chỉ là một tài nguyên
nh những tài nguyên khác nhng khi có sự tác động của con ngời thì đất đai
đã trở thành một t liệu sản xuất đặc biệt của con ngời.
c. Đặc điểm về sự chiếm hữu và sở hữu đất đai.
Khi con ngòi mới xuất hiện, do đất đai dân số con ít nên loài ngời
sống thành bầy đàn, con ngời sống chủ yếu bằng săn bắn, hái lợm chứ cha
có hoạt động sản xuất ( đất đai cha trở thành t liệu sản xuất). Lúc này quan

hệ chiếm hữu đất đai cha xuất hiện. Khi xã hội loài ngời tiến bộ hơn, dân
số tăng thêm, cùng với việc nguồn thức ăn trong tự nhiên không còn đủ
nữa thì con ngời dã chuyển từ săn bắn hái lợm sang trồng trọt, chăn nuôi.
lúc này đất đai đã trở thành t liệu sản xuất của con ngời và quan hệ chiếm
hữu đối với đất đai xuất hiện.
Cùng với tiến trình phát triển của xã hội loài ngời, chế độ sở hữu
và chiếm hữu đất đai cũng phát triển theo nhiều hình thái khác nhau. Tuy
nhiên sở hữu ruộng đất khác với các hình thái sở hữu khác ở chố là, đến
một trình độ phát triển kinh tế nhất định, nó trở nên thừa và có hại, ngay cả
khi xét trên quan điểm của phơng thức t bản chủ nghĩa
Nguyễn trọng phúc - 9 - kt địa chính 41
Chế độ chiếm hữu ruộng đất và biến quyền sở hữu đất đai thành sở
hữu t nhân là một quá trình phát triển lâu dài, gắn liền với lịch sử của từng
vùng trên trái đất hay của mỗi quốc gia.
Đất đai trớc hết là sản phẩm của tự nhiên, con ngời khai phá và
chiếm hữu thành tái sản chung của cộng đồng, bộ lạc. Những nhu cầu sản
phẩm nuôi sống con ngời ngày càng tăng lên do sức ép của tăng dân số,
những đất đai màu mỡ, dễ khai phá đã bị chiếm hữu và canh tác. Cùng với
nó là sự ra đời của Nhà nớc và chế độ sở hữu t nhân về ruộng đất cũng xuất
hiện.
Quyền sở hữu đất đai không chỉ đem lại lợi ích kinh tế mà quan
trọng hơn nó còn đem lại địa vị xã hội và quyền lực chính trị. Trong chế độ
sở hữu t nhân về ruộng đất, ai nắm nhiêu ruộng đất thì ngời đó trở thành
ngời giàu có và có uy lực chính trị. Những ngời không có đất trở thành kẻ
làm thuê, cuộc sống bấp bênh và phụ thuộc. Duy trì chế độ sở hữu t nhân
về ruộng đất sẽ dẫn đến ruộng đất bị tập chung vao tay một số ít ngời,
nhóm ngời hoặc một tâng lớp nào đó trong xã hội, còn đại bộ phận ngời
làm ruộng trực tiếp sẽ không có ruộng trở thành ngời làm thuê. Đồng thời
chế độ sở hữu t nhân về ruộng đất cũng dẫn tới việc tách ngời lao động ra
khỏi điều kiện sống của họ, tức là ngời lao động đã bị tách dời khỏi đối t-

ợng lao động và t liệu sản xuất.
Chế độ sở hữu t nhân về ruộng đất còn tạo ra một lớp ngời mới ở
nông thôn, lớp ngời cho vay nặng lãi. Đây là lớp ngời đặc trng cho cho chế
độ sở hữu t nhân về ruộng đất ở châu á, nơi có sự kết hợp giữa chế độ
ruộng đât chuyền thống trớc thực dân hoá của châu Âu và chế độ ruộng
đất với chính sách thực dân hoá của châu Âu. Tức là sở hữu ruộng đất
cộng đồng làng xã với chế độ sở hữu ruộng đất phong kiến- t bản.
Từ một nền nông nghiêp tự cung tự cấp, chuyển lên thành một nền
nông nghiệp thơng mại hoá, vai trò của tầng lớp ngời cho vay thay đổi một
Nguyễn trọng phúc - 10 - kt địa chính 41
cách căn bản. Dần dần họ đã trở thành những kẻ đầu cơ ruộng đất để bán
cho các địa chủ hoặc tự trở thành những địa chủ. Cùng với quá trình thơng
mại hoá nền nông nghiệp thì đất đai ngày một bị chia nhỏ và tập chung
vào tay tầng lớp địa chủ. Ngời nông dân bị bần cung hoá, nền kinh tế bị
tổn thơng.
ở nớc ta, ngay từ những ngày đầu dựng nớc, ruộng đất đã thuộc
quyền sở hữu tối cao của nhà vua, ngời dân cày cấy trên đất vua ban phải
có nghĩa vụ với nhà nớc nh đóng góp sản vật, lao dịch, binh dịch. Cùng với
sự phát triển của lịch sử, chế độ phong kiến hình thành và dần dần chế độ
sở hữu t nhân cũng xuất hiện. Nhng nhìn chung, trong thời gian hàng trăm
năm dới chế độ phong kiến và chế độ thuộc địa của thực dân Pháp, chế độ
sở hữu ruộng đất ở nớc ta vẫn tồn tại hai hình thức song song: sở hữu nhà
nớc và sở hữu t nhân. Tuỳ theo từng thời kỳ khác nhau mà các quyền sở
hữu đó có những biểu hiện và hình thức khác nhau.
Ngày nay, Nhà nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nớc thống nhất quản lý. Nhà nớc
giao đất cho các tổ chức kinh tế, các đơn vị vũ trang nhân dân, cơ qua nhà
nớc, tổ chc chính trị- xã hội (gọi chung là tổ chức ), hộ gia đình và cá chân
sử dụng ổn định lâu dài. Nhà nớc còn cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
thuê đất.

Đất đai thuộc sở hữu toàn dân và Nhà nớc là ngời đại diên hợp
pháp duy nhất. Nhà nớc giao đất cho các tổ chức, cá nhân sử dụng theo các
mục đích quy định. Ngời sử dụng ruộng đất phải đóng thuế cho Nhà nớc.
Nhà nớc có thể cho thuê đất và ngời thuê đất phải trả tiền thuê đât trong
thời hạn thuê.
d. Tính đa dạng và phong phú của đất đai.
Tính đa dạng và phong phú của đất đai trớc hết là do đặc tính tự
nhiên của đất đai và sự phân bố cố định trên từng vùng lãnh thổ nhất định
Nguyễn trọng phúc - 11 - kt địa chính 41
gắn liền với điều kiện hình thành đất quyết định, mặt khác nó còn do yêu
cầu, đặc điểm và mục đích sử dụng các loại đất khác nhau. Một loại đất có
thể sử dụng theo nhiều mục đích khác nhau. Đặc điểm này của đất đai đòi
hỏi con ngời khi sử dụng đất đai phải khai thác triệt để lợi thế của mỗi loại
đất một cách tiết kiệm và có hiệu quả nhất trên mỗi vùng lãnh thổ. Để làm
đợc điều này phải xây dựng một quy hoạch tổng thể và chi tiết sử dụng đất
đai trên phạm vi cả nức và từng vùng lãnh thổ.
2. Phân loại đất đai
Có rất nhiều cách khác nhau để phân loại đất đai, nó tuý thuộc vào
tiêu chí lựa chọn để phân loại các loại đất. Nhng nhìn chung thì tất cả các
cách phân loại đều nhăm mục đích chung là nắm vững các loại đất để quản
lý và sử dụng chúng một cách tiết kiệm và hiệu quả nhất.
a. Phân loại theo mục đích sử dụng.
Phân loại theo mục đích sử dụng nhằm nắm đợc hiện trạng đất đai
đang đợc sử dụng vào mục đích khác nhau nh thế nào, số lợng, cơ cấu của
mỗi loại trong tổng số là bao nhiêu và biến động của mỗi loại đất này nh
thế nào.
Căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu, đất đai đợc phân thành các
loại đất nh sau:
Đất nông nghiệp: là đất đợc sử dụng chủ yếu vào sản xuất của các
ngành nông nghiệp nh trông trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản hoặc sử

dụng để nghiên cứu thí nghiêm về nông nghiệp.
Đất lâm nghiệp: là đất đợc xác định chủ yếu để sử dụng vào sản
xuất lâm nghiệp, gồm có đất rừng tự nhiên, đất đang có rừng trồng và đất
để sử dụng vào mục đích lâm nghiệp nh trồng rừng, nghiên cứu thí nghiệm
về lâm nghiệp
Nguyễn trọng phúc - 12 - kt địa chính 41
Đất khu dân c nông thôn: là đất chủ yếu dùng để xây dựng nhà ở
và các công trình phục vụ cho sinh hoạt ở nông thôn. Đất ở của mỗi gia
đình nông thôn bao gồm đất để làm nhà ở và các công trình phục vụ cho
đời sống của gia đình.
Đất đô thị: là đất nội thành, nội thị xã, thị trấn đợc sử dụng để xây
dựng nhà ở, trụ sở các cơ quan, tổ chức, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, cơ
sở hạ tầng phục vụ công cộng, quốc phòng, an ninh và các mục đích khác.
Đất ngoại thành, ngoại thị đã có quy hoạch đợc cơ quan Nhà nớc có thẩm
quyền phê duyệt để phát triển đô thị cũng đợc quản lý nh đất đô thị.
Đất chuyên dùng: là đất xác định để dùng vào mục đích không
phải hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, xây dựng nhà ở. Bao
gôm: đất xây dựng các công trình công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, đê
điều, văn hoá xã hội, giáo dục y tế, thể dục thể thao.
Đất cha sử dụng: là đất cha đợc sử dụng vào mục đích nào cả.
b. Theo chủ thể sử dụng.
Theo chủ thể sử dụng đất đai đợc phân thành hai loai sau:
Đất do các tổ chức nhà nớc sử dụng bao gồm: đất do bộ quốc
phòng quản lý, đất do các cơ quan nhà nớc quản lý.
Đất do các tổ chức, doanh nghiệp sử dụng vào các mục đích khác
nhau.
Đất do các hộ gia đình, cá nhân dụng gồm: đất ở, đất khuôn viên,
đất nông nghiệp, lâm nghiệp.
Ngoài hai cách phân loại chính trên còn có các cách phân loại nh:
phơng pháp phân loại định lợng FAO- UNESCO, phân loại theo tính chất

của đất.
Nguyễn trọng phúc - 13 - kt địa chính 41
III. Quyền sử dụng đất và sự cần thiết của giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
1. Khái niệm về quyền sử dụng đất.
Để hiểu đợc thế nào là quyền sử dụng đất đai trớc hết chúng ta cần
nắm đợc thế nào là quyền sở hữu và thế nào là quyền sử dụng. Quyền sở
hữu bao gồm ba quyền sau:
Quyền chiếm hữu: là quyền nắm giữ một tài sản nào đó và quyền
loại trừ ngời khác tham gia sử dụng tài sả đó.
Quyền sử dụng: là quyền đợc lợi dụng các tính năng của tài sản để
phục cho lợi ích kinh tế và đời sống của con ngời.
Quyền định đoạt: là quyền quyết định số phận pháp lý của tài sản.
Vậy quyền sở hữu đất đai và quyền sử dụng đất đai là quyền sở
hữu và quyền sử dụng đợc áp dụng với một khách thể đặc biệt là đất đai. ở
Việt Nam thì đất đai đợc quy định là thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nớc
thống nhất quản lý. Nhà nớc giao đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử
dụng ổn định lâu dài. Nh vậy, Nhà nớc là chủ thể đặc biệt của quyền sở
hữu đất đai còn các tổ chức, cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất đai.
2. Khái niệm về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực chất là một chứng th
pháp lý xác nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của ngời sử dụng đất nhăm
mục đích đảm bảo việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ trong sử dụng đất
theo đúng pháp luật. Do đó giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chính là cơ
sở pháp lý để Nhà nớc công nhận và bảo hộ quyền sử dụng đất của chủ sử
dụng. Giấy chứng nhận có vai trò rất quan trọng, nó là căn cứ để xây dựng
các quy định về đăng ký, theo dõi biến động đất đai, kiểm soát các giao
Nguyễn trọng phúc - 14 - kt địa chính 41
dịch dân sự về đất đai, thẩm quyền và trình tự giải quyết các tranh chấp đất
đai, xác định nghĩa vụ tài chính của ngời sử dụng đất, đền bù thiệt hại về

đất, xử lý vi phạm về đất đai.
3. Sự cần thiết của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Theo quy định của hiến pháp, bộ luật dân sự và luật đất đai của nớc
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì: đất đai thuộc sở hữu toàn dân và
Nhà nớc giao cho các tổ chức, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài và ngời sử
dụng phải tiến hành đăng ký quyền sử dụng đất. đây là một yêu cầu bắt
buộc phải thực hiện đối với mọi đối tợng sử dụng đất trong các trờng hợp
nh: đang sử dụng đất cha đăng ký, mới đợc Nhà nớc giao đất, cho thuê đất,
thay đổi mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc thay đổi
những nội dung quyền sử dụng đất đã đăng ký. Chúng ta phải thực hiện
việc đăng ký và cấp giấy chứng nhận là xuất phát từ vai trò của giấy chứng
nhận.
Giấy chứng nhận là cơ sở để bảo vệ chế độ sở
hữu toàn dân đối với đất đai.
Bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân thực chất là bảo vệ lợi ích hợp pháp
của ngời sử dụng đất, đồng thời giám sát họ thực hiện các nghĩa vụ khi sử
dụng đất theo đúng pháp luật nhằm đảm bảo sự công bằng giữa lợi ích của
Nhà nớc, lợi ích của xã hội và lợi ích của mỗi cá nhân trong sử dụng đất
đai. Thông qua việc đăng ký và cấp giấy chứng nhận để xác lập một sự
rằng buộc về trách nhiệm pháp lý giữa giữa cơ quan Nhà nớc làm nhiệm
vụ quản lý đất đai và ngời sử dụng đất trong việc chấp hành luật đất đai.
Việc đăng ký cấp giấy chứng nhận sẽ cung cấp thông tin đầy đủ nhất và
làm cơ sở pháp lý để xác định các quyền của ngời sử dụng đất đợc bảo vệ
khi xảy ra tranh chấp, xâm phạm; cũng nh xác định nghĩa vụ mà ngời sử
Nguyễn trọng phúc - 15 - kt địa chính 41
dụng đất phải tuân thủ theo pháp luật, nh nghĩa vụ tài chính, nghĩa vụ bảo
vệ và sử dụng đất có hiệu quả.
Giấy chứng nhận là điều kiện đảm bảo để Nhà
nớc quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất trong phạm vi lãnh thổ; đảm bảo
cho đất đai đợc sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao

nhất.
Đối tợng của quản lý Nhà nớc về đất đai là toàn bộ diện tích các
loại đấtin phạm vi lãnh thổ của các cấp hành chính. Nhà nớc muốn quản lý
chặt chẽ đối với đất đai thì trớc hết phải nắm vững các thông tin về tình
hình của đất đai theo yêu cầu của quản lý. Các thông tin cần thiết cho quản
lý Nhà nớc về đất đai bao gồm:
Đối với đất đai Nhà nớc đã giao quyền sử dụng, cần phải có các
thông tin sau: tên chủ sử dụng, vi trí, hình thể, kích thớc (góc, cạnh), diện
tích, hạn đất, mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng, những rằng buộc về
quyền sử dụng những thay đổi trong quá trình sử dụng và cơ sở pháp lý.
Đối với đất cha giao quyền sử dụng, các thông tin cần có là: vị trí,
hình thể, diện tích, loại đất.
Các thông tin trên phải đợc thể hiên chi tiết tới từng thửa đất. Thửa
đất chính là đơn vị nhỏ nhất mang các thông tin về tình hình tự nhiên, kinh
tế, xã hội và pháp lý của đất đai theo yêu cầu quản lý Nhà nớc về đất đai .
Sơ đồ vị trí của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
trong hệ thống thông tin
Nguyễn trọng phúc - 16 - kt địa chính 41
2.Hình thể
3. Kích thước
1. Vị trí
4. Diện tích
5. Loại đất
6.Hạng đất, giá đất
7.Tên chủ sử dụng
8.Mục đích sử
dụng
9.Thời hạn sử
dụng
10. Các quyền sử

dụng
13.cơ sở pháp lý
11. Rằng buộc
quyền sử dụng
12. Thay đổi
quyền sử dụng
Tự
nhiên

hội
pháp

Kinh
tế
Thửa
đất
Hồ sơ địa
chính
1.Bản
đồ
2.Sổ
mục kê
3. Sổ
địa
chính
4.GCN
QSD
đất
5.Hồ
sơ chủ

sd đất
6.Quyết
định
pháp lý
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đảm bảo
cơ sở pháp lý trong quá trình giao dịch trên thị trờng góp phần hình
thành và mở rộng thị trờng bất động sản.
Nguyễn trọng phúc - 17 - kt địa chính 41
Từ trớc cho đến nay, ở Việt Nam thị trờng bất động sản vẫn chỉ
phát triển một cách tự phát (chủ yếu vẫn là thị trờng ngầm). Sự quản lý của
Nhà nớc đối với thị trờng này hầu nh cha tơng xứng. Việc quản lý thị trờng
này còn gặp rất nhiều khó khăn do thiếu thông tin. Vì vậy, việc kê khai
đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sễ tạo ra một hệ thống hồ
sơ hoàn chỉnh cho phép Nhà nớc quản lý các giao dịch diễn ra trên thị tr-
ờng, đảm bảo sự công bằng giữa các lợi ích. Từ đó thúc đẩy sự phát triển
của thị trờng này.
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một
nội dung quan trọng có quan hệ hữu cơ với các nội dung, nhiệm vụ khác
của quản lý Nhà nớc về đất đai.
Việc xây dựng các văn bản pháp quy về quản lý, sử dụng đất phải
dựa trên thực tế của các hoạt động quản lý sử dụng đất trong đó việc cấp
giấy chứng nhận là một cơ sở quan trọng. Ngợc lại, các văn bản pháp quy
lại là cơ sở pháp lý cho việc cấp giấy chứng nhận đúng thủ tục, đúng đối t-
ợng, đúng quyền và nghĩa vụ sử dụng đất.
Đối với công tác điều tra đo đạc: kết quả điều tra đo đạc là cơ sở
khoa học cho việc xác định vi trí, hình thể, kích thớc, diện tích, loại đất và
tên chủ sử dụng thực tế để phục vụ yêu câu tổ chức cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
Đối với công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất: trớc hết kết
quả của quy hoạch kế hoạch sử dụng đất có tác động gián tiếp đến công

tác cấp giấy chứng nhận thông qua việc giao đất. Quy hoạch và kế hoạch
sử dụng đất chính là căn cứ cho việc giao đất. Quy hoạch và kế hoạch sử
dụng đất cũng ảnh hởng trực tiếp vì nó cung cấp thông tin cho việc xác
minh những mảnh đất có nguồn gốc không rõ ràng.
Nguyễn trọng phúc - 18 - kt địa chính 41
Công tác giao đất, cho thuê đất: quyết định giao đất, cho thuê đất
của chính phủ hoặc uỷ ban nhân dân các cấp có thẩm quyền là cơ sở pháp
lý cao nhât để xác định quyền hợp pháp của ngời sử dụng đất khi đăng ký.
Công tác phân hạng và định giá đất: dựa trên kết quả phân hạng và
định giá đất để xác định trách nhiệm tài chính của ngời sử dụng đất trớc và
sau khi đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đồng thời, nó là
cơ sở để xác định trách nhiệm của ngời sử dụng đất trong quá trình sử
dụng đất.
Đối với công tác thanh tra, giả quyết tranh chấp đất đai: nó giúp
cho việc xác định đúng đối tợng đợc đăng ký, xử lý triệt để những tồn tại
do lịch sử để lại, tránh đợc tình trạng sử dụng đất ngoài sự quản lý của Nhà
nớc.
Nh vậy, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nằm trong sự
chi phối của các công tác quản lý Nhà nớc về đất đai khác. ngợc lại, nếu
thực hiện tốt việc cấp giấy chứng nhận sẽ tạo tiền đề cho việc thực hiện tốt
các nôi dung khác.
Nguyễn trọng phúc - 19 - kt địa chính 41
Vị trí của cấp giấy chứng nhận trong hoạt động
quản lý Nhà nớc về đất đai
Nguyễn trọng phúc - 20 - kt địa chính 41
Xây dựng, ban hành các văn
bản về quản lý và sử dụng đất
Lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất
Phân hạng,

định giá đất
Điều tra,
đo đạc
Giao đất cho
thuê đất
Xác định vị
trí, hình
thể, kích
thước, loại
đất, tên chủ
sử dụng
Pháp lý hoá
tài liệu đo.
Cung cấp
thông tin để
chỉnh lý
Xác định
mục đích
sử dụng đất
Phản ánh
hiện trạng.
đánh giá
thực hiện
quy hoạch
Quy định
đối tượng,
các quyền
nghĩa vụ
đăng ký,
thẩm

quyền, thủ
tục đăng ký
.
Đánh giá,
xây dựng,
điều chỉnh
chính sách
Xác định
hạng đất,
giá đất
(nghĩa vụ
tài chính)
Cơ sở xác
định các
yếu tố phân
hạngvà
đánh giá
Cơ sở tính
thuế
Xác định
cơ sở pháp
lý của việc
sử dụng đất
Lập hồ sơ
Thẩm định
đánh giá
việc giao
đất.
Thanh
tra giải

quyết
tranh
chấp
Thống
kê đất
Xác định đối
tượng được và
không được
đăng ký.
Cơ sở thông
tin để thẩm tra
Phát huy hiệu
quả trong
quản lý vĩ mô
đất đai .
Cơ sở thống
kê chính xác,
đầy đủ, có
tính pháp lý
Đăng
ký đất
IV. những yếu tố ảnh hởng tới việc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
1. Đặc điểm tự nhiên.
Đặc điểm tự nhiên của đất đai có ảnh hởng rất lớn tới công tác
quản lý Nhà nớc về đất đai nói chung và tới việc đăng ký, cấp giấy chứng
nhận nói riêng. Nó ảnh hởng tới viêc thu thập các thông tin về đất đai (nh
hình thể, kích thức, hạng) phục vụ cho công tác xác minh tính pháp lý của
mỗi mảnh đất. Từ đó giúp cho việc cấp giấy chứng nhận đợc chính xác và
công bằng.

2. Điều kiện phát triển kinh tế.
Nền kinh tế phát triển làm cho cho quá trình cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất chịu nhiều tác động. Khi nền kinh tế phát triển, thì nhu
cầu cải thiện chỗ ở của mỗi ngời dân lại tăng lên. Họ cần có một mảnh đất
cho riêng mình hay một mảnh đất mới để ở thay thế cho mảnh đất cũ nay
đã trở nên quá chật chội, các tổ chức cần đất để xây dựng văn phòng, mở
rộng sản xuất. Do đó, nó làm cho sự biến động về đất đai tăng lên rất
nhanh chóng. Vì vậy, viêc đăng ký biến động sẽ tăng lên. Mặt khác, kinh
tế phát triển cũng tạo thêm nguồn thu cho ngân sách Nhà nớc nên kinh phí
cho công tác cấp giấy chứng nhận sẽ đầy đủ hơn. Tóm lại, tác động của sự
phát triển kinh tế đến công tác cấp giấy chứng nhận mang tính hai mặt. Nó
vừa gây trở ngại vừa tạo ra những thuận lợi cho công tác này.
3. Điều kiện chính trị- xã hội.
Đặc điểm về chính trị sẽ tác động tới việc ban hành các văn bản
pháp lý phục cho công tác quản lý Nhà nớc về đất đai từ đó nó cũng tác
động tới công tác cấp giấy chứng nhận.
Nguyễn trọng phúc - 21 - kt địa chính 41
Sự phát triền và biến động của xã hội cũng có một sự tác động
đáng kể tới đăng ký và cấp giấy chứng nhận. Mà trực tiếp là vấn đề dân số.
Ngày nay, do tốc độ tăng dân số ở đô thị là khá cao. Vì vậy, để có đợc một
chỗ ở thì ngời dân sẵn sàng xây dựng trái phép. Viêc phát triển, đô thị hoá
dọc theo các con đờng mới mở hay khu vực ven đô làm cho tình hình biến
động đất đai càng trở nên phức tạp. Mặt khác, do tốc độ gia tăng dân số cơ
học cao, ngời dân từ các khu vực lân cận dồn về đô thị để tìm kiếm cơ hội
việc làm, cải thiện cuộc sống. Do đó, nhu cầu về nhà ở tăng nên nhng do
không có khả năng mua nhà, đất nên ngời dân tự lập thành những xóm
liều, xóm bụi. Do đó, gây ra sự khó khăn trong việc xác định nguồn gốc
của đất đai sau này từ đó tác động tới tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất.
V. Những quy định về đăng ký cấp giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất.
1. Yêu cầu chung của của công tác cấp giấy chứng
nhận.
Theo Điều 13 Luật đất đai quy định thì: đăng ký đất đai, lập và
quản lý sổ địa chính , quản lý các hợp đồng sử dụng đất, thống kê, kiểm kê
đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là nội dung quản lý Nhà nớc
về đất đai. Đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một thủ
tục hành chính nên nó đòi hỏi phải đáp ứng đợc các yêu cầu sau:
Đảm bảo sự chặt chẽ về mặt pháp lý: đất đai là một tài nguyên vô
cùng quý giá và quyền sử dụng tài nguyên này là một vấn đề rất nhậy cảm,
dễ xảy ra tranh chấp. Do đó, phải đăng ký đúng đối tợng, diện tích trong
hạn mức đợc giao, đúng mục đích sử dụng, đúng thời hạn sử dụng, đúng
quyền hạn và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. Thực hiện đầy đủ các
Nguyễn trọng phúc - 22 - kt địa chính 41
thủ tục, đúng phạm vi thẩm quyền. Thiết lập đầy đủ hồ sơ theo đúng yêu
cầu.
Đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật: phải đảm bảo chất lợng cao nhất
cho các loại thông tin nh: diện tích, hình thể, kích thớc của từng thửa đất,
hạng đất. Đây là các thông tin rất qua trọng, nó làm cơ sở để xác định mức
độ về quyền lợi và nghĩa vụ của ngời sử dụng đất theo pháp luật. Cơ sở để
xây dựng các bản đồ giải thửa, bản đồ nhận dạng. Cung cấp các thông
tin phục vụ cho việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất. Các thông
tin về đất đai này có quan hệ mật thiết với nhau. Độ chính xác của các
thông tin này lại phụ thuộc hoàn toàn vào các điều kiện đo đạc: năng lực,
trình độ chuyên môn của ngời đo, kinh phí, phơng pháp và phơng tiện đo
vẽ, tính toán.
Thực hiện triệt để, kịp thời: mọi đối tợng sử dụng đất hay có sự
biến động đất dới mọi hình thức đều phải làm thủ tục đăng ký với cơ quan
Nhà nớc có thẩm quyền, việc đăng ký phải thực hiện ngay sau khi đợc Nhà
nớc giao đất, cho thuê đất, hoặc cho phép biến động, đảm bảo hô sơ địa

chính luôn phản ánh đúng hiện trạng.
2. Cơ sở pháp lý của giấy chứng nhận.
Việc cấp giấy chứng nhận phải tuân thủ teo pháp luật nên có thể
nói cơ sở của cấp giấy chứng nhận chính là các văn bản của Nhà nớc về
quản lý và sử dụng đất đai mà cụ thể là:
Luật đất đai (đã đợc quốc hội thông qua ngày 14-7-1993 và đợc
công bố theo lệnh của chủ tịch nớc số 24-L/CTN ngày 24-7-1993).
Luật sửa đổi bổ xung một số điều của luật đất đai (số
10/1998/QH10 ngày2-12-1998).
Nguyễn trọng phúc - 23 - kt địa chính 41
Luật sửa đổi bổ xung một số điều của luật đất đai (số
25/2001/QH10 ngày 29-6-2001).
Nghị định số 88/CP ngày 17-8-1994 của Chính phủ về quản lý và
sử dụng đất đô thị.
Nghị định số 60/CP ngày5-7-1994 của Chính phủ về quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị.
Văn bản số 1427-CV/ĐC ngày 13-10-1995 của tổng cục Địa chính
hớng dẫn sử lý một số vấn đề về đất đai để cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
Thông t số 346/1998/TT-TCĐC ngày 16-3-1998 của tổng cục Địa
chính hớng dẫn thủ tục đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
Văn bản số 353 TC/QLCS ngày 15-12-1999 của Bộ Tài chính về
việc giải đáp những vớng mắc trong việc thực hiện kê khai đăng ký và cấp
giấy chứng nhận quyền quản lý, sử dụng nhà đất thuộc trụ sở làm việc tại
các cơ quan hành chính sự nghiệp.
Thông t liên tịch số 1646/2000/TTLT-TCĐC-TGCP ngày 30-10-
2000 của tổng cục địa chính- Ban tôn giáo của Chính phủ hớng dẫn cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên diện tích cơ sở tôn giáo đang sử
dụng.

Nghị định số 09/CP ngày 12-2-1996 của Chính phủ về chế độ quản
lý sử dụng đất quốc phòng, an ninh.
Nghị định số 69/200/NĐ-CP ngày 20-11-2000 của Chính phủ sửa
đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 09/CP ngày 12-2-1996.
Nguyễn trọng phúc - 24 - kt địa chính 41
Nghị định số 64/CP ngày 27-9-1993 của Chính phủ ban hành bản
quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, các nhân sử dụng
ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp.
Nghị định số 163/199/NĐ-CP ngày 16-11-1999 của Chính phủ về
giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử
dụng lâu dài vào mục đích lâm nghiệp.
Nghị định số 01/CP ngày 04-01-1995 của Chính phủ ban hành bản
quy định về việc giao khoán đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp nuôi trồng thuỷ sản trong các doanh nghiệp Nhà nớc.
3. Những qui định về xem xét và cấp giấy chứng nhận.
a. Các trờng hợp đợc xét cấp giấy chứng nhận:
Ngời đang sử dụng nhà ở, đất ở có một trong số các giấy tờ đợc qui
định dới đây sẽ đợc cấp giấy chứng nhận:
Quyết định giao đất, cho thuê đất để làm nhà ở của cơ quan Nhà n-
ớc có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai;
Những giấy tờ đợc cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền giao đất, cho
thuê đất để làm nhà ở cấp trong quá trình thực hiện các chính sách đất đai
qua các thời kỳ của Nhà nớc Việt Nam dân chủ cộng hoà, Nhà nớc cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà ngời đợc giao đất, thuê đất vẫn liên tục
sử dụng từ đó đến nay;
Giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc sử dụng đất đai chính thức
hoặc tạm thời do cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ
địa chính hợp lệ, không có tranh chấp; (kể cả giấy chứng nhận do cấp
Quận, huyện đã cấp trớc khi luật đất đai năm 1998 có hiệu lực).
Nguyễn trọng phúc - 25 - kt địa chính 41

×