Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

THỰC TRẠNG CHI TRẢ CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI Ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.51 KB, 19 trang )

1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình hình thành và phát triển của xã hội loài người, bên cạnh
những tiến bộ, thành tựu đã đạt được luôn tiềm ẩn những nguy cơ, rủi ro phát
sinh hoàn toàn ngẫu nhiên bất ngờ không lường trước được. Tuy nhiên, trong xã
hội phát triển của con người, rủi ro là một tất yếu không thể tránh được. Để
phòng ngừa và hạn chế những tác động tiêu cực của rủi ro đối với con người và
xã hội là nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động của bảo hiểm xã hội (BHXH).
Bảo hiểm xã hội ra đời là một nhu cầu tất yếu khách quan và là một trong
những nhân tố trọng yếu của hệ thống an sinh xã hội, có tính cộng đồng và nhân
đạo sâu sắc.Bảo hiểm xã hội là cách mà con nguời và xã hội đã tìm ra để tạo sự
an toàn và bảo vệ bản thân và gia đình trước những biến cố có thể xảy ra.
Việt Nam là một dân tộc giàu truyền thống nhân đạo nên chính sách
BHXH càng quan trọng và ý nghĩa hơn. Vì vậy BHXH Việt Nam sẽ cố gắng
không ngừng cải thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của BHXH nhằm đem lại
quyền lợi cao nhất cho người lao động và toàn thể nhân dân Việt Nam.
Nội dung hoạt động của BHXH gồm rất nhiều phần việc, mỗi phần có
nhiệm vụ, chức năng riêng. Trong đó, việc chi trả các chế độ BHXH là phức tạp
và quan trọng, quyết định đến nhận thức của xã hội về BHXH, và cũng là công
việc cuối cùng để hoàn thành nhiệm vụ của BHXH. Chỉ có “ chi đúng chi đủ,
kịp thời và an toàn” đến tay người lao động mới đảm bảo được quyền lợi của họ
cũng như phát huy hết vai trò của chính sách BHXH. Công tác chi trả BHXH
phản ánh chất lượng dịch vụ BHXH và qui trình chi trả là một khâu thể hiện tính
ưu việt của chế độ xã hội.
Vì vậy, bên cạnh nội dung khái quát về bảo hiểm xã hội ở Việt Nam, nhóm đã
lựa chọn nội dung về thực trạng công tác quản lý chi trả trợ cấp các chế độ
BHXH bắt buộc tại Việt Nam để nghiên cứu và trình bày.
2
Phần 1: KHÁI QUÁT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
1. Bảo hiểm xã hội
2. Cơ quan BHXH Việt Nam


2.1. Quá trình hình thành và phát triển
Bảo hiểm xã hội ở nước ta là một trong những chính sách quan trọng
hàng đầu của Đảng và Nhà nước, góp phần bảo đảm ổn định đời sống cho người
lao động, thúc đẩy sự nghiệp đổi mới, xây dựng và phát triển kinh tế- xã hội của
đất nước.
BHXH bắt đầu xuất hiện ở Việt Nam từ những năm 1930 của thế kỷ X,
nhưng phải đến sau cách mạng tháng tám thành công, trên cơ sở hiến pháp năm
1946 của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, chính phủ đã ban hành một loạt các
sắc lệnh quy định về chế độ trợ cấp ốm đau, thai sản , tai nạn lao động, hưu trí
cho cán bộ, công nhân viên chức như: sắc lệnh 105/SL ban hành ngày
14/3/1947; sắc lệnh 77/SL ban hành ngày 22/5/1950. Những quy định về BHXH
của Nhà nước ở thời kỳ này là cơ sở cho sự phát triển của BHXH Việt Nam sau
này.
Từ tháng 01/1995, Bộ Luật Lao động có hiệu lực, trong đó có chương XII
về BHXH. Sau đó, Chính phủ đã ban hành các Nghị định để hướng dẫn thực
hiện Bộ Luật Lao động như:
+ Nghị định số 19/CP của Chính phủ thành lập hệ thống BHXH Việt Nam
để giúp Thủ tướng Chính phủ tổ chức thực hiện các chính sách, chế độ về
BHXH, BHYT và quản lý quỹ BHXH;
+ Nghị định số 12/CP về điều lệ BHXH đối với dân sự với 5 chế độ
BHXH: chế độ trợ cấp ốm đau; trợ cấp thai sản; trợ cấp tai nạn lao động - bệnh
nghề nghiệp; chế độ hưu trí và chế độ trợ cấp tử tuất.
+ Nghị định số 45 quy định về BHXH đối với quân sự (quân đội, công
an).
+ Nghị định 100/NĐCP quyết định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức bộ máy của BHXH (bao gồm cả BHYT).
2.2. Vị trí và chức năng
- BHXH Việt Nam là cơ quan thuộc Chính phủ với chức năng tổ chức
thực hiện chế độ, chính sách BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện, BHYT bắt
buộc, BHYT tự nguyện; tổ chức thu, chi chế độ bảo hiểm thất nghiệp; quản lý

3
và sử dụng các quỹ: BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp
(sau đây gọi chung là BHXH), BHYT bắt buộc, BHYT tự nguyện (sau đây gọi
chung là BHYT) theo quy định của pháp luật.
- BHXH Việt Nam chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương
binh & Xã hội về BHXH, của Bộ Y tế về BHYT, của Bộ Tài chính về chế độ
chính sách đối với các quỹ BHXH, BHYT.
2.3. Cơ cấu tổ chức cơ quan BHXH Việt Nam
BHXH VN là cơ quan trực thuộc Chính Phủ, giúp thủ tướng Chính Phủ
quản lý quỹ BHXH, BHYT, và thực hiện các chế độ chính sách BHXH, BHYT
theo quy định của pháp luật. Tổ chức bộ máy hoạt động sự nghiệp BHXH VN,
bao gồm: Bộ máy quản lý và Bộ máy điều hành.
- Bộ máy quản lý: Hội đồng quản lý BHXH được xác định làcơ quan
quản lý cao nhất của BHXH VN. Hội đồng quản lý do Chính phủ thành lập có
trách nhiệm giúp Chính phủ, thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, giám sát việc thực
hiện chế độ, chính sách thu, chi, sử dụng quỹ BHXH, BHYT.
- Bộ máy điều hành: chính là hệ thông tổ chức BHXH VN
Mô hình tổ chức của hệ thống BHXH VN được thiết lập theo hệ thống
ngành dọc, từ Trung Ương đến địa phương theo cơ cấu 3 cấp:
(1) Ở Trung Ương là BHXH VN( gồm 15 ban và 7 đơn vị sự nghiệp)
BHXH Việt Nam là cơ quan trực thuộc Chính Phủ, với chức năng quan
trọng là thực hiện chính sách, chế độ BHXH, BHYT trên phạm vị cả nước. Là
cơ quan chịu trách nhiệm quản lý Quỹ BHXH theo quy định của Pháp luật nên
BHXH Việt Nam phải thực hiện chức năng kiểm tra, và giám sát hoạt động
BHXH của các cấp sao cho các nguồn lực được sử dụng đúng, đủ và hiệu quả.
(2) Ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là các tổ chức BHXH tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (gọi là BHXH tỉnh).
Đây là cơ quan BHXH cấp khu vực, trực thuộc BHXH Việt Nam đặt tại
tỉnh, nên mọi hoạt động của BHXH tỉnh đều chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện
của Tổng Giám Đốc BHXH Việt Nam, và chịu sự quản lý hành chính của

UBND tỉnh. Tuy nhiên, BHXH tỉnh có đầy đủ tư cách pháp nhân, có con dấu,
trụ sở riêng. BHXH tỉnh thực hiện nhiệm cơ bản là xây dựng kế hoạch phát triển
của cơ quan để trình lên Tổng giám đốc BHXH Việt Nam, và đề xuất với
BHXH Việt Nam những kiến nghị sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách. BHXH
tỉnh cũng thực hiện các hoạt động tác nghiệp theo phân cấp, giải quyết các khiếu
4
nại, kiến nghị trong lĩnh vực BHXH trên phạm vi địa bàn quản lí. Là cơ quan
quản lý trực tiếp của BHXH huyện theo phân cấp nên BHXH tỉnh còn có một
nhiệm vụ nữa là tư vấn và hỗ trợ BHXH huyện trong hoạt động quản lý, chuyên
môn nghiệp vụ.
(3) Ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh là Bảo hiểm xã hội quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Bảo hiểm xã hội
huyện).
Đây là cơ quan BHXH cấp địa phương , trực thuộc tỉnh được đặt tại các
huyện vì vậy mà mọi hoạt động của BHXh huyện chịu sự quản lí trực tiếp, toàn
diện của giám đốc BHXH tỉnh và chịu sự quản lý hành chính Nhà nước của
UBND huyện. Giống như BHXH tỉnh, BHXH huyện có đầy đủ tư cách pháp
nhân, có con dấu riêng, tài khoản riêng, trụ sở riêng. Nhiệm vụ cơ bản của
BHXH huyện là thực hiện tác nghiệp theo phân cấp, xây dựng các kế hoạch phát
triển của cơ quan trình lên cơ quan BHXH tỉnh. Thực hiện kiểm tra giải quyết
các kiến nghị, khiếu nại liên quan tới BHXH trên địa bàn mình quản lý , và thực
hiện chế độ thông tin, thống kê, báo cáo lên BHXH tỉnh.
3. Công tác chi trả các chế độ BHXH ở Việt Nam
3.1. Khái niệm:
Chi BHXH là quá trình phân phối và sử dụng quỹ BHXH cho mục đích
chi trả các chế độ BHXH nhằm ổn định cuộc sống người tham gia BHXH và
đảm bảo cho các hoạt động của hệ thống BHXH Việt Nam.
Chi BHXH được thực hiện bởi 2 quá trình phân phối và sử dụng quỹ
BHXH:
- Phân phối quỹ BHXH là một quá trình phân bổ các nguồn tài chính từ

quỹ BHXH đến các quỹ thành phần;
- Sử dụng quỹ BHXH là một quá trình chi tiền từ quỹ BHXH đến tay đối
tượng thụ hưởng hoặc cho từng mục đích sử dụng cụ thể.
3.2. Vai trò của công tác chi trả BHXH
Công tác chi trả các chế độ BHXH đóng vai trò quan trọng trong việc
thực hiện chính sách BHXH, cụ thể:
5
- Đối với người sử dụng lao động: góp phần đảm bảo ổn định tình hình
sản xuất kinh doanh tạo sự tin tưởng của người lao động khi quyền và lợi ích
được đảm bảo.
- Đối với đối tượng thụ hưởng: đảm bảo quyền lợi của người thụ hưởng
các chế độ BHXH,BHYT, BH thất nghiệp. Tạo ý thức về quyền lợi và trách
nhiệm của người thụ hưởng khi tham gia BHXH. Điều này tạo nền tảng cho sự
ổn định quỹ BHXH, giảm khả năng tăng mức đóng cho người lao động, đồng
thời ổn định thu nhập cho họ khi có bất cứ rủi ro nào trong cuộc sống.
- Đối với hệ thống BHXH: đảm bảo quản lý và tăng được niềm tin, thu
hút nguồn đầu tư, tài trợ, viện trợ vào phát triển quỹvà tăng trưởng quỹ an toàn.
- Đối với xã hội: đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội vì đã
đáp ứng được nhu cầu thiết yếu nhất của con người, giúp cân đối ngân sách quốc
gia trong trường hợp phải bù thiếu, từ đó số tiền nhàn rỗi trong quỹ và ngân sách
sẽ được đầu tư vào những hạng mục thiết yếu cho sự phát triển KT-XH đất
nước.
3.3. Nguyên tắc:
Để đảm bảo quyền lợi cho người lao động khi tham gia BHXH và để đạt
hiệu quả cao, công tác chi trả các chế độ BHXH bắt buộc phải tuân theo một số
nguyên tắc cơ bản sau:
Nguyên tắc 1: Đúngchế độ, chính sách hiện hành, đúng người được
hưởng.
Đây là một nguyên tắc quan trọng nhất trong công tác chi trả các chế độ
BHXH dài hạn. Thực hiện đúng nguyên tắc này không những nguồn quỹ BHXH

được bảo đảm, hệ thống BHXH được củng cố mà còn tạo nên sự công bằng, tin
tưởng trong nhân dân vào nhà nước, vào chính sách BHXH. Từ đó góp phần làm
cho đất nước ổn định, người lao động phấn khởi hăng say sản xuất, tích cực
tham gia BHXH. Lợi ích từ điều này có thế nói là rất lớn. Do đó để đảm bảo
nguyên tắc này cần làm tốt công tác hồ sơ chế độ, công tác quản lý đối tượng
hưởng BHXH.
Nguyên tắc 2: Bảo đảm chi trả kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người
tham gia BHXH.
6
Chi đầy đủ kịp thời ở đây là cho đúng số tiền đối tượng được hưởng
chi đúng kế hoạch, thời gian, không gây phiền hà cho đối tượng hưởng. Nguyên
tắc này đảm bảo cho khoản tiền trợ cấp BHXH đến tay đối tượng hưởng kịp thời
và đầy đủ nhằm giúp người lao động và gia đình họ ổn định cuộc sống một cách
nhanh nhất tránh các hiện tượng tiêu cực. Để đảm bảo nguyên tắc này, trong
công tác chi trả các chế độ BHXH bắt buộc cần phải có sự phối hợp chặt chẽ
giữa cơ quan BHXH các cấp và các nghành có liên quan. Đồng thời công tác
này cần phải được kiểm tra, kiểm soát thường xuyên.
Nguyên tắc 3:Đảm bảo an toàn tiền mặt
Công tác chi trả BHXH bắt buộc thường liên quan tới tiền mặt nên thường
xảy ra hiện tượng mất mát, thất thoát do trộm cắp tham nhũng Vì vậy đảm bảo
an toàn tiền mặt là một nguyên tắc quan trọng trong khi tiến hành chi trả các chế
độ BHXH dài hạn. Tổ chức, cá nhân thực hiện chi trả căn cứ kế hoạch chi trả
lương hưu và trợ cấp BHXH hàng tháng để xây dựng kế hoạch tiền mặt đăng ký
với cơ quan BHXH theo nguyên tắc số tiền mặt cần rút phải chi hết trong ngày,
không để lưu qua đêm tại các điểm chi trả, trường hợp trong ngày chưa chi hết
phải có phương án cụ thể bảo vệ an toàn tiền mặt.Bên cạnh đó cầncó phương án
vận chuyển, bảo vệ, phối hợp với cơ quan công an địa phương để cử người bảo
vệ tiền mặt từ ngân hàng tới các điểm chi trả đảm bảo an toàn. Trong thời gian
thực hiện việc rút, bàn giao tiền cho các ĐDCT tại ngân hàng hoặc tại xã,
phường phải bố trí thủ quỹ, kế toán và lãnh đạo đơn vị cùng thực hiện để bảo

đảm an toàn và cùng kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện. Việc vận chuyển
tiền phải có ít nhất 2 người tham gia. Tăng cường các biện pháp đảm bảo an
toàn tiền mặt trong chi trả; tổ chức các đợt kiểm tra thường xuyên, đột xuất tại
các ĐDCT, kiểm kê quỹ và chấn chỉnh ngay các đơn vị và ĐDCT có số dư tiền
mặt tồn lớn qua đêm.
Nguyên tắc 4:Thủ tục chi trả đơn giản, thuận tiện.
Rút ngắn thời gian chi trả và hoàn thiện dịch vụ một cách tốt nhất tới đối
tượng thụ hưởng
Nguyên tắc 5:Chi trả các chế độ BHXH được quản lý thống nhất, công
khai, minh bạch.
7
Đây là nguyên tắc quan trọng trong công tác chi trả các chế độ BHXH.
Thực hiện tốt nguyên tắc này tạo ra niềm tin của người tham gia BHXH đối với
cơ quan BHXH có trách nhiệm liên quan.Đồng thời việc quản lý thống nhất,
công khai, minh bạch còn làm giảm thiểu tối đa tình trạng trục lợi trong quá
trình chi trả.
3.4. Nội dung chi trả BHXH bắt buộc
Theo điều lệ BHXH Việt Nam quy định, chế độ BHXH bắt buộc hiện
hành bao gồm những chế độ sau:
- Chế độ trợ cấp ốm đau
- Chế độ trợ cấp thai sản
- Chế độ trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
- Chế độ trợ cấp hưu trí
- Chế độ trợ cấp tử tuất
3.5. Các phương thức chi trả BHXH ở Việt Nam
Việc chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH hàng tháng cho các đối tượng
hưởng do cơ quan BHXH thực hiện tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng
huyện mà BHXH tỉnh cho áp dụng phương thức chi trả thích hợp theo một trong
các hình thức sau đây:
- Phương thức chi trả trực tiếp: Là hình thức chi trả chi trả cho các đối

tượng hưởng các chế độ BHXH không qua khâu trung gian. Nghĩa là, hàng
tháng cán bộ của cơ quan BHXH trực tiếp chi trả cho đối tượng được hưởng.
Cán bộ chi trả có trách nhiệm chuẩn bị chuẩn bị mọi công việc có liên quan đến
công tác chi trả từ việc nhận danh sách đối tượng được hưởng, tạm ứng tiền và
thanh quyết toán chi trả.
- Phương thức chi trả gián tiếp: Là hình thức chi trả cho đối tượng được
hưởng chế độ BHXH thông qua các đại diện chi trả xã, phường, thị trấn. Thực
hiện phương thức chi trả này, cơ quan BHXH huyện ký hợp đồng với các đại
diện chi trả có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Hàng tháng,
đại diện chi trả có trách nhiệm đến BHXH huyện nhận danh sách đối tượng
được hưởng và số tiền phải chi trả trong tháng để tổ chức chi trả cho các đối
tượng kịp thời, đầy đủ. Đại diện chi trả có thể nhận tiền tay ba tại ngân hàng
hoặc kho bạc khi có sự thỏa thuận với cơ quan BHXH cấp huyện.Sau mỗi kỳ chi
trả, đại diện chi trả có trách nhiệm thanh quyết toán với cơ quan BHXH cấp
huyện theo qui định.
8
- Phương thức chi trả lương hưu thông qua ATM: Đây là hình thức chi
trả lương hưu có sự phối hợp giữa cơ quan BHXH với cơ quan ngân hàng trong
việc cung ứng dịch vụ chi trả lương hưu cho đối tượng. Thực chất hình thức chi
trả này cũng là hình thức chi trả gián tiếp, đây là hình thức chi trả hoàn toàn mới
và được tiến hành ở các thành phố có điều kiện phù hợp.Việc áp dụng phương
thức chi trả lương hưu hàng tháng qua tài khoản ATM ngay từ khi bắt đầu đã
nhận được sự ủng hộ nhiệt tình của các cán bộ BHXH cũng như các cơ quan có
liên quan bởi những ưu điểm vượt trội dễ dàng có thể nhận thấy được so với các
phương pháp chi trả truyền thống. Đây là phương pháp chi trả phù hợp với xu
thế chung của thế giới và các nước trong khu vực, được coi là phương thức chi
trả hiệu quả nhất ở các nước Mỹ, Canada….
9
Phần 2: THỰC TRẠNG CHI TRẢ CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM
XÃ HỘI Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN

1. Nguồn kinh phí chi trả BHXH Việt Nam hiện nay
Hiện nay BHXH các cấp, các ngành thực hiện việc chi trả cho các chế độ
BHXH bằng 2 nguồn kinh phí đó là:
Nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước đảm bảo: thực hiện việc chi
trả cho những đối tượng hưởng các chế độ trợ cấp BHXH từ ngày 1/1/1995 trở
về trước. Đây là sự hỗ trợ tiếp tục do lịch sử để lại của ngân sách Nhà nước cho
hoạt động của Bảo hiểm xã hội trong điều kiện, hoàn cảnh mới thành lập cơ
quan BHXH, tạo cho hệ thống BHXH một thời gian cần thiết tích lũy nguồn quỹ
để thực hiện các chính sách BHXH trong hoàn cảnh mới.
Nguồn kinh phí chi trả do quỹ BHXH đảm bảo thực hiện chi trả cho
các đối tượng BHXH từ sau ngày 1/1/1995 do hệ thống BHXH thực hiện được
đảm bảo bằng nguồn thu BHXH.
2. Chi trả chế độ BHXH bắt buộc ở Việt Nam hiện nay
Các đối tượng tham gia BHXH đều được hưởng 5 chế độ BHXH bắt buộc
là: chế độ trợ cấp ốm đau, chế độ trợ cấp thai sản, chế độ trợ cấp tai nạn lao
động và bệnh nghề nghiệp, chế độ trợ cấp hưu trí, chế độ trợ cấp tử tuất. Chi trả
cho các chế độ BHXH là một trong những nhiệm vụ thường xuyên, chủ yếu của
hệ thống BHXH Việt Nam đối với những người tham gia BHXH và phải thực
hiện tốt nguyên tắc chi trả đầy đủ, kịp thời, đúng đối tượng.
Cơ cấu các chế độ BHXH hàng tháng có sự chêch lệch rõ ràng, chế độ hưu
trí hàng tháng chiếm tỉ trọng lớn trên 89%, các chế độ khác chiếm tỉ trọng rất
nhỏ,đứng thứ 2 là chế độ mất sức chiếm 6,69%, thứ 3 là chế độ tử tuất chiếm
3,17%. Các chế độ khác chiếm tỷ trọng rất nhỏ, dưới 1%, chế độ trợ cấp 91 là
0,06%, chế độ Cán bộ xã phường 0.22% và thấp nhất là chế độ trợ cấp công
nhân cao su chỉ chiếm 0,01%.
2.1. Chi Quỹ ốm đau, thai sản:
9
9
10
Năm 2007 cơ quan bảo hiểm xã hội đã tiếp nhận hồ sơ và giải quyết chế

độ BHXH cho 460 469 lượt người, đến năm 2011 đã tăng lên 835 752 lượt
người. Tốc độ phát triển bình quân là 116%.Năm 2011, số chi cho quỹ ốm đau,
thai sản là 5.357 tỷ đồng, tăng 34,2% so với 2010. Trong đó, chi chế độ ốm đau
là 1.065,7 tỷ đồng; chi chế độ thai sản là 4.084,9 tỷ đồng; chi dưỡng sức phục hồi
sức khoẻ sau ốm đau, thai sản là 206 tỷ đồng. Chế độ thai sản qua các năm cho
thấy số lượng người tham gia và hưởng cũng gia tăng. Sự tăng lên này là do
công tác mở rộng đối tượng tham gia BHXH đã được triển khai và thực hiện
cùng với việc kiểm tra, đôn đốc các doanh nghiệp tham gia BHXH. Chế độ thai
sản đã thực hiện được nhiệm vụ ổn định chính sách cho người lao động khi họ
gặp rủi ro và cũng tạo điều kiện cho họ nhanh chóng phục hồi sức khỏe tiếp tục
tham gia trở lại thị trường lao động.
Tình hình giải quyết chế độ thai sản giai đoạn 2007-2011
(đơn vị: lượt người.)
Năm 2007 2008 2009 2010 2011
Chế độ
thai sản
460.469 575.811 713.000 611.312 835.752
Nguồn bảo hiểm xã hội Việt Nam
Cơ cấu số tiền chi các chế độ BHXH hàng tháng ở Việt Nam
giai đoạn 2007-2011.
10
10
11
2.2. Chi Quỹ TNLĐ - BNN:
Năm 2007, số người hưởng trợ cấp từ quỹ TNLĐ-BNN là 20.903 người
thì đến năm 2011 là 30.936 người, tăng 47,9%.Tổng chi cho quỹ TNLĐ-BNN
năm 2011 là 291 tỷ đồng, tăng 27,4% so với 2010. Trong đó, chi trợ cấp TNLĐ
- BNN hàng tháng là 190 tỷ đồng; chi trợ cấp TNLĐ - BNN một lần, chi dưỡng
sức phục hồi sức khoẻ sau TNLĐ - BNN là: 100,3 tỷ đồng.Có thể thấy số người
hưởng trợ cấp từ quỹ TNLĐ tăng nhanh qua các năm, nhưng việc chi trả chế độ

trợ cấp từ quỹ TNLĐ-BNN vẫn được thực hiện nghiêm túc, đảm bảo kịp thời
gian và theo đúng chế độ, không gây phiền hà cho đối tượng, quyền lợi người
lao động được đảm bảo.
2.3. Chi Quỹ hưu trí và tử tuất:
Quỹ hưu trí, tử tuất là quỹ quan trọng nhất, chiếm tỷ lệ lớn nhất trong quỹ
BHXH. Nguyên nhân là do số thu từ quỹ này rất lớn và số chi trả cũng vô cùng
lớn và có xu hướng ngày càng tăng.
11
11
12
Quy mô chi trả chế độ hưu trí (2007 – 2011)
(Nguồn: BHXH Việt Nam)
12
Tiêuchí
Năm
Tổng chi
BHXH
(triệu đồng)
Chi chế độ
hưu trí
(triệu
đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Quy mô chi cho chế độ hưu trí
NSNN Quỹ BHXH
Sốtiền
(triệu đồng)
Tỷ trọng

(%)
Số tiền
(triệu đồng)
Tỷ trọng
(%)
2007 33.915.060 26.364.675 77,74 16.729.266 56,89 10.385.409 43,11
2008 44.862.989 35.064.912 78,16 17.981.287 51,28 17.083.625 48,72
2009 57.864.176 46.013.875 79,52 19.576.208 42,54 26.437.667 57,46
2010 66.589.432 55.345.982 83,1 22.431.726 40,53 32.914.255 59,47
2011 75.183.237 63.357.672 84,3 26.471.532 41,78 36.886.140 58,22
12
13
Dễ thấy, tổng chi cho quỹ hưu trí luôn chiếm trên 77% tổng chi BHXH.
Đây là một con số khá lớn cho thấy vai trò quan trọng của chế độ hưu trí. Do sự
điều chỉnh về tiền lương, mức chi trả cho chế độ đã tăng lên ở một số năm. Tỷ lệ
chi trả từ NSNN giảm dần qua các năm trong khi đó tỷ lệ chi trả từ quỹ BHXH
tăng dần. Điều này là do NSNN chi trả cho các đối tượng hưởng lương hưu
trước năm 1995 mà số đối tượng này ngày một giảm , trong khi số các đối tượng
hưởng lương từu quỹ BHXH ngày càng gia tăng làm thay đổi cơ cấu số tiền chi
trả trợ cấp hưu trí.
d) Chi quản lý BHXH
Trong 2 năm 2008 và 2009 chi phí quản lý hệ thống tương ứng là 3,49%
và 3,33% so với số thu từ tiền đóng vào quỹ BHXH bắt buộc, so với tiền sinh lời
thì tỷ lệ này là 12% cho năm 2008 và 14,7% cho năm 2009
Năm 2011 (năm đầu triển khai thực hiện Quyết định số 04/2011/QĐ-TTg
ngày 20 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý tài chính đối
với BHXH Việt Nam), chi quản lý bộ máy BHXH ước là 2.896,7 tỷ đồng, tăng
52,2% so với năm 2010, vượt 8,9% số dự toán được giao. Trong đó, chi hỗ trợ
hoạt động đối với BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân, BHXH
Ban Cơ yếu Chính phủ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (thực hiện bảo

hiểm thất nghiệp) là 259,8 tỷ đồng.
Đơn vị: Triệu đồng
TT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011
I Chi thường xuyên 1.836.248 2.649.571
1 Chi thường xuyên trong định mức 1.132.415 1.298.417
a Chi thường xuyên theo định mức 1.132.415 1.298.417
b Bổ sung chi thường xuyên
2 Chi thường xuyên đặc thù 703.833 1.351.154
a
Chi phục vụ công tác thu BHXH,
BHYT
120.943 128.543
b
Chi phục vụ công tác chi BHXH,
BHYT
96.793 94.204
c Lệ phí chuyển tiền 10.425 12.575
d Lệ phí chi trả - 533.149
đ Chi bổ sung chi thường xuyên 380.556 436.342
e Chi in và cấp sổ BHXH, thẻ BHYT 4.274 12.971
13
13
14
g Chi in ấn biểu mẫu, chứng từ báo cáo 4.996 17.870
h Chi tuyên truyền về BHXH, BHYT 21.018 16.767
i
Chi hỗ trợ cho hoạt động BHXH AN-
QP-CY
64.317 88.100
k Chi hoạt động cho HĐQL 141 221

l Chi vận chuyển tiền, bảo vệ tiền 204 6.398
m Các khoản chi khác 167 4.014
II Chi không thường xuyên 67.584 172.162
1 Chi đào đạo, đào tạo lại 4.925 7.200
2 Chi nghiên cứu khoa học 1.028 2.790
3 Sửa chữa lớn TSCĐ 3.425 10.560
4 Mua sắm tài sản, trang bị 58.206 46.000
5 Chi khác - 105.612
Tổng cộng (I) +(II) 1.903.832 2.821.733
III
Chi phí quản lý so với tổng số thu
BHXH và tiền sinh lời (%)
2,98 3,45
1
Tỷ lệ % so với tổng thu BHXH bắt
buộc
3,83 4,62
2
Tỷ lệ % so với tổng thu BHXH bắt
buộc, BH thất nghiệp và BHXH tự
nguyện
3,44 4,21
3 Tỷ lệ % so với tiền sinh lời 19,61 19,16
Ghi chú:Số liệu chi quản lý cho toàn bộ hệ thống (cả BHYT).
(Nguồn: BHXH Việt Nam)
14
14
15
Phần 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC CHI
TRẢ BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI VIỆT NAM

1. Mục tiêu, chiến lược hoạt động của ngành BHXH Việt Nam đến
2020
1.1. Mục tiêu chung
Tiếp tục phát triển ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo hướng hiện đại,
đảm bảo đủ năng lực và điều kiện để nâng cao chất lượng, hiệu quả phục vụ và
tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu đến năm 2020 có khoảng 50% lực lượng lao động tham gia
bảo hiểm xã hội; 35% lực lượng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp và trên
80% dân số tham gia bảo hiểm y tế.
- Quản lý, sử dụng đúng quy định và có hiệu quả quỹ bảo hiểm xã hội,
quỹ bảo hiểm y tế nhằm bảo đảm quỹ bảo hiểm xã hội cân đối trong dài hạn,
quỹ bảo hiểm y tế cân đối hàng năm.
- Tiêu chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ và quản lý đối tượng, đảm bảo chậm
nhất đến năm 2015 phải hoàn thành việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan trong toàn
ngành; mỗi công dân tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế được cấp một số
định danh và thống nhất với số định danh công dân do Nhà nước quy định để
phục vụ và quản lý quá trình thu, giải quyết chính sách, chi trả các chế độ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế một cách chính xác và thuận
tiện.
- Kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam,
nâng cao năng lực quản lý và thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức để tổ chức thực hiện, góp phần đảm bảo sự phát triển ổn định, bền
vững của chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
- Hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin (mạng máy tính, máy chủ, máy
trạm, an ninh mạng, trung tâm dữ liệu ngành và hệ thống phần mềm, cơ sở dữ
liệu, dịch vụ công trực tuyến trên mạng Internet) để giải quyết các chính sách,
chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, lộ trình như sau:

15
15
16
- Xây dựng hệ thống trụ sở làm việc khang trang, hiện đại, thuận lợi cho
giao dịch và phục vụ; đảm bảo yêu cầu về quy mô và công năng sử dụng lâu dài.
2. Các giải pháp trong thực hiện chiến lược BHXH Việt Nam.
- Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
+ Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền, vận động nhằm nâng cao nhận thức
của các cấp, các ngành, đoàn thể, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
+ Phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành và các địa phương rà soát tất cả
các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử
dụng và trả công cho người lao động để xác định rõ đối tượng bắt buộc tham gia
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.
+ Phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân các cấp trong việc quản lý và
lập danh sách trẻ em dưới 6 tuổi để bảo đảm việc phát hành thẻ bảo hiểm y tế
cho đối tượng này được kịp thời.
- Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ quản lý và thủ tục giải quyết chế độ,
chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
+ Khẩn trương rà soát, điều chỉnh, bổ sung hoàn chỉnh quy trình nghiệp
vụ thu, chi và thủ tục giải quyết chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế để đáp ứng yêu cầu phát triển ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
+ Tổ chức chuyển đổi việc cấp mã số bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế
theo số định danh đối tượng quản lý nhằm loại bỏ việc trùng lắp dữ liệu, hoàn
thiện mẫu sổ BHXH, thẻ BHYT phù hợp với việc áp dụng công nghệ thông tin
vào quản lý.
+ Tăng cường các biện pháp cải cách thủ tục hành chính trong thực hiện
chính sách BHXH, BHYT; đẩy mạnh việc thực hiện cơ chế một cửa liên thông
trong giải quyết chế độ, chính sách; thực hiện công khai các thủ tục hành chính
với người dân, cơ quan, đơn vị.
+ Thực hiện lưu trữ hồ sơ của đối tượng tham gia và hưởng các chế độ

bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.
- Củng cố và tăng cường quản lý quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
- Đẩy mạnh đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin, từng bước hiện đại hóa
hệ thống quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
- Đầu tư xây dựng hoàn thiện hệ thống trụ sở làm việc đáp ứng nhu cầu
phát triển và hiện đại hóa của ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
16
16
17
- Kiện toàn, nâng cao hiệu quả hệ thống tổ chức bộ máy Bảo hiểm xã hội
các cấp, phát triển nguồn nhân lực, ổn định chế độ thu nhập đối với cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động
- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp
luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
- Phát triển công tác nghiên cứu khoa học và mở rộng hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
3. Giải pháp đối với công tác quản lý chi trả BHXN
3.1. Về chính sách
- Xây dựng chính sách chế độ đồng bộ, thống nhất, tạo điều kiện thuận lợi
cho người tham gia bảo hiểm trong chi trả BHXH theo chế độ;
- Có chế tài để xử lý nghiêm đối với những vi phạm về chi trả chế độ bảo
hiểm không đúng quy định về thời gian, đối tượng, thủ tục chi trả theo chế độ;
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát nội bộ trong việc tổ chức chi và
giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội, ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh và
thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế bảo đảm theo đúng quy
định; xử lý kịp thời các hành vi tiêu cực trong ngành;
- Tăng cường phối hợp quản lý của các Cơ quan chức năng về BHXH;
- Kiểm soát chặt chẽ các thủ tục chi trả các chế độ, nhất là chế độ ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và trợ cấp thất nghiệp đảm bảo
đúng đối tượng, đúng chế độ theo quy định, hạn chế trục lợi bảo hiểm xã hội;

3.2. Về tổ chức thực hiện chi trả
- Hoàn thiện nghiệp vụ, phương pháp quản lý của Ngành BHXH;
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý: Đầu tư xây dựng mới,
nâng cấp phần mềm nghiệp vụ, phần mềm quản lý nội bộ theo hướng giảm thiểu
sử dụng công văn giấy và phần mềm cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên
mạng Internet; xây dựng Trung tâm dữ liệu toàn ngành ở mức độ phù hợp với
yêu cầu xử lý và an ninh thông tin của các cơ sở dữ liệu và dịch vụ hạ tầng công
nghệ thông tin dùng chung của ngành;
- Bố trí và phân cấp cơ cấu ngạch bậc theo đúng trình độ chuyên môn và
phù hợp với nhu cầu của công việc. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu quản lý đảm bảo
tổ chức bộ máy tinh gọn, nâng cao hiệu quả, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
17
17
18
- Đầu tư xây dựng hoàn thiện hệ thống trụ sở làm việc đáp ứng nhu cầu
giải quyết chế độ cho NLĐ
18
18
19
KẾT LUẬN
Chính sách BHXH thể hiện sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và Chính
phủ đối với người lao động. Chính sách BHXH làm cho người lao động yên
tâm, hăng hái tham gia lao động sản xuất với năng suất và chất lượng tốt nhất,
góp phần vào sự nghiệp xây dựng, bảo vệ và phát triển Tổ quốc cũng như có
được sự an nhàn và hạnh phúc lúc về già. Không những thế nó còn nâng cao
nhận thức của con người về tiết kiệm, thấy được lợi ích trước mắt cũng như lâu
dài đồng thời còn thể hiện tính nhân văn trong cộng đồng xã hội văn minh như
câu tục ngữ “Một người vì mọi người, mọi người vì một người”.
Công tác chi trả đối với mỗi đơn vị cơ sở của toàn ngành BHXH phụ

thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như: thời điểm và phương thức thanh toán; số
tiền chi trả và thái độ làm việc của cán bộ chi trả. Tất cả những yếu tố trên đều
có ảnh hưởng nhất định đến sự thành công của công tác chi trả.
19
19

×