Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN MUA HÀNG TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN THƯƠNG MẠI TRƯỜNG HẰNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (861.97 KB, 105 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
KHOA KINH TẾ - CƠ SỞ THANH HÓA

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN MUA HÀNG TẠI DOANH NGHIỆP
TƯ NHÂN THƯƠNG MẠI TRƯỜNG HẰNG

Giảng viên HD: TH.S LÊ THỊ HỒNG SƠN
Sinh viên TH: TRỊNH THỊ HUẾ
MSSV 11012223
Lớp DHKT7ATH
THANH HÓA - NĂM 2015
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài chuyên đề tốt nghiệp “Hoàn thiện kế toán mua hàng tại
doanh nghiệp tư nhân thương mại Trường Hằng”, trong thời gian thực hiện bài viết
chuyên đề tốt nghiệp em xin chân thành cảm ơn:
Ban giám hiệu trường ĐHCN Thành Phố Hồ Chí Minh, đã tạo điều kiện em học
tập, bổ sung kiến thức, để có nền tảng nghiên cứu và thực hiện chuyên đề trong thời
gian vừa qua.
Đồng cảm ơn cô Lê Thị Hồng Sơn đã tận tình hướng dẫn chỉnh sửa giúp em hoàn
thiện bài chuyên đề.
Xin chân thành cảm ơn các cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp tư nhân
thương mại Trường Hằng, đã nhiệt tình giúp đỡ em tìm hiểu, nghiên cứu tình hình
kinh doanh thực tế của công ty, qua đó có thể áp dụng những kiến thức trên giảng
đường vào thực tế.
Tuy đã có sự cố gắng nhưng hạn chế về thời gian và kiến thức nên chuyên đề vẫn
còn nhiều sai sót. Vì vậy em rất mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để chuyên
đề được tốt hơn.


Em xin chân thành cảm ơn!
Ngày 12 tháng 05 năm 2015
Sinh viên
Trịnh Thị Huế
Sinh viên TH: Trịnh Thị Huế - MSSV: 11012223
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN




















Thanh Hóa, ngày tháng năm 2015

Giảng viên
Sinh viên TH: Trịnh Thị Huế - MSSV: 11012223
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN




















Thanh Hóa, ngày tháng năm 2015
Sinh viên TH: Trịnh Thị Huế - MSSV: 11012223
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

DN Doanh nghiệp
DNTM Doanh nghiệp thương mại
NCC Nhà cung cấp
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
XNK Xuất nhập khẩu
PNK Phiếu nhập kho
PXK Phiếu xuất kho
PKT Phiếu kế toán
Sinh viên TH: Trịnh Thị Huế - MSSV: 11012223
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Kế toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp ghi thẻ song song 10
Sơ đồ 2.2: Kế toán chi tiết mua hàng theo phương pháp đối chiếu luân chuyển 11
Sơ đồ 2.3: Kế toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp sổ số đồ 13
Sơ đồ 2.4. Sơ đồ về quá trình mua hàng không qua kho 15
Sơ đồ 2.5. Sơ đồ hàng và hóa đơn cùng về 17
Sơ đồ 2.6. Sơ đồ về TH tháng sau hóa đơn về 18
Sơ đồ 2.7. Hóa đơn về trước hàng về sau 19
Sơ đồ 2.8. Các trường hợp phát sinh trong quá trình mua 19
Sơ đồ 2.9: Kế toán phát hiện thiếu 20
Sơ đồ 2.10. Sơ đồ kế toán phát hiện thừa 21
Sơ đồ 2.11. Sơ đồ mua hàng không qua kho 22
Sơ đồ 2.12. Sơ đồ mua hàng về chuyển đi gia công 23
Sơ đồ 2.13. Sơ đồ mua hàng phát sinh hàng kém chất lượng… 24
Sơ đồ 2.14. Sơ đồ mua hàng 24
Sơ đồ 2.15. Sơ đồ về kế toán trả chậm, trả góp 27
Sơ đồ 2.16: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung 28
Sơ đồ 2.17: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký sổ cái 29
Sơ đồ 2.18: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ 31

Sơ đồ 2.19: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ 32
Sơ đồ 2.20: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính 33
Sơ đồ 3.1- Sơ đồ bộ máy tổ chức của doanh nghiệp: 35
Sơ đồ 3.2- Bộ máy kế toán của DNTN TM Trường Hằng 36
Sơ đồ 3.3-Sơ đồ hạch toán chứng từ ghi sổ 37
Sinh viên TH: Trịnh Thị Huế - MSSV: 11012223
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ 2
CHƯƠNG 1 1
TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục đích nghiên cứu 1
1.3. Phạm vi nghiên cứu 2
1.4. Phương pháp nghiên cứu 2
1.5. Kết cấu của chuyên đề 2
CHƯƠNG 2 3
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN MUA HÀNG 3
CỦA DOANH NGHIỆP 3
2.1. Những vấn đề chung về kế toán mua hàng của doanh nghiệp 3
2.2. Kế toán mua hàng theo quyết định của hệ thống chuẩn mực kế toán Việt
Nam 9
2.3. Nội dung kế toán mua hàng theo chế độ kế toán hiện hành 9
2.3.1 Kế toán chi tiết mua hàng 9
2.3.1.1 Chứng từ sử dụng: 9
2.3.1.2. Các phương pháp kế toán chi tiết mua hàng : 9
2.3.2 Kế toán tổng hợp 14
2.3.2.1 Chứng từ kế toán 14
2.3.2.2 Tài khoản sử dụng 15

2.3.3 Phương pháp hạch toán 15
2.3.3.1 Phương pháp kê khai thường xuyên , tính thuế theo phương pháp
khấu trừ 15
2.3.3.2 Phương pháp kiểm kê định kỳ : 24
2.4. Sổ sách kế toán 28
2.4.1. Hình thức kế toán Nhật ký chung 28
2.4.2. Hình thức kế toán Nhật ký sổ cái 29
2.4.3. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ 30
2.4.4. Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ 32
2.4.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính 33
CHƯƠNG 3 35
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN MUA HÀNG TẠI DOANH NGHIỆP THƯ NHÂN
THƯƠNG MẠI TRƯỜNG HẰNG 35
3.1. Tổng quan về công ty 35
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 35
Sinh viên TH: Trịnh Thị Huế - MSSV: 11012223
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
3.1.2. Tình hình tổ chức của doanh nghiệp 35
3.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại DNTN TM Trường Hằng 36
3.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán và chức năng nhiệm vụ của kế toán36
3.2.2. Chính sách kế toán và các phương pháp kế toán doanh nghiệp áp
dụng 37
41
3.3. Thực trạng công tác kế toán mua hàng tại doanh nghiệp tư nhân thương
mại Trường Hằng 42
3.3.1 Các phương thức mua hàng tại doanh nghiệp tư nhân thương mại
Trường Hằng 42
3.3.2. Thực trạng kế toán mua hàng tại doanh nghiệp tư nhân thương mại
Trường Hằng 42

CHƯƠNG 4 90
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN MUA HÀNG TẠI
DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN THƯƠNG MẠI TRƯỜNG HẰNG 90
4.1 Đánh giá thực trạng kế toán mua hàng tại doanh nghiệp tư nhân thương
mại Trường Hằng 90
4.1.1 Ưu điểm 90
4.1.2. Hạn chế 92
4.2. Các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán mua hàng 93
KẾT LUẬN 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO 97
Sinh viên TH: Trịnh Thị Huế - MSSV: 11012223
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta từ một nền kinh tế hoạch hoá tập trung bao cấp chuyển sang nền kinh
tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Cơ chế mới đã làm thay đổi căn bản
phương hướng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các DNTM được
khuyến khích hoạt động và phát triển, doanh nghiệp có quyền chủ động đề ra phương
hướng sản xuất kinh doanh của mình sao cho đem lai lợi ích cho doanh nghiệp đồng
thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước. Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh
tế đã khẳng định vai trò của thương mại trong đời sống kinh tế xã hội, với vai trò là
cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng đã làm cho quá trình lưu thông hàng hoá được
nhanh chóng, thuận tiện hơn, đáp ứng kịp thời nhu cầu của người tiêu dùng.
Để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của nền kinh tế, đòi hỏi các doanh nghiệp
phải tổ chức tốt quá trình mua hàng hoá. Vì đây là khâu vô cùng quan trọng, nó có tính
chất quyết định cho sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Chỉ khi giải quyết
tốt các khâu này thì các chu kỳ kinh doanh của DNTM mới có thể dẫn ra một cách
thường xuyên, liên tục, nhịp nhàng. Mua hàng là nghiệp vụ mở đầu cho hoạt động

kinh doanh cuả doanh nghiệp, đây là khâu mở đầu cho lưu chuyển hàng hóa, mua
đúng chủng loại, mẫu mã, số lượng và chất lượng thì dẫn tới mua hàng và bán hàng
tốt hơn. Vậy nên mua hàng là nghiệp vụ mở đầu cho quy trình kinh doanh của doanh
nghiệp, mua là tiền đề để bán hàng và đạt được lợi nhuận. Trên thực tế khâu bán hàng
khó hơn mua hàng nhưng hàng vì hay mắc sai lầm nhất lại là hành vi mua hàng và
nghiệp vụ mua hàng có vị trí rất quan trọng đối với doanh nghiệp và các nhà kinh
doanh. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán mua hàng và qua thời
gian thực tập ở phòng kế toán của doanh nghiệp tư nhân Trường Hằng, em được biết
công tác kế toán nói chung và kế toán mua hàng nói riêng của của công ty đã tương
đối tốt, nhưng còn một số mặt chưa hoàn thiện nên em mạnh dạn chọn đề tài: “Hoàn
thiện kế toán mua hàng tại doanh nghiệp tư nhân Trường Hằng” làm đề tài cho
chuyên đề tốt nghiệp của mình.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Tìm hiểu cơ sở lý luận cơ bản về kế toán mua hàng của
Sinh viên TH: Trịnh Thị Huế - MSSV: 11012223 1
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
doanh nghiệp, thực trạng kế toán mua hàng tại doanh nghiệp tư nhân thương mại
Trường Hằng và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán mua hàng tại tại
doanh nghiệp tư nhân thương mại Trường Hằng.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu kế toán mua hàng tại doanh nghiệp:
• Theo không gian: Nghiên cứu kế toán mua hàng tại doanh nghiệp
• Theo thời gian: Nghiên cứu số liệu năm 2014
1.4. Phương pháp nghiên cứu
• Sử dụng các phương pháp thu thập:
Thống kê các nghiệp vụ tại phòng kế toán thông qua các bản biểu, báo cáo được
công bố về những kết quả đạt được.
Phương pháp trực quan là quan sát công việc của kế toán.
• Phương pháp phân tích:

Phương pháp chứng từ - kiểm kê.
Phương pháp ghi sổ kép.
Phương pháp tổng hợp - cân đối
Từ những số liệu của công ty về các khoản phải thu từ đó đưa ra cho công ty một
số giải pháp để nâng cao sự hiệu quả trong công tác kế toán các khoản phải thu tại
công ty
• Phương pháp thống kê:
Từ những số liệu có thực ở công ty sau đó thống kê lại hệ thống chứng từ sổ sách
và số liệu để làm bài chuyên đề
1.5. Kết cấu của chuyên đề
Kết cấu chuyên đề bao gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan đề tài nghiên cứu
Chương 2: Lý luận cơ bản về kế toán mua hàng trong các doanh nghiệp
Chương 3: Thực trạng kế toán mua hàng tại doanh nghiệp tư nhân thương mại
Trường Hằng.
Chương 4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán mua hàng tại
doanh nghiệp tư nhân thương mại Trường Hằng
Sinh viên TH: Trịnh Thị Huế - MSSV: 11012223 2
Chương 2: Lý luận cơ bản
GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
CHƯƠNG 2
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN MUA HÀNG
CỦA DOANH NGHIỆP
2.1. Những vấn đề chung về kế toán mua hàng của doanh nghiệp
a) Khái niệm:
Trên thực tế có rất nhiều khái niệm về mua hàng, sau đây em xin trình bầy một
số khái niệm cơ bản về mua hàng như sau:
Theo cách tiếp cận giáo trình Quản Trị Doanh Nghiệp, GSTS Đồng Thị Thanh
Phương, năm 2007, NXB Thống Kê, trang 245.
Mua hàng: Về bản chất kinh tế, mua hàng là hành vi thương mại đầu tiên nhằm

chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa giữa các doanh nghiệp thương mại và các đơn vị
nguồn hàng. Thực chất mua hàng là những hoạt động nhằm tạo ra nguồn lực hàng hóa
để triển khai toàn bộ hệ thống hậu cần, do đó chất lượng và chi phí hậu cần chịu ảnh
hưởng lớn của hoạt động mua hàng.
Mua hàng còn được hiểu là: hoạt động kinh tế phản ánh quan hệ trao đổi hàng
hóa tiền tệ giữa người mua với người bán trên nguyên tắc thỏa thuận nhằm đạt được
những lợi ích của cả hai bên, trong đó người mua có được thực sự thõa mãn nhu cầu
tiêu dùng của mình, người bán sẽ bán được hàng và tiêu thụ được tiền.
Theo cách tiếp cận giáo trình “Quản trị doanh nghiệp thương mại”- TS.Hoàng Minh
Đường và Nguyễn Thừa Lộc- nhà xuất bản lao động xã hội năm 2005
Mua hàng là một hoạt động nghiệp vụ kinh doanh thương mại của doanh nghiệp
thương mại, sau khi xem xét chào hàng, mẫu hàng, chất lượng hàng hóa, giá cả hàng
hóa, doanh nghiệp thương mại cùng với đơn vị bán hàng thỏa thuận điều kiện mua
hàng, giao nhận, thanh toán tiền hàng bằng hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc trao đổi
hàng- tiền.
Mua hàng có thể là kết quả của quá trình tạo nguồn hàng của doanh nghiệp
thương mại, cũng có thể là kết quả của quá trình khảo sát, tìm hiểu của doanh nghiệp
thương mại. Tuy nhiên, hai quá trình này luôn gắn bó với nhau và tạo điều kiện để
doanh nghiệp thương mại có nguồn hàng vững chắc, phong phú và đa dạng.
Tuy nhiên theo cách tiếp cận ở giáo trình “Quản trị cung ứng”– Phó giáo sư tiến sỹ
Đoàn Thị Hồng Vân- Nhà xuất bản thống kê năm 2002 thì tác giả có định nghĩa:
Sinh viên TH: Trịnh Thị Huế - MSSV: 11012223 3
Chương 2: Lý luận cơ bản
GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
Mua hàng là một trong những chức năng cơ bản, không thể thiếu của mọi tổ
chức. Mua hàng gồm những hoạt động có liên quan đến việc mua nguyên liệu, máy
móc, trang thiết bị, các dịch vụ…để phục vụ cho các hoạt động của tổ chức.
Trong sách “Quản lý hiệu quả các hoạt động của DN” của tác giả Nguyễn
Trọng Thể và Nguyễn Hữu Thọ, tác giả có đề cập:
Mua là vấn đề then chốt đem lại hiệu quả cho kênh cung cấp, vì mua tức là chọn

nhà cung cấp, rồi sau đó thiết lập mối quan hệ lợi ích tương hỗ với họ. Không có NCC
hàng hóa, không biết cách mua tốt, thì các kênh cung cấp không thể cạnh tranh trong
thương trường ngày nay. Mua cũng tham gia nhiều vào thiết kế sản phẩm và phát triển
việc làm. Nhiều nhà sản xuất phát hiện rằng, chi phí sản xuất có thể giảm, chất lượng
sản phẩm được nâng lên và sản phẩm mới được đem ra thị trường ở mức nhanh hơn
nhiều, nếu như mua mang những NCC then chốt và việc thiết kế sản phẩm và phát
triển tại giai đoạn sớm nhất của quá trình, và mua trực tiếp tham gia vào việc thực hiện
các hệ thống thương mại điện tử.
b) Đặc điểm của kế toán mua hàng
Chức năng chủ yếu của DNTM là tổ chức lưu thông hàng hoá, đưa hàng hoá từ
nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng thông qua mua và bán. Mua hàng là giai đoạn đầu tiên
của quá trình lưu chuyển hàng hoá, là quan hệ trao đổi giữa người mua và người bán
về giá trị hàng hoá thông qua quan hệ thanh toán tiền hàng, là quá trình vốn được
chuyển hoá từ hình thái tiền tệ sang hình thái hàng hoá - doanh nghiệp nắm quyền sở
hữu về hàng hoá, mất quyền sở hữu vê tiền hoặc có trách nhiệm thanh toán tiền cho
nhà cung cấp.
Hàng mua trong DNTM là những hàng hoá mà doanh nghiệp mua vào với mục
đích tồn trữ để bán ra nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Hàng hoá được coi là hàng mua của doanh nghiệp thương mại nếu thoả mãn 3
điều kiện sau đây:
Hàng hoá phải thông qua một phương thức thanh toán tiền hàng nhất định
- DN nắm giữ quyền sở hữu hàng hoá, mất quyền sở hữu về tiền tệ hay một loại
hàng hoá khác.
- Hàng hoá mua vào với mục đích bán ra, hoặc gia công SX rồi bán ra
Ngoài ra, các trường hợp ngoại lệ sau hàng hoá cũng được coi là hàng mua:
Sinh viên TH: Trịnh Thị Huế - MSSV: 11012223 4
Chương 2: Lý luận cơ bản
GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
Hàng mua về vừa dùng cho hoạt động kinh doanh, vừa tiêu dùng trong nội bộ
doanh nghiệp… mà chưa phân biệt rõ giữa có mục đích

Hàng hoá hao hụt trong quá trình mua theo hợp đồng bên mua chịu
Trong DNTM hàng hoá luân chuyển chủ yếu là mua ngoài, các trường hợp nhập
khác là không thường xuyên và rất thưa thớt.
- Đối với đơn vị bán buôn hàng mua chủ yếu là từ nhà sản xuất, từ NK
- Đối với đơn vị bán lẻ hàng mua chủ yếu từ đơn vị bán buôn
c) Vai trò, ý nghĩa của kế toán mua hàng trong doanh nghịêp
Mua hàng: là giai đoạn đầu tiên trong quá trình lưu chuyển hàng hoá tại các
doanh nghiệp kinh doanh thương mại, là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ
vốn tiền tệ sang vốn hàng hoá.
Việc mua hàng hoá đảm bảo cung ứng một cách đầy đủ, kịp thời, đồng bộ, đúng
số lượng, chất lượng … cho nhu cầu xã hội.
Việc mua hàng hoá thúc đẩy việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật công
nghệ mới vào sản xuất. Thúc đẩy gợi mở nhu cầu, đảm bảo cho người tiêu dùng có
những hàng hoá tốt, văn minh hiện đại.
Mua hàng hoá đảm bảo điều hoà cung cầu, nó làm đắt ở những nơi có nguồn
hàng rẻ, nhiều, phong phú và làm rẻ các hàng hoá ở những nơi khan hiếm.
+ Hạch toán mua hàng:
Theo dõi, ghi chép và phản ánh kịp thời, chính xác chi tiêu hàng mua về số
lượng, qui cách, chủng loại, thời điểm ghi nhận mua hàng.
Theo dõi kiểm tra giám sát để thực hiện tốt kế hoạch mua hàng theo từng nguồn
hàng, từng nhà cung cấp, từng đơn đặt hàng, từng nhà cung cấp, từng đơn đặt hàng với
người bán.
Cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho bộ phận nghiệp vụ doanh nghiệp.
Không để định mức tồn kho quá lớn.
d) Thời điểm ghi chép hàng mua
Phạm vi xác định hàng mua
* Được coi là hàng mua và hạch toán vào chi tiêu hàng mua khi đồng thời thỏa
mãn 3 điều kiện:
- Phải thông qua 1 phương thức mua bán và thanh toán theo 1 thể thức nhất định
Sinh viên TH: Trịnh Thị Huế - MSSV: 11012223 5

Chương 2: Lý luận cơ bản
GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
- Hàng mua phải đúng mục đích: để bán hoặc gia công chế biến để bán
- Đơn vị phải được quyền sở hữu về hàng hóa và mất quyền sở hữu về tiền tệ
* Không được coi là hàng mua trong các trường hợp sau:
- Hàng mua về được tiêu dùng trong nội bộ doanh nghiệp
- Hàng mua về để sửa chữa lớn hoặc xây dựng cơ bản
- Hàng nhận bán đại lý kí gửi
- Hàng hao hụt tổn thất trong quá trình mua theo hợp đồng bên bán phải chịu
- Trường hợp ngoại lệ được coi là hàng mua: hàng hóa hao hụt tổn thất trong quá
trình mua theo hợp đồng bên mua phải chịu
Thời điểm xác định hàng mua
- Là thời điểm chuyển tiền sở hữu, thời điểm này xác định phụ thuộc vào phương
thức mua hàng
+ Nếu mua theo phương thức nhận hàng thì là thời điểm chuyển tiền sở hữu đi,
cán bộ nghiệp vụ nhận hàng hóa kí xác nhận vào chứng từ đã thanh toán tiền hoặc
chấp nhận thanh toán
+ Nếu mua theo phương thức gửi hàng thì là thời điểm chuyển tiền sở hữu đi,
đơn vị nhận được hàng hóa do bên bán chuyển đến, kí xác nhận vào chứng từ đã thanh
toán tiền hàng hoặc kí chấp nhận thanh toán.
e) Xác định giá thực tế nhập kho
Theo nguyên tắc giá phí, giá vốn của hàng hoá là giá thực tế của hàng hoá mua
vào, bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến hàng hoá mua. Giá thực tế của hàng hoá
mua vào được xác định tuỳ theo từng nguồn nhập. Cụ thể như sau:
*Hàng hoá được cấp:
Giá vốn
hàng hoá
=
Giá ghi trên biên
bản cấp vốn

+
Các chi phí liên quan
đến hàng được cấp
*Hàng hoá mua ngoài:
Giá vốn
hàng hoá
=
Giá mua được
ghi trên hoá đơn
+
Các chi phí liên quan
đến hàng hoá mua vào
*Hàng nhập từ gia công, chế biến:
Giá vốn
hàng hoá
=
Giá trị hàng đem
đi gia công
+
Chi phí
gia công
+
Chi phí vận chuyển
hàng đi gia công và về
Sinh viên TH: Trịnh Thị Huế - MSSV: 11012223 6
Chương 2: Lý luận cơ bản
GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
*Hàng hoá được biếu tặng:
Giá vốn
hàng hoá

=
Giá trị của hàng hoá
trên thị trường
+
Các chi phí liên quan đến
hàng được biếu tặng
*Hàng hoá được nhận liên doanh :
Giá vốn
hàng hoá
=
Giá trị do hội đồng
liên doanh đánh giá
+
Các chi phí liên quan đến
hàng nhận liên doanh
Chi phí trực tiếp liên quan đến hàng mua thường bao gồm:
-Chi phí vận chuyển ,bốc dỡ hàng mua.
-Chi phí thuê kho ,thuê bãi tạm thời trong quá trình mua hàng.
-Chi phí bảo hiểm hàng hoá.
- Hoa hồng thu mua.
- Giá trị hàng hoá hao hụt trong định mức tong quá trình mua hàng.
- Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến quá trình mua hàng
Các khoản chi phí trên không bao gồm thuế GTGT nếu hàng hoá thuộc đối
tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ ,bao gồm thuế GTGT nếu hàng hoá
không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT hoặc nộp theo phương pháp trực tiếp
f) Công thức phân bổ chi phí mua hàng
Có nhiều tiêu thức phân bổ chi phí mua hàng, sau đây là công thức thường được
sử dụng nhất.
Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ:
Chi phí thu

mua phân bổ
trong kỳ
=
Chi phí mua liên quan
đến hàng tồn kho đầu kỳ
+ Chi phí thu mua phát
sinh trong
×
Trị giá vốn
hàng hóa đã
xuất bán xác
định tiêu thụ
Trị giá mua của hàng
hóa còn cuối kỳ
+
Trị giá vốn hàng hóa đã
bán xác định tiêu thụ
trong kỳ
Hàng hóa hiện còn cuối kỳ: gồm hàng hóa còn tồn trong kho(1561) , hàng hóa
gửi đi bán chưa xác định tiêu thụ vào cuối kỳ(157) và hàng hóa đã mua nhưng đang
còn đi trên đường (151)
Chi phí thu mua hàng bao gồm:
- Chi phí vận chuyển bốc xếp, bảo quản hàng hóa từ nơi mua về tới kho
Sinh viên TH: Trịnh Thị Huế - MSSV: 11012223 7
Chương 2: Lý luận cơ bản
GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
doanh nghiệp
- Chi phí bảo hiểm hàng hóa, tiền thuê kho, thuê bến bãi
- Các khoản hao hụt tự nhiên trong đinh mức phát sinh trong quá trình thu
mua hàng hóa

- Công tác phí của nhân viên thu mua
- Phí ủy nhập khẩu
g) Các phương thức mua hàng trong doanh nghiệp
Mua hàng theo phương thức trực tiếp: theo phương thức này, căn cứ vào hợp
đồng đã ký kết, doanh nghiệp cử nhân viên thu mua hàng hóa mang giấy ủy nhiệm
nhận hàng đến đơn vị bán hàng để nhận hàng theo quy định của hợp đồng mua bán
hàng hóa, hoặc có thể doanh nghiệp mua trực tiếp tại cơ sở sản xuất kinh doanh, tại thị
trường. Sau khi hoàn thành thủ tục chứng từ giao nhận hàng hóa, nhân viên thu mua
sẽ vận chuyển hàng hóa bằng phương tiện tự có hoặc thuê ngoài, mọi chi phí vận
chuyển thì do doanh nghiệp chịu
Mua hàng theo phương thức chuyển hàng:căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc
đơn đặt hàng, bên bán chuyển hàng tới cho bên mua theo địa điểm quy định trước và
bên mua sẽ cử nhân viên thu mua đến nhận hàng. Trường hợp này thì chi phí vận
chuyển hàng hóa có thể do bên bán hoặc bên mua chịu theo thõa thuân của hai bên.
Kế toán các trường hợp phát sinh trong quá trình mua
- Mua hàng qua kho
- Mua hàng không qua kho
+ Hàng và chứng từ cùng về
+ Hàng về trước chứng từ về sau
+ Khi nhận được chứng từ nhưng hàng chưa về
+ Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
+ Giảm giá hàng mua: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu
+ Kế toán hàng mua bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng mua đã xác định là tiêu
thụ trả lại và từ chối thanh toán cho người bán
+ Chiết khấu thanh toán hàng mua: Là khoản tiền người bán giảm tiền cho người
mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
Sinh viên TH: Trịnh Thị Huế - MSSV: 11012223 8
Chương 2: Lý luận cơ bản

GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
+ Kế toán hàng thiếu trong quá trình mua
+ Kế toán hàng thừa trong quá trình mua
……….
Dù mua hàng theo phương thức nào, khi hàng về đến đơn vị phải lập thủ tục nhập
kho ta có chứng từ là phiếu nhập kho. Nếu phát sinh thừa, thiếu phải lập biên bản để
làm căn cứ xử lý.
2.2. Kế toán mua hàng theo quyết định của hệ thống chuẩn mực kế toán
Việt Nam
- Quyết định 15/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng bộ Tài Chính
- Quyết định 100/2005/QĐ-BTC ngày 28/12/2005 về việc ban hành 6 chuẩn mực
kế toán Việt Nam
- Chuẩn mực 02: “ kế toán hàng tồn kho”
- 04 chuẩn mực kế toán Việt Nam đợt 1 ban hành theo QĐ 149/2001/QĐ-BTC.
- Thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 09/11/2002 hướng dẫn kế toán 04 chuẩn
mực
- Thông tư 529-TC-CĐKT chế độ kế toán kho hàng hóa
- Thông tư 89/2014/TT-BTC ngày 26/08/2014 của bộ tài chính
2.3. Nội dung kế toán mua hàng theo chế độ kế toán hiện hành
2.3.1 Kế toán chi tiết mua hàng
2.3.1.1 Chứng từ sử dụng:
- Phiếu nhập kho (01 - VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá (08 - VT)
- Hoá đơn cước phí vận chuyển (03 - BH)
2.3.1.2. Các phương pháp kế toán chi tiết mua hàng :
Hiện nay trong các doanh nghiệp sản xuất, việc hạch toán mua hàng giữa kho và
phòng kế toán có thể thực hiện theo các phương pháp sau:
- Phương pháp thẻ song song
- Phương pháp sổ đối chiếu lưu chuyển
- Phương pháp sổ số dư

• Phương pháp thẻ song song
* Nội dung:
- Ở kho: Việc ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng ngày do thủ kho tiến
hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo số lượng.
Sinh viên TH: Trịnh Thị Huế - MSSV: 11012223 9
Chương 2: Lý luận cơ bản
GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
Khi nhận các chứng từ nhập, xuất mua hàng thủ kho phải triểm tra tính hợp lý,
hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập, thực xuất vào chứng từ thẻ
kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho ghi vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi ( hoặc kế toán
xuống kho nhận) các chứng từ xuất, nhập đã được phân loại theo từng thứ vận liệu cho
phòng kế toán.
- Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết mua hàng để ghi
chép tình hình xuất, nhập, tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Về cơ bản, sổ (thẻ)
kế toán chi tiết mua hàng có kết cấu giống như thẻ kho nhưng có thêm các cột để ghi
chép theo chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết mua hàng và kiểm tra đối
chiếu với thẻ kho. Ngoài ra để có số liệu đối chiếu, triểm tra với kế toán tổng hợp số
liệu kế toán chi tiết từ các sổ chi tiết vào bảng. Tổng hợp nhập, xuất, tồn kho mua hàng
theo từng nhóm, loại mua hàng. Có thể khái quát, nội dung, trình tự kế toán chi tiết mua
hàng,theo phương pháp thẻ song song theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1: Kế toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp ghi thẻ song song

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu hàng ngày
Sinh viên TH: Trịnh Thị Huế - MSSV: 11012223 10
Thẻ kho
Sổ kế toán chi tiết
Bảng kê nhập - xuất - tồn

Sổ kế toán chi tiết
Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho
Chương 2: Lý luận cơ bản
GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
Đối chiếu cuối tháng
* Ưu điểm, nhược điểm và điều kiện áp dụng
- Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu
- Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu
số lượng, khối lượng ghi chép còn nhiều.
- Điều kiện áp dụng: Trường hợp công ty có ít chủng loại hàng hoá; việc nhập
xuất không diễn ra thường xuyên. Đặc biệt trong điều kiện công ty đã làm kế toán máy
thì phương pháp này vẫn áp dụng cho những công ty có nhiều chủng loại hàng hoá,
diễn ra thường xuyên. Do đó, xu hướng phương pháp này ngày càng được áp dụng
rộng rãi.
• Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
* Nội dung:
- Ở kho: Việc ghi chép ở kho của thủ kho cũng được thực hiện trên thẻ kho giống
như phương pháp thẻ song song.
- Ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình
nhập, xuất, tồn kho của từng thứ mua hàng ở từng kho dùng cả năm nhưng mỗi tháng
chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán
phải lập bảng kê nhập, bảng kê xuất trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất định kỳ thủ
kho gửi lên. Sổ đối chiếu luân chuyển cũng được theo dõi và về chỉ tiêu giá trị.Cuối
tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và
số liệu kế toán tổng hợp.
Sơ đồ 2.2: Kế toán chi tiết mua hàng theo phương pháp đối chiếu luân chuyển
Sinh viên TH: Trịnh Thị Huế - MSSV: 11012223 11
Thẻ kho
Phiếu nhập
Bảng kê nhập

Phiếu xuất
Bảng kê xuất
Sổ đối chiếu luân chuyển
Sổ đối chiếu luân chuyển
Chương 2: Lý luận cơ bản
GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu cuối tháng
* Ưu điểm, nhược điểm và điều kiện áp dụng
- Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ ghi 1 lần vào
cuối tháng.
- Nhược điểm: Phương pháp này vẫn còn ghi sổ trùng lặp giữa thủ kho và phòng
kế toán về chỉ tiêu số lượng; việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán chỉ tiến
hành vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra của kế toán.
- Điều kiện áp dụng: Thích hợp với các công ty có chủng loại hàng hoá ít, không
có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập - xuất hàng ngày. Phương pháp này
thường ít được áp dụng trong thực tế.
• Phương pháp sổ số dư:
* Nội dung:
- Ở kho: Thủ kho vẫn sử dụng “Thẻ kho” để ghi chép như hai phương pháp trên.
Đồng thời, cuối tháng thủ kho còn ghi vào “Sổ số dư” số tồn kho cuối tháng của từng
thứ hàng hoá vào cột số lượng.
“Sổ số dư” do kế toán lập cho từng kho, được mở cho cả năm. Trên “Sổ số dư”
hàng hoá được sắp xếp từng thứ, nhóm, loại; sau mỗi nhóm, loại có dòng cộng nhóm,
cộng loại. Cuối tháng, “Sổ số dư” sẽ được chuyển cho thủ kho để ghi chép.
- Phòng kế toán: Kế toán định kỳ xuống kho kiểm tra việc ghi chép trên “Thẻ
kho” của thủ kho và trực tiếp nhận chứng từ nhập - xuất kho. Sau đó, kế toán ký xác
nhận vào từng thẻ kho và ký vào phiếu giao nhận chứng từ

Tại phòng kế toán, nhân viên kế toán kiểm tra loại chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ
và tổng hợp giá trị (giá hạch toán) theo từng nhóm loại hàng hoá để ghi vào cột “Số
tiền” trên “Phiếu giao nhận chứng từ”, số liệu này được ghi vào “Bảng kê luỹ kế
nhập” và “Bảng kê luỹ kế xuất” hàng hoá.
Cuối tháng căn cứ vào “Bảng kê luỹ kế nhập” và “Bảng kê luỹ kế xuất” để cộng
Sinh viên TH: Trịnh Thị Huế - MSSV: 11012223 12
Chương 2: Lý luận cơ bản
GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
tổng số tiền theo từng nhóm NVL để ghi vào “Bảng kê Nhập - xuất - tồn”. Đồng thời
sau khi nhận được “Sổ số dư” do thủ kho chuyển lên, kế toán căn cứ vào cột số chỉ số
lượng và đơn giá hạch toán của từng nhóm hàng hoá tương ứng để tính ra số tiền ghi
vào cột số dư bằng tiền.
Kế toán đối chiếu số liệu trên cột số dư bằng tiền của “Sổ số dư” với cột trên
bảng “Bảng kê Nhập - xuất - tồn” với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp.
Trình tự ghi sổ được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.3: Kế toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp sổ số đồ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu cuối tháng
* Ưu điểm, nhược điểm và điều kiện áp dụng
- Ưu điểm
+ Giảm được khối lượng ghi chéo do kế toán chỉ ghi theo sổ tiêu số tiền và ghi
theo từng nhóm hàng hoá.
+ Phương pháp này đã kết hợp chặt chẽ giữa hạch toán nghiệp vụ và hạch toán kế
toán. Kế toán đã thực hiện kiểm tra được thường xuyên việc ghi chéo và bảo quản
trong kho của thủ kho.
+ Công việc được dàn đều trong tháng
Sinh viên TH: Trịnh Thị Huế - MSSV: 11012223 13
Thẻ kho

Sổ số dư
Phiếu nhập
Phiếu giao nhận
chứng từ
Bảng luỹ kế nhập
Bảng kê nhập - xuất - tồn
Phiếu xuất
Phiếu giao nhận
chứng từ
Bảng luỹ kế xuất
Sổ kế toán tổng hợp
Chương 2: Lý luận cơ bản
GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
- Nhược điểm:
+ Kế toán chưa theo dõi chi tiết theo từng thứ hàng hoá nên để có thông tin về
tình hình nhập - xuất - tồn của từng thứ hàng hoá nào thì căn cứ vào số liệu trên thẻ
kho.
+ Việc kiểm tra, phát hiện sai sót nhầm lẫn giữa kho và phòng kế toán rất phức
tạp
- Điều kiện áp dụng:
+ Công ty có nhiều chủng loại hàng hoá, việc nhập - xuất diễn ra thường xuyên
+ Công ty đã xây dựng được hệ thống giá hạch toán và xây dựng được hệ thống
danh điểm hàng hoá hợp lý. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ kế toán vững
vàng.
2.3.2 Kế toán tổng hợp
2.3.2.1 Chứng từ kế toán
Yêu cầu mua hàng.
Đơn đặt hàng
Phiếu giao hàng
Hoá đơn GTGT của người bán, người mua

Nhật ký mua hàng
Sổ chi tiết hàng hoá
Biên bản kiểm nghiệm
Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm , hàng hóa
Bảng kê mua vào
Sổ Cái các tài khoản hàng hoá, dịch vụ.
Bảng tổng hợp hàng hoá
Sổ kế toán
Tại kho:
Thẻ kho
Thẻ quầy hàng
Sổ nhận hàng và thanh toán
Tại phòng kế toán:
Thẻ chi tiết
Sinh viên TH: Trịnh Thị Huế - MSSV: 11012223 14
Chương 2: Lý luận cơ bản
GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
Bảng kê nhập- xuất –tồn
2.3.2.2 Tài khoản sử dụng
• Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 151- Hàng mua đang đi đường
Tài khoản 1561- Giá mua hàng hoá
Tài khoản 1562- Chi phí mua hàng hoá
Tài khoản 1567- Hàng hoá bất động sản
Tài khoản 1331- Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá
Tài khoản 1332- Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ
Tài khoản 331- Phải trả người bán
2.3.3 Phương pháp hạch toán
2.3.3.1 Phương pháp kê khai thường xuyên , tính thuế theo phương pháp khấu trừ
a) Mua hàng không qua kho

Hàng không qua kho, kế toán phản ánh giá mua của hàng hóa gởi bán hoặc giá
mua của hàng hóa đã bán nếu hàng hóa đã xác định tiêu thụ.
Sơ đồ 2.4. Sơ đồ về quá trình mua hàng không qua kho.
Sinh viên TH: Trịnh Thị Huế - MSSV: 11012223 15
TK 111, 112, 331
TK 157
Giá mua của HH gởi bán hoặc giá mua
HH đã bán
TK 133
Thuế GTGT ( nếu
có)
TK 511
TK
3331
Doanh thu
Thuế
GTGT
TK 157
TK 632
Giá vốn của hàng gởi bán khi xác định
tiêuthụ
Chương 2: Lý luận cơ bản
GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn

Sinh viên TH: Trịnh Thị Huế - MSSV: 11012223 16
Chương 2: Lý luận cơ bản
GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
b) Mua hàng về nhập kho
TH 1: Hàng và hóa đơn cùng về
Căn cứ vào hóa đơn, doanh nghiệp tiến hành làm thủ tục kiểm nhận hàng hóa.

Sau đó lập phiếu kho, kế toán căn cứ vào chứng từ liên quan ghi vào sổ kế toán.
Sơ đồ 2.5. Sơ đồ hàng và hóa đơn cùng về
TH 2: Trường hợp hàng về trước chứng từ về sau :
- Đơn vị vẫn lập thủ tục nhập kho, trên phiếu nhập kho ghi " hàng chưa có hóa
đơn " gởi lên phòng kế toán, kế toán chưa ghi sổ đợi đến khi hóa đơn về thì hạch toán
như TH1.
- Nếu cuối tháng hóa đơn vẫn chưa về, kế toán ghi sổ theo giá hạch toán. Tháng
sau hóa đơn về :
+ Giá hóa đơn = Giá hạch toán : kế toán ghi số và ngày của hóa đơn vào sổ
+ Giá hóa đơn ≠ giá hạch toán : kế toán sửa sổ ( dùng bút đỏ để xóa giá hạch toán
và ghi lại theo giá hóa đơn )
Sinh viên TH: Trịnh Thị Huế - MSSV: 11012223 17
TK 111, 112, 331
TK 156- Hàng hóa
TK 111,112, 331
Nhập kho hàng hóa mua ngoài,cp
mua
Hàng mua trả lại, giảm
giá,ck
TK 133 TK 133
Thuế
GTGT
Thuế GTGT

×