Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong công cuộc cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (45.55 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
#
NGUYỄN THỊ HOÀNG
X É T X Ử
S ii
TH Ẩ IH v ụ ả i\ ii ì i v i i S |í t r o m g c ô m c c u ộ c
• • ♦
€Ả 1 € Á € I1 T ư P 1 IA P Ở V IÊ T MAHI IIIÊ Ỉ^ M AY



CHUYÊN NGÀNH: LUẬT HÌNH sự
MÃ SỐ: 60 38 40
LUẬN VAN THẠC sĩ LUẬT HỌC
• » • •
NGƯỜI HƯỚNG DẨN K HO A HỌC: GS.TS. Đ ỗ NGỌC QUANG
OA! H O C Q U ẽ)C G!A HA N O
TRUNG T:-?ÕNG • íN ĨH»J ViỂ^
HÀ NỘN NĂM 2006
LỜI CAM ĐOAN
Tời xin cưm íloan (láy là côniỊ trììih niỉ/ỉiên cứu của mình sau CỊÌỈÚ trình

học tập tạ i Khoa Luật
-
D ụi học Quốc gia Hù N ội trẽn cơ sà tham khảo các

íủi liệu khoa học đa được cỏỉìịị bổ và sự hướng dẫn tận tình của thúy Ịịiúo GS.

TS Dỗ N}ỊỌ(' Quang. Cúc kết c/iỉd nêu trong luận vủn là tntng thực và khỏrỉỊị


sao chép bất kỳ một cỏnii írìn lỉ nào khác.
Tác giả luận văn
LÒI CẢM ON
Tôi xin gửi lời cẳm ơn tó i các ttìẩỵ cô Khoa Luật - Dại học Quốc gia
ỉíồ Nội nơi tô i dã học tập, nghiên cứu suốt 3 năm qua, tó i gia dinh tô i và các
bạn bé, dồn^ nghiệp, những n^ười dã giúp dỡ tô i rất nhiệt tinh trong quá
trình hoàn thảnh cuốn luận văn nà/.
Dặc biệt, tô i xin dược bồỵ tỏ lòíì^ b iế t ƠÍ
1
chân thảnh của mình tó i
Gồ. TS D ỗ Ngọc Quangt người dỗ Lận tình hưóng dẫn và giúp dõ tô i trong
quá trính hoàn thiện luận văn nầỵ.
TAC GIA LUẢN VÃN
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cám ơn
Mục lục 1
Danh mục các chữ viết tắt trong luận vãn 3
Danh mục các bảng, biếu đồ 4
MỞ Đ ẨU 5
Chưưng 1. NHẬN THỨC CHUNG VỂ XÉT xử sơ THAM vụ ÁN HÌNH sự
IRONC

CỒNíỉ CUỘC CẢI CÁCH Tư PHÁP Ò VIỆT NAM HIỆN NAY

10
1.1. Khái quát vé xét xử sơ thẩm vụ án hỉnh sự 10
1.1.1. Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong các giai đoạn

tố tụng hình sự 10
1.1.2. Quá trình phát triển của pháp luật tố tụng hình sự
Việt Nam vé xét xử sơ thẩm vụ án hình sự

16
1.2. Quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam về
xét xử sơ thẩm vụ án hình sd

.
22
1.2.1. Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự 22
1.2.2. Quy định chung về xét xử vụ án hình sự 29
1.2.3. Trình tự,thủ tục tại phiên toà xct xử sơ thẩm 32
13. Những vấn đê vê cải cách tư pháp ở VN hiện nay
liẻn quan đến xét xử sơ thẩm vụ án hỉnh sự

.
38
1.3.1. Sự cần thiết phái tiến hành cải cách tư pháp

38
1.3.2. Nliũng quan điểm cơ bản của Đảng và Nhà nuớc Ui vé
aii cấch tư phấp trxxig ỉĩnh vực xct xử sư thẩm vụ
án
hìỉìh sự

43
Chương 2. NHỬNC; THÒNG TIN c ơ BẢN VỂ TÌNH HÌNH XÉT xử sơ THẨM
vụ ÁN HÌNH Sự Ỏ VIỆI NAM TRONG ( ;I A I ĐOẠN HIỆN NAY


48
2.1. Tinh hình xét xử sơ thám vụ án hình sự từ năm 2000 đến
nám 2005
48
2.1.1. Những kết quả đạt đưực trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự .48
2.1.2. Những thiếu sót, tổn tại trong xét xử sơ thẩm vụ ấn hình sự 58
2.2. Nguyên nhàn của những tồn tạiy bất cập trong
cóng tác xét xử sơ thám vụ án hình sự

68
2.2.1. Nguyên nhan khách quan 68
2.2.2. Những nguyên nhân chủ quan
75
Chương 3. NHÜNG GIẢI PHÁP NÂN(; CAO HIỆU QUẢ XÉT xử sơ THẨM vụ
ÁN HĨNH Sự THEO TINH THẨN CẢI CÁCH TƯ PHÁP Ỏ NƯỚC TA HIỆN NAY 78
3.1. Những g iải pháp hoàn thiện pháp lu ậ t

78
3.2. Những giải pháp vé tổ chức TA các cấp và các cơ quan
tư pháp khác,các cơ quan bổ trợ tư pháp

86
3.2.1. Những phương án tổ chức bộ máy TA các cấp

86
3.2.2. Hoàn thiện bộ máy các CƯ quan tư pháp khác và
các cơ quan bổ trợ tư pháp
91
3.3. Những giải pháp vê công tác tổ chức cán bộ TA các cấp 94
3.3.1. Công tác đào tạo, bổ nhiệm thẩm phán 99

3.3.2. Cái cách chế độ, chính sách đối với cán bộ TA 101
3.4. M ột sô g iải pháp khác đảm bảo xét xử sơ thẩm vụ án hình sự

104
3.4.1. Xây dựng mối quan hệ phù hợp giữa Đảng và TA
trong việc đâm bảo hiệu quả của cóng tác xét xử

104
3.4.2. Trách nhiệm cúa các cơ quan Nhà nước,các tổ chức chính
u Ị xâ hội và công dân trong việc nâng cao chất lượng và hiộu
quá công tác xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự
104
KẾT LUẬ N 106
DANH MUC T À I LIÊU TH AM KHẢO
108
DANH MỤC CÁC CHỮ VIÊT TẢT TRONG LUẬN VÀN
BLTTHS
Bộ luật tố tụng hình sự
CCTP
Cái cách tư pháp
NNPQ
Nhà nước pháp quvổn
TA
Toà án
TAND Toà án nhân dản
TAQS
Toà án quân sự
1THS Tô tụng hình sự
XHCN Xâ hội chú nghĩa
DANH MỤC c A c BẢN (Ỉ,BIEII Đ ổ

1. Biêu 2.1 - Sô lưựng các vụ án hình sự TA cấp sơ thám đã thụ lý và giái quyết
2. Biêu 1.2 - Sự tang giãm sô lượng vụ án hình sự xét xứ oan.
3. Biêu 2.3 - Tỷ lệ huý án sơ thám hình sự.
4. Biểu 2.4 - Tỷ lệ TAND cấp tính và Toà phúc thẩm TAND tối cao xél xứ phúc
thám y án hình sự sơ thám.
5. Báng 2.5 - Tý lệ thẩm phán cấp tính và cấp huyện có trình độ đại học luật qua
mỏt sỏ năm.
MỞ ĐẨU
1. Tính cáp thiết của dề tài
CCTP là một trong những chủ trương dặc biệt quan trọng Irong công
cuộc xây dựng NNPQ ớ Việt Nam hiện nay và cũng là yêu cầu thiếl yếu đế hệ
thống các cơ quan TA hoạt động hiệu quá và nâng cao chất lượng xét xử.
Ngày 02/01/2002,Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 08-NQ/TW vé một
số nhiệm vụ trọng tâm của công tác tư pháp trong thời gian tới làm nén táng
và định hướng cho công cuộc CCTP ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Qua
hưn 4 nãm triển khai thực hiện Nghị quyết 08,bên cạnh một số kết quả đáng
ghi nhận thì cũng còn nhiều bất cập và hạn chế tồn tại và những hạn chế này
đã làm ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quá của công tác xét xứ sơ thẩm. Bộ
luật Tố tụng hình sự 2003 ỉà bước phát triển mới trong lịch sử luật tố tụng hình
sự Việt Nam. Bộ luật đã thể hiện rõ nét tinh thần CCTP của Đảng và Nhà nước
đồng thời cũng đã thể chế hoá nhiểu yêu cầu của Nghị quyết 08. Tuy nhiên,
các quy định của Bộ luật này vẩn chưa tạo nên được một chế định xét xử sơ
1 • or 參 •噢 •
thẩm thực sự hoàn chỉnh và phù hợp với tình hình kinh tế

xã hội. Thực tiẻn
cho thấy, hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự vẫn gặp nhiéu vướng
mắc. Chất lượng xét xử sơ thẩm chưa đạt yêu cẩu do tỷ lệ án hình sự sơ thẩm
bị huỷ, sửa còn lớn, nhiêu vấn đé mới phất sinh chưa được điều chỉnh kịp thời
gây nen những lúng túng cho TA các cấp khi thực thi nhiệm vụ. Trước tình

hình đó, ngày 2/6/2005, Bộ Chính trị đã ra Nghị quyết số 49 一 NQ/TW vé
Chiến lược CCTP đến năm 2020 nhàm tạo ra sự chuyển biến tích cực trong
cuộc đấu tranh bảo vệ công lý nói chung và nâng cao hiệu quả của cỏng tác
xét xử sơ thám nói riêng với mục tiẽu bao trùm là xây dựng nền tư pháp trong
sạch,vững mạnh, dân chủ và nghiêm minh. Nghị quyết đã đặt ra nhiều nhiệm
vụ quan trọng irong đó, đổi mới hoạt động xét xử theo tinh thần cái cách được
coi là một trong những nhiệm vụ trọng tâm.
Trong thời kỳ đổi mới, đê đáp ứng các yẽu cầu xúy dựng NNPQ cũng
như các nhiệm vụ ccrp mà các Nghị quyết 08-NQ/1W và Nuhị quyết 49
NQ/TAV đã đặt ra, việc nghiên cứu toàn diện, tổng hợp và hoàn thiện các quy
định của pháp luậi vé xét xứ sơ thẩm vụ ấn hình sự đẻ khắc phục những bất
cập đang tổn lại iron g I h ực liền rất có ý nghĩa. Do vậy, nghiên cứu đé tài: “ Xét
xứ sơ thẩm vụ án hình sự trong công cuộc CCTP ứ Việt Nam hiện nay” là cần
thiết, diip ứng yeu cầu CCTP cua Nhà nước ta.
2. Tình hình nghiên cứu
c c rp hiẹn nay là vấn đé được nhiểu nhà khoa học quan tâm nghiên
cứu. Trong ihời gian qua, dă có nhiều công trình nghiên cứu đa dạng và tương
đối cụ thế về CCTP dưới nhiều góc độ khấc nhau, trong đó có nhiéu để tài
khoa học cấp nhà ĩiước và cấp bộ như “ Cái cách hệ thông tư pháp Viẹt Nam
,,
(1992),“ Đổi mới tổ chức và hoạt động của TA nhân dân” (1990),“ Hoàn
thiện chế định hội thẩm nhân dân trong điều kiện CCTP” (1998) v.v Bên cạnh
đó, có mội số công trình khoa học chuyen sâu khác như sách 'Tổng hợp các
kiến nghị khoa học góp phẩn đổi mới tổ chức và hoạt động của cac cơ quan tư
pháp” (2000)
Hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự cũng được đé cập đến tại một
số cuộc hội tháo chuyên đé do các cơ quan tư pháp tổ chức và trong rất nhiều
bài viết dược đang tái trên các báo và tạp chí chuyên ngành luậl. Tuy nhiên,
các nghiên cứu vé xét xử sơ thẩm vụ án hình sự nói trên thường chỉ tập trung
nghiên cứu vẻ mặt lý luận hoặc chỉ để cập đến những khía cạnh nhất định của

chế dịnh này mà chưa giái quyết một cách đầy đú và toàn diên các vấn đé về
lý luận và thực tien của công tác xét xử SƯ thẩm vụ án hình sự. Hưn nữa, các
cỏng trình khoa học vé CCTP ncư trên lại nghiên cứu vé toàn bộ lổ chức và
hoạt độììg của cấc cơ quan lư pháp chứ chưa đi sâu, cụ ihế vào hoạt động của
TA nhân dân, dặc hiẹt là hoạt động xét xử sơ thấm. Các nghiên cứu vé xét xử
6
sơ Ihám vụ án hình sự thường chưa dược lổng ghcp vào hối cánh CCTP hiện
nay và các nhiệm vụ của chiến lược CCTP đật ra đôi với công tác xét xử sơ
thâm cũng chưa dược xem xét một cách chuycn sãu và toàn diện. Ben cạnh đó,
những giãi phấp hoàìì thiện chế định sơ thám hình sự còn mang tính chung
chung, ít có tính thực tien và chưa được gắn kết ihành hệ thông đế có thê thực
thi một cách dồng bộ.
Chính vì vậy, cần phải có những nghiên cứu toàn diện, có hệ thống về
chế định này trẽn cư sở lý luận, cơ sở pháp luật và thực tiẻn công tác xét xử sơ
thấm vụ áìì hình sự ở nước ta trong công cuộc CCTP hiộn nay. Những nghiên
cứu toàn diện này sẽ giải quyết triệt để về mặt lý luận của chế định sơ thẩm
hình sự dồng thời dưa ra những giái pháp khá thi để nâng cao chất lượng của
công tác này đáp ứng những yêu cầu CCTP và những đòi hỏi thực tiền của xã
hội ngày nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Luận vãn được xây dựng với mục đích dé xuất các giải pháp, kiến nghị
hoàn ihiộn việc xél xử sơ thẩm trong công cuộc CCTP cúa Nhà lì ước ta nhằm
nủng cao chất lượng xét xử nói chung và xét xử sơ thám vụ án hình sự nói
rieng.
Đc dạt dược mục đích này, nhiệm vụ của luận vãn cẩn thực hiện là
nghiên cứu một cách đẩy dú,có hệ thống và toàn diộn nhừne vấn đé lý luận vé
chế dịnh xét xử SƯ thẩm vụ án hình sự, đồng thời đánh giá thực trạng cỏng tác
này để từ đó nêu lốn những thành tựu cũng như những mặt tồn tại, những bất
cập, yếu kém và những vướng mắc trong thực tiễn và trcn cơ sở đó, hướng vào
việc đạl tới mục đích I1CU trôn.

4. Đối lượng và phạm vi nghiên cứu
Xct xử sư thám vụ án hình sự trong giai đoạn CC1P hiện nay là một vấn
đé rấl rộng và phức tạp trong khoa học luật tố tụng hình sự. Luận văn tập trung
nglìicMì cứu cơ sớ lý luận cúa chế dịnh xét xứ sơ thám VC hình sự,các quy dịnh
7
của phấp luật VC vân đề này cũng như ihực tiễn công tác xét xử sơ thẩm vụ án
hình sự ỏ nước ta trong những nám qua.
5. Cơ sứ khoa học của đề tài

Cơ sà lỷ luận:
Luận văn được thực hiện trẽn cơ sớ phương pháp luận
chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sứ,tư tưởng Hồ Chí
Minh và quan điếm của Đáng, Nhà nước vé hoạt động xél xử, về tố tụng hình
sự và CCTP ở nước ta hiện nay.

Cơ sờ í hực íiễn:
thực tiẻn công tác xét xử sơ thám vụ án hình sự ớ
nước ta trong những năm qua, đặc biệt là từ khi tiến hành cóng cuộc CCTP.
6. PhươTìg pháp nghiên cứu
Luận vãn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu: lịch sứ, thống
kc, kháo sát thực tiền, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, trao đổi và nghiên cứu các
sách báo pháp lý và các tài liệu có liên quan đến đé tài.
7. Đỉểm mới của luận vân
• Nghiôn cứu về hoạt động xét xử sơ thấm vụ án hình sự một cách đầy
đủ và toàn diện,có hệ ihống qua lịch sự phát triển của chế định này cũng như
cơ sở lý luận và thực tiền của còng tác xét xứ sơ thẩm về hình sự ớ nước ta
irong những nàm qua đạt trong bối cảnh và yeu cầu của CCTP.
• Đưa ra một số giái pháp, kiến nghị khá thi về hoàn thiện pháp luật vé
sư thám trong tố tụng hình sự và mô hình tổ chức hộ thông TA cũng như công
tác cán bộ dê góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quã hoạt dộng của TA các

cáp.
8. Cơ cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, toàn bộ nội dung của Luận văn được
the hiện trong ha chưưng gồm:
8
Chương 1 - Nhận thức chung vé xét xử sư thẩm vụ án hình sự trong
cỏng cuộc cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay
Chương 2 - Những thông tin cơ bản về xét xử sơ thẩm vụ án hình sự ở
Nam trong giai đoạn hiện nay
Viet
hình
Chương 3 -
sự trong công
Những giái pháp nâng cao hiệu quả xét xử sơ ihẩm vụ án
cuộc cải cách tư pháp ở nước ta hiện nay
9
Chương 1
NHẬN THỨC CHUNG VỂ XÉT x ử s ơ THẨM v ụ ÁN HÌNH SựTRONí

CỔN
( ;
CUỘC CẢI CÁCH TƯ PHÁP Ỏ VIỆT NAM HIỆN NAY
ỈA.
Khái quát về xét xử sơ thám vụ án hình sự
/•/•/• Xét xử sơ thám vụ án hình sự trong các giai đoạn tỏ tụng hình
Giai quyết vụ án hình sự là một quá trình phức tạp. Từ khi phát hiẹn ra
những dấu hiệu của tội phạm cho đến khi người phạm tội phái chịu hình phạt
cho hành vi gây nguy hiếm cho xã hội của mình, các cư quan liến hành tố
tụng và những người tham gia
tố

tụng phái trái qua nhiéu giai doạn khác nhau.
Mỗi giai đoạn trong quá trình giải quyết vụ án có nhiệm vụ riêng biệt phù hợp
với tính chất, đặc điếm của các CƯ quan tiến hành tố tụng.
Cấc giai đoạn TTHS là những bước trong quá trình giải quyết vụ án
hình sự, có nhiệm vụ riêng, mang những đặc thù vé phạm vi chủ thể và hành
vi tố tụng. Cỏ nhiéu quan điểm khác nhau vé việc phan chia các giai đoạn
trong 1THS. Có quan điểm cho rằng, dựa trên cấc cãn cứ như nhiệm vụ của
các bước Iron g quá trinh, phạm vi chủ thế tiến hành tố tụng, các hành vi tố
tụng đặc thù và các vãn bản tố tụng, có thể phân chia quá trình TTHS thành 7
giai đoạn khác nhau gồm: Giai đoạn khởi tố; Giai đoạn diéu tra; Giai đoạn
truy tố; Giai đoạn xét xử sơ thẩm; Giai đoạn xét xử phúc thấm; Giai đoạn thi
hành án; Giai đoạn đặc biệt (gồm thủ tục giám đốc thám, tái thẩm). Quan
điểm khác chia quá trình giải quyết vụ án hình sự thành 6 giai đoạn gồm: khới
tố vụ án hình sự; diều tra và truy tố; xét xử sơ thẩm; xét xử phúc thẩm; xct xử
giám đốc thám và tái thẩm; thi hành bản án và quyết định có hiệu lực pháp
luật của TA.
Tha) các quan đicm trên, việc xél xử đưực phan chia thành ba giai
đoạn: sơ thám, phúc thám; giấm đốc thẩm và lái thẩm. Thực tố cho thấy chia
10
như vậy là không hợp lý vì không phái vụ án nào cũng trái qua câ hai cấp xét
xử và các thú tục đậc biệt. Hơn nữa, viộc phân chia nhỏ giai đoạn xét xử như
vậy cũng không CÛI1 xứng vé tính chát với các giai đoạn khởi tố, điéu tra và
iruy tô.
Một sô nhà khoa học khác lại cho ràng quấ trình 71 Hs bát đẩu từ khi
có sự kiện pháp lý làm phái sinh quan hộ pháp luật TTHS cho đến khi kết thúc
giai đoạn xét xử. Và như vậy, quá trình TTHS sẽ chỉ bao gồm các giai đoạn
khởi tố, điéu tra,truy tố và xét xử mà không có giai đoạn ihi hành án nữa.
Quan điểm này xuất phát từ quan niêm cho ràng cư quan thi hành án là cơ
quan hành chính - tư pháp và do vậy, cán bộ thi hành án không phải là người
tiến hành tố tụng. Hoạt đông thi hành án không phái do người tiến hành tố

tụng thực hiện nén không nằm trong quy trình TTHS. Tuy nhiẽn, như ta đă
thấy, hoạt động thi hành án sử dụng kết quá của hoạt động xét xử và việc ra
quyết định thi hành án là do cơ quan xét xử đảm nhiệm. Hoạt động thi hành
án là nhàm đưa bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của TA ra thi hành,
làm cho nỏ phái sinh hiệu lực trên thực tế. Giai đoạn Ihi hành án dược tiến
hành lién ngay sau và chịu sự chi phối, tác đồng trực tiếp của giai đoạn xéi xử.
Nhiéu quyếl định của TA được thực hiện trong giai đoạn này ( như quyết định
miẻn, giám thời hạn chấp hành hình phạt tù, quyết dịnh xoấ án tích). Hơn nữa,
Bộ luật TỐ tụng hình sự 2003 đã dành một phần (Phần V) với 5 Chương và 17
đicu quy định vé thi hành án. Nếu thiếu giai đoạn này, quá trình tố tụng sẽ
không dược trọn vẹn khi chi tiến hành xét xử còn việc xử lý thực tế người
phạm tội như thế nào lại được bóc tách ra thành một quá trình khác.
Tổng hựp những quan điếm trôn và dựa vào chức nãng, nhiệm vụ của
các cơ quan tố tụng và cũng để đảm báo cho tính hợp lý, khoa học và cân
xứng cho câ quá trình, có thế phân chia quá trình TTHS ihành những giai đoạn
sau:
Giai cloạn khơi tổ vụ chì hình sự:
giai đoạn dầu của qua trinh giải quyết vụ
án hình sự, hắt đầu từ việc cư quan có thẩm quyền nhận dược tin báo, tố giác
vé tội phạm và kèì thúc hang việc ra quyết dị nil khởi lố hoặc không khới tố vụ
ấn hình sự. (ỉiai íỉoụn dieu tra
vụ án
h ìn h sự\ là giai đoạiì cỉược bắt dấu sau khi
cỏ quyết địiìh khới tỏ vụ án hình sự trong dỏ, cơ quan dieu tra tiến hành thu
thập chứng cứ làm sấng tỏ vé sự việc phạm tội và các tình tiéì có liên quan dến
vụ án bằng cấc biện pháp được BLTTHS quy định cụ thế. Giai đoạn này kết
thúc khi có quyết định đc nghị truy tỏ người phạm tội ra trước phiên toà hoặc
quyết định đình chỉ điều tra.
Giai cíoụn írity tỏ\
là giai đoạn Viện kiếm sất tiến

hành nghiôn cứu hồ sơ và kiếm tra chứng cứ sau khi nhận ciưực quyết định đề
nghị truy tố và bản kết luận dieu tra. Nếu thấy đầy đủ chứng cứ thì người tiến
hành lô lụng có thám quycn trong cơ quan Viện kiếm sất ra quvết định truy lỏ
người phạm tội ra trước TA bằng bán cáo trạng, còn nếu thấy không dú cư sỏ
thì ra quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án hoặc trả lại hồ sơ để diều tra bổ
sung.
G iai cỉoụ
/1
\c t \ử vụ ủn lììỉìlì sir.
là giai đoạn đưực bát dầu khi TA nhận
dược hổ sư vụ án và quycì định truy tố người phạm tội cùng hán cáo trạng cúa
Viên kiểm sát và kết thúc khi bán án, quyết định của TA có hiệu lực pháp luật.
GiíẨÌ cloạn th i hành bán chì và qỉỉxếl dinh có hiệu lực phủp luật día TA:
là giai
tloạn mà các cơ quan có trách nhiệm đưa bán ấn và quyếl định cúa TA ra thi
hành nhằm (him hảo hiệu lực Irong thực tế.
Các giai doạn TTHS tuy có nhiệm vụ cụ thế và định hướng khác nhau
nhưng lại có mối liên hệ chặt chẽ, gán bó hữu CƯ và đéu nhàm tới một mục
đích chung là giái quyết vụ án một cách chính xấc, khấch quan, loàn diện và
dúng pháp luật. Giai đoạn trước là tiền dc cho giai đoạn sau, giai dơạn sau sử
dụng và kiểm tra kết quá của giai đoạn trước và tất cá các giai đoạn này tạo
nên một trinh tự TTHS thống nhất và chật chõ.
Như vậy, có thể nhận thấy, mặc dù có nhiều quan đicm khác nhau vé
các giai đoạn TTHS, nhưng có thô kháng định một cách chắc chấn ràng giai
tloạn xct xử là giai đoạn không the thiếu và dỏng vai irò trung tâm của hoạt
dộng TTHS. Hiến pháp 1992 và BLTTHS 2003 đcu kháng dịnh ràng rK hônịỉ
12
ai cỏ thê bị coi là có tộ i vù phcii chịu hình phạt nếu khôììịị có bản Ún kết tộ i có

hiệu lực phủp luật cùa TA^\

Như vậy, chi thòng qua hoạt động xét xử mới có
thế xác định được người thực hiện hành vi nguy hiếm cho xã hội có phái là tội
phạm hay không, hành vi của người đó có cấu thành tội phạm hay không. Tại
giai đoạn này,các chứng cứ được thu thập tại các giai đoạn trước được đưa ra
xem xct Iiìột cấch khách quan, công khai và toàn diện tại phiôn toà. Các chứng
cứ này là kết quả cúa hoạt động khởi tố, điéu tra đéu nhằm phục vụ cho hoại
dộng xél xứ đế TA có thế cho ra các phán quyết chính xấc vé sự việc phạm tội
và người ihực hiện tội phạm. Nếu không có bản án kết tội cỏ hiệu lực của TA,
thì dù có dang bị tạm giam, tạm giữ hoặc bị áp dụng các biện pháp ngăn chặn
khác, người cỏ hành vi đưực xem là gây nguy hiểm cho xã hội cũng khổng the
bị coi là người phạm tội. Qua đỏ, có thế thấy đưực vai ưò trung tùm cúa hoạt
dộng xél xứ của TA. Chí qua hoại dộng xét xử, việc xử lý người phạm lội mới
dược ihc hiện một cách lập trung và hiệu qua nhất. BáII ấn cúa Toà khảng định
bị cáo có tội hoặc không có tội, nếu có tội thì phạm tội gì và phải chịu hình
phạt ra sao theo quy định tại điểu khoán nào của Bộ luật hình sự, bị cáo có bị
áp dụng các biện pháp tư phấp hay không v.v đã thê hiỌn một cách chính thức
quan diem, ihai độ cúa Nhà lì ước dổi với hành vị phạm tội. Chí có các cơ quaiì
TA mới có Ihẩm quyền quyct dịnh một người có lội hay khỏng có tội. Vai trò
trung lám của hoạt động xct xử đưực thể hiên qua viçc TA sử đụng các kết quá
của hoại động khởi tố, dieu ira và truy tố để ra bán ấn làm cư sỏ cho việc xử lý
người phạm lội trên thực tế. Bân án, quyết định của TA phản ánh kêì quá hoại
dộng, chất lưựng và hiệu quá cúa toàn bộ hộ thống các cơ quan tư pháp. Giai
đoạn thi hành án chí có the dược thực hiện khi cỏ bản ấn hoặc quyết địiìh cỏ
hiệu lực phấp luật của TA.
Tóm lại,
quá trình giãi quyêl vụ án hình sự phái Irai
qua nhicu giai đoạn khác nhau lừ khởi tố đến thi hành hán án, Irong dó, giai
doạn XCI xử đỏng vai irò trung tám cúa loàn bộ quá Irình.
13
Đc dám báo việc XÓI xử dược chính xác, khấch quan, đúng với các

nguycMi tác hiến định, đổng thời đám báo cấc quycn và lợi ích chính đáng của
cỏiìg dàn, việc xél xử vụ án hình sự cỏ thể phái irái qua nhiêu giai đoạiì. Theo
BLTTHS 2003 thì TA thực hiện chế dỏ hai cấp xét xử, trong đó, bản án, quyết
dịiìh đã được TA tuyên

cấp sư ihẩm có the bị kháng cáo, kháng nghị hoặc
không. Viộc có kháng cao, kháng nghị hay không đối với bán án, quyết định
sơ thẩm có Ihc dẫn tới ììhững hậu quả pháp lý khấc nhau. Nếu có, sẽ làm phát
sinh việc xct xử ở cấp tiếp theo (cấp phúc thám) hoặc xét xử theo các thủ tục
dặc biệt (giám đốc thẩm và tái thẩm). Nếu không, bán án, quyết định sơ thẩm
sẽ cỏ hiệu lực pháp iuật sau khi hết thời hạn kháng cáo, khấng nghị. Qua đây,
dề dàng nhận thấy, không phải mọi vụ án hình phải trải qua nhiều cấp xét xử
với những thủ tục khác nhau mà trong đó, chi có ihủ tục xét xử sơ thẩm là bắt
buộc còn xét xử phúc thám, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm là tuỳ thuộc vào
những căn cứ của các kháng cáo, kháng nghị. Một vụ án có thế có sự tham gia
giải quyết trực liếp cúa cá ba cáp TA mà đicm xuât phát chính là việc xét xử
SƯ thẩm của TAND quận, huyện, TAQS quân khu.
Khấc với những hình thức xét xử khác, xcl xứ sơ Ihẩm là việc xét xử lần
llìứ nhâL dược TA cỏ thám quycn thực hiện theo quy định cúa phấp luặt cũng
là lấn đấu liỏn vụ án được dưa ra xem xct một cách còng khai, toàn cliẹn trước
công luận. Việc tiến hành cống tác xét xử và các phán quyết của TA trong giai
đoạiì này có ý nghĩa quan trọng. Trong quá trình xét xử sư thám, ĩììọi chứng
cứ, tài liệu mà Cư quan dieu Ira thu thập trong quá trình diều Ira déu dưực
cỏĩìg bổ irước phiên loà, những người iham gia tố tụng dược phái hiếu ý kiến,
dược tranh luận và đỏi đáp với nhau trước TA vé các lình liết cúa vụ án. Kèt
quả hoạt động của các cơ quan tiến hành lố tụng

các giai đoạn Irước đcu
nhám phục vụ cho hoại dộng xét xứ sơ thẩm, đổng thời, tại phiên toà, tính hợp
pháp iron g cấc hoại động lô tụng của các CƯ quaiì này cũng dược xem xct lĩìột

cách công khai. Thông qua xét xử sư thẩm, lần đầu tiên thai độ, quan điếm
14
của Nhà Iìươc vé sự việc phạììi tội đưực thẻ hiện một cách chính thức qua các
phấỉì quyct cúa TA. Bân án, quyết định cúa TA vừa là kêì linh thành quá irong
hoạt động cúa các cơ quan ciiéu tra, Viện kiếm sát và TA cấp sơ thấm, đồng
thời, là cơ sở đe tiến hành các hoạt động xct xử tiếp theo sau. Thủ tục xét xử
sơ thẩm là bất buộc đôi với quá trình xử lý vụ án một cách trọn vẹn. Nếu
klìỏng có xét xử sơ thám cũng dổng nghĩa với việc vụ ấn không được dưa ra
xét xử và như vậy,đương nhiên sẽ không có việc xét xử phúc thẩm, giám đốc
thẩm hoặc tái thẩm tiếp theo sau. Chất lượng của xét xử sư thám cũng ánh
hưỏng nhicu đốn cục diện của toàn bộ vụ án. Việc xét xử sơ thẩm có the phán
ánh các kếl quá hoạt động và việc sử dụng các kêì quá dỏ cúa các cơ quan liên
hành tô tụng nói chung. Nếu phiên toà sơ thám dicn ra dúng pháp luật, dan
chú, cỏng bằng, phán quvết của TA hợp tình, hợp lv cũng có nghĩa các cư
quan tiến hành lố tụng đã hoạt dộng hiệu quả. Ngưực lại,nếu chất lưựng phicn
toà sư thẩm không đảm báo, bản án và quyẽì định của TA không đạt yêu cẩu
thì khổng những thế hiẹn sự yếu kém nói chung của cả hệ thống các cơ quan
ticì) hành tỏ tụng mà CÒIÌ làm phất sinh các hoạt dộng xét xứ tiếp theo, gay
lãng phí và tôn kém cho cá người dân và Nhà nước. Trên cơ sớ xem xét toàn
diện các chứng cứ và các tình tiếl của vụ án,bân án, quyết định của Hội đổng
xcl xứ sơ thám có thể tác dộng dến hoạt động dieu tra (trả hổ sơ đế đicu tra hổ
sung), dci) hoạt động truy tỏ (bằng bán án tuyên vò lội trưck' hả
11
cáo trạng cúa
Viện kiêm sát). Như vậy, xét xử sư thẩm và chấl lượng của hoại động này có
ánh hướng tới toàn bộ quá trình tố tụng.
Vì vậy, hoàn toàn có thế đổng tình với nhân định:
xét xửS(f ìlĩàni LỈược

coi ỉìlìỉt là sự ìlìế hiện íỉiiìlì cao ( lia quyền tư plìáp.

Tại phiên toà, quyền và
nghĩa vụ của những người liến hành tố tụng và người tham gia tố lụng đưực
thực hiện một cách công khai và đáy đủ nhất; những lo ÛU của bị cáo, người hi
hụi và của ĩìhữnu người tham gia lố lụng khác được giải toả ngay lại phicn toà
[ 111. Tại phiên toà sơ tháĩiì, ỉìhững người tiến hành lố lụng và người thaiìì gia
15
tố lụng Jeu được quyền bày tò ý kiến của mình vé vụ án irước cồng luận.
Nhận thức đúng đán vé tẩm quan trọng và tổ chức tốt phiên k)à sơ thám sẽ có
tác dụng tích cực đối với việc giái quyết vụ ấn hình sự, hạn chế dược tinh
trạng quá tái

cấp phúc thám đồng thời góp phần nâng cao ý thức pháp luật
và lìiổm lin vào công lý cho ITÌỌÌ công dàn.
1.1.2. Quá trình phát triển của pháp luật tó tụng hình sự Việt Nam vé
xét xứ sơ thẩm vụ án hình sự
Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám nãm 1945 dã dưa đất nước ta
bước vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên của độc lập, tự do và chủ nghĩa xã hội mà
thành quá (lầu lien chính là việc Nhà nước dân chủ nhán dân đầu tien ứ Đông
Nam Á được hinh thành: Nhà nước Viột Nam dân chủ cộng hoa. Song song
với việc tổ chức các cư quan lập pháp và hành phấp, hệ thống các CƯ quan tư
pháp cũng đưực khẩn trưưng xày dựng, cúng cố và phát triẽn. Irong hệ thống
các cư quan TA, các TAQS được thicì lập đầu tiẽn qua sác lệnh số 33-C ngày
13/9/1945 (và sau đó được bổ sung bằng sắc lộnh số 2 1/SL ngày 24/1/2946) ớ
một sò thành phố nhằm đảm báo tội phạm được xử lý kịp thời và báo vệ chính
quycn cách mạng. Theo sác lệnh này, các TAQS có thẩm quycn xét xứ tất cá
những người nào phạm một lội gì làm phương hại đcn nén dộc lộp cứa dất
nước. Trong thời kỳ này,TA chí đưực lổ chức một câp và quyết cỉịnh của Toà
se được thi hành ngay sau khi tuyên án, người bị kết án khỏng cỏ quycn chống
án trừ irường hợp người phạm tội hị kct án tử hình. Do sự quá tái cúa TAỌS
lien sau đỏ, một số vụ án hình sự không nghiêm trọng dược giao cho Ban Tư

pháp của Uý ban nhân dản huyện và tỉnh giãi quyết.
Đế lãng cường bộ máy lư pháp, ngày 24/1/1946,Chính phú ban hành
Sác lệnh số 13/SL quy dịnh vé lổ chức các TA và cấc ngạch thám phán. Theo
đỏ hệ thống TA được chia thành ba cấp là TA sư cấp (dật ứ các huyệĩì, thị xà,
châu, phú), TA đẹ nhị cấp (dưực dặt ứ các tính, thành phò trực thuộc trung
ương và cấp tương đương) và Toà Thượng tham (ở ha kỳ dỏng lại Hà Nội, Hue
16
\ìi Sài Gòn).
Vụ chì hình sự lúc nủy dược chia ílìùnlì các việc tiêu hìnlì vù cỉụi

liình vù việc XCÎ xứ sơ thủm sẽ íio Ỉ A sơ cáp vù TA íỉe nlìị ccĩp diinì nlìiợm.

Thám quycn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự cúa TA sư cấp khỏng được quy định
cụ thế mà chỉ được đề cập đến một cách chung chung như :
mồi tuủỉì lí\ ít ra

p h ả i c ó h a i p h iê ti ỉo ù cótìịỊ kha i: m ộ t p h iè ỉì h ộ và m ộ t p h iẻ tì h ìnlì . Thám
quyén của TA đệ nhị cấp được để cập đến rõ ràng hơn qua những quy định vé
xử việc tiểu hình và xử việc dại hình tại Tiết thứ 3 của sắc lệnh.
Sắc lệnh số 51 ngày 17/4/1946 cúa Chủ tịch nước quy định cụ thê hơn
vé tham quvén xél xử sơ thấin hình sự của TA các cấp. Tại Điéu thứ nhát, sảc
lệnh quy định
TrotìỊỊ toàn cõi Việt Nam cúc TA Việí Nam có tham íỊiỉyén

dối với mọi "ịịư ờ i、bất cứ quổc íịclì fìù (r,
sắc lệnh cung quy dinh rỏ hơn vé
thâm quyén xét xử sơ thẩm vé hình sự của TA các cấp. Theũ dó, TA sơ cấp có
Cịuyéri xử sư thẩm những án phạl giam từ 1 đến 5 ngày và những án xử bổi
thường qua 150 đồng hoặc những việc xin bổi thường quá số tién ấy. TA độ
nhị cấp có thẩm quyền sơ thám những việc tiểu hình và đại hình đồng ihời quy

dịnh rỏ những viộc tiếu hình là những việc có the bị phạt tù từ 6 ngày đến
5

nãm hay phạt bạc trcn 9 dóng.
LX) diéu kiộn chiến tranh và tình hình đất nước trong giai doạỉì dó, bồn
cạnh hệ ihống TAND và TAQS,còn có các TA binh song song tổn tại. TA
binh dược thành lập và hoạt động theo các sắc lệnh số 163, số 19, số 45 và số
59. Theo các sác lệnh này th) cúc TA binh lâm ihời có ihám quycn xcl xử sơ
thám lất cã các lội phạm thường mà luậl hình quy định và một số tội phạm
riêng (12 lội quân chức trong sác lộnh 163) dối với cấc quân Iìhâĩì phạm phap,
những nhân viên các ngành chuycn mòn trong quân đội, những người làm việc
cho quân đội khi phạm pháp có lien can đến quân đội hoặc những người phạm
phấp ớ Irong các cơ quan của quân đội hoặc làm thiệt hại đến quản đội.
Nhưng nguyên tắc về tổ chức và hoạt động của TAND được quy định
tại những sác lệnh ban hành trong thời gian này đă được ghi nhộn vào trong
bân Hiên pháp đấu tiên cua nước ta - Hiến phấp năm 1946. Hệ thống TA tư
pháp được tổ chức theo Sắc lẹnh số 13 chi tổn tại đến lìăiiì 1950. Sau gẩn nãm
nam hoat độiìg, tổ chức cúa hộ thống TAND dà klìỏng còn phù hợp với dieu
kiện mới cúa đát nước và đã bộc lộ nhicu khiếm khuyết cần phái được sứa đổi,
bổ sung ị 13ị. Sự ra đời của Sắc lệnh số 85/SL ngày 22/5/1950 quy định về
CCTP và luật tố tụng dă đem dến những biến đối quan trọng vé tổ chức và
hoạt động cua cúa hộ thống TA tư phấp. Hệ thống các TAND được hình
thành.
Cúc TA sơ cấp dược dối tlìừnlì các TA N I) hu y Ç tu ỈA cỉệ nhị cấp dược

iỊỌÌ là TAND tinh,
Hội đồng phúc án được đổi thành Toà phúc thẩm. Khi xét
xử việc hình, TAND huyện và TAND tỉnh gồm một Thẩm phấn và hai Hội
thẩm nhãn dân. sắc lệnh cũng quy định vé cách thức bầu, quyén và nhiệm kỳ
hoạt động của hội thẩm nhân dân. Thú lục tố tụng đưực quy định dơn gián và

hợp lý hơn lìhàm đáiìi bảo sự nhanh nhạy trong việc giái quy ỐI các vụ an hình
sự. Cấc quy định vé CCTP còn nhằm mục dích tố chức lại hệ ihống TA theo
hưởng gọn nhẹ, thống nhất và hoạt động hiệu quà hơn.
Trong giai đoạn 1945 — 1960, các quy định vé xcl xứ sư thẩm vụ an
hình sự nhìn chung còn đơn giản, mang tính khấi quát chung chung, dưực ihế
hiện rải rác Iron g các sắc lệnh và các vãn bản dưới luậl. Bộ máy TA chưa ổn
dịnh, thám quyén \ct xử chưa thực sự rỏ ràng. Đội ngu thẩm phán khỏng
chuyẽn nghiệp, không đưực dào tạo vé luật và dược hình thành từ nhicu
nguồn khác nhau. Trong thời kỳ này, hoạt động của các TAQS dóng vai trò rất
quan trọng Irong việc Irân ấp tội phạm, là công cụ đấu tranh, phòng chống tội
phạm hiệu qua.
Giai đoạn lừ nãĩn 1960 dến nâm 1988 có nlìicu các văn hán luật dược
ban hành, dieu chỉnh các vấn đề khấc nhau của xă hội trong đó cỏ lĩnh vực tố
tụim hìììh sự. Hiến pháp 1959 dă quy định lai vị ưí, chức nàng và nhiệm vụ
cúa hệ thòng TAND. Ngày 14/7/1960, Luậl Tổ chức TA dă dưực Quóc hội
ihông qua quy dinh hộ thống TAND gổm có TAND lối cao, các TAND dịa
18
phương, các TAQS,trong đó, các TAND địa phương gồm có

AND linh,
thành phố trực thuộc trung ương hoạc các dơn vị hành chính lương dương,
TAND huyện và TAND ở các khu vực tự trị. Trên cơ sớ cúa Luật tổ chức
TAND, ngày 23/3/1961, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội đã thông qua Pháp lệnh
quy định cụ thế về tổ chức TAND tối cao và tổ chức các TAND địa phương.
Tha) quy định của Pháp lệnh này, vể hình sự, TAND huyện có thám quycn
phân xử những việc hình nhỏ khỏng phải mớ phiên toà và sơ thấm những vụ
án hình sự có thé phạt từ hai năm tù trở xuống. TAND thành phố và tinh trực
thuộc trung ương hoặc đơn vị hành chính tương đương có thẩm quyển sơ thẩm
những vụ ấn hình sự không thuộc thẩm quycn của TAND thành phố thuộc
tinlì, thị xà, huyện hoặc dơn vị hành chíìih

iương
dương và những vụ ấn hình
sự ihuộc thẩm quyền của các TA đó, nhưng xél thấy quan trọng hoặc phức tạp,
cầiì lấy len de xứ. TAND tối cao có thẩm quyén sư thẩm đổng thời là chung
thẩm nhừng vụ án do pháp luật quy định lhuc)c ihẩm quyén cúa TAND tối cao
và nhừna vụ án thuộc thẩm quyền của TAND cấp dưới nhưng TAND tối cao
xct thấy cần lâv lẽn để xử. Như vậy,thám quycn xét xứ sư thám vé hình sự
được giao cho TA từ cấp huyện cho đến TA tôi cao. Đặc biệt irong giai đoạn
này, TAND tối cao đă ban hành một số vãn bản quan trọng,dặl ncn tảng cho
việc xây dựng Luậi TĨH S ứ nước la như Bản hướng dần cứa TAND tỏi cao VC
irìnlì lự sơ tham hình sự (ban hành kèm theo Thỏng tư 16-TATC ngày
27/9/1974) và Sắc lệnh số 01 được ban hành ngày 15/3/1976 quy định vé
TAND tối cao và một số thú tục giái quyết vụ án hình sự.
Luậl IV) chức TAND nảm 1981 ghi nhận và kháng dịnh lại cấc nguycn
tác C Ư bán của tó tụng hình sự, xác định hệ ihổng lổ chức TAND cấc cáp, quy
dịnh vé thám quyền xét xử của cấc TAND và vé C Ư bản, dă kế llìừa Luật rIV)
chức TAND năm 1959 và khỏng có nhicu điếm mới. Từ thời đicm này cho
den nãni 1988

chức nàng, nhiệm vụ, quycn hạn của TA vé sơ thâm hình sự
được ilurc hiện ihco Thòng lư sổ 16 của TAND tối cao. Các quv dịnh của
19
Tỉìóììg lư này cỏ ý nghĩa quan trọng irong việc xây dựng và hoàn thiện chê
định VC sơ ihấm hình sự được quy định trong BLTI HS nãm 1988.
BLTTHS đầu tiên của nirớc ta được thông qua ngày 28/6/1988. Bộ luật
này dược xây dựng trên cư sỏ tổng kết hoạt động dieu tra, truy tố và xét xứ
trong hơn 4 thạp kỷ qua dc phấp ciicn hoá các quy định VC TTHS trước day cho
plìù hợp với sự phát triển VC mọi mặt cúa đất nước trong thời kv mới. Đổi với
cấc hoạt động TTHS nói chung và hoạt động xét xử sơ thám nói riông,
BLTĨHS là một bước tiến vượt bậc so với các quy dịnlì tân mạn trước đây với

mộl hệ Ihống các quy định tương dối đầy đú,cụ the và hợp lý. Sau 15 năm ấp
dụng, Bộ luật này đã được sửa đổi, bổ sung 3 lần cho phù hợp với tình hình
phát triến của đất nước vào các nãm 1990,1992 và 2000. Trình tự tiến hành
xết xử sơ thẩm vé hình sự dưực hoàn thiện dần qua các lan sửa đối và đã dược
thê hiện khá đầy đu về thám quyén xél xử SƯ thám, vé việc chuán bị tiến hành
xct xử, về các bước tiến hành trong phiên toà sơ thẩm v.v.
Trước những biến đổi của tình hình kinh tế xa hội, BLTTHS 1988 da
bộc lộ nlìừng thiếu sót, lìhưực dicnì và nhiêu quy định khỏng còn phù hợp với
yêu cẩu, nhiệm vụ của cái cách kinh tế, cải cách hành chính và CCTP. Do dó

việc sửa dổi một cách CƯ bân, toàn diộn bộ luật này là đòi hỏi cấp thiết từ thực
tiền đáu tranh phòng và chống tội phạm trong tình hình mới. BLTTHS 2003
của nước ta được thông qua ngày 26/11/2003 đã đánh dâu một bước ngoặt lớn
trong lịch sử lập pháp vé T I HS ỏ nước ta. Trôn cơ sớ tổng kết kinh nghiệm,
dánh giá thực tiền cúa hoại động TTHS ở nước ta, cac quy dịnh của BLTTHS
2003 đã đáp ứng kịp thời các ycu cáu vé CCTP của nước la theo linh thán cúa
Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính irị, Ihé hiện sự dỏng
bộ và thống nhát với các văn bản pháp luật mới ban hành có liên quan. Nhiéu
quy định về xét xử sơ thám trong BLTTHS 2003 đã kế thừa và phát tricn từ
những quy định của Bộ luật cũ. Những điếm mới cơ hán, nổi hạt của BLTTHS
2003 \é xcl xứ sơ thẩm gổm:
20
• 111 ám quyén xét xử sơ thám cúa TA cấp huyện được rnư rộng dáng kế.
Theo quy định của BLTTHS mới, các TA cấp huyện đưực xét xử những tội
phạm những ít nghicm trọng, tội phạm nghiC'm trọng và tội phạm rất nghiêm
trọng mà khung hình phạt đỏi với các tội phạm đó có mức cao nhất là 15 nam
tù ( so với quy định cũ là 7 nãm tù), trừ một số tội phạm cụ thế được quy định
tại Điều 170,BLTTHS 2003. Nhờ việc tâng thẩm quy én cho TA cấp huyện,
khỏi lượng các vụ án mà TA cấp huyện phái xét xử sơ thẩm cung giám đi
đấng kế và do vậy sẽ khắc phục tình trạng quá tái trong việc xét xứ phúc thẩm

tại TAND tối cao.
• BLTTHS 2003 đã mở rộng hơn ở một mức độ nhất định việc tăng giới
hạn xét xử của TA bằng quy định : TA có thể xét xử bị cáo theo khoán khác
với khoán mà Viện kiểm sát đã truy tô trong cùng một điều luật hoặc vể mội
tội khác bằng hoặc nhẹ hơn tội mà Viện kiểm sát đa truy tố.
• Đặc biệt, để đáp ứng yêu cầu của cồng cuộc CCTP, BLTTHS 2003 đã
bổ sung một số quy định trong thủ tục xét hỏi và thủ tục tranh luận tại phiên
toà theo hướng nâng cao hơn trách nhiệm của Kicm sát vicn thực hiên quyén
cổng tố,đổng thời I11Ở rông và quy định rõ
hơn
quyén của những người tham
gia tố tụng trong viẹc tranh luận và đưa ra ý kiến, ycu cầu nhằm bảo đảm cho
việc tranh luận tại phiên toà được dân chủ, bình đảng và công khai [18].
Tóm lụ i,
quá trình phát triển của các quy định của pháp luật nước ta vé
xét xử sư thám hình sự từ sau nãm 1945 dến nay gán ỉién với quá trình phát
triển của hẹ thống pháp luật nước ta nói chung và pháp luật vé TTHS nói
riêng. Các quy định này đã kế thừa và phát triển các thành tựu lập pháp trong
các giai đoạn trước đồng thời cũng khắc phục những bất cập, khiếm khuyết đế
ngày càng hoàn thiện hơn. BLTTHS năm 1988 đánh dấu một bước ngoặt quan
trọng trong lịch sử lập pháp vé TTHS. Bộ luậl này do dược sửa đổi nhicu lần
và mỗi lán sửa dổi lại mang tình chầp vá, nhỏ ló và cục hộ nên ngày càng bộc
lộ nhiêu điểm bất cập và không đáp ứng được với yêu cầu của tình hình mới.
21
Vì vậy, việc ban hành BLTTHS năm 2003 là cần thiết. Bộ luật hiện hành đã
khắc phục những bất cập, vướng mắc cơ bản, đặc biệt là VC Ihẩm quyền xét xử
sơ tlìám. Tuy nhien, việc tiếp tục hoàn thiện phấp luậl TĨHS VC sơ thẩm cho
phù hợp với CCTP vẫn là Vấn đề cần được quan tâm hiện nay.
ỉ.2. Quy định của pháp luật TTHS Vĩệl Nam VC xct xử sơ thẩm vụ
án


lình sự
/.2./.
Chuẩn b ị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Chuẩn bị xét xử vụ án hình sự là bước dầu tiên của giai đoạn xét xử sơ
thám. Việc chuẩn bị được bát đầu từ khi TA nhận được hổ sơ vụ án cùng Bản
cáo trạng của Viện kicm sất chuyến sang và kết thúc khi có quyết định đưa vụ
án ra xét xử. Trong giai đoạn này, TA có thẩm quyén phái tiến hành các thủ
tục cần thiết để đảm bảo cho việc xét xử tại phiên toà diẻn ra thuận lợi và
đúng pháp luật. Sau khi nhận hổ sơ vụ án, Chánh án TA sẽ phân công một
Thấm phán làm chủ toạ phiên toà. Thẩm phán được phàn công có nhiệm vụ
nghiên cứu hồ sơ; giải quyết các khiếu nại và yêu cầu của những người tham
gia tố tụng và tiến hành những việc khác cần thiết cho việc mở phicn toà.
Việc đẩu tiên sau khi nhận hổ sơ từ Viện Kiểm sát chuyển sang, thẩm
phán đưực phân cồng chú toạ phièn toà phái xác định ngay, vụ án hình sự do
Viện Kiêm sát chuyến sang có đúng thẩm quyén xét xử sơ thẩm của TA cấp
mình hay không. Viêc xác định thẩm quyén xét xử sơ thẩm về hình sự của TA
các cấp được quy định từ Điéu 170 đến diều 175 của Bộ luật TTHS 2003.
Xuất phát từ hệ thống cơ quan xét xử của Việt Nam bao gồm TAND tối
cao, các TAND địa phương (cấp tính, huyện), TAQS và các TA khác do luật
định ncn đối với mỗi cấp TA,pháp luật TTHS đéu có những quy định cụ thế
vé thẩm quyén để đám háo mọi hành vi phạm lội đéu bị đưa ra xét xử và tránh
sự chổng chco, tranh chấp vé thẩm quyén giữa TA các cấp và TA cùng một
cấp. Theo những quy định của Bộ luật thì thẩm quy én xét xử sơ thám vụ án
hình sự của TA các cấp có thế dược xác định theo sự việc, theo lành thổ va

×