Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆNCÔNG TÁC KẾ TOÁN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CP TƯ VẤN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI 68

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.05 KB, 76 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Thị Minh
MỤC LỤC
SVTH: Lê Thị Huyền - Lớp DHKT7BTH 1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Thị Minh
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Tính cấp thiết của đề tài.
Cùng với sự phát triển của xã hội loài người, các hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp ngày càng mở rộng và phát triển không ngừng kéo theo sự thay
đổi về hoạt động quản lý và cơ chế quản lý kế toán luôn luôn tồn tại gắn liền với quản
lý. Do vậy ngày càng có nhiều cải tiến đổi mới về mọi mặt, để đáp ứng yêu cầu quản
lý ngày càng cao đối với sự phát triển của nền sản xuất xã hội.
Trong đó tiền lương được coi là hàng đầu của chính sách kinh tế xã hội. Nó liên
quan trực tiếp đến cuộc sống lao động. Tiền lương tác động đến sản xuất không chỉ từ
phía sức lao động mà nó còn chi phối tình cảm, sự nhiệt tình của người lao động.
Chính vì vậy mà công tác tổ chức tiền lương trong các doanh nghiệp là một vấn đề hết
sức quan trọng, nó đòi hỏi phải giải quyết hài hoà giữa 3 loại lợi ích sau.Nhà nước, các
doanh nghiệp và người lao động nhằm tạo ra điều kiện thúc đẩy các doanh nghiệp phát
triển sản xuất. Trong cơ chế quản lý kinh tế, tiền lương là một đòn bẩy quan trọng vì
vậy cùng víi sự đổi míi cơ chế kinh tế hiện nay đòi hỏi tiền lương cũng không ngừng
đổi míi sao cho phù hợp để thực sự là đòn bẩy kinh tế mạnh mẽ trong các doanh
nghiệp. Đổi mới công tác tiền lương không chỉ là yêu cầu đối với cơ quan cấp trên mà
còn là yêu cầu của từng cơ sở sản xuất, của từng doanh nghiệp. Việc chi trả lương hợp
lý cho người lao động sẽ kích thích người lao động quan tâm đến sản xuất, tạo điều
kiện phát triển sản xuất của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Tổ chức tốt công tác hạch
toán tiền lương giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt quỹ lương, bảo đảm việc chi trả
lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội đúng nguyên tắc, đúng chế độ.Vì vậy hạch toán kinh
doanh trở thành một vấn đề cấp thiết có tầm quan trọng trong toàn bộ nền sản xuất của
nước ta hiện nay nói chung và các doanh nghiệp nói riêng.Việc thanh toán lấy thu bù
chi có lãi vừa là động lực vừa là mục tiêu của các nhà sản xuất đòi hỏi phải quan tâm
tới các khâu trong quá trình sản xuất, đặc biệt đối với chi phí lao động phải được chú ý


quan tâm nhiều nhất. Bởi vì nó là một trong những chi phí cấu thành nên giá trị sản
phẩm. Việc sử dụng lao động hợp lý sẽ tiết kiệm được chi phí lao động sống, góp phần
hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng doanh thu cho doanh nghiệp, cải thiện nâng cao đời
sống vật chất, củng cố tinh thần cho người lao động.
SVTH: Lê Thị Huyền - Lớp DHKT7BTH 2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Thị Minh
1.2Mục tiêu nghiên cứu:
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
trong các doanh nghiệp.
- Tổng kết, khái quát những vấn đề mang tính chất tổng quan về tổ chức kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Đánh giá thực trạng tình hình tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương tại công ty.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
• Đối tượng : Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của
doanh nghiệp.
• Phạm vi nghiên cứu.
- Về không gian: Nghiên cứu tại Công ty Tư vấn xây dựng và thương mại 68.
- Về thời gian: Các số liệu trong chuyên đề là số liệu của công tynăm 2014 và
đề xuất giải pháp cho các năm tiếp theo.
.
1.4 Phương pháp nghiên cứu:
1.4.1 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
- Phương pháp thống kê: Dựa trên những số liệu đã được thống kê để phân tích, so
sánh, đối chiếu từ đó nêu lên những ưu điểm, nhược điểm trong công tác hạch toán
nhằm tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục cho Công ty.
- Phương pháp thu thập xử lý số liệu: Được áp dụng để thu thập số liệu thô của Công
ty, sau đó toàn bộ số liệu thô được xử lý và chọn lọc để đưa vào khoá luận một cách

chính xác, khoa học, đưa đến cho người đọc những thông tin hiệu quả nhất.
- Phương pháp hạch toán kế toán: phương pháp sử dụng chứng từ, tài khoản sổ sách
để hệ thống hóa và kiểm soát thông tin về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh.Đây là phương pháp trọng tâm được sử dụng chủ yếu trong hạch toán kế
toán.Ngoài ra còn sử dụng một số phương pháp kinh tế khác.
- Phương pháp so sánh: là phương pháp dựa vào những số liệu có sẵn để tiến hànhso
sánh, đối chiếu về số tương đối và tuyệt đối, thường là so sánh giữa hai năm liền kề để
tìm ra sự tăng giảm của giá trị nào đó, giúp cho quá trình phân tích KD cũng như các
quá trình khác.
SVTH: Lê Thị Huyền - Lớp DHKT7BTH 3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Thị Minh
- Phương pháp phân tích: là phương pháp dựa trên những số liệu có sẵn có sẵn để
phân tích những ưu, nhược điểm trong công tác KD nhằm hiểu rõ hơn các vấn đề
nghiên cứư từ đó tìm ra nghuyên nhân và giải pháp khắc phục.
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: là phương pháp hỏi trực tiếp những người cung
cấp thông tin, dữ liệu cần thiết cho việc nghiên cứu đề tài. Phương pháp này sử dụng
trong giai đoạn thu thập những thông tin cần thiết và những số liệu thô có liên quan
đến đề tài.
1.4.2 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp.
-Phương pháp chứng từ - kiểm kê
-Phương pháp ghi sổ kép.
-Phương pháp tính giá.
-Phương pháp tổng hợp – cân đối.
5.Kết cấu của đề tài.
Chuyên đề tiến hành nghiên cứu có 4 chương:
Chương I : tổng quan về đề tài nghiên cứu.
Chương II : Cơ sở lí luận về tổ chức kế toán lao động tiền lương và các khoản trích
theo lương trong doanh nghiệp.
Chương III : Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
công ty cổ phần tư vấn xây dựng và thương mại 68.

Chương VI :Giải pháp hoàn thiện công tác tiền lương và các khoản trích theo lương
của công ty cổ phần tư vấn xây dựng và thương mại 68.
SVTH: Lê Thị Huyền - Lớp DHKT7BTH 4
Chuyờn tt nghip GVHD: ThS. Vừ Th Minh
CHNGII
C S L LUN CHUNG V K TON TIN LNG V CC KHON
TRCH THEO LNG TRONG DOANH NGHIP XY LP
2.1 Nhng vn c bn v cụng tỏc tin lng v cỏc khon trớch theo lng
trong doanh nghip.
2.1.1 Khỏi nim tin lng,bn cht,chc nng v vai trũ ca tin lng
2.1.1.1 Khỏi nim tin lng
- Theo quan nim ca Mỏc: Tin lng l biu hin bng tin ca giỏ tr sc lao ng.
- Theo quan nim ca cỏc nh kinh t hc hin i:Tin lng l giỏ c ca lao
ng,c xỏc nh bi quy lut cung cu trờn th trng lao ng.
-Tiền lơng là một phạm trù kinh tế phức tạp mang tính lịch sử và có ý nghĩa chính
trị xã hội to lớn. Ngợc lại bản thân tiền lơng cũng chịu sự tác động mạnh mẽ của xã
hội, của t tởng chính trị.
- Cụ thể là trong xã hội t bản chủ nghĩa tiền lơng là sự biểu hiện bằng tiền của
giá trị sức lao động.
- Trong xã hội, xã hội chủ nghĩa tiền lơng không phải là giá cả sức lao động mà
là một phần giá trị vật chất trong tổng sản phẩm xã hội dùng để phân phối cho ngời lao
động theo nguyên tắc "làm theo năng lực, hởng theo lao động". Tiền lơng mang một ý
nghĩa tích cực tạo ra sự công bằng trong phân phối thu nhập quốc dân.
- Trong cơ chế hiện nay, tiền lơng tuân thủ theo quy luật cung cầu của thị trờng
sức lao động, chịu sự điều tiết của Nhà nớc, hình thành thông qua sự thoả thuận giữa
ngời lao động và ngời sử dụng lao động dựa trên số lợng và chất lợng lao động. Tiền l-
ơng là một phần giá trị mới sáng tạo ra của doanh nghiệp dùng để trả cho ngời lao
động.
Tiền lơng trong cơ chế mới tuân thủ theo quy luật cung cầu của thị trờng sức
lao động, chịu sự điều tiết của Nhà nớc, hình thành thông qua sự thoả thuận giữa ngời

lao động và ngời sử dụng lao động. Tiền lơng là một phần giá trị mới sáng tạo ra của
doanh nghiệp dùng để trả công cho ngời lao động.
- Lao động là một trong nhân tố cơ bản của quá trình sản xuất, nó tác động đến
kết quả sản xuất, trên hai mặt số lợng và chất lợng lao động.
- Số lợng lao động đợc phản ánh trong sổ danh sách lao động do phòng Tổ chức
hành chính lập sổ này, nó đợc tập trung cho toàn Công ty, lập riêng cho từng đơn vị để
nắm chắc tình hình phân bố sử dụng lao động hiện có trong Công ty.
SVTH: Lờ Th Huyn - Lp DHKT7BTH 5
Chuyờn tt nghip GVHD: ThS. Vừ Th Minh
- Trong Công ty các đơn vị sản xuất thờng có biến động về lao động tăng hoặc
giảm, việc biến động này cũng có ảnh hởng đến việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh. Để phản ánh kịp thời chính xác số lợng lao động trong toàn Công ty, phòng Tổ
chức hành chính phải ghi vào sổ đăng ký lao động cho từng đơn vị trong Công ty để
theo dõi, tuyển dụng, thôi việc, nghỉ hu một cách kịp thời làm cơ sở cho việc báo cáo
về lao động của Công ty vào cuối tháng, quý, hàng năm.
- Để quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động cần phải tổ chức tốt việc
hạch toán thời gian sử dụng lao động, kết quả lao động cả công nhân viên trong Công
ty có ý nghĩa quan trọng trong việc hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của
Công ty.
- Công ty dùng bảng chấm công theo mẫu số : 01- LĐTL cho từng công nhân
viên, từng tổ, từng ca, từng bộ phận, từng phân xởng, từng phòng ban để chấm công đi
làm.
- Bảng chấm công là tài liệu quan trọng với công tác kế toán lao động tiền lơng,
là tài liệu để đánh giá phát triển.Tình hình sử dụng thời gian lao động hàng ngày, hàng
tháng Tiền lơng của cán bộ công nhân viên ngoài bảng chấm công kế toán còn sử
dụng một số chứng từ khác để phản ánh tình hình cụ thể, thời gian sử dụng lao động,
phiếu ghi kết quả sản xuất, phiếu làm thêm giờ, phiếu giao việc để làm cơ sở tính lơng
và BHXH.
- Kết quả lao động của công nhân trong Công ty chịu ảnh hởng của nhiều nhân
tố nh: Máy móc thiết bị, thời gian lao động, trình độ tay nghề, tinh thần thái độ lao

động, do vậy trong quá trình hạch toán kế toán phải dựa vào các yếu tố để đánh giá qua
kết quả sản xuất. Năng suất lao động, chất lợng sản phẩm, công việc hoàn thành là cơ
sở cho việc tính tiền lơng và các chế độ cho ngời lao động.
2.1.1.2 Bn cht kinh t ca tin lng.
Hin nay cú nhiu ý thc khỏc nhau v tin lng, song quan nim thng nht
u coi sc lao ng l hng hoỏ. Mc dự trc õy khụng c cụng nhn chớnh thc,
th trng sc lao ng ó c hỡnh thnh t lõu nc ta v hin nay vn ang tn
ti khỏ ph bin nhiu vựng t nc. Sc lao ng l mt trong cỏc yu t quyt
nh trong cỏc yu t c bn, ca quỏ trỡnh sn xut, nờn tin lng, tin cụng l vn
u t ng trc quan trng nht, l giỏ c sc lao ng. Vỡ vy vic tr cụng lao ng
c tớnh toỏn mt cỏch chi tit trong hch toỏn kinh doanh ca cỏc n v c s thuc
mi thnh phn kinh t. xỏc nh tin lng hp lớ cn tỡm ra c s tớnh ỳng
,tớnh giỏ tr ca sc lao ng. Ngi lao ng sau khi b ra sc lao ng,to ra sn
phm thỡ c mt s tin cụng nht nh.Vy cú th coi sc lao ng l mt loi hng
SVTH: Lờ Th Huyn - Lp DHKT7BTH 6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Thị Minh
hoá,một loại hàng hoá đặc biệt.Tiền lương chính là giá cả hàng hoá đặc biệt đó - hàng
hoá sức lao động.
Hàng hoá sức lao động cũng có mặt giống như mọi hàng hoá khác là có giá
trị. Người ta định giá trị ấy là số lượng tư liệu sinh hoạt cần thiết để sản xuất ra nó.
Sức lao động gắn liền với con người nên giá trị sức lao động được đo bằng giá trị các
tư liệu sinh hoạt đảm bảo nhu cầu tối thiểu cho cuộc sống (ăn, ở, học hành,đi lại ) và
những nhu cầu cao hơn nữa.Song nó cũng phải chịu tác động của các quy luật kinh tế
thị trường .
Vì vậy, về bản chất tiền công, tiền lương là giá cả của hàng hoá sức lao động,
là động lực quyết định hành vi cung ứng sức lao động. Tiền lương là một phạm trù của
kinh tế hàng hoá và chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế khách quan. Tiền lương
cũng tác động đến quyết định của các chủ doanh nghiệp để hình thành các thoả thuận
hợp đồng thuê lao động.
2.1.1.3 Chức năng của tiền lương.

- Chức năng tái sản xuất sức lao động.
Cùng với quá trình tái sản xuất của cải vật chất ,sức lao động cũng cần được tái
tạo .Trong các hình thái kinh tế xã hội khác nhau việc tái sản xuất sức lao động có sự
khác nhau.Sự khác nhau này thể hiện bởi quan hệ sản xuất thống trị,song nhìn chung
quá trình tái sản xuất sức lao động diễn ra trong lịch sử thể hiện sự tiến bộ trong xã
hội.Sự tiến bộ này gắn liền với sự tác động mạnh mẽ và sâu sắc của nhũng thành tựu
về khoa học –kỹ thuật mà nhân loại sáng tạo ra.Chính nó đã làm cho sức lao động
được tái sản xuất ngày càng tăng cả về số lượng và cả về chất lượng.
-Chức năng là đoàn bẩy kinh tế.
Các Mác đã viết “ Một tư tưởng tách rời lợi ích kinh tế thì nhất định sẽ làm nhục nó
“.Thực tế cho thấy rằng khi được trả công xứng đáng thì người lao động sẽ tích cực ,sẽ
không ngừng hoàn thiện mình hơn nữa và ngược lại ,nếu người lao động không được
trả lương xứng đáng với công sức họ bỏ ra thì sẽ có những biểu hiện tiêu cực không
thuận lợi cho lợi ích của doanh nghiệp .Thậm chí có những cuộc đình công xảy ra ,bạo
loạn sẽ gây nên xáo trộn về chính trị ,mất ổn định xã hội.
-Chức năng điều tiết lao động.
SVTH: Lê Thị Huyền - Lớp DHKT7BTH 7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Thị Minh
Trong quá trình thực hiện kế hoạch phát triển cân đối giũa các ngành nghề ở các vùng
trên tổ quốc nhà Nước thông qua hệ thống lương các chế độ phụ cấp cho tổng ngành
nghề ,từng vùng để làm công cụ điều tiết lao động .
-Chức năng thước đo hao phí lao động xã hội.
Khi tiền lương được trả cho người lao động ngang với giá trị sức lao động mà họ bỏ ra
trong quá trình thực hiện công việc thì xã hội có thể xác định chính xác hao phí lao
động của toàn thể cộng đồng thông qua tổng quỹ lương cho toàn thể người lao
động.Điều này có nghĩa trong công tác thống kê ,giúp nhà nước hoạch định các chính
sách điều chỉnh mức lương tối thiểu để đảm bảo hợp lý thực tế luôn phù hợp với chính
sách của nhà nước.
-Chức năng công cụ quản lý nhà nước.
Bộ luật lao động ra đời ,trong đó có chế độ tiền lương,bảo vệ quyền làm việc ,lợi

ích và các quyền khác của người lao động tạo điều kiện cho mối quan hệ lao động
được hài hòa và ổn định góp phần phát huy sức sáng tạo và tài năng của người lao
động,tạo điều kiện cho mối quan hệ lao động được hài hòa và ổn định của người lao
động nhằm đạt năng xuất ,chất lượng và tiến bộ xã hội trong lao động,sản xuất dịch vụ
tăng hiệu quả sử dụng và quản lý lao động.
2.1.1.4 Vai trò của tiền lương.
Tiền lương có vai trò rất to lớn nó làm thoả mãn nhu cầu của người lao động. Vì tiền
lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, người lao động đi làm cốt là để
cho doanh nghiệp trả thù lao cho họ bằng tiền lương để đảm bảo cuộc sống tối thiểu
cho họ. Đồng thời đó cũng là khoản chi phí doanh nghiệp bỏ ra trả cho người lao động
vì họ đã làm ra sản phẩm cho doanh nghiệp. Tiền lương có vai trò như một nhịp cầu
nối giữa người sử dụng lao động với người lao động. Nếu tiền lương trả cho người lao
động không hợp lý sẽ làm cho ngưòi lao động không đảm bảo ngày công và kỉ luật lao
động cũng như chất lượng lao động. Lúc đó doanh nghiệp sẽ không đạt được mức tiết
kiệm chi phí lao động cũng như lợi nhuận cần có được để doanh nghiệp tồn tại lúc này
cả hai bên đều không có lợi. Vì vậy việc trả lương cho người lao động cần phải tính
toán một cách hợp lý để cả hai bên cùng có lợi đồng thời kích thích người lao động tự
giác và hăng say lao động
2.1.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương.
SVTH: Lê Thị Huyền - Lớp DHKT7BTH 8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Thị Minh
* Nhóm nhân tố thuộc thị trường lao động: Cung - cầu lao động ảnh hưởng trực
tiếp đến tiền lương.
+ Khi cung về lao động lớn hơn cầu về lao động thì tiền lương có xu hướng
giảm, khi cung về lao động nhỏ hơn cầu về lao động thì tiền lương có xu hướng tăng,
còn khi cung về lao động bằng với cầu lao động thì thị trường lao động đạt tới sự cân
bằng. Tiền lương lúc này là tiền lương cân bằng, mức tiền lương này bị phá vỡ khi các
nhân tố ảnh hưởng tới cung cầu về lao động thay đổi như (năng suất biên của lao động,
giá cả của hàng hoá, dịch vụ …).
+ Khi chi phí sinh hoạt thay đổi, do giá cả hàng hoá, dịch vụ thay đổi sẽ kéo

theo tiền lương thực tế thay đổi. Cụ thể khi chi phí sinh hoạt tăng thì tiền lương thực tế
sẽ giảm. Như vậy buộc các đơn vị, các doanh nghiệp phải tăng tiền lương danh nghĩa
cho công nhân để đảm bảo ổn định cuộc sống cho người lao động, đảm bảo tiền lương
thực tế không bị giảm.
+ Trên thị trường luôn tồn tại sự chênh lệch tiền lương giữa các khu vực tư
nhân, Nhà nước, liên doanh … chênh lệch giữa các ngành, giữa các công việc có mức
độ hấp dẫn khác nhau, yêu cầu về trình độ lao động cũng khác nhau. Do vậy, Nhà
nước cần có những biện pháp điều tiết tiền lương cho hợp lý.
* Nhóm nhân tố thuộc môi trường doanh nghiệp:
+ Các chính sách của doanh nghiệp: các chính sách lương, phụ cấp, giá thành…
được áp dụng triệt để phù hợp sẽ thúc đẩy lao động nâng cao năng suất, chất lượng,
hiệu quả, trực tiếp tăng thu nhập cho bản thân.
+ Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng mạnh tới tiền lương.Với
doanh nghiệp có khối lượng vốn lớn thì khả năng chi trả tiền lương cho người lao
động sẽ thuận tiện dễ dàng. Còn ngược lại nếu khả năng tài chính không vững thì tiền
lương của người lao động sẽ rất bấp bênh.
+ Cơ cấu tổ chức hợp lý hay bất hợp lý cũng ảnh hưởng ít nhiều đến tiền
lương.Việc quản lý được thực hiện như thế nào, sắp xếp đội ngũ lao động ra sao để
giám sát và đề ra những biện pháp kích thích sự sáng tạo trong sản xuất của người lao
động để tăng hiệu quả, năng suất lao động góp phần tăng tiền lương.
*Nhóm nhân tố thuộc bản thân người lao động:
+ Trình độ lao động:Với lao động có trình độ cao thì sẽ có được thu nhập cao
hơn so với lao động có trình độ thấp hơn bởi để đạt được trình độ đó người lao động
SVTH: Lê Thị Huyền - Lớp DHKT7BTH 9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Thị Minh
phải bỏ ra một khoản chi phí tương đối cho việc đào tạo đó. Có thể đào tạo dài hạn ở
trường lớp cũng có thể đào tạo tại doanh nghiệp. Để làm được những công việc đòi hỏi
phải có hàm lượng kiến thức, trình độ cao mới thực hiện được, đem lại hiệuquả kinh tế
cao cho doanh nghiệp thì việc hưởng lương cao là tất yếu.
+ Thâm niên công tác và kinh nghiệm làm việc thường đi đôi với nhau. Một

người qua nhiều năm công tác sẽ đúc rút được nhiều kinh nghiệm, hạn chế được
những rủi ro có thể xảy ra trong công việc, nâng cao bản lĩnh trách nhiệm của mình
trước công việc đạt năng suất chất lượng cao vì thế mà thu nhập của họ sẽ ngày càng
tăng lên.
+ Mức độ hoàn thành công việc nhanh hay chậm, đảm bảo chất lượng hay
không đều ảnh hưởng ngay đến tiền lương của người lao động.
* Nhóm nhân tố thuộc giá trị công việc:
+ Mức hấp dẫn của công việc: công việc có sức hấp dẫn cao thu hút được nhiều
lao động, khi đó doanh nghiệp sẽ không bị sức ép tăng lương, ngược lại với công việc
kém hấp dẫn để thu hút được lao động doanh nghiệp phải có biện pháp đặt mức lương
cao hơn.
+ Mức độ phức tạp của công việc: Với độ phức tạp của cơng việc cng cao thì
định mức tiền lương cho công việc đó càng cao. Độ phức tạp của công việc có thể là
những khó khăn về trình độ kỹ thuật, khó khăn về điều kiện làm việc, mức độ nguy
hiểm cho người thực hiện do đó mà tiền lương sẽ cao hơn so với công việc giản đơn.
+ Điều kiện thực hiện công việc: tức là để thực hiện công việc cần xác định
phần việc phải làm, tiêu chuẩn cụ thể để thực hiện công việc, cách thức làm việc với
máy móc, môi trường thực hiện khó khăn hay dễ dàng đều quyết định đến tiền lương.
+ Yêu cầu của công việc đối với người thực hiện là cần thiết, rất cần thiết hay
chỉ là mong muốn mà doanh nghiệp có quy định mức lương phù hợp.
* Các nhân tố khác: Ở đâu có sự phân biệt đối xử về màu da, giới tính, độ tuổi,
thành thị và nông thôn, ở đó có sự chênh lệch về tiền lương rất lớn, không phản ánh
được mức lao động thực tế của người lao động đó bỏ ra, không đảm bảo nguyên tắc trả
lương nào cả nhưng trên thực tế vẫn tồn tại.
Sự khác nhau về mức độ cạnh tranh trên thị trường cũng ảnh hưởng tới tiền
lương của lao động.
2.1.1.6 Nguyên tắc tính lương.
SVTH: Lê Thị Huyền - Lớp DHKT7BTH 10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Thị Minh
a. Những cơ sở pháp lí của việc quản lí tiền lương trong doanh nghiệp.

- Quy định của nhà nước về chế độ trả lương:
Năm 1960 lần đầu tiên nhà nước ta ban hành chế độ tiền lương áp dụng cho
công chức, viên chức, công nhân thuộc các lĩnh vực của doanh nghiệp hoạt động
khác nhau. Nét nổi bật trong chế độ tiền lương này là nó mang tính hiện vật sâu sắc, ổn
định và quy định rất chi tiết, cụ thể:
Năm 1985 với nghị định 235 HĐBT ngày 18/4/1985 đ ban hành một chế độ tiền
lương mới thay thế cho chế độ tiền lương năm 1960. Ưu điểm của chế độ tiền lương
này là đi từ nhu cầu tối thiểu để tính mức lương tối thiểu song nó vẫn chưa hết yếu tố
bao cấp mang tính cứng nhắc và thụ động.
Ngày 23/5/1993 chính phủ ban hành các nghị định NĐ25/CP, NĐ26/CP quy
định tạm thời chế độ tiền lương mới đối với các doanh nghiệp với mức tiền lương tối
thiểu là 144.000 đồng/người/tháng.
Những văn bản pháp lí trên đây đều xây dựng một chế độ trả lương cho người
lao động, đó là chế độ trả lương cấp bậc.
Tiền lương cấp bậc là tiền lương áp dụng cho công nhân căn cứ vào số lượng và
chất lượng lao động của công nhân.
Hệ số tiền lương cấp bậc là toàn bộ những quy định của Nhà nước mà doanh
nghiệp dựa vào đó để trả lương cho công nhân theo chất lượng và điều kiện lao động
khi họ hoàn thành một công việc nhất định.
Chế độ tiền lương cấp bậc tạo khả năng điều chỉnh tiền lương giữa các nghành,
các nghề một cách hợp lí, hạn chế được tính chất bình quân trong việc trả lương, đồng
thời còn có tác dụng bố trí công việc thích hợp với trình độ lành nghề của công nhân.
Theo chế độ này các doanh nghiệp phải áp dụng hoặc vận dụng các thang
lương, mức lương, hiện hành của Nhà nước.
- Mức lương: là lượng tiền trả cho người lao động cho một đơn vị thời gian
(giờ, ngày, tháng ) phù hợp với các cấp bậc trong thang lương. Thông thường Nhà
nước chỉ quy định mức lương bậc I hoặc mức lương tối thiểu với hệ số lương của cấp
bậc tương ứng.
- Thang lương: là biểu hiện xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lương giữa các công
nhân cùng nghề hoặc nhiều nghề giống nhau theo trình tự và theo cấp bậc của họ. Mỗi

SVTH: Lê Thị Huyền - Lớp DHKT7BTH 11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Thị Minh
thang lương đều có hệ số cấp bậc và tỷ lệ tiền lương ở các cấp bậc khác nhau so với
tiền lương tối thiểu.
* Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là văn bản quy định về mức độ phức tạp của
công việc và yêu cầu về trình độ lành nghề của công nhân ở một bậc nào đó phải biết
giỏi về mặt kỹ thuật và phải làm được giỏi về mặt thực hành.
Giữa cấp bậc công nhân và cấp bậc công việc có mối quan hệ chặt chẽ. Công
nhân hòan thành tốt ở công việc nào thì sẽ được xếp vào cấp bậc đó.
Cũng theo các văn bản này những cán bộ quản lý trong doanh nghiệp được thực
hiện chế độ tiền lương theo chức vụ. Chế độ tiền lương chức vụ được thể hiện thông
qua các bảng lương chức vụ do Nhà nước quy định. Bảng lương chức vụ gồm có nhóm
chức vụ khác nhau, bậc lương, hệ số lương và mức lương cơ bản.
b. Phương pháp tính lương.
Bộ luật lao động của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam chương 2 điều
56 có ghi: “Khi chỉ số giá cả sinh hoạt tăng lên làm cho tiền lương thực tế của người
lao động bị giảm sút thì chính phủ điều chỉnh mức lương tối thiểu để đảm bảo tiền
lương thực tế ”.
Tuỳ theo từng ngành mỗi doanh nghiệp có thể điều chỉnh mức lương của mình
sao cho phù hợp. Nhà nước cho phép tính hệ số điều chỉnh tăng thêm không quá 1,5
lần mức lương tối thiểu chung.
Hệ số điều chỉnh được tính theo công thức:
K
đc
= K
1
+ K
2
Trong đó: K
đc

: Hệ số điều chỉnh tăng thêm
K
1
: Hệ số điều chỉnh theo vùng (có 3 mức 0,3; 0,2; 0,1)
K
2
: Hệ số điều chỉnh theo ngành (có 3 nhóm 1,2; 1,0; 0,8)
Sau khi có hệ số điều chỉnh tăng thêm tối đa (K
đc
= K
1
+ K
2
), doanh nghiệp
được phép lựa chọn các hệ số điều chỉnh tăng thêm trong khung của mình để tính đơn
giá phù hợp với hiệu quả sản xuất, kinh doanh, mà giới hạn dưới là mức lương tối
thiểu chung do chính phủ quy định (tại thời điểm thực hiện từ ngày 01/01/1997 là
144.000 đồng/ tháng) và giới hạn trên được tính như sau:
TL
minđc
= TL
min
x (1 + K
đc
)
Trong đó:
SVTH: Lê Thị Huyền - Lớp DHKT7BTH 12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Thị Minh
TL
min đc

: tiền lương tối thiểu điều chỉnh tối đa doanh nghiệp được
phép áp dụng.
TL
min
: là mức lương tối thiểu chung do chính phủ quy định,
cũng là giới hạn dưới của khung lương tối thiểu.
K
đc
: là hệ số điều chỉnh tăng thêm của doanh nghiệp.
Như vậy, khung lương tối thiểu của doanh nghiệp là TL
min
đến TL
minđc
doanh
nghiệp có thể chọn bất cứ mức lương tối thiểu nào nằm trong khung này, nếu đảm bảo
đủ các điều kiện theo quy định sau:
+ Phải là doanh nghiệp có lợi nhuận. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện chính
sách kinh tế xã hội của Nhà nước mà không có lợi nhuận hoặc lỗ thì phải phấn đấu
có lợi nhuận hoặc giảm lỗ.
+ Không làm giảm các khoản nộp ngân sách Nhà nước so với năm trước liền
kề, trừ trường hợp Nhà nước có chính sách điều chỉnh giá ở đầu vào, giảm thuế hoặc
giảm các khoản nộp ngân sách theo quy định.
+ Không làm giảm lợi nhuận thực hiện so với năm trước liền kề, trừ trường hợp
Nhà nước có chính sách điều chỉnh tăng giá, tăng thuế, tăng các khoản nộp ngân sách
ở đầu vào. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện chính sách kinh tế - xã hội thì phải
giảm lỗ.
2.1.1.7 Các hình thức trả lương.
Tuỳ theo đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh cùng với tính chất công việc và
trình độ quản lý của từng doanh nghiệp mà việc tính, trả lương cho người lao động
được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.

• Hình thức trả lương theo thời gian.
* Hình thức trả lương theo thời gian thường áp dụng cho các lao động làm công tác
văn phòng như : Tài vụ, thống kê, hành chính Đây là hình thức trả lương cho người
lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế, theo ngành nghề và trình độ chuyên
môn của từng người lao động.
* Đơn vị để tính tiền lương theo thời gian là tiền lương tháng, lương tuần, lương ngày,
lương giờ.
Lương tháng = lương cơ bản + phụ cấp
Lương cơ bản = ( hệ số lương + hệ số phụ cấp ) x mức lương tối thiểu
Lương tuần = lương tháng x 12 tháng
SVTH: Lê Thị Huyền - Lớp DHKT7BTH 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Thị Minh
52 tuần
Lương ngày = Tiền lương tháng
Số ngày làm việc theo chế độ quy định trong tháng
Lương giờ = Mức lương ngày x Số giờ làm việc thực tế
8h làm việc
Lương tháng có nhược điểm là không phân biệt được người làm việc nhiều hay ít ngày
trong tháng nên không có tác dụng khuyến khích sử dụng ngày công chế độ. Vì vậy
hiện nay các doanh nghiệp thường áp dụng hình thức trả lương theo ngày. Hình thức
này chủ yếu trả lương cho lao động gián tiếp, công việc ổn định. Hình thức tiền lương
ngày đơn giản, dễ tính toán, phản ánh đúng trình độ kỹ thuật, điều kiện làm việc của
công nhân viên.
• Hình thức trả lương theo sản phẩm.
Tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào số
lượng, chất lượng sản phẩm họ làm ra. Hình thức này áp dụng rộng rãi trong doanh
nghiệp chế tạo sản phẩm. Nó đảm bảo đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động về
mặt số lượng và chất lượng lao động, động viên khuyến khích người lao động nhiệt
tình với công việc, tạo ra nhiều sản phẩm.
Hình thức trả lương theo sản phẩm cũng tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của từng

doanh nghiệp mà vận dụng theo từng hình thức cụ thể sau đây:
- Hình thức tiền lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế: Với hình thức này,
tiền lương phải trả cho người lao động được tính trực tiếp theo số lượng sản
phẩm hoàn thành đúng quy cách, đúng phẩm chất và đơn giá tiền lương sản
phẩm đó quy định, không chịu bất cứ sự hạn chế nào. Đây là hình thức trả
lương được các doanh nghiệp áp dụng phổ biến để trả lương cho người lao
động trực tiếp.
Lương phải trả = Số lượng sản x Đơn giá cho
người lao động phẩm hoàn thành tiền lương 1 sản phẩm
- Hình thức tiền lương theo sản phẩm gián tiếp: Thường được áp dụng cho trả
lương lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất như lao động làm nhiệm vụ
vận chuyển vật liệu, thành phẩm, bảo dưỡng máy móc thiết bị Tuy lao động
SVTH: Lê Thị Huyền - Lớp DHKT7BTH 14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Thị Minh
này không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng lại gián tiếp ảnh hưởng đến năng
suất của người lao động trực tiếp nên có thể căn cứ vào kết quả lao động của
người lao động trực tiếp mà lao động gián tiếp phục vụ để tính lương sản phẩm
cho lao động gián tiếp.
Đơn giá tiền lương được tính như sau:
TL
CBCNPV
ĐG =
M
PV
x Q
Trong đó: ĐG : Đơn giá tiền lương của công nhân phục vụ.
TL
CBCNPV
: Tiền lương cấp bậc của công nhân phục vụ.
M

PV
: Mức phục vụ của công nhân phục vụ.
Q: Mức sản lượng của công nhân chính.
- Hình thức tiền lương theo sản phẩm có thưởng, có phạt: Ngoài tiền lương tính
theo sản phẩm trực tiếp người lao động cũng được hưởng tiền thưởng do tăng
năng suất lao động, thưởng do tiết kiệm vật tư, chất lượng sản phẩm tốt Trong
trường hợp người lao động làm ra sản phẩm hỏng, lãng phí vật tư trên định mức
qui định hoặc không đảm bảo ngày công quy định Thì có thể chịu tiền phạt trừ
vào thu nhập của họ.
Tiền lương được xác định như sau:
TL x ( m x n )
100
Trong đó: TL
TH
: Tiền lương sản phẩm có thưởng.
TL : Tiền lương trả theo sản phẩm.
m : Tỷ lệ % tiền thưởng.
n : Tỷ lệ % hoàn thành vượt mức kế hoạch.
- Hình thức tiền lương theo sản phẩm luỹ tiến: Theo hình thức này, ngoài tiền
lương theo sản phẩm trực tiếp cũng có thêm một phần tiền thưởng được tính trên
cơ sở tăng đơn giá tiền lương ở các mức năng suất cao. Hình thức tiền lương này
có tác dụng kính thích người lao động duy trì cường độ lao động ở mức tối đa,
những khoản mục này sẽ làm tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá thành
sản phẩm của doanh nghiệp cho nên nó chỉ được sử dụng trong một số trường
hợp cần thiết như khi phải hoàn thành gấp một đơn đặt hàng hoặc trả lương cho
SVTH: Lê Thị Huyền - Lớp DHKT7BTH 15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Thị Minh
người lao động làm việc ở những khâu khó nhất để đảm bảo tính đồng bộ cho sản
xuất. Chế độ này dùng hai loại đơn giá:
+ Đơn giá cố định dùng trả cho những sản phẩm thực tế đó hoàn thành.

+ Đơn giá luỹ tiến dùng để tính lương cho những sản phẩm hoàn thành vượt
mức kế hoạch.
Công thức tính như sau:
TL
LT
= ĐG x Q
1
+ ĐG x K x ( Q
1
– Q
0
)
Trong đó: TL
LT
: Tổng tiền thưởng trả theo sản phẩm luỹ tiến.
ĐG : Đơn giá cố định tính theo sản phẩm.
Q
1
: Sản lượng sản phẩm hoàn thành.
Q
0
: Sản lượng đạt mức khởi điểm.
K : Tỷ lệ tăng thêm để có được đơn giá luỹ tiến.
K = ( d
cd
x t
c
) : d
1
x 100 %

Trong đó:
d
cd
: Tỷ trọng chi phí sản xuất gián tiếp cố định trong giá thành sản phẩm.
d
1
: Tỷ trọng tiền lương của công nhân sản xuất trong giá thành sản phẩm khi hoàn
thành vượt mức.
t
c
: Tỷ lệ số tiền lương tiết kiệm về chi sản xuất gián tiếp cố
định dùng để tăng đơn giá.
• Hình thức trả lương khoán.
Hình thức trả lương khoán là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng
và chất lượng công việc mà họ hoàn thành. Hình thức trả lương này áp dụng cho
những công việc mà nếu giao cho từng chi tiết bộ phận sẽ không có lợi mà phải giao
toàn bộ công việc cho cả nhóm hoàn thành trong thời gian nhất định, có một số hình
thức trả lương khoán như sau:
- Lương khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng: Hình thức này thường áp dụng cho
những doanh nghiệp mà quá trình sản xuất phải trải qua nhiều giai đoạn công
nghệ.
- Trả lương khoán quỹ lương: Tuỳ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghịêp mà hình thành quỹ lương để phân chia cho người lao động.
SVTH: Lê Thị Huyền - Lớp DHKT7BTH 16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Thị Minh
Tiền lương khoán được tính như sau:
TL
TT
= ĐGK x Q
Trong đó: TL

TT
: Tiền lương thực tế công nhân nhận được.
ĐGK: Đơn giá khoán cho một sản phẩm.
Q : Sản lượng sản phẩm hoàn thành.
2.1.1.8 Quỹ lương và các khoản trích theo lương
a. Quỹ tiền lương.
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp trả cho tất
cả lao động của doanh nghiệp.
Quỹ tiền lương bao gồm:
Tiền lương tính theo thời gian, tiền lương tính theo sản phẩm, và tiền lương khoán.
- Tiền lương trả cho người lao động sản xuất ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế
độ quy định.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên
nhân khách quan, trong thời gian được điều động công tác làm nghĩa vụ theo
chế độ quy định thời gian nghỉ phép, thời gian đi học.
- Các loại phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ.
- Các khoản tiền lương có tính chất thường xuyên.
Quỹ tiền lương kế hoạch trong doanh nghiệp cũng được tính các khoản trợ cấp bảo
hiểm xã hội trong thời gian người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động.
Trong doanh nghiệp, để phục vụ cho công tác hạch toán, tiền lương có thể được
chia thành hai loại: Tiền lương lao động trực tiếp và tiền lương lao động gián tiếp,
trong đó chi tiết theo tiền lương chính và tiền lương phụ.
- Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian người lao
động thực hiện nhiệm vụ chính của họ, gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các
khoản phụ cấp kèm theo.
- Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực
hiện nhiệm vụ khác, ngoài nhiệm vụ chính và thời gian người lao động nghỉ
phép, nghỉ tết, nghỉ vì ngừng sản xuất được hưởng theo chế độ.
Tiền lương chính của công nhân trực tiếp sản xuất gắn liền với quá trình sản xuất
ra sản phẩm, tiền lương phụ của công nhân trực tiếp sản xuất không gắn với từng

loại sản phẩm. Vì vậy, việc phân chia tiền lương chính và tiền lương phụ có ý
SVTH: Lê Thị Huyền - Lớp DHKT7BTH 17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Thị Minh
nghĩa quan trọng đối với công tác phân tích kinh tế. Để đảm bảo hoàn thành và
hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp thì việc quản lý và chi
tiêu quỹ tiền lương phải được đặt trong mối quan hệ phục vụ tốt cho việc thực hiện
kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chi tiêu tiết kiệm và hợp lý quỹ
tiền lương.
b. Các khoản trích theo lương.
Các khoản trích theo lương gồm có : Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất
nghiệp, Kinh phí công đoàn.
• Bảo hiểm xã hội.
Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số
quỹ tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp ( chức vụ, khu vực ) của công nhân viên
thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành, tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội là
26%. Trong đó 18% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp, được tính vào chi phí
kinh doanh, 8% còn lại do người lao động đóng góp và được tính trừ vào thu nhập của
họ.
Quỹ bảo hiểm xã hội được chi tiêu cho các trường hợp người lao động ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất. Quỹ này do cơ quan bảo hiểm
xã hội quản lý.
• Bảo hiểm y tế.
Quỹ bảo hiểm y tế được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh, thuốc
chữa bệnh, viện phí cho người lao động trong thời gian ốm đau thai sản, sinh đẻ. Quỹ
này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương cơ bản
và các khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng.
Tỷ lệ trích bảo hiểm y tế hiện hành là 4,5%, trong đó 3% do đơn vị, người sử dụng
lao động nộp tính vào chi phí kinh doanh và 1,5% trừ vào thu nhập của người lao
động.
• Kinh phí công đoàn.

Công đoàn là một tổ chức của người lao động. Do người lao động lập ra, hoạt động vì
lợi ích của người lao động. Công đoàn đại diện cho toàn thể cán bộ công nhân viên
trong doanh nghiệp, vừa đảm bảo quyền lợi vừa trực tiếp hướng dẫn và giáo dục thái
SVTH: Lê Thị Huyền - Lớp DHKT7BTH 18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Thị Minh
độ lao động cho họ. Đây là một tổ chức cần thiết trong mọi doanh nghiệp. Để có
nguồn kinh phí cho hoạt động của tổ chức công đoàn, hàng tháng doanh nghiệp phải
trích một tỷ lệ trên tổng quỹ tiền lương, tiền công và phụ cấp thực tế phải trả cho
người lao động để hình thành kinh phí công đoàn.
Theo chế độ hiện hành, tỷ lệ kinh phí công đoàn là 2% tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh do chủ doanh nghiệp chịu. Trong 2% này thỡ 1% nộp cho công đoàn cấp trên,
1% còn lại dùng cho hoạt động công đoàn cơ sở.
• Bảo hiểm thất nghiệp.
Quỹ bảo hiểm thất nghiệp hỗ trợ thu nhập cho người lao động bị thất nghiệp nhằm
thay thế thu nhập bị mất do mất việc làm, hỗ trợ người lao động bị thất nghiệp có
nguồn lực để tồn tại và có khả năng tìm kiếm công việc mới. Quỹ này được hình thành
bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương cơ bản và các khoản phụ
cấp của công nhân thực tế phát sinh trong tháng.
Tỷ lệ trích bảo hiểm thất nghiệp hiện hành là 2%, trong đó 1% do đơn vị, người sử
dụng lao động nộp tính vào chi phí kinh doanh và 1% trừ vào thu nhập của người lao
động.
• Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm.
Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động phải
nghỉ việc theo chế độ. Mức trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm theo quy định
hiện hành như sau:
+ Mức trích quỹ dự phũng trợ cấp mất việc làm từ 1% - 3% trên quỹ tiền lương, làm
cơ sở đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp.
+ Mức trích cụ thể do doanh nghiệp tự quyết định tuỳ vào khả năng tài chính của
doanh nghiệp hằng năm.
+ Khoản trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm được trích và hạch toán vào chi

phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ của doanh nghiệp.
+ Trường hợp quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm không đủ để chi trợ cấp cho người
lao động thôi việc, mất việc làm trong năm tài chính thì toàn bộ phần chênh lệch thiếu
được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ.
Thời điểm trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm là thời điểm khoá sổ kế
toán để lập Báo cáo tài chính năm.
SVTH: Lê Thị Huyền - Lớp DHKT7BTH 19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Thị Minh
2.2 Những vấn đề cơ bản về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương trong doanh nghiệp.
2.2.1 Kế toán chi tiết.
a. Nội dung kế toán chi tiết.
* Nội dung kế toán chi tiết tiền lương
• Kế toán số lượng lao động.
Chỉ tiêu số lượng lao động của doanh nghiệp phảiđược phảnánh trên sổ sách lao
động của doanh nghiệp do phòng tổ chức lao động tiền lương lập.Căn cứ vào lao động
hiện có của công ty bao gồm cả số lượng lao động tạm thời,lao động gián tiếp và lao
động thuộc lĩnh vực khác ngoài sản xuất.Số sách lao động không chỉ tập trung cho
toàn doanh nghiệp mà cònđược lập riêng cho từng bộ phận sản xuất trong doanh
nghiệpđể nắmđược số lượng lao động hiện có của doanh nghiệp.
Cơ sởđể ghi sổ sách lao động là các quyếtđịnh tuyển dụng lao động,thuyên chuyển
công tác,nâng bậc.Mỗi biến độngđều phải ghi chép đầyđủ kịp thời vào sổ sách lao
độngđể làm căn cứ cho việc tính lương phải trả cho người lao động.
• Kế toán thời gian lao động.
Kế toán thời gian lao động phảiđảm bảo ghi chép chính xác kịp thời số ngày
công, giờ làm việc thực tế hoặc người sản xuất nghỉ việc của từng người lao
động,từngđơn vị sản xuất, từng phòng ban trong doanh nghiệp.
Kế toán sử dụng thời gian lao động cóý nghĩa rất lớn trong việc quản lý lao động
làm căn cứ tính lương, chính xác cho người lao động.
Chứng từ ban đầu quan trọng nhất dùng để tính thời gian lao động trong các doanh

nghiệp là bảng chấm công: “ Mẫu 01- LDTL chếđộ chứng từ kế toán”, mọi thời gian
làm việc thực tế, nghỉ việc, vắng mặt của người lao độngđếu phải ghi chép hằng ngày
vào bảng chấm công. Bảng chấm công phảiđược hạch toán riêng cho từng bộ phận ( tổ
sản xuất, phòng ban) và dùng trong một tháng. Danh sách người lao động ghi trong
bảng chấm công phải khớp với ghi trong sổ danh sách người lao động từng bộ phận.
Bảngchấm công phảiđượcđểở nơi công khai để người lao động có thế giám sát được
thời gian lao động của mình.
SVTH: Lê Thị Huyền - Lớp DHKT7BTH 20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Thị Minh
Đối với trường hợp nghỉ việc do ốmđau, tai nạn lao động, thai sảnđều phải có
chứng từ nghỉ việc do cơ quan có thẩm quyến cấp như y tế,hộiđồng y khoa vàđược ghi
vào bảng chấm công theo ký hiệu quy định.
• Kế toán kết quả lao động.
Đi đôi với số lượng lao động và thời gian lao động, việc kế toán kết quả lao động là
một nội dung quan trọng trong công tác quản lý và hạch toán kế toán trong các
doanh nghiệp sản xuất. Kế toán kết quả lao động phải đảm bảo phảnánh chính xác
số lượng và chất lượng sản phẩm hoặc khối lượng và chất lượng công việc hoàn
thành của từng cá nhân. Từng bộ phận là căn cứ tính lương, trả lương và kiểm tra
sự phù hợp của tiền lương phải trả với kết quả lao động thực tế, tính toán xácđịnh
năng suất lao động và kế hoạch sản xuất, kiểm tra tình hìnhđịnh mức lao động của
từng người, từng bộ phận của doanh nghiệp.
*Nội dung kế toán chi tiết các khoản trích theo lương.
Để kế toán chi tiết các khoản trích theo lương, cũng như kế toán chi tiết tiền lương
trong doanh nghiệp, là sự quan sát phản ánh, giám đốc trực tiếp về số lượng lao động,
thời gian lao động và kết quả lao động. Trên cơ sơr tính lương phải trả cho người lao
động mà kế toán tiền lương tính các khoản trích theo lương : BHXH, BHYT, BHTN,
KPCĐ.
Trên cơ sở số bảng phân bổ tiền lương của doanh nghiệp, kế toán tiền lương tính ra số
tiền BHYT, BHXH, BHTN mà cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp phải nộp và
số tiền BHXH, BHYT, KPCĐ mà doanh nghiệp phải trích ra cho từng bộ phận và tổng

hợp của cả doanh nghiệp.
b. Phương pháp kế toán chi tiết.
Nếu tính lương theo công việc giao khoán thì chứng từ ban đầu là “hợp đồng
khoán”, trên hợp đồng khoán thể hiện công việc khoán có thể là từng phần việc, nhóm
công việc, có thể là hạng mục công trình, thời gian thực hiện hợp đồng, đơn giá từng
phần việc, chất lượng công việc giao khoán. Tuỳ theo khối lượng công việc giao
khoán hoàn thành số lương phải trả được tính như sau:
Tiền lương phải trả = Khối lượng công việc * Đơn giá khối lượng hoàn thành công
việc
SVTH: Lê Thị Huyền - Lớp DHKT7BTH 21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Thị Minh
Nếu tính lương theo thời gian thì căn cứ để hạch toán là “Bảng chấm công” và
phiếu làm thêm giờ Căn cứ vào tình hình thực tế, người có trách nhiệm sẽ tiến hành
theo dõi và chấm công hàng ngày cho công nhân trực tiếp trên bảng chấm công. Cuối
tháng người chấm công, người phụ trách bộ phận sẽ ký vào bảng chấm công và phiếu
làm thêm giờ sau đó chuyển đến phòng kế toán. Các chứng từ này sẽ được kiểm tra,
làm căn cứ hạch toán chi phí tiền lương, theo cách tính lương này, mức lương phải trả
trong tháng được tính như sau:
Tiền lương phải trả = Mức lương một ngày * Số ngày công trong tháng
a) Hình thức trả lương cho lao động gián tiếp
Hình thức trả lương tính theo thời gian
Hình thức này được áp dụng đối với các đối tượng lãnh đạo công ty, căn cứ vào quy
trình làm việc lâu năm, căn cứ vào công việc
b) Hình thức trả lương cho lao động trực tiếp
Công ty TNHH SXTM và DV Cường Mạnhđang áp dụng hình thức trả lương
theo công nhật (theo ngày công) căn cứ vào “Bảng chấm công” và phiếu làm thêm
giờ Hàng ngày người có trách nhiệm sẽ tiến hành theo dõi và chấm công cho công
nhân trực tiếp trên bảng chấm công. Cuối tháng người chấm công, người phụ trách bộ
phận sẽ ký vào bảng chấm công và phiếu làm thêm giờ sau đó chuyển đến phòng kế
toán. Các chứng từ này sẽ được kiểm tra, làm căn cứ hạch toán chi phí tiền lương, theo

cách tính lương này, mức lương phải trả trong tháng được tính như sau:
 Một số chế độ khác khi tính lương
Ngoài tiền lương được trả hàng tháng, cán bộ công nhân viên trong công ty còn
được hưởng phụ cấp và tiền thưởng cụ thể như:
- Tiền lễ tết : Được tính trả cho công nhân bằng tiền lương thực tế 1 ngày công.
Thưởng: Thưởng được chia làm 2 loại; thưởng thường xuyên và thưởng không thường
xuyên. Thưởng thường xuyên là thưởng do làm đạt mức doanh số khoán, thưởng
không thường xuyên bao gồm thưởng nhân dịp lễ tế, thưởng thi đua Công ty xếp hạng
để thưởng, tuy nhiên việc thưởng này Công ty chỉ thực hiện mang tính chất tượng
trưng bởi lẽ Công ty xác định là doanh nghiệp tự hạch toán kinh doanh làm nhiều
lương cao không cần phải trông chờ vào tiền lương đối với công nhân viên Công ty.
SVTH: Lê Thị Huyền - Lớp DHKT7BTH 22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Thị Minh
* Chế độ thanh toán BHXH tại Công ty
Công ty thực hiện theo đúng chế độ hiện hành của Nhà nước như trong trường
hợp nghỉ việc vì ốm đau, thai sản, tai nạn rủi ro có xác nhận của cán bộ Y tế. Thời gian
nghỉ hưởng BHXH sẽ được căn cứ như sau:
- Nếu làm việc trong điều kiện bình thường mà có thời gian đóng BHXH:
+ Dưới 15 năm sẽ được nghỉ 30 ngày/năm.
+ Từ 15 năm đến 30 năm được nghỉ 40 ngày/năm.
+ Trên 30 năm được nghỉ 50 ngày/năm.
- Nếu làm việc trong môi trường độc hại, nặng nhọc, nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7
thì được nghỉ thêm 10 ngày so với mức hưởng ở điều kiện làm việc bình thường.
- Nếu bị bệnh dài ngày với các bệnh đặc biệt được Bộ Y tế ban hành thì thời gian nghỉ
hưởng BHXH không quá 180 ngày/năm không phân biệt thời gian đóng BHXH.
- Tỷ lệ hưởng BHXH trong trường hợp này được hưởng 75% lương cơ bản
- Với công thức tính lương BHXH trả thay lương như sau:
Mức lương
BHXH trả thay
lương

=
Mức lương cơ bản
26 ngày
X
Số ngày
nghỉ hưởng
BHXH
X
Tỷ lệ
hưởng
BHXH
+. Chế độ thanh toán BHXH trả thay lương tại Công ty.
* Chứng từ kế toán BHXH trả thay lương Công ty sử dụng gồm:
Phiếu nghỉ hưởng BHXH và bảng thanh toán BHXH.
Phiếu nghỉ hưởng BHXH:
- Trong thời gian lao động, người lao động bị ốm được Cơ quan Y tế cho phép
nghỉ, người được nghỉ phải báo cho Công ty và nộp giấy nghỉ cho người phụ trách
chấm công. Số ngày nghỉ thực tế của người lao động căn cứ theo bảng chấm công
hàng tháng.
- Cuối tháng phiếu nghỉ hưởng BHXH kèm theo bảng chấm công kế toán của
đơn vị chuyển về phòng kế toán Công ty để tính BHXH. Tuỳ thuộc vào số người phải
thanh toán trợ cấp BHXH trả thay lương trong tháng của từng đơn vị mà kế toán có thể
lập bảng thanh toán BHXH cho từng phòng, ban, bộ phận hay toàn công ty. Cơ sở để
lập bảng thanh toán BHXH là phiếu nghỉ hưởng BHXH.
SVTH: Lê Thị Huyền - Lớp DHKT7BTH 23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Thị Minh
Khi lập phải phân bổ chi tiết theo từng trường hợp: nghỉ bản thân ốm, con ốm,
tai nạn lao động, tai nạn rủi ro, thai sản Trong mỗi khoản phải phân ra số ngày và số
tiền trợ cấp BHXH trả thay lương.
- Cuối tháng kế toán tính tổng hợp số ngày nghỉ và số tiền trợ cấp cho từng người và

cho toàn Công ty, bảng này phải được nhân viên phụ trách về chế độ BHXH của Công
ty xác nhận và chuyển cho kế toán trưởng duyệt chi. Bảng này được lập thành 2 liên: 1
liên gửi cho Cơ quan quản lý Quỹ BHXH cấp trên để thanh toán số thực
c. Sổ kế toán chi tiết
• Các hình thức ghi sổ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Hình thức sổ kế toán là hệ thống tổ chức tổ kế toán bao gồm số lượng sổ, kết cấu
mẫu sổ, mối quan hệ giữa các loại sổ được sử dụng để ghi chép, tổng hợp, hệ thống
hoá số liệu chứng từ gốc theo một trình tự và phương pháp ghi sổ nhất định nhắm
cung cấp các tài liệu có liên quan đến các chỉ tiêu kinh tế tài chính, phục vụ việc
lập báo cáo kế toán.
Ở nước ta hiện nay, các đơn vị đang sử dụng một trong các loại sổ kế toán sau:
- Hình thức kế toán nhật ký sổ cái.
- Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
- Hình thức kế toán nhật ký chung.
- Hình thức kế toán nhật ký - chứng từ.
- Hình thức sổ kế toán trên máy vi tính.
• Hình thức ghi sổ nhật ký sổ cái.
Theo hình thức này, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo thứ
tự thời gian và nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất
là Sổ nhật ký sổ cái là các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký sổ cái.
SVTH: Lê Thị Huyền - Lớp DHKT7BTH 24
Chứng từ gốc
Nhật ký sổ cái
TK 334,338
Sổ quỹ
Bảng cân đối số
Phát sinh
Sổ chi "ết
TK 334,338

Bảng tổng hợp chi "ết.
Báo cáo tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Thị Minh
Ghi chú :
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra
• Hình thức ghi sổ kế toán chứng từ ghi sổ.
Theo hình thức này, căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “ chứng từ ghi sổ”.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm và có chứng
từ kế toán đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt ký trước khi ghi sổ kế toán.
Các loại sổ kế toán sử dụng trong hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ, sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương được thể hiện qua sơ đồ
sau:
Sơ đồ 2.2. Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ.
SVTH: Lê Thị Huyền - Lớp DHKT7BTH 25

×