Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

Hoàn thiện kế toán tài sản cố địnhtại công ty cổ phần thiết kế và xây dựng HAC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.71 KB, 67 trang )

CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Kể từ ngày Nhà nước ta chuyển đổi cơ chế quản lý tập trung bao cấp sang nền kinh tế
thị trường, nền kinh tế nước ta đã có những chuyển biến rõ rệt, tuy nhiên để đáp ứng và
bắt kịp với tốc độ của một nền kinh tế đang phát triển đòi hỏi phải có một cơ chế quản
lý khoa học phù hợp. Chế độ kế toán hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp,
chế độ kế toán mới ban hành là một bước tiến quan trọng trong công tác quản lý vĩ mô
của Nhà nước.
Trong các khâu quản lý tại Doanh nghiệp thì có thể nói công tác quản lý kế toán tài sản
cố định là một trong những mắt xích quan trọng nhất của Doanh nghiệp. Tài sản cố
định không chỉ là điều kiện cơ bản, là nền tảng của quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh trong Doanh nghiệp mà thực chất trong Doanh nghiệp tài sản cố định thường
chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng số tài sản, vốn Doanh nghiệp, giá trị tài sản ảnh
hưởng đến chất lượng hoạt động của Doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện khoa học
kỹ thuật phát triển như hiện nay. Giá trị tài sản cố định ngày càng lớn thì yêu cầu quản
lý sử dụng ngày càng chặt chẽ và khoa học, hiệu quả hơn. Nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản cố định trong doanh nghiệp là vấn đề cơ bản có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Quản lý và sử dụng tốt tài sản cố định không chỉ có tác dụng nâng cao chất lượng năng
lực hoạt động, tiết kiệm vốn mà còn là một biện pháp quan trọng khắc phục những tổn
thất do hao mòn tài sản cố định gây ra.
Với những lý do trên sau một thời gian thực tập tìm hiểu thực tế kế toán tại Công ty
cổ phần thiết kế và xây dựng HAC em quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán
tài sản cố địnhtại công ty cổ phần thiết kế và xây dựng HAC” .
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Tổng hợp các kiến thức đã học ở trường vào thực tế, củng cố thêm kiến thức, nâng cao
kỹ năng thực hành
- Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về công tác kế toán TSCĐ tại công ty cổ phần thiết
kế và xây dựng HAC.
- tìm hiểu, phân tích, đánh giá tình hình kế toán TSCĐ tại công ty cổ phần thiết kế và
xây dựng HAC. Từ đó đưa ra các nhận xét đánh giá về mặt đạt được và những mặt


hạn chế còn tồn lại, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Nghiên cứu cụ thể kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần thiết kế và
xây dựng HAC.
- Thời gian: Nghiên cứu kế toán tài sản cố định năm 2014
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp chứng từ kế toán: dùng để thu thập thông tin.
- Phương pháp tài khoản kế toán: dùng để hệ thống hóa thông tin
- Phương pháp tổng hợp cân đối: sử dụng để tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các
chỉ tiêu kinh tế tài chính cần thiết.
- Phương pháp phân tích đánh giá: tìm hiểu thực trạng của đơn vị và phân tích đưa ra
những nhận xét, đánh giá về đơn vị.
1.5. Kết cấu của chuyên đề
Chuyên đề tốt nghiệp gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương 2: Lý luận chung về kế toán TSCĐ
Chương 3: Thực trạng kế toán TSCĐ tại công ty cổ phần thiết kế và xây dựng HAC
Chương 4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán TSCĐ tại công ty cổ phần thiết kế
và xây dựng HAC
CHƯƠNG II:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
2.1. Những vấn đề chung về kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của TSCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh:
2.1.1.1. Khái niệm
TSCĐ là những tài sản có thể có hình thái vật chất cụ thểvà cũng có thể chỉ tồn tại dưới
hình thái giá trị được sử dụng để thực hiện một hoặc một số chức năng nhất định trong
quá trình hoạt động của doanh nghiệp, có giá trị lớn sử dụng trong thời gian dài.
Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất thoả
mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh
nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc,

thiết bị, phương tiện vận tải
Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng
giá trị đó được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình, tham gia vào
nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng; chi phí về
quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả
Tài sản cố định thuê tài chính :là tài sản cố định mà doanh nghiệp đi thuê dài hạn
và được bên cho thuê chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu,
tiền thu về cho thuê đủ cho người cho thuê trang trải được chi phí của tài sản cộng với các
khoản lợi nhuận từ đầu tư đó. Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn
thuê.
Mọi TSCĐ đi thuê nếu không thoả mãn các quy định nêu trên được coi là tài sản
cố định thuê hoạt động.
2.1.1.2. Đặc điểm và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ
a. Đặc điểm
TSCĐ có nhiều chủng loại khác nhau với hình thái biểu hiện, tính chất đầu tư và mục
đích sử dụng khác nhau. Nhưng nhìn chung khi tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh
doanh đều có những đặc điểm sau:
- TSCĐ là một trong ba yếu tố không thể thiếu của nền kinh tế của một quốc gia nói chung
và trong hoạt động sản xuất của mỗi doanh nghiệp nói riêng.
- TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất.
- Giá trị của TSCĐ được chuyển dịch vào chi phí sản xuất thông qua việc doanh nghiệp
trích khấu hao. Hàng tháng, hàng quý doanh nghiệp phải tích lũy phần vốn này để này để
hình thành nguồn vốn khấu hao cơ bản.
- TSCĐ hữu hình giữ nguyên hình thái ban đầu cho đến khi bị hư hỏng còn TSCĐ vô hình
tham gia vào quá trình sản xuất thì cũng bị hao mòn do tiến bộ của khoa học kỹ thuật, giá
trị của TSCĐ vô hình cũng dịch chuyển dần dần, từng phần vào chi phí sản xuất của
doanh nghiệp.
b. Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ
o Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình:
TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử

dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu
hình. Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thoả mãn đồng thời tất cả bốn
tiêu chuẩn ghi nhận sau:
+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
+ Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
+ Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên;
+ Có giá trị từ 30.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên.
o Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình:
TSCĐ vô hình là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do
doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho đối
tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
Một tài sản vô hình được ghi nhận là TSCĐ vô hình phải thoả mãn đồng thời: Định nghĩa
về TSCĐ vô hình và thoả mãn cả bốn điều kiện trên mà không hình thành TSCĐ hữu
hình.
Như vậy qua những phân tích trên có thể rút ra định nghĩa về TSCĐ trong doanh nghiệp:
“Tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài. Khi tham
gia vào quá trình sản xuất – kinh doanh, tài sản cốịnh bị hao mòn dần và giá trị của nó
được chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh. Khác với đối tượng lao động, tài sản
cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh và giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu
cho đến lúc hư hỏng”.
2.1.1.3. Vai trò của TSCĐ
Tài sản cố định là tư liệu lao động chủ yếu, do đó nó có vai trò rất quan trọng tới hoạt
động sản xuất, quyết định hoạt động sản xuất, khối lượng và chất lượng sản phẩm, từ đó
ảnh hưởng tới sự hoạt động và phát triển của . Trong nền kinh tế thị trường, xu thế cạnh
tranh là tất yếu. “Sản xuất cái gì?,sản xuất cho ai?, sản xuất như thế nào?” là những câu
hỏi luôn đặt ra đòi hỏi các chủ doanh nghiệp phải tìm cho được lời giải thỏa đáng nhất.
Muốn vậy doanh nghiệp phải điều tra nắm bắt nhu cầu thị trường, từ đó lựa chon quy
trình công nghệ sản xuất, máy móc thiết bị phù hợp tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại,
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Do đó, việc đổi mới tài sản cố định
trong doanh nghiệp để theo kịp sự phát triển của xã hội là một vấn đề được đặt lên hàng

đầu. Bởi vì nhờ có đổi mới máy móc thiết bị, cải tiến quy trình công nghệ doanh nghiệp
mới có thể tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, đảm bảo
cho sản phẩm của doanh nghiệp có uy thế cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường. Như vậy tài
sản cố định là một bộ phận then chốt trong các doanh nghiệp sản xuất, có vai trò quyết
định tới sự sống còn của doanh nghiệp. Tài sản cố định thể hiện một cách chính xác nhất
năng lực, trình độ trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp và sự phát triển
của nền kinh tế quốc dân. Tài sản cố định được đổi mới, cải tiến và hoàn thiện tùy thuộc
vào hoàn cảnh thực tế mỗi thời kỳ, nhưng phải đảm bảo yêu cầu phục vụ sản xuất một
cách có hiệu quả nhất, thúc đẩy sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường. Xuất phát từ những đặc điểm, vai trò của tài sản cố định khi tham gia
vào sản xuất kinh doanh, xuất phát từ thực tế khách quan là cuối cùng với sự phát triển
của khoa học- kỹ thuật, cùng với sự phát triển của nền sản xuất xã hội, tài sản cố định
được trang bị vào các doanh nghiệp ngày càng nhiều và càng hiện đại, đặt ra yêu cầu quản
lý tài sản cố định là phải quản lý chặt chẽ cả về hiện vật và giá trị. Về mặt hiện vật, phải
theo dõi kiểm tra việc bảo quản và sử dụng tài sản cố định trong thời gian nơi bảo quản và
sử dụng để nắm được số lượng tài sản cố định và hiện trạng của tài sản cố định. Về mặt
giá trị, phải theo dõi được nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại của tài sản cố
định, theo dõi quá trình thu hồi vốn đầu tư để tái sản xuất tài sản cố định.
2.1.2. Phương pháp khấu hao TSCĐ
Theo chế độ tài chính hiện hành, các công ty có thể tính khấu hao theo 3 phương pháp là:
Phương pháp khấu hao theo đường thẳng, Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có
điều chỉnh và phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm.
 Phương pháp khấu hao đường thẳng
- Là phương pháp khấu hao mả tỷ lệ khấu hao và số khấu hao năm không
đổi theo suốt thời gian sử dụng hữu ích cưa tài sản.
- Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho tài sản cố đinh
theo công thức dưới đây:
Mức khấu hao trung bình hàng năm của TSCĐ = Nguyên giá x Tỷ lệ khấu hao năm
Tỷ lệ khấu hao năm =
1

Số năm sử dụng
Trong đó:
Mức khấu hao trung bình hàng năm của TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ
Thời gian sử dụng
Số khấu hao trung bình hàng tháng của TSCĐ =
Số khấu hao phải trích
trong tháng
=
Số khấu hao đã trích
tháng trược
+
 Phương pháp khấu hao số dư giảm dần có điều chỉnh
- Là phương pháp khấu hao mà mức khấu hao hàng năm giảm dần theo
thứ tự những năm sử dụng.
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh được áp dụng đối với
các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát
triển nhanh.
TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương
pháp số dư giảm dần có điều chỉnh phải thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Là tài sản cố định đầu tư mới (chưa qua sử dụng);
- Là các loại máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm.
Mức trích khấu hao tài sản cố định theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh
được xác định như:
- Xác định thời gian khấu hao của tài sản cố định:
Doanh nghiệp xác định thời gian khấu hao của tài sản cố định theo quy định tại
Thông tư số 45 /2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
- Xác định mức trích khấu hao năm của tài sản cố định trong các năm đầu theo
công thức dưới đây:
Mức trích khấu hao hàng = Giá trị còn lại của X Tỷ lệ khấu hao

năm của tài sản cố định tài sản cố định nhanh
Trong đó:
Tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ khấu khao
nhanh
(%)
=
Tỷ lệ khấu hao tài sản cố
định theo phương pháp
đường thẳng
X
Hệ số điều
chỉnh
Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng xác định như sau:
Tỷ lệ khấu hao tài sản cố
định theo phương pháp
đường thẳng (%)
=
1
X 100
Thời gian trích khấu hao
của tài sản cố định
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian trích khấu hao của tài sản cố định quy
định tại bảng dưới đây:
Thời gian trích khấu hao của tài sản cố định Hệ số điều chỉnh
(lần)
Đến 4 năm ( t ≤ 4 năm)
1,5
Trên 4 đến 6 năm (4 năm < t ≤ 6 năm)
2,0

Trên 6 năm (t > 6 năm) 2,5
Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư giảm dần
nói trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số
năm sử dụng còn lại của tài sản cố định, thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính
bằng giá trị còn lại của tài sản cố định chia cho số năm sử dụng còn lại của tài sản cố
định.
- Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12
tháng.
 Phương pháp khấu hao theo sản lượng
Là phương pháp khấu hao mà mức khấu hao hàng tháng, hàng năm thay đổi
phụ thuộc vào sản lượng sản phẩm, dịch vụ thực tế mà TSCĐ đã tạo ra.
Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo
phương pháp này là các loại máy móc, thiết bị thỏa mãn đồng thời các điều kiện
sau:
- Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm;
- Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất
thiết kế của tài sản cố định;
- Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn
100% công suất thiết kế.
Tài sản cố định trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp
khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm như sau:
- Căn cứ vào hồ sơ kinh tế - kỹ thuật của tài sản cố định, doanh nghiệp xác định
tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của tài sản
cố định, gọi tắt là sản lượng theo công suất thiết kế.
- Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lượng, khối lượng
sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của tài sản cố định.
- Xác định mức trích khấu hao trong tháng của tài sản cố định theo công thức
dưới đây:
Mức trích khấu hao
trong tháng của tài sản

cố định
=
Số lượng sản
phẩm sản xuất
trong tháng
X
Mức trích khấu hao bình
quân tính cho một đơn vị
sản phẩm
Trong đó:
Mức trích khấu hao bình quân tính cho
một đơn vị sản phẩm
=
Nguyên giá của tài sản cố định
Sản lượng theo công suất thiết kế
- Mức trích khấu hao năm của tài sản cố định bằng tổng mức trích khấu hao của
12 tháng trong năm, hoặc tính theo công thức sau:
Mức trích khấu
hao năm của tài
sản cố định
=
Số lượng sản
phẩm sản xuất
trong năm
X
Mức trích khấu hao bình quân
tính cho một đơn vị sản phẩm
Trường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của tài sản cố định thay đổi,
doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao của tài sản cố định.
2.1.3. Kế toán sửa chữa TSCĐ

Căn cứ vào quy mô sữa chữa tài sản cố định thì công việc sữa chữa gồm 2 loại sau:
Sửa chữa thường xuyên, bảo dưỡng: Là hoạt động sửa chữa nhỏ, hoạt động bảo trì, bảo
dưỡng theo yêu cầu quản lý nhằm đảm bảo cho tài sản cố định hoạt động bình thường. Vì
công việc tiến hành thường xuyên, thời gian ngắn, chi phí không lớn nên không phải lập
dự toán.
Sửa chữa lớn : Mang tính chất khôi phục hoặc nâng cấp, cải tạo khi tài sản cố định bị hư
hỏng hoặc theo yêu cầu quản lý kỹ thuật đảm bảo năng lực sản xuất và hoạt động của tài
sản cố định.
Phương thức tiến hành sửa chữa:
- Phương thức tự làm: Doanh nghiệp phải chi ra các khoản chi phí như chi phí
nguyên vật liệu, nhân công….Công việc sửa chữa có thể là do bộ phận quản lý, bộ phận
sản xuất phụ của doanh nghiệp thực hiện
- Phương thức thuê ngoài: Doanh nghiệp tổ chức cho các đơn vị ngoài đấu thầu
hoặc giao thầu sửa chữa và ký hợp đồng sửa chữa với đơn vị trúng thầu hoặc nhận thầu.
Hợp đồng này là cơ sở để doanh nghiệp quản lý, kiểm tra công tác sửa chữa tài sản cố
định.
2.1.4. Kế toán thuê tài sản
Thuê tài sản được phân thành 2 loại: thuê tài chính và thuê hoạt động
Các trường hợp dưới đây thường dẫn đến hợp đồng thuê tài chính
- Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên thuê khi hết thời hạn thuê.
- Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, bên thuê có quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê với
mức giá ước tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê.
- Thời hạn thuê tài sản tối thiếu phải chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài sản
cho dù không có sự chuyển giao quyền sở hữu.
- Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiều thuê tối
thiểu chiếm phần lớn (tương đương) giá trị hợp lý của tài sản thuê.
- Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê có khả năng sử dụng không cần
có sự thay đổi, sửa chữa lớn nào.
Hợp đồng thuê tài sản còng được coi là hợp đồng thuê tài chính nếu thỏa mãn một trong
ba trường hợp sau:

- Nếu bên thuê hủy hợp đồng và đền bù tổn thất phát sinh liên quan đến việc hủy hợp
đồng cho bên cho thuê.
- Thu nhập hoặc tổn thất do sự thay đổi giá trị hợp lý của giá trị còn lại của tài sản thuê
gắn liền với bên thuê.
- Bên thuê có khả năng tiếp tục thuê lại TS sau khi hết hạn hợp đồng thuê với tiền thuê
thấp hơn giá thuê thị trường.
2.2. Kế toán TSCĐ theo quy định của hệ thống chuẩn mực Việt Nam
Theo chuẩn mực số 03 và số 04 về TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình được ban hành theo
Quyết định 149/2000/QĐ- BTC ngày 31/12/2001. Nội dung chủ yếu của chuẩn mực nay
bao gồm:
Ghi nhận TSCĐ:
- đối với TSCĐHH
các tài sản đựoc ghi nhận là TSCĐHH phải thoả mãn đồng thời cả 4 tiêu chuẩn ghi nhận
sau
+chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
+ nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
+ thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm; (d) có đủ tiêu chuẩn giá trị theo qui định hiện
hành.
- Đối với TSCĐVH
các tái sản được ghi nhận là TSCĐVH phải thỏa mãn các tiêu chuẩn ghi nhận sau:
Một tài sản vô hình được ghi nhận là TSCĐ vô hình phải thỏa mãn đồng thời:
Định nghĩa về TSCĐ vô hình và
Bốn (4) tiêu chuẩn ghi nhận sau:
+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do tài sản đó mang lại;
+ Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
+ Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm;
+ Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành
- Xác định giá trị ban đầu: TSCĐ phải được xác định theo nguyên giá, do đó chỉ bao gồm
những chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ tính đến thời điểm đưa tài
sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Do vậy, nguyên giá sẽ không bao gồm: các khoản

thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử; khoản lãi vay phải trả khi mua tài sản không
được vốn hoá theo qui định của chuẩn mực về chi phí đi vay các khoản lỗ ban đầu do máy
móc không hoạt động đúng như dự tính; các khoản lãi nội bộ cũng như chi phí không hợp
lý vượt quá mức bình thường khi tự xây, tự chế TSCĐ
- Xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu: sau ghi nhận ban đầu, trong quá trình sử dụng TSCĐ
được xác định theo nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại. Giá trị còn lại chỉ điều chỉnh
theo kết quả đánh giá lại khi có quyết định của Nhà nước.
- Khấu hao: TSCĐ sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phải được tính khấu hao theo
1 trong 3 phương pháp: phương pháp khấu hao đường thẳng, phương pháp khấu hao theo số
dư giảm dần và phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm. Phương pháp khấu hao được
lựa chọn phù hợp với lợi ích kinh tế mà tài sản đem lại cho doanh nghiệp. Số khấu hao của
từng kỳ đựơc hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, trừ khi chúng được tính vào
giá trị của các tài sản khác. Doanh nghiệp không được tiếp tục tính khấu hao đối với những
TSCĐ đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn còn sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh .
Thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cũng như phương pháp khấu hao cần được xem xét lại
theo định kỳ, thường là cuối năm tài chính.
- Nhượng bán và thanh lý TSCĐ đều làm giảm TSCĐ hiện có tại doanh nghiệp. Lãi hay lỗ từ
hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ được ghi nhận thu nhập hay chi phí trên báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh trong kỳ
- Trình bày báo cáo tài chính: trong báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải trình bày theo từng
loại TSCĐ về những thông tin sau: phương pháp xác định nguyên giá TSCĐ, phương pháp
khấu hao; thời gian sử dụng hữu ích hay tỷ lệ khấu háo; nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị
còn lại vào đầu năm và cuối kỳ. Bản thuyết minh báo cáo tài chính, phần TSCĐ phải trình bày
các thông tin: nguyên giá TSCĐ tăng, giảm trong kỳ; số khấu hao trong kỳ, tăng, giảm và luỹ
kế đến cuối kỳ; giá trị còn lại của TSCĐ đã dung để thế chấp, cầm cố cho các khoản vay; chi
phí đầu tư xây dựng cơ bản dở dang; các cam kết về việc mua bán TSCĐcó giá trị lớn trong
tương lai; giá trị còn lại của TSCĐ tạm thời không sử dụng; nguyên giá của TSCĐ đã khấu
hao hết nhưng vẫn còn sử dụng; giá trị còn lại của TSCĐ chờ thanh lý .Khi có sự thay đổi
trong các ước tính kế toán liên quan tới giá trị TSCĐ đã thanh lý hoặc đang chờ thanh lý, thời
gian sử dụng hữu ích và phương pháp khấu hao doanh nghiệp đều phải giải trình bản chất và

ảnh hưởng của sự thay đổi đó.
2.3. Nội dung kế toán TSCĐ theo chế độ hiện hành
2.3.1. Kế toán tăng giảm TSCĐ
2.3.1. Chứng từ sử dụng
Chứng từ phản ánh tình hình tăng giảm TSCĐ bao gồm:
- Các hóa đơn, Phiếu chi, UNC liên quan tới việc mua TSCĐ
- Biên bản giao nhận TSCĐ (Mẫu số 01 – TSCĐ)
- Biên bản thanh lý TSCĐ (Mẫu số 02 – TSCĐ)
- Thẻ TSCĐ
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ (Mẫu số 04 – TSCĐ)
- Biên bản giao nhận TSCĐ thuê tài chính
2.3.1.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 211 – Tài sản cố định
Tài khoản 211 – Tài sản cố định gồm có 3 tài khoản cấp 2:
• Tài khoản 2111 – Tài sản cố đinh hữu hình:
Tài khoản 2111 – Tài sản cố định hữu hình : dùng để phản ánh giá trị có và biến động
tăng, giảm của toàn bộ tài sản cố định hữu hình của công ty theo nguyên giá.
• Tài khoản 21113 – Tài sản cố định vô hình
Tài khoản 213 – Tài sản cố định vô hình: để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến
động của TSCĐ vô hình của doanh nghiệp.
• Tài khoản 2112: TSCĐ thuê tài chính
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có
liên quan như tài khoản 2142: theo dõi khấu hao của tài sản cố định thuê tài chính.
Tài khoản 635: Chi phí hoạt động tài chính
Tài khoản 315 – Nợ dài hạn đến hạn trả
2.3.1.3. Phương pháp hạch toán kế toán
TSCĐ do XDCB hoàn
thành bàn giao
Nhận góp vốn
bằng TSCĐ

Nhận lại vốn góp
TK 221
BĐSĐT chuyển thành TSCĐ
TK 411
TK 241
TK 217
TK 811
TK 711 TK 811
Góp VLD, LK bằng TSCĐ
TSCĐ tự sản xuất
số đã hao mòn
TK 2212, 2213
TK 214
số đã hao mòn
nguyên
giá
GTC
L
TK 214
thanh lý,
nhượng bán
TK 211 - TSCĐ
TK 154, 155
Thuế GTGT
TK 133
Mua TSCĐ
TK 111, 112,
331, 341
Sơ đồ 2.1. Kế toán tăng giảm TSCĐ (TK 211)
Sơ đồ 2.2:Kế toán TS thừa chờ xử lý

2.3.2. Kế toán khấu hao TSCĐ
2.3.2.1. Chứng từ sử dụng
- bảng tính khấu hao
- Bảng phân bổ khấu hao
2.3.2.2. Tài khoản sử dụng
TK 214 – Hao mòn TSCĐ tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hao mòn của toàn bộ
TSCĐ và bất động sản đầu tư hiện có của công ty (trừ TSCĐ thuê ngắn hạn).
Tài khoản 214 đựoc chi tiết thành:
+ 2141 – Hao mòn tài sản cố định hữu hình.
+ 2142 – Hao mòn tài sản cố định thuê tài chính.
Tiền, vật tư, CCDC, hàng hóa
phát hiện thừa chờ xử lý
TK 111, 152, 153, 155,
TK 211
GTHM
TK 214
NG
TSCĐ phát hiện
thừa chờ xử lý
TK 338( 3381)TK 411, 338, 642
Khi có biên bản xử lý của
cấp có thẩm quyền
+ 2143 – Hao mòn tài sản cố định vô hình
2.3.2.3. Phương pháp hạch toán kế toán
-
2.3.3. Kế toán sửa chữa lớn TSCĐ
2.3.3.1. Chứng từ sử dụng
Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữ lớn hoàn thành.
2.3.3.2. Tài khoản sử dụng
TK 2413: Sửa chữa lớn TSCĐ

2.3.3.3. Phương pháp hạch toán kế toán
Hao mòn
tăng do
Trích khấu TK 411
h vào
TK 214TK 2
Hao mòn
giảm do đánh
Giá trị hao mòn của
TSCĐ giảm do thanh
lý, nhượng bTK 214
TK 642
Trích khấu hao tính vào
chi phí quản lý
TK 2111, 2113
Nhận TSCĐ được cấp
TK 214
Hao mòn giảm do
đánh giá lại
TK 411
Hao mòn tăng do đánh giá lại
2.4. Sổ sách kế toán
Việc tổ chức hệ thống sổ kế toán trong một doanh nghiệp phụ thuộc vào hình thức
kế toán áp dụng trong doanh nghiệp đó. Hiện nay, các doanh nghiệp hoạt động sản xuất
kinh doanh ở nước ta thường áp dụng một số hình thức kế toán sau:
2.4.1 Hình thức kế toán Nhật ký- Sổ cái.
Hình thức kế toán Nhật ký- Sổ Cái gồm các loại sổ sau:
+ Nhật ký Sổ Cái
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
*Ưu và nhược điểm.

- Ưu điểm: Dễ làm, dễ đối chiếu, kiểm tra, phù hợp với nghiệp cụ KT vó trình độ
thấp, ghi sổ bằng tay.
TK 331
Kết chuyển chi phí sửa chữa lớn
TK 2413
Phân bổ dần
SCL ngoài KH
TK 242
Chi phí SCL thuê
ngoài
SCL trong kế
hoạch
Trích trước
chi phí SCL
TK 335
TK 154, 642
- Nhược điểm: Ghi chép, trùng lặp, không thuận tiện cho phân công lao động KT,
khó áp dụng vào máy tính.
2.4.2. Hình thức kế toán Nhật ký chung.
Hình thức kế toán này gồm các loại sổ chủ yếu sau:
+ Sổ Nhật ký chung, sổ Nhật ký đặc biệt.
+ Sổ Cái.
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
* Ưu điểm và nhược điểm:
- Ưu điểm: Là hệ thống sổ sách tương đối gọn nhẹ, việc ghi chép đơn giản, bộ máy kế
toán đã biết vận dụng một cách linh hoạt sáng tạo có hiệu qủa, chế độ KT trên máy theo
h×nh thøc NKC nhằm nâng cao trình độ cơ giới hoá công tác kế toán, phát huy hơn nữa
vai trò của kế toán trong tình hình hiện nay.
- Nhược điểm: Việc tổng hợp số liệu báo cáo không kịp thời nếu sự phân công công tác
của cán bộ kế toán không hợp lý

2.4.3. Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ.
Hình thức kế toán này gồm các loại sổ kế toán sau:
+ Nhật ký chứng từ
+ Bảng kê.
+ Sổ cái.
+ Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
* Ưu điểm và nhược điểm:
- Ưu điểm: Các quy trình về trình tự ghi chép kế toán theo hình thức này được bộ tài
chính quy định chặt chẽ và rất cụ thể. Hơn nữa hình thức này có phạm vi áp dụng rộng
rãi, điều kiện kế toán thủ công.
- Nhược điểm: Hình thức này đòi hỏi trình độ kế toán viên phải cao, bất tiện trong
công việc kiểm tra vì không sử dụng được trên máy, thñ công đôi khi cũng làm cho độ
chính xác không cao.
2.4.4. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.(CTGS)
Hình thức kế toán này gồm các loại sổ kế toán sau:
+ CTGS
+ Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Sổ Cái
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
* Ưu điểm và nhược điểm.
- Ưu điểm: Hình thức này thích hợp với mọi loại hình đơn vị, thuận tiện cho việc áp
dụng máy tính.
- Nhược điểm: Tuy nhiên nhược điểm lớn của hình thức này là việc ghi chép bị trùng
lặp nhiều nên việc báo cáo dễ bị chậm trễ.
2.4.5 Hình thức kế toán trên máy vi tính
Đặc trưng cơ bản của hình thức này là công việc kế toán được thực hiện theo một
chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính.Phần mềm kế toán được thiết kế theo
nguyên tắc của một trong 4 hình thức hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên
đây.
Trình tự kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính

(1) Hàng ngày,kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ,xác định tài khoản nợ,có để
nhập dữ liệu vào maý tính theo Bảng biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
(2) Cuối tháng, kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ(cộng sổ) và lập BCTC. Việc đối
chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết tự động và luôn đảm bảo chính xác,trung
thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ.Người làm kế toán có thể kiểm tra, đói chiếu số
liệu giũa sổ kế toán với BCTC sau khi đã in ra giấy
Cuối tháng,cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng
thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp ly theo quy định.
CHƯƠNG III:
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG HAC
3.1. Tổng quan về công ty
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
• Tên công ty:
-Tên công ty : Công ty cổ phần thiết kế và xây dựng HAC
-Trụ sở chính : 34 Phạm Bành - P. Ngọc Trạo, TP. Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa
-Điện thoại : 0373 858 769; 0915 018121 Fax : 0373 757 803
-Mã số thuế : 2801279565
-Số tài khoản : 102010000377948 Mở tại Ngân hàng công thương Thanh Hóa
-Email : Website :
• Vốn điều lệ : 5.000.000.000đ
• Công ty được thành lập theo :
Quyết định số 2603000231 của Sở Kế Hoạch & Đầu Tư tỉnh Thanh Hóa cấp ngày
7/12/2004.
• Giấy phép kinh doanh số : 2801279565. Đăng ký thay đổi lần 01, hợp nhất mã
số thuế với mã số đăng ký kinh doanh ngày 18/8/2010.
• Ngành nghề kinh doanh của công ty :
-Tư vấn giám sát thẩm tra, thí nghiệp các loại mẫu đất, nước, bê tông, nền, khảo
sát mặt bằng, khảo sát thăm dò địa chất, khoáng sản, vật liệu xây dựng, địa chất công

trình, địa chất thủy văn, xử lý nền móng công trình.
-Quy hoạch, thiết kế, lập dự toán xây dựng các công trình xây dựng dân dụng,
công nghiệp, giao thông, thủy lợi, các công trình cấp thoát nước, san lấp mặt bằng, xử lý
nền móng công trình.
-Xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông thủy lợi, điện nước các công trình
hạ tầng cấp thoát nước vừa và nhỏ
-Kinh doanh xuất nhập khẩu vật liệu xây dựng, vật tư ngành điện, nước, địa chất,
điện tử, điện lạnh, kinh doanh vật tư hàng hóa đường bộ.
3.1.2 Tình hình tổ chức của công ty
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Đội khoan 2
Hội đồng cố vấn
Đội khoan 3
Cộng tác viên
Đội khoan 1
Trung tâm thông tin
Thí nghiệm mẫu KD với các sở, trường ĐHMĐC
Hành chính, kế hoạch KCS, kế toán
Đội thí nghiệm hiện trường xây lắp
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
Tổ chức nhân sự
Công ty có bộ máy điều hành trực tiếp, bộ máy điều hành gián tiếp và đội ngũ cộng
tác viên,
-Bộ máy điều hành trực tiếp gồm :
áp dụng công nghệ thông tin vào khoa học xây dựng – địa chất.
-Bộ máy điều hành gián tiếp : Là hội đồng cố vấn.
Hội đồng cố vấn gồm : Các chuyên gia tiêu biểu thuộc các lĩnh vực chuyên môn và quản
lý được hỏi ý kiến thường xuyên về các vấn đề liên quan đên hoạt động doanh nghiệp.
Đội ngũ cộng tác viên được hình thành theo chuyên ngành được huy động và bổ sung

theo công việc cụ thể trong từng thời kỳ hoạt động.
-Liên hiệp khảo sát địa chất xử lý nền móng công trình gồm trao đổi khoa học máy
móc thiết bị xử lý nền móng công trình.
3.2 Thực trạng tổ chức kế toán TSCĐ tại công ty cổ phần thiết kế và xây dựng HAC
3.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán và chức năng của kế toán
Quy mô doanh nghiệp nhỏ nên cơ cấu bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức
tập chung và chịu sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp của ban giám đốc.
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
Kế toán tổng hợp

×