Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.63 KB, 11 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

1

Khoa kế toán

NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ HỒN THIỆN KIỂM TỐN
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TỐN BCTC DO
CƠNG TY PNT THỰC HIỆN
3.1. Nhận xét về công nghệ và tổ chức của Công ty PNT
Sự lãnh đạo của Ban Giám đốc Cơng ty PNT
Uy tín đầu tiên của Công ty PNT được tạo nên từ chính uy tín của Ban giám đốc
Cơng ty, đó đều là những người được cấp chứng chỉ KTV Việt Nam, là những kiểm
tốn viên có kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm tốn, kế tốn và tư vấn tài chính. Là
người lãnh đạo Công ty, Ban giám đốc ý thức được trách nhiệm khó khăn của mình,
ln giám sát chặt chẽ q trình cung cấp dịch vụ kiểm tốn, tạo được lịng tin nơi
khách hàng. Nhưng với sự biến đổi khơng ngừng của thị trường, để phát triển cơng ty
cịn cần đến sự năng động, nhạy bén cần thiết, vì thế ngồi việc thường xun cập nhật
những thơng tin mới, Ban giám đốc của Cơng ty cịn khơng ngừng nâng cao trình độ
nghiệp vụ, hiểu biết của mình để có thể đưa ra những chính sách phát triển hợp lý nhất.
Về phương pháp và cơng tác tổ chức kiểm tốn:
Để đảm bảo chất lượng của cuộc kiểm tốn, PNT ln tn thủ Chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam, Chuẩn mực kiểm toán quốc tế được thừa nhận rộng rãi cũng
như các Quyết đinh, Thông tư và những văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính… khi
tiến hành kiểm tốn. PNT đã xây dựng một chương trình kiểm tốn mẫu chi tiết và
khoa học phục vụ cho kiểm toán. Đối với tất cả các cuộc kiểm tốn được tiến hành
thì KTV đều phải dựa trên chương trình kiểm tốn mẫu của Cơng ty. Tuy nhiên do
mỗi một khách hàng thì có những đặc trưng riêng nên KTV thực hiện cuộc kiểm tốn
có sự đánh giá linh hoạt và vận dụng sáng tạo chương trình kiểm tốn để có thể tiến
hành cuộc kiểm tốn một cách có hiệu quả nhất, vừa đảm bảo chất lượng cho cuộc


Nguyễn Tiến Phong

Lớp Kiểm toán 46B


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

2

Khoa kế toán

kiểm toán, vừa đảm bảo tiết kiệm chi phí kiểm tốn và đặc biệt cuộc kiểm tốn thực
hiện nhanh chóng tiết kiệm chi phí có sự hợp tác của các khách hàng được kiểm tốn.
3.2. Nhận xét về quy trình kiểm tốn TSCĐ trong kiểm tốn BCTC do Cơng ty
PNT thực hiện


Trong giai đoạn khảo sát, đánh giá khách hàng

PNT ngày càng mở rộng mối quan hệ với khách hàng. Đối với những khách hàng cũ
Công ty tiến hành gửi thu mời kiểm tốn cịn đối với những khách hàng mới thì Cơng
ty sẽ thực hiện Marketing khách hàng. Nhờ công tác tiếp cận khách hàng nhanh
chóng, hiệu quả cho nên vừa tiết kiệm được thời gian và chi phí, vừa ngày càng mở
rộng được thị phần cho Cơng ty


Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tổng quát và xây dựng chương trình
kiểm tốn

Sau khi ký được hợp đồng với một khách hàng, Cơng ty tiến hành lập kế hoạch

kiểm tốn. KTV thu thập các thông tin cần thiết liên quan đến để có thể lập kế hoạch
kiểm tốn cụ thể và phù hợp với từng khách hàng. Các thông tin KTV thu thập bao
gồm thông tin về đặc điểm ngành nghề, tình hình kinh doanh, tình hình tài chính,
HTKSNB của khách hàng. Với các thông tin thu được, KTV tiến hành đánh giá sơ bộ
về HTKSNB của khách hàng, xác định mức độ trọng yếu cho khoản mục TSCĐ, từ đó
xác định mục tiêu kiểm tốn, phạm vi cơng việc kiểm toán, thời gian thực hiện, địa
điểm thực hiện và nhân sự của cuộc kiểm tốn… Trên cơ sở đó, KTV thiết kế chương
trình kiểm tốn cho khoản mục TSCĐ với những dự kiến chi tiết về công việc KTV
cần thực hiện. Do đó, KTV tiếp nhận cuộc kiểm tốn BCTC sẽ có những điều kiện
thuận lợi trong q trình thực hiện kiểm toán nhờ kế hoạch kiểm toán đã được thiết kế
đầy đủ và kỹ lưỡng.


Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán

Nguyễn Tiến Phong

Lớp Kiểm toán 46B


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

3

Khoa kế toán

Đây là giai đoạn mà KTV sử dụng các phương pháp kiểm toán phù hợp để thu
thập bằng chứng kiểm toán, đưa ra kết luận về chu trình TSCĐ.
Trong quá trình thực hiện kiểm tốn TSCĐ, KTV ln tn thủ theo chương
trình kiểm toán đã xây dựng và các Chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam và của

quốc tế được thừa nhận tại Việt Nam. KTV cũng linh hoạt trong việc áp dụng các văn
bản, thông tư hướng dẫn về các vấn đề có liên quan đến chu trình TSCĐ như Quyết
định 206 về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ,…


Trong giai đoạn kết thúc kiểm tốn

Giai đoạn này PNT chỉ đạo thực hiện soát xét kỹ lưỡng kết quả kiểm toán
TSCĐ của KTV, đồng thời đối chiếu với kết quả kiểm tốn của các KTV khác có liên
quan tới chu trình TSCĐ nhằm đảm bảo kết luận đưa ra vể chu trình TSCĐ là chính
xác và hợp lý. Để đưa ra ý kiến cuối cùng thì phải được sốt xét bởi ba cấp: kiểm tốn
viên chính, trưởng phịng kiểm tốn và Ban Giám đốc.
3.3. Kiến nghị và giải pháp
Sự cần thiết phải hồn thiện quy trình kiểm tốn tài sản cố định tại Cơng ty
PNT:
Do các khách hàng của Cơng ty PNT có quy mơ hoạt động vừa và nhỏ, các
nghiệp vụ đối với tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định không quá phức tạp. Mặt
khác, trình độ cũng như năng lực đội ngũ kế tốn của khách hàng cịn hạn chế nên
Cơng ty PNT thường chọn mẫu 100% khi kiểm toán các nghiệp vụ tăng (giảm) tài sản
cố định. Phân công kiểm tốn chỉ tiêu này, Cơng ty giao cho những kiểm tốn viên có
trình độ tương xứng và dày dặn kinh nghiệm. Điều này đã giúp cho việc kiểm toán tài
sản cố định và khấu hao của PNT luôn đạt hiệu quả cao.
Tuy nhiên, trong bối cảnh Việt Nam hội nhập nền kinh tế thế giới, việc phát
triển khách hàng và mở rộng quy mô hoạt động là hướng phát triển tất yếu của tất cả
các cơng ty. Khi đó, quy mô doanh nghiệp sẽ tăng, các nghiệp vụ đối với tài sản cố

Nguyễn Tiến Phong

Lớp Kiểm toán 46B



Chuyên đề thực tập chuyên ngành

4

Khoa kế toán

định và khấu hao tài sản cố định sẽ ngày càng phong phú và phức tạp. Việc chọn mẫu
100% các nghiệp tăng (giảm) TSCĐ sẽ khó thực hiện được bởi chi phí kiểm tốn lớn.
Hơn nữa, Cơng ty cũng khơng đủ số lượng kiểm toán viên dày dặn kinh nghiệm để
tham gia kiểm tốn cho từng khách hàng một. Khi đó, quy trình kiểm tốn tài sản cố
định của Cơng ty PNT sẽ khơng cịn phù hợp đối với những doanh nghiệp có quy mô
lớn cũng như khi số lượng khách hàng tăng lên.
Vì vậy, trong thời gian tới, Cơng ty cần hồn thiện quy trình kiểm tốn tài sản
cố định và khấu hao tài sản cố định để không chỉ giúp Công ty nâng cao hiệu quả của
hoạt động kiểm toán mà còn mở rộng được phạm vi khách hàng trong tương lai.
Việc đánh giá hệ thống kiểm sốt nội bộ


Những vấn đề cịn tồn tại

Tìm hiểu HTKSNB của khách hàng là việc hết sức quan trọng trong mỗi cuộc
kiểm tốn. Vì đánh giá đúng bản chất của hệ thống kiểm soát nội bộ là cơ sở để kiểm
toán viên đưa ra được một phương pháp kiểm tốn hiệu quả. Thơng thường để mô tả
và đánh giá về một hệ thống kiểm sốt nội bộ của khách hàng, kiểm tốn viên có thể sử
dụng một hoặc kết hợp ba phương pháp sau tuỳ theo từng đặc điểm của đơn vị được
kiểm toán.
- Bảng câu hỏi: Đây là phương pháp phổ biến được áp dụng rộng rãi vì tính
hiệu quả và đơn giản. Bảng thường được thiết kế dưới dạng câu hỏi đóng, có nghĩa là
câu hỏi trả lời từ phía khách hàng chỉ là “có” hoặc “khơng”. Bảng câu hỏi được thiết kế

sẵn và thường được sử dụng chung cho hầu hết khách hàng nên đơi khi tính linh hoạt
bị hạn chế.
- Bảng tường thuật: Đó là sự mơ tả bằng lời văn về HTKSNB của khách hàng.
Bảng tường thuật còn cung cấp thêm sự phân tích về cơ cấu kiểm sốt, giúp kiểm toán
viên hiểu biết đầy đủ hơn HTKSNB.

Nguyễn Tiến Phong

Lớp Kiểm toán 46B


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

5

Khoa kế toán

- Lưu đồ: Đây là sự mơ tả hệ thống kiểm sốt nội bộ bằng biểu đồ và các ký
hiệu Phương pháp này thích hợp khi kiểm tốn khách hàng có quy mơ lớn và mang
lại hiệu quả cao trong việc phản ánh cái nhìn tổng quan về hệ thống kiểm sốt nội bộ
của đơn vị.
Trong q trình thực hiện cuộc kiểm tốn, Công ty PNT mới chỉ sử dụng
phương pháp lập bảng câu hỏi và bảng tường thuật. Việc lập bảng câu hỏi và tường
thuật về hoạt động của khách hàng chủ yếu do kiểm toán viên phụ trách từng phần
hành thực hiện. Bảng tường thuật về hoạt động của khách hàng được thể hiện dưới
hình thức là các tờ ghi chú hệ thống. Qua những giấy tờ này, kiểm toán viên có thể
nắm bắt được những nét chung về hoạt động của khách hàng trong từng phần hành cụ
thể. Tuy nhiên, khi quy mơ hoạt động của khách hàng lớn thì việc sử dụng Bảng câu
hỏi và Bảng tường thuật rất khó giúp kiểm tốn viên hiểu rõ về hệ thống kiểm sốt nội
bộ. Điều này có thể khiến cho kiểm tốn viên có cái nhin thiếu chính xác về chu kỳ

kinh doanh của khách hàng, dẫn tới những thiếu sót trong việc tiếp cận kiểm tốn. Khi
đó, người kiểm tốn phải tăng cường thực hiện các thủ tục phân tích và kiểm tra chi
tiết, ảnh hưởng tới thời gian kiểm tốn.


Giải pháp hồn thiện:

Theo lý thuyết, kiểm tốn viên có ba phương pháp để tìm hiểu hệ thống kiểm
sốt nội bộ là bảng câu hỏi, bảng tường thuật, lưu đồ. Bảng câu hỏi và bảng tường
thuật tuy dễ thực hiện hơn nhưng mang lại hiệu quả không cao bằng phương pháp lưu
đồ.
Bảng câu hỏi thường được thiết lập sẵn nên tính linh động bị hạn chế, tuy trong
trường hợp cần thiết, kiểm tốn viên có thể đưa thêm các câu hỏi để thu thập thông
tin.
Bảng tường thuật phụ thuộc rất nhiều vào cách thức ghi chép của kiểm toán viên.
Nếu người kiểm tốn khơng có một tư duy logic thì việc lập bảng tường thuật sẽ rất

Nguyễn Tiến Phong

Lớp Kiểm toán 46B


Chun đề thực tập chun ngành

Khoa kế tốn

6

khó giúp cho các kiểm toán viên khác hiểu về HTKSNB đối với phần hành mà người
đó thực hiện.

Vì vậy, các kiểm tốn viên trong Cơng ty PNT cần tích cực sử dụng phương pháp
lưu đồ kết hợp với bảng câu hỏi và bảng tường thuật, đặc biệt đối với những khách
hàng mà Cơng ty tiến hành kiểm tốn trong nhiều năm liền. Điều này buộc kiểm tốn
viên phải tìm hiểu kỹ về HTKSNB của khách hàng. Từ đó, một mặt, người kiểm toán
sẽ dễ dàng hơn trong việc tiếp cận kiểm toán, lựa chọn các thủ tục và phương pháp cho
phù hợp; một mặt lưu đồ rất thuận tiện cho các kiểm toán viên khác làm việc trong
những năm tiếp sau.
Việc áp dụng thủ tục phân tích trong q trình kiểm tốn:


Những vấn đề cịn tồn tại

Thủ tục phân tích là một trong các thủ tục quan trọng và không thể thiếu đối với
một cuộc kiểm toán. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn, kiểm tốn viên cần thu
thập các thơng tin cần thiết về khách hàng và đánh giá chúng. Bằng thủ tục phân tích,
người kiểm tốn có thể xác định được những rủi ro mang tính đặc trưng của khách
hàng và định hướng được công việc cần tiến hành.
Trong giai đoạn thực hiện kiểm tốn, thủ tục phân tích được áp dụng hết sức
linh hoạt để xác định phạm vi các nghiệp vụ có thể xảy ra rủi ro trọng yếu. Mặt khác
khi tiến hành kiểm tra chi tiết, kiểm toán viên thường kết hợp với thủ tục phân tích để
xác định số lượng và phạm vi mẫu chọn.
Ở giai đoạn kết thúc kiểm toán, kiểm toán viên sử dụng thủ tục phân tích như
một cơng cụ rà sốt lại tồn bộ q trình thực hiện của mình để có thể đưa ra các kết
luận chính xác.
Thủ tục phân tích được Cơng ty PNT áp dụng chủ yếu là phân tích ngang. Kiểm
tốn viên so sánh tình hình và kết quả hoạt động của năm tài chính hiện tại so với các

Nguyễn Tiến Phong

Lớp Kiểm toán 46B



Chuyên đề thực tập chuyên ngành

7

Khoa kế toán

năm trước để xem xét xu hướng biến động, từ đó phán đốn khả năng tồn tại các sai
phạm trong từng chỉ tiêu và khoản mục.
Mặt khác, kiểm tốn viên có thể so sánh số liệu của đơn vị khách hàng với các
đơn vị khác trong cùng ngành hoặc các chỉ tiêu chung của ngành, tính tốn và phân
tích hệ thống các tỉ suất để từ đó đánh giá tính hợp lý của các số liệu mà khách hàng
cung cấp.
Tuy nhiên, thủ tục phân tích này ít được PNT sử dụng trong các cuộc kiểm tốn
do hạn chế về mặt thơng tin số liệu của ngành, trình độ của kiểm tốn viên và chi phí
kiểm tốn.


Giải pháp hồn thiện

Xuất phát từ thực tế trên, Cơng ty PNT cần hồn thiện thủ tục phân tích của
mình. Bên cạnh việc tăng cường phân tích ngang tình hình hoạt động, kết quả kinh
doanh của khách hàng, PNT có thể thuê thiết kế một phần mềm giúp phân tích hệ
thống các tỉ suất. Điều này sẽ giúp giảm thời gian tính tốn, nâng cao hiệu quả của thủ
tục phân tích trong q trình kiểm tốn. Khi đó, thay vì tốn thời gian kiểm tra chi tiết
cho tất cả các khoản mục, kiểm tốn viên có thể thu gọn quy mô mẫu đối với những
khoản mục mà kết quả phân tích cho thấy sự biến động đó là hợp lý, tập trung kiểm
toán những khoản mục mà kết quả phân tích cho thấy sự bất thường, tiềm ẩn khả năng
sai phạm.


Việc thực hiện kiểm tra chi tiết trong giai đoạn thực hiện kiểm tốn:


Những vấn đề cịn tồn tại:

Trong giai đoạn thực hiện kiểm tốn, vì khoản mục TSCĐ được đánh giá là
trọng yếu nên việc thực hiện kiểm tra chi tiết được thực hiện trên 100% các chứng từ,
sổ sách đối với các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ. Việc lựa chọn 100% chứng từ, sổ sách

Nguyễn Tiến Phong

Lớp Kiểm toán 46B


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Khoa kế toán

8

để kiểm tra cung cấp cho KTV số lượng bằng chứng kiểm toán đầy đủ nhất. Tuy nhiên,
do những khách hàng mà Công ty PNT đã và đang thực hiện kiểm toán thường có quy
mơ nhỏ, việc kiểm tra 100% chứng từ, sổ sách thực hiện dễ dàng và đem lại hiệu quả
cao. Cịn với những khách hàng quy mơ lớn, các nghiệp vụ liên quan đến khoản mục
TSCĐ nhiều,việc kiểm tra 100% chứng từ, sổ sách rất khó thực hiên và đơi khi mang
lại hiệu quả khơng cao.


Giải pháp hồn thiện:


Với những khách hàng có quy mơ lớn, khi KTV khơng thể kiểm tra tồn bộ
chứng từ, sổ sách có liên quan tới chu trình TSCĐ, KTV cần sử dụng các phương pháp
chọn mẫu để chọn được mẫu đại diện cho tổng thể đối tượng nghiên cứu. Để có được
mẫu đại diện, Công ty cần áp dụng phương pháp chọn mẫu khoa học và hợp lý. Sau
đây là một số phương pháp chọn mẫu đang được áp dụng ở các Công ty kiểm tốn lớn,
dựa vào đặc điểm và quy mơ của từng khách hàng, Công ty PNT lựa chọn ra phương
pháp phù hợp để tiến hành chọn mẫu kiểm toán:
Chọn mẫu phát hiện: Phương pháp chọn mẫu phát hiện là phương pháp thường
được sử dụng để đảm bảo rằng sai sót trọng yếu là không tồn tại.
Các kỹ thuật được sử dụng để chọn mẫu phát hiện bao gồm:
-

Kỹ thuật CMA (Cumulative Monetary Amount).

-

Kỹ thuật phân tầng (Two strata-TS)

-

Kỹ thuật chọn số lớn (Cell Sampling).

Kỹ thuật CMA: Kỹ thuật này được áp dụng để kiểm tra các tài khoản có các
nghiệp vụ phản ánh bằng giá trị tiền tệ. Theo phương pháp này, tất cả các nghiệp vụ
trong một số dư tài khoản đều có khả năng được chọn như nhau. Số mẫu kiểm tra được
xác định theo công thức:
J = MP/R
Trong đó:


J

Nguyễn Tiến Phong

N = Pop./J

: Bước chọn mẫu (Jump Interval).

Lớp Kiểm toán 46B


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

MP

Khoa kế toán

9

: Mức trọng yếu chi tiết (Monetary Precision)
(bằng 80 – 90% mức độ trọng yếu)

R

: Chỉ số về độ tin cậy (Rellability Factor).

Pop. : Số dư TK cần kiểm tra (Population).
N

: Số mẫu cần kiểm tra (Number of samples).


Kỹ thuật phân tầng: Kỹ thuật chọn mẫu phân tầng là kỹ thuật phân bổ các mẫu
sẽ chọn theo từng phần trên tổng số các nghiệp vụ phát sinh, dựa trên số lượng mẫu sẽ
chọn.
Khi sử dụng kỹ thuật này, số dư chọn mẫu của mỗi tổng thể sẽ được xác định
trên tổng của một nhóm các nghiệp vụ được phân tầng (tách ra khỏi số dư chung toàn
bộ). Tổng số mẫu của các tầng nghiệp vụ sẽ bằng tổng số mẫu được chọn của số dư tài
khoản đó, được xác định theo cơng thức N = Pop./J.
Phương pháp phân tầng thông dụng nhất khi áp dụng kỹ thuật này là chọn toàn
bộ các nghiệp vụ có giá trị lớn hơn bước chọn mẫu (J). Nếu số mẫu đã chọn vẫn ít hơn
số mẫu cần phải chọn thì số nghiệp vụ cịn lại sẽ được phân làm hai tầng. Mỗi tầng sẽ
chọn ½ số mẫu còn lại chưa được chọn.
Kỹ thuật chọn số lớn: Kỹ thuật này được sử dụng để kiểm tra các tài khoản có
số dư nợ và có nhiều nghiệp vụ phát sinh lớn.
Sử dụng kỹ thuật này, tất cả các nghiệp vụ có giá trị lớn hơn 2 lần bước chọn
mẫu (J) sẽ được chọn để kiểm tra.

Nguyễn Tiến Phong

Lớp Kiểm toán 46B


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Khoa kế toán

10

KẾT LUẬN
Tăng cường hoạt động và nâng cao chất lượng công tác kế tốn – kiểm tốn ln

được các nước trên thế giới coi trọng vì tầm quan trọng và sự cần thiết của kế toán –
kiểm toán. Năm 2006, Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức Thương mại
Quốc tế, vai trị của kế tốn và kiểm tốn càng trở nên quan trọng hơn. Kiểm tốn khơng
chỉ quan trọng đối với người sử dụng BCTC, của chính doanh nghiệp mà cả đối với việc
nâng cao hiệu quả quản lý kinh tế tài chính của các cơ quan chức năng nói riêng và của
Nhà nước nói riêng. Với chức năng và nhiệm vụ của mình, kiểm tốn đã chiếm một vị trí
quan trọng trong việc tạo niềm tin cho những người quan tâm, làm lành mạnh hố các
thơng tin tài chính, góp phân hướng dẫn nghiệp vụ và củng cố nền nếp hoạt động tài
chính từ đó nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý.
TSCĐ là một khoản mục quan trọng trên BCTC của mỗi doanh nghiệp. Do đó,
việc thực hiện kiểm toán khoản mục này một cách hợp lý sẽ góp phần làm tăng thêm giá
trị của Báo cáo kiểm toán và giảm thiểu rủi ro tranh chấp có thể xảy ra. Đồng thời, cung
cấp thơng tin cần thiết cho những người sử dụng để họ đưa ra các quyết định kinh doanh
đúng đắn, hiệu quả trong mối quan hệ kinh tế đối với các doanh nghiệp.
Trong thời gian học tập tại trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân và thời gian thực
tập tại Cơng ty Kiểm tốn Quốc tế PNT, em đã có cách nhìn tồn diện hơn về kiểm tốn
BCTC nói chung và kiểm tốn TSCĐ nói riêng. Từ đó, em có thể rút ra những bài học
kinh nghiệm và đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện quy trình kiểm tốn TSCĐ
trong kiểm tốn BCTC tai Công ty PNT.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn cô giáo Tạ Thu Trang đã hướng dẫn,
chỉ bảo tận tình cho em hồn thành chun đề thực tập chuyên ngành của mình. Em cũng
xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo lãnh đạo và các anh, chị trong Cơng ty Kiểm
tốn và Tư vấn Tài chính PNT đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho em được thực tập và tích
luỹ kinh nghiệm tại Công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!

Nguyễn Tiến Phong

Lớp Kiểm toán 46B



Chuyên đề thực tập chuyên ngành

11

Khoa kế toán

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Giáo trình Kiểm tốn tài chính – GS.TS Nguyễn Quang Quynh – NXB Tài
chính, 2006.

2.

Giáo trình Lý thuyết kiểm tốn – GS.TS Nguyễn Quang Quynh – NXB Tài
chính, 2006.

3.

Hệ thống Chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam – Bộ Tài chính – NXB Tài chính

4.
5.

Hệ thống Chuẩn mực kế tốn Việt Nam – Bộ Tài chính – NXB Tài chính
Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 về việc Ban lãnh
đạo hành Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.

6.


Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 về việc Ban lãnh đạo
hành Chế độ kế toán doanh nghiệp.

7.

Các tài liệu nội bộ của Cơng ty kiểm tốn Quốc tế PNT.

Nguyễn Tiến Phong

Lớp Kiểm toán 46B



×