Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà Đồng bằng Sông Cửu Long - Chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 107 trang )





ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ



ĐỖ QUANG LONG



RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN NHÀ
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG – CHI NHÁNH HÀ NỘI





LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH





Hà Nội – 2015






ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ



ĐỖ QUANG LONG


RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN NHÀ
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG – CHI NHÁNH HÀ NỘI

Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01


Chủ tịch Hội đồng


PGS, TS. Phí Mạnh Hồng
Cán bộ hƣớng dẫn


TS. Đào Lê Minh




Hà Nội - 2015




LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu đã
nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, kết quả của luận văn là trung thực và chƣa
đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.


Tác giả luận văn





LỜI CẢM ƠN

Việc hoàn thành luận văn thạc sĩ đã giúp cho tôi tiếp thu đƣợc những
kiến thức bổ ích, những bài học quý giá và phƣơng pháp nghiên cứu khoa học
gắn liền giữa lý thuyết và hoạt động thực tiễn. Những kiến thức, phƣơng pháp
mà tôi tiếp thu từ các môn học của Chƣơng trình Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng
tại Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia đã giúp tôi rất nhiều trong việc hoàn
thành luận văn này cũng nhƣ giải quyết những công việc của tôi trong thời
gian tới.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo của trƣờng Đại học Kinh
tế - Đại học Quốc gia đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình học
tập, nghiên cứu. Tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn tới TS. Đào Lê Minh đã tận

tình hƣớng dẫn, đóng góp ý kiến giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp
này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ nhân viên Phòng Kinh
doanh, Phòng Quản lý rủi ro cũng nhƣ toàn thể cán bộ nhân viên của Ngân
hàng MHB Chi nhánh Hà Nội đã nhiệt thành hợp tác trong thời gian tôi thực
hiện luận văn này.
Song trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp, do kiến thức vẫn
còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận đƣợc ý
kiến đóng góp của các thầy cô và bạn đọc để bài viết đƣợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 03 năm 2015





MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
CỦA RỦI RO TÍN DỤNG 5
1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 5
1.1.1. Các công trình nghiên cứu đã thực hiện về hạn chế rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng thương mại đã công bố 5
1.1.2. Đánh giá chung về các công trình đã nghiên cứu 5
1.2. Hoạt động tín dụng tại ngân hàng thƣơng mại 8
1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng 8
1.2.2. Đặc trưng của tín dụng 8
1.2.3. Quy trình tín dụng 9
1.2.4. Các loại hình tín dụng ngân hàng 12
1.3. Rủi ro tín dụng và các biện pháp kiểm soát của ngân hàng 14

1.3.1. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng 14
1.3.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng 17
1.3.3. Đo lường rủi ro tín dụng 21
1.3.4. Các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng 23
1.4. Nguyên tắc của Basel về quản trị rủi ro tín dụng 30
1.4.1. Nguyên tắc xây dựng chiến lược rủi ro tín dụng 30
1.4.2. Nguyên tắc phê duyệt thực hiện chiến lược rủi ro tín dụng 31
1.4.3. Nguyên tắc xây dựng và kiểm soát rủi ro tín dụng 31
1.4.4. Nguyên tắc xác định tiêu chuẩn, điều kiện cấp tín dụng 31
1.4.5. Nguyên tắc xác định mức độ chấp nhận rủi ro với từng khách hàng 32
1.4.6. Nguyên tắc phát triển nhân lực quản lý rủi ro tín dụng 32
1.4.7. Nguyên tắc công bằng trong phê duyệt cấp tín dụng 32
1.4.8. Nguyên tắc xây dựng hệ thống thông tin quản lý rủi ro tín dụng 32
1.4.9. Nguyên tắc theo dõi dự phòng và dự trữ rủi ro tín dụng 33
1.5. Kinh nghiệm trong việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng 33




1.5.1. Kinh nghiệm của một số Ngân hàng trên thế giới 33
1.5.2. Bài học kinh nghiệm đối với các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam. .
36
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 37
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU, THU THẬP VÀ XỬ LÝ SỐ
LIỆU ĐƢỢC SỬ DỤNG TRONG ĐỀ TÀI 38
2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu 38
2.1.1. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng 38
2.1.2. Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu 38
2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu 39
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp thông qua bảng khảo sát 39

2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 41
2.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu 41
2.3.1. Dữ liệu sơ cấp 41
2.3.2. Dữ liệu thứ cấp 42
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ SỰ ẢNH HƢỞNG
ĐẾN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
MHB - CHI NHÁNH HÀ NỘI ………………………………… ………………… 44
3.1. Tổng quan về hoạt động của ngân hàng MHB - Chi nhánh Hà Nội 44
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 44
3.1.2. Cơ cấu tổ chức 45
3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng MHB - Chi nhánh Hà Nội
46
3.2.1. Tình hình huy động vốn 46
3.2.2. Tình hình sử dụng vốn 48
3.2.3. Hoạt động cung cấp dịch vụ 49
3.2.4. Kết quả kinh doanh của Ngân hàng MHB- Chi nhánh Hà Nội 50
3.3. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng MHB - Chi nhánh Hà Nội 51
3.3.1. Kết quả khảo sát tại Ngân hàng MHB - Chi nhánh Hà Nội 51
3.3.2. Tình hình chung về nợ quá hạn 53
3.3.3. Tình hình nợ xấu 54




3.3.4. Công tác trích lập dự phòng và xử lý rủi ro tín dụng 55
3.4. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng MHB - Chi nhánh Hà Nội
56
3.4.1. Các biện pháp mà chi nhánh đã thực hiện 56
3.4.2. Kết quả đạt được trong phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng 67
3.4.3. Những tồn tại, hạn chế 68

3.4.4. Nguyên nhân của những tồn tại trên 69
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 74
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÕNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG MHB - CHI NHÁNH HÀ NỘI 75
4.1. Phƣơng hƣớng hoạt động của Ngân hàng MHB - Chi nhánh Hà Nội 75
4.1.1. Định hướng kinh doanh năm 2015 75
4.1.2. Mục tiêu kinh doanh năm 2015 75
4.1.3. Định hướng về công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng 76
4.2. Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng MHB - Chi nhánh
Hà Nội 77
4.2.1. Các giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng 77
4.2.2. Các giải pháp xử lý rủi ro tín dụng 84
4.3. Một số kiến nghị 88
4.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ và các Bộ Ngành 88
4.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 89
4.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng MHB - Hội sở chính 90
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 91
KẾT LUẬN 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 93





i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT

STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa

1
CBTD
Cán bộ tín dụng
2
CIC
Trung tâm thông tin tín dụng - Ngân hàng Nhà nƣớc
3
DATC
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mua bán nợ
Việt Nam
4
DNNN
Doanh nghiệp Nhà nƣớc
5
DNTN
Doanh nghiệp tƣ nhân
6
HĐTD
Hợp đồng tín dụng
7
HTKD
Hỗ trợ kinh doanh
8
MHB
Ngân hàng TMCP Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long
9
MHB Hà Nội
Ngân hàng TMCP Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long
- Chi nhánh Hà Nội
10

NHNN
Ngân hàng Nhà nƣớc
11
NHTM
Ngân hàng Thƣơng mại
12
NQH
Nợ quá hạn
13
PGD
Phòng giao dịch
14
RRTD
Rủi ro tín dụng
15
SMEs
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
16
TCTD
Tổ chức tín dụng
17
TD
Tín dụng
18
TMCP
Thƣơng mại cổ phần
19
TSBĐ
Tài sản bảo đảm
20

TSTC
Tài sản thế chấp
21
UBTD
Ủy ban tín dụng
22
VAMC
Công ty Quản lý tài sản Việt Nam




ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH

STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
AMC
Asset Management Company
2
CPI
Consumer Price Index
3
DATC
Debt and Assets trading Company
4
MHB
Mekong Housing Bank

5
SMEs
Small to Medium Enterprises
6
SIV
Structured Investment Vehicle
7
VAMC
Vietnam Asset Management Company




iii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU

STT
Bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng 1.1
Chất lƣợng quản trị rủi ro tín dụng Scotia Group
33
2
Bảng 3.1
Nguồn vốn huy động giai đoạn 2011-2014
47
3
Bảng 3.2

Tín dụng phân theo thời hạn giai đoạn 2011-2014
48
4
Bảng 3.3
Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011 – 2014
50
5
Bảng 3.4
Kết quả điều tra nguyên nhân theo quy mô dƣ nợ tín
dụng
52
6
Bảng 3.5
Tình hình nợ quá hạn giai đoạn 2011-2014
53
7
Bảng 3.6
Tình hình nợ xấu giai đoạn 2011-2014
54
8
Bảng 3.7
Trích lập dự phòng rủi ro giai đoạn 2011-2014
55
9
Bảng 3.8
Bảng tiêu chí sử dụng chấm điểm tín dụng
doanh ng
h
iệ
p


60
10
Bảng 3.9
Bảng xếp hạng mức độ rủi ro khách hàng là doanh
nghiệp
60
11
Bảng 3.10
Bảng xếp hạng mức độ rủi ro khách hàng là doanh
nghiệp
61
12
Biểu đồ 3.1
Dƣ nợ tại MHB Hà Nội giai đoạn 2011-2014
49
13
Biểu đồ 3.2
Lợi nhuận tại MHB Hà Nội giai đoạn 2011-2014
50
14
Biểu đồ 3.3
Tỷ lệ nợ xấu giai đoạn 2011-2014
54





iv

DANH MỤC HÌNH

STT
Hình
Nội dung
Trang
1
Hình 1.1
Quy trình tín dụng chung của NHTM
10
2
Hình 1.2
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản trị rủi ro tín dụng của
Nova Scotia
34

3
Hình 3.1
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của MHB Hà Nội
46
4
Hình 3.2
Sơ đồ cơ cấu tổ chức tín dụng của MHB Hà Nội
56



1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
1.1. Sự cần thiết nghiên cứu
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng.
Ngân hàng thực hiện chức năng huy động vốn trong nền kinh tế và tái phân phối
vốn cho các lĩnh vực sản xuất kinh doanh trong một khoảng thời gian để kiếm lợi
nhuận. Trong thời gian cho vay, phát sinh một số khoản vay khách hàng không trả
đƣợc lãi hoặc gốc hoặc cả gốc và lãi, việc này làm cho Ngân hàng mất một phần
hoặc toàn bộ phần vốn đã cho vay. Nếu số lƣợng mất vốn này đến một số lƣợng
nhất định sẽ dẫ đến nguy cơ ngân hàng không trả đƣợc các khoản tiền đã huy động
và có nguy cơ phá sản các ngân hàng. Sự đổ vỡ này làm cho các ngân hàng có thể
biến mất sau một đêm và kéo theo tác động rất xấu đối với nền kinh tế xã hội.
Trong những năm gần đây, trong nƣớc đã chứng kiến rất nhiều ngân hàng,
tổ chức tín dụng lâm vào tình trạng sát nhập, ngừng hoạt động hay phá sản. Trên thế
giới, vào năm 2008, nƣớc Mỹ đã gặp phải cuộc khủng hoảng ngân hàng xuất phát từ
hoạt động cho vay dƣới chuẩn, gây ra thiệt hại nặng nề cho nền kinh tế Mỹ và lan
rộng ra toàn cầu.
Những xáo trộn kinh tế vĩ mô tại Việt Nam từ giữa năm 2008 đến nay đang
đặt ra những thách thức rất lớn cho cả nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng
nói riêng. Theo thống kê, Việt Nam hiện có khoảng 80 ngân hàng, một con số quá
lớn so với nhu cầu của nền kinh tế. Nhiều ngân hàng nhỏ mất khả năng thanh toán
trở thành gánh nặng cho cả hệ thống thay vì đóng vai trò là nhà cung ứng vốn cho
nền kinh tế. Bên cạnh đó, các ngân hàng sở hữu chồng chéo lẫn nhau, góp vốn cho
vay lẫn nhau hoặc đầu tƣ chung các dự án lớn. Do đó khi chủ dự án mất khả năng
trả nợ thì hệ thống ngân hàng sẽ phát sinh những khoản nợ khó đòi đầy rủi ro. Tỷ lệ
nợ xấu những tháng đầu năm 2012 gia tăng từng ngày với tốc độ chóng mặt (có
nhiều số liệu khác nhau về nợ xấu nhƣng theo công bố của Cơ quan thanh tra giám
sát Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam thì tỷ lệ nợ xấu đến thời điểm 31/3/2012 qua hệ
thống giám sát từ xa của Ngân hàng nhà nƣớc là 8,6% - đây là một con số rất đáng



2

quan ngại). Đến cuối năm 2013, tỉ lệ nợ xấu trong toàn bộ hệ thống ngân hàng đã
giảm đáng kể. Tính đến 31/12/2013, tỷ lệ nợ xấu vẫn còn 3,79%; tuy nhiên tỷ lệ nợ
xấu của MHB vẫn ở mức rất cao (5,22%).
Trong bối cảnh đó, các NHTM Việt Nam đang tích cực xây dựng chính sách,
chiến lƣợc và đề ra những biện pháp thực hiện cụ thể để hạn chế rủi ro tín dụng
trƣớc những quy định và yêu cầu gắt gao của Chính phủ, của Ngân hàng Nhà nƣớc.
Vì mục tiêu an toàn và phát triển bền vững, Ngân hàng MHB (MHB) nói chung và
Ngân hàng MHB - Chi nhánh Hà Nội nói riêng cũng đã ban hành nhiều chính sách,
quy định và đã triển khai rộng rãi trong toàn hệ thống MHB để hạn chế rủi ro tín
dụng. Trên thực tế, công tác quản trị rủi ro tín dụng của MHB trong những năm qua
đƣợc triển khai chƣa thực sự tốt, do đó tỉ lệ nợ xấu hiện nay trong toàn hệ thống
ngân hàng thì MHB là khá cao.
Với tầm quan trọng và tính cấp thiết của công tác quản trị rủi ro tín dụng trong
hoạt động của các NHTM hiện nay, trên cơ sở tham khảo công tác quản trị rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng MHB - Chi nhánh Hà Nội, tác giả mạnh dạn chọn đề tài: “Rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long - Chi
nhánh Hà Nội" làm khóa luận tốt nghiệp.
1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn
Đề tài này đã sử dụng phƣơng pháp logic và phƣơng pháp so sánh để phân
tích, đánh giá và nhận xét vấn đề.
Nội dung nghiên cứu và số liệu trong đề tài có xuất xứ từ các nghiệp vụ phát
sinh thực tế tại Ngân hàng MHB - Chi nhánh Hà Nội. Do đó nguyên nhân dẫn đến
rủi ro tín dụng cũng dựa vào thực tế mà đúc kết. Trên cơ sở đó đề ra một số giải
pháp cho việc xử lý các tình huống phát sinh trong hoạt động của ngân hàng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Hệ thống hóa lại những vấn đề mang tính lý luận về rủi ro tín dụng của ngân
hàng và phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng. Tham khảo các bài học



3

kinh nghiệm từ các Ngân hàng thƣơng mại trên thế giới, rút ra bài học đối với
các Ngân hàng thƣơng mại tại Việt Nam.
2.2. Mục tiêu cụ thể
 Phân tích thực trạng phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
MHB - Chi nhánh Hà Nội, từ đó đánh giá kết quả đạt đƣợc, những hạn chế và
nguyên nhân trong công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
MHB - Chi nhánh Hà Nội.
 Đề xuất các giải pháp và những kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt
động tín dụng tại Ngân hàng MHB - Chi nhánh Hà Nội.
3. Câu hỏi nghiên cứu
 Tình hình tín dụng của Ngân hàng MHB - Chi nhánh Hà Nội hiện nay nhƣ
thế nào?
 Những nhân tố nào ảnh hƣởng đến tình hình tín dụng của Ngân hàng MHB
- Chi nhánh Hà Nội?
 Những nguyên nhân nào làm phát sinh rủi ro tín dụng tại Ngân hàng MHB
- Chi nhánh Hà Nội trong thời gian qua?
 Những biện pháp cần thiết nào để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng và
hạn chế rủi ro tín dụng cho Ngân hàng MHB - Chi nhánh Hà Nội?
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Phạm vi về thời gian
Luận văn nghiên cứu tình hình tín dụng, thực trạng rủi ro tín dụng và nguyên
nhân xảy ra rủi ro tín dụng tại Ngân hàng MHB - Chi nhánh Hà Nội từ năm 2011
đến năm 2014 từ đó đề xuất các giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng.
4.2. Phạm vi về không gian
Luận văn nghiên cứu thực trạng rủi ro tín dụng của toàn bộ chi nhánh và các

phòng giao dịch có hoạt động tín dụng tại Ngân hàng MHB - Chi nhánh Hà Nội.




4

4.3. Phạm vi về nội dung
Trong phạm vi của đề tài, tác giả chỉ xem xét rủi ro khi Ngân hàng MHB -
Chi nhánh Hà Nội không thu hồi đƣợc nợ hay còn gọi là nợ quá hạn, nợ khó đòi.
5. Dự kiến kết quả nghiên cứu
Do thời gian có hạn, khả năng tiếp cận trong quá trình nghiên cứu còn hạn
chế do vậy trong khuôn khổ Luận văn tốt nghiệp tác giả chỉ dự kiến kết quả đạt
đƣợc của đề tài nhƣ sau:
 Tìm hiểu cơ sở lý thuyết về rủi ro tín dụng của NHTM.
 Phân tích, đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng MHB Hà nội.
Qua đó, tìm hiểu những mặt đƣợc và hạn chế cũng nhƣ nguyên nhân của hạn chế
trong việc hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh.
 Trên cơ sở lý thuyết và thực tiễn đó, Luận văn sẽ đề xuất một số giải pháp
nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh nhằm tăng lợi nhuận ngân hàng
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và Kết luận, Luận văn bao gồm 4 chƣơng
Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận của rủi ro tín dụng
Chƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu, thu thập và xử lý số liệu trong đề tài
Chƣơng 3. Kết quả nghiên cứu và đánh giá sự ảnh hƣởng của từng nhân tố
đến hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng MHB - Chi nhánh Hà Nội.
Chƣơng 4. Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng MHB - Chi nhánh Hà Nội.




5

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU,
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA RỦI RO TÍN DỤNG
1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
1.1.1. Các công trình nghiên cứu đã thực hiện về hạn chế rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng thương mại đã công bố
Từ trƣớc đến nay, nƣớc ta đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu về các vấn đề liên
quan đến Rủi ro tín dụng, hoặc nghiên cứu chuyên sâu về Rủi ro tín dụng của các
ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc, ngân hàng thƣơng mại cổ phần. Một trong các vấn
đề đã thu hút đƣợc sự nghiên cứu của nhiều tác giả đó là “Rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng thƣơng mại”. Sau đây là một số công trình nghiên cứu có liên quan đã đƣợc
công bố trong những năm gần đây của một số tác giả:
 Bùi Thị Hƣờng (2012), “Hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn - Hà Nội”.
 Bùi Thị Minh Hằng (2008), “Tăng cƣờng quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng
Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam” .
 Nguyễn Tuấn Anh (2012), “Quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam” .
 Nguyễn Hải Đăng (2011), “Hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - Chi nhánh Vũng Tàu”.
1.1.2. Đánh giá chung về các công trình đã nghiên cứu
 Bùi Thị Hƣờng (2012), “Hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn - Hà Nội”
- Tác giả đã trình bày những vấn đề cơ bản về quản lý RRTD của NHTM, thực
trạng quản lý RRTD tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội từ đó nêu ra các kết
quả đạt đƣợc, những hạn chế và nguyên nhân.
- Luận văn đƣa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý RRTD
tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội nhƣ: Xây dựng một quy trình quản trị rủi ro

tổng thể; hoàn thiện chính sách tín dụng và quy trình tín dụng; tăng cƣờng việc


6

kiểm tra giám sát sử dụng vốn vay; xây dựng và thực hiện thống nhất hệ thống
chấm điểm và xếp hạng tín dụng nội bộ; nâng cao năng lực đội ngũ tín dụng; tăng
cƣờng công tác xử lý nợ quá hạn, nợ xấu; thực hiện triệt để công tác trích lập và sử
dụng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nƣớc;
xây dựng hệ thống thông tin tín dụng, tăng cƣờng công tác kiểm tra, kiểm toán nội
bộ…. Tuy nhiên Luận văn chƣa xây dựng bảng điểm tín dụng để đánh giá RRTD và
định giá khoản vay; tạo ra sản phẩm có rủi ro thấp; chƣa đƣa ra những biện pháp cụ
thể để xử lý những khoản nợ xấu mới phát sinh.
 Bùi Thị Minh Hằng (2008), “Tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam”.
Luận văn đã hệ thống hóa về quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thƣơng
mại, phân tích đánh giá thực trạng quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng Đầu tƣ và
Phát triển Việt Nam từ đó đề xuất các giải pháp tăng cƣờng quản lý rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam. Luận văn đã đƣa ra một số giải pháp
chủ yếu nhƣ: tiếp tục hoàn thiện cơ cấu tổ chức hoạt động tín dụng bằng việc xây
dựng mô hình tổ chức tín dụng theo hƣớng tách bạch chức năng ra quyết định tín
dụng với chức năng quản lý tín dụng, xây dựng chiến lƣợc quản lý rủi ro tín dụng
và hoàn thiện chính sách tín dụng cũng nhƣ các biện pháp giám sát chặt chẽ sự tuân
thủ quy trình, quy chế tín dụng, hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của
ngân hàng, tăng cƣờng hiệu quả của hệ thống thông tin và nâng cao trình độ nguồn
nhân lực. Tuy nhiên luận văn chƣa làm rõ đƣợc các biện pháp đƣợc sử dụng để xử
lý các khoản nợ quá hạn, nợ xấu khi những món này phát sinh.
 Nguyễn Tuấn Anh (2012), “Quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam”
Luận án đã đƣa ra các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng

Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam nhƣ: Nâng cao năng lực quản trị rủi
ro tín dụng của cán bộ quản trị và cán bộ tác nghiệp của Ngân hàng; Củng cố và nâng
cao chất lƣợng tín dụng; Tăng cƣờng quản lý rủi ro thông qua việc xác định các dấu
hiệu nhận biết rủi ro, xây dựng hệ thống cảng báo sớm nhằm xử lý kịp thời các khoản


7

vay có vấn đề, hạn chế thấp nhất tổn thất cho Ngân hàng; Đo lƣờng rủi ro hiện tại và
tƣơng lai để có giải pháp hạn chế và giảm thấp rủi ro; Xây dựng mô hình quản lý tín
dụng tập trung; Xây dựng và thực hiện thống nhất hệ thống chấm điểm xếp hạng
khách hàng; Thay đổi cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ đáp ứng yêu cầu
quản lý rủi ro tín dụng; Ban hành quy trình tín dụng theo hƣớng phân rõ trách nhiệm
từng khâu, nhiệm vụ… . Tuy nhiên, những biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng nêu trên
là những biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng mang tính vĩ mô, phù hợp áp dụng ở hội
sở chính các Ngân hàng thƣơng mại, chƣa có nhiều biện pháp cụ thể để áp dụng
nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh các Ngân hàng thƣơng mại.
 Nguyễn Hải Đăng (2011), “Hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - Chi nhánh Vũng Tàu”.
Ngoài việc phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn - Chi nhánh Vũng Tàu, tác giả đã nêu đƣợc tình hình chung về
nợ quá hạn, nợ xấu và công tác trính lập dự phòng rủi ro tại Ngân hàng; các biện
pháp hạn chế rủi ro tín dụng mà chi nhánh đã thự hiện, qua đó đề ra các biện pháp
hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng này. Một số giải pháp đã đƣợc đƣa ra là nâng
cao chất lƣợng thẩm định phƣơng án, dự án kinh doanh; Xây dựng và hoang thiện
chiến lƣợc rủi ro tín dụng tại Ngân hàng này; hạn chế rủi ro đạo đức và nâng cao
trình độ cán bộ…. Tuy nhiên, luận văn chƣa nêu đƣợc việc nâng cao vai trò của
công tác quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản đảm bảo trong việc hạn chế rủi ro
tín dụng tại chi nhánh
Nhận xét về các công trình nghiên cứu

Hầu hết các luận văn đã nghiên cứu về quản trị hay quản lý rủi ro tín dụng tại
một số ngân hàng thƣơng mại của Việt Nam đều đã nêu đƣợc lý luận cơ bản về rủi
ro tín dụng đối với ngân hàng thƣơng mại, lý luận chung về quản trị rủi ro tín dụng
đối với một ngân hàng thƣơng mại; phân tích, đánh giá hoạt động tín dụng cũng nhƣ
hoạt động quản trị rủi ro tín dụng từ đó đƣa ra một số giải pháp nhằm tăng cƣờng
quản trị rủi ro tín dụng, hạn chế rủi ro phát sinh. Các giải pháp đƣa ra đều mang tính
khả thi cao, chủ yếu hƣớng đến việc xây dựng một quy trình quản trị rủi ro tổng thể,


8

phân tách rõ trách nhiệm của các bộ phận chức năng trong quy trình đó, kết hợp với
việc hoàn thiện các biện pháp ngăn ngừa rủi ro hiện có. Tuy nhiên các luận văn đều
chƣa phân tích và đánh giá đƣợc vai trò của công tác quản lý và sử dụng có hiệu quả
tài sản đảm bảo, phân loại nợ, trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng nhƣ
là một biện pháp để nâng cao hiệu quả của công tác quản trị rủi ro tín dụng.
1.2. Hoạt động tín dụng tại ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng là hoạt động mang tính khởi thủy, tính bản chất của ngân hàng, là cơ
sở chủ yếu để đánh giá chất lƣợng hoạt động ngân hàng. Thuật ngữ “Tín dụng”
(credit) xuất phát từ chữ Latinh là Credo nghĩa là tin tƣởng, tín nhiệm. Trong thực
tế, thuật ngữ tín dụng đƣợc hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, tùy theo từng đối
tƣợng và hoàn cảnh cụ thể mà thuật ngữ tín dụng có một nội dung riêng.
Xét về khía cạnh tiền tệ, tín dụng là quan hệ vay mƣợn vốn lẫn nhau dựa trên
sự tin tƣởng số vốn đó sẽ đƣợc hoàn trả vào một ngày xác định trong tƣơng lai và
đƣợc định nghĩa một cách đầy đủ nhƣ sau: “Tín dụng là quan hệ chuyển nhƣợng
tạm thời một lƣợng giá trị (dƣới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật) từ ngƣời sở hữu
sang ngƣời sử dụng để sau một thời gian nhất định thu hồi về một lƣợng giá trị lớn
hơn lƣợng giá trị ban đầu.”
Xét về khía cạnh chức năng hoạt động của ngân hàng, tín dụng đƣợc hiểu là

một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay và đi vay (cá nhân,
doanh nghiệp và các chủ thể khác). Trong đó, bên cho vay chuyển giao tài sản cho
bên đi vay sử dụng trong thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách
nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên đi vay khi đến hạn thanh toán.
1.2.2. Đặc trưng của tín dụng
Quan hệ tín dụng có bốn đặc trƣng cơ bản là: Lòng tin, tính hoàn trả, tính thời
hạn và ẩn chứa nhiều khả năng rủi ro.
 Lòng tin: Ngƣời ta chỉ cho vay khi họ tin tƣởng. Ngƣời đi vay có ý muốn trả
nợ và có khả năng trả nợ, đồng thời ngƣời ta tin rằng ngƣời sử dụng lƣợng giá
trị đó sẽ thu đƣợc lƣợng giá trị lớn hơn, đạt hiệu quả sau một thời gian nhất


9

định. Nghĩa là, ngƣời cho vay tin tƣởng ngƣời đi vay sử dụng tiền vay có hiệu
quả trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc có nguồn thu khác (đối với
ngƣời tiêu dùng) thì ngƣời đi vay mới có khả năng trả nợ cho ngƣời cho vay.
Đồng thời, ngƣời cho vay cũng tin tƣởng ngƣời đi vay có ý muốn trả nợ thì
quan hệ tín dụng mới xảy ra.
 Tính hoàn trả: Đối với quan hệ tín dụng thì đây là đặc trƣng cơ bản nhất và sự
hoàn trả là tiêu chuẩn phân biệt quan hệ tín dụng với các quan hệ tài chính
khác. Mặt khác, không có sự hoàn trả thì đó là một quan hệ tín dụng không
hoàn hảo. Không có sự hoàn trả sẽ làm cho ngƣời cho vay không thu hồi đƣợc
vốn, dẫn đến thua lỗ, phá sản, đi ngƣợc lại mục đích của kinh doanh.
 Tính thời hạn: Xuất phát từ bản chất của tín dụng là sự tín nhiệm, ngƣời cho
vay tin tƣởng ngƣời đi vay sẽ hoàn trả vào một ngày trong tƣơng lai mà hai
bên đã thỏa thuận. Ngƣời đi vay chỉ đƣợc sử dụng tạm thời trong thời gian
nhất định, sau khi hết thời hạn sử dụng theo thỏa thuận, ngƣời đi vay phải
hoàn trả cho ngƣời cho vay.
 Tín dụng ẩn chứa nhiều khả năng rủi ro: Do sự bất cân xứng về thông tin,

ngƣời cho vay không hiểu rõ về ngƣời đi vay. Một mối quan hệ tín dụng đƣợc
gọi là hoàn hảo nếu ngƣời đi vay hoàn trả đƣợc đầy đủ cả gốc lẫn lãi đúng thời
hạn. Tuy nhiên, không phải mọi việc lúc nào cũng diễn ra một cách trôi chảy
mà vẫn không hiếm trƣờng hợp ngƣời đi vay không thực hiện đƣợc nghĩa vụ
của mình đối với chủ nợ. Đó là trƣờng hợp khi đến thời hạn, ngƣời đi vay
không thể thực hiện nghĩa vụ hoàn trả vốn vay dẫn đến khoản nợ bị quá hạn.
Nợ quá hạn là sự báo hiệu của rủi ro tín dụng.
1.2.3. Quy trình tín dụng
 Khái niệm.
Quy trình tín dụng là trình tự các bƣớc mà ngân hàng thực hiện cấp tín dụng
đối với khách hàng. Quy trình tín dụng phản ánh nguyên tắc tín dụng, phƣơng pháp,
trình tự giải quyết các công việc, thủ tục hành chính và thẩm quyền giải quyết các
vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng.


10

 Nội dung:
Sự mở rộng hoạt động tín dụng luôn tiềm ẩn những rủi ro, vì vậy cần phải có
các biện pháp hạn chế và kiểm soát rủi ro. Một trong những biện pháp đó là thiết lập
một quy trình tín dụng chặt chẽ để hƣớng dẫn các nhân viên tín dụng và các bộ phận
có liên quan thực hiện việc cho vay đạt đƣợc hiệu quả cao nhất. Cho nên việc thiết
lập một quy trình tín dụng là một bộ phận căn bản của công tác quản lý tín dụng,
quy trính tín dụng của NHTM thƣờng có 6 bƣớc cơ bản sau:
Hình 1.1: Quy trình tín dụng chung của NHTM



=


Bƣớc 1: Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng
Là khâu đầu tiên của qui trình tín dụng, nó đƣợc thực hiện ngay sau khi cán
bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn. Tuỳ từng trƣờng hợp mà
cán bộ tín dụng hƣớng dẫn khách hàng lập hồ sơ với những thông tin yêu cầu khác
nhau nhƣ thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng, thông
tin về mục đích sử dụng vốn, khả năng sử dụng và hoàn trả vốn của khách hàng,
thông tin về biện pháp bảo đảm.
Ngân hàng thƣờng yêu cầu khách hàng phải lập và nộp cho ngân hàng các
loại giấy tờ sau: Giấy đề nghị vay vốn, hồ sơ pháp lý của khách hàng vay vốn, dự án
/ phƣơng án sản xuất kinh doanh, kế hoạch trả nợ, báo cáo tài chính, các giấy tờ liên quan
đến tài sản bảo đảm và các giấy tờ liên quan khác…
Bƣớc 2: Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách hàng
về sử dụng vốn vay, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay cả gốc và lãi.
Mục tiêu của phân tích tín dụng là tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi ro
cho ngân hàng, tiên lƣợng khả năng kiểm soát những loại rủi ro đó và dự kiến các
biện pháp phòng ngừa và hạn chế thiệt hại có thể xảy ra. Mặt khác phân tích tín
Thiết lập
hồ sơ tín
dụng

Phân tích
tín dụng

Quyết
định
cấp tín
dụng
Giám
sát

tín
dụng
Giải
ngân
Thanh

HĐTD


11

dụng còn quan tâm đến việc kiểm tra tính chân thực của hồ sơ vay vốn mà khách
hàng cung cấp, từ đó nhận định về mục đích thực sự, thái độ của khách hàng để làm
cơ sở quyết định cho vay.
Bƣớc 3: Quyết định và ký hợp đồng tín dụng
Quyết định tín dụng là quyết định cho vay hoặc từ chối đối với một hồ sơ
vay vốn của khách hàng. Có hai loại sai lầm cơ bản thƣờng gặp trong khâu này là
quyết định chấp thuận cho vay đối với một khách hàng không tốt và từ chối cho
vay đối với một khách hàng tốt. Cả hai loại sai lầm này đều dẫn đến thiệt hại đáng
kể cho ngân hàng. Loại sai lầm thứ nhất dễ dẫn đến thiệt hại do nợ quá hạn hoặc nợ
không thể thu hồi, tức là thiệt hại về tài chính. Loại sai lầm thứ hai dễ dẫn đến thiệt
hại về uy tín và mất cơ hội cho vay.
Nhằm hạn chế sai lầm, ngân hàng thƣờng chú trọng: (1) thu thập và xử lý
thông tin một cách đầy đủ và chính xác làm cơ sở để ra quyết định, (2) trao quyền
quyết định cho một hội đồng tín dụng hoặc những ngƣời có năng lực phân tích và
phán quyết.
Để đảm bảo tính khách quan trong quá trình cấp tín dụng, thông thƣờng phải
tách bạch đƣợc khâu phân tích, thẩm định và khâu ra quyết định cấp tín dụng.
Sau khi ra quyết định tín dụng, kết quả có thể là chấp nhận hoặc từ chối cho
vay. Nếu chấp thuận cho vay, cán bộ tín dụng sẽ hƣớng dẫn khách hàng ký kết hợp

đồng tín dụng và làm các bƣớc tiếp theo. Nếu từ chối cho vay, ngân hàng sẽ có văn
bản trả lời và giải thích lý do cho khách hàng đƣợc rõ.
Bƣớc 4: Giải ngân
Giải ngân là khâu tiếp theo sau khi hợp đồng tín dụng đã đƣợc ký kết. Giải
ngân là phát tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết trong hợp
đồng tín dụng. Giải ngân góp phần phát hiện và chấn chỉnh kịp thời nếu có sai sót ở
khâu trƣớc. Ngoài ra, cách thức giải ngân còn góp phần kiểm tra và giám sát xem
vốn tín dụng có đƣợc sử dụng đúng mục đích cam kết hay không.
Nguyên tắc giải ngân là luôn luôn gắn liền vận động tiền tệ với vận động
hàng hoá hoặc dịch vụ đối ứng nhằm đảm bảo khả năng thu hồi nợ sau này. Tuy


12

vậy, giải ngân cũng phải tuân thủ nguyên tắc đảm bảo thuận tiện, tránh gây khó
khăn và phiền hà cho khách hàng.
Bƣớc 5: Giám sát tín dụng
Giám sát tín dụng nhằm mục đích bảo đảm cho tiền vay ngân hàng đƣợc sử
dụng đúng mục đích đã cam kết, kiểm soát rủi ro tín dụng, kiểm soát dòng tiền vay,
phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai phạm có thể ảnh hƣởng đến khả năng thu
hồi nợ sau này. Các phƣơng pháp giám sát tín dụng có thể áp dụng bao gồm: Giám
sát hoạt động tài khoản của khách hàng tại ngân hàng, phân tích các báo cáo tài
chính của khách hàng theo định kỳ, giám sát khách hàng thông qua việc trả lãi định
kỳ, kiểm tra định kỳ hay đột xuất phƣơng án kinh doanh, tài sản hình thành từ vốn
vay, tài sản bảo đảm…
Bƣớc 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng
Đây là khâu kết thúc của qui trình tín dụng. Khâu này bao gồm:
Thu nợ: Ngân hàng tiến hành thu nợ khách hàng theo đúng những điều khoản
đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Tuỳ theo tính chất của khoản vay và tình hình
tài chính của khách hàng, hai bên có thể thoả thuận và lựa chọn một trong những

hình thức thu nợ sau: Thu nợ gốc và lãi một lần khi đáo hạn, thu nợ gốc một lần khi
đáo hạn và thu lãi theo định kỳ (thông thƣờng thu lãi hàng tháng), thu nợ gốc và lãi
theo nhiều kỳ hạn.
Nếu đến hạn trả nợ mà khách hàng không có khả năng trả nợ thì ngân hàng
có thể xem xét cho gia hạn nợ hoặc chuyển sang nợ quá hạn để sau này có biện
pháp xử lý thích hợp nhằm đảm bảo thu hồi nợ.
Thanh lý hợp đồng tín dụng: Nếu hết thời hạn của hợp đồng tín dụng và
khách hàng đã hoàn tất nghĩa vụ trả nợ cả gốc và lãi thì ngân hàng và khách hàng
làm thủ tục thanh lý hợp đồng tín dụng, giải chấp tài sản nếu có, thực hiện đóng hồ
sơ vay vốn và lƣu trữ hồ sơ vay vốn của khách hàng theo quy định.
1.2.4. Các loại hình tín dụng ngân hàng
 Căn cứ vào thời hạn cho vay
 Tín dụng ngắn hạn: Có thời hạn từ 12 tháng trở xuống, thƣờng đƣợc sử dụng


13

để bù đắp sự thiếu hụt vốn lƣu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi
tiêu ngắn hạn của cá nhân.
 Tín dụng trung hạn: Có hạn trên 12 tháng đến 60 tháng. Loại tín dụng này chủ
yếu đƣợc sử dụng để đầu tƣ mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới
thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có
quy mô nhỏ. Đây là loại tín dụng có mức rủi ro cao.
 Tín dụng dài hạn: Có thời hạn trên 60 tháng. Loại hình tín dụng này chủ yếu
để đáp ứng nhu cầu dài hạn nhƣ: xây dựng nhà xƣởng, các thiết bị phƣơng tiện
vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới. Đây là loại tín dụng có
mức rủi ro rất cao.
 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
 Tín dụng sản xuất và lƣu thông hàng hóa: Là loại tín dụng cấp cho các chủ thể
kinh tế để tiến hành sản xuất và lƣu thông hàng hóa.

 Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân nhƣ
mua sắm nhà cửa, phƣơng tiện đi lại, các loại hàng hóa tiêu dùng.
 Căn cứ vào sự bảo đảm
 Tín dụng có đảm bảo không bằng tài sản (tín chấp): Là loại hình không có tài
sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của ngƣời thứ ba, mà việc cho vay chỉ
dựa vào uy tín của bản thân khách hàng.
 Tín dụng có đảm bảo: Là loại tín dụng mà khi cho vay đòi hỏi ngƣời vay vốn
phải có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của ngƣời thứ ba. Sự bảo đảm
này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm nguồn thứ hai, bổ sung cho nguồn
nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
 Căn cứ vào hình thái tín dụng
 Tín dụng bằng tiền mặt: Là loại hình tín dụng mà hình thái giá trị tín dụng
đƣợc cấp bằng tiền.
 Tín dụng bằng tài sản: Là loại tín dụng mà hình thái giá trị của tín dụng
đƣợc cấp bằng tài sản. Đối với ngân hàng thƣơng mại, hình thức tín dụng này
thể hiện chủ yếu dƣới hình thức tín dụng thuê mua.
 Căn cứ vào phƣơng pháp cho vay


14

 Tín dụng
trực
tiếp: Là loại tín dụng mà ngƣời vay trực tiếp tiền vay và trực
tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng thƣơng mại.
 Tín dụng gián tiếp: Là loại tín dụng mà quan hệ tín dụng có thông qua (hay
liên quan đến) ngƣời thứ ba.
 Căn cứ vào phƣơng thức hoàn trả
 Tín dụng
trả

góp: Là loại hình tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả lại
vốn gốc và lãi theo định kỳ.
 Tín dụng phi
trả
góp: Là loại tín dụng đƣợc thanh toán một lần theo kỳ
hạn đã thỏa thuận thƣờng áp dụng cho vay vốn lƣu động.
 Tín dụng hoàn
trả
theo yêu cầu: Là loại tín dụng mà ngƣời vay có thể hoàn
trả bất cứ lúc nào khi có thu nhập. Ngân hàng không ấn định thời hạn nào, áp
dụng cho vay thấu chi.
1.3. Rủi ro tín dụng và các biện pháp kiểm soát của ngân hàng
1.3.1. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng
1.3.1.1. Quan điểm về rủi ro tín dụng của Ngân hàng
Rủi ro tín dụng phát sinh trong trƣờng hợp ngân hàng không thu đƣợc đầy đủ
cả gốc và lãi của khoản vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng kỳ
hạn. Trong trƣờng hợp ngƣời vay tiền bị phá sản, thì việc thu hồi gốc và lãi tín dụng
đầy đủ là không chắc chắn, do đó ngân hàng có thể gặp rủi ro tín dụng.
Rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng là sự tổn thất, mất mát về tài
chính mà Ngân hàng phải gánh chịu do khách hàng vay vốn của ngân hàng không trả
nợ đƣợc đúng hạn, không thực hiện đúng cam kết với bất kỳ lí do nào.
Có thể định nghĩa rủi ro tín dụng là khoản lỗ do ngân hàng cấp tín dụng cho một
khách hàng không trả đƣợc nợ theo hợp đồng tín dụng đã ký. Nghĩa là, khả năng
khách hàng không trả đƣợc nợ theo hợp đồng gắn liền với mỗi khoản tín dụng mà
ngân hàng cấp cho họ.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, môi trƣờng kinh doanh luôn biến động, thì tính ổn
định trong các đơn vị, các tổ chức kinh tế mang tính chất tƣơng đối. Khi doanh
nghiệp vay vốn Ngân hàng để kinh doanh mà gặp phải rủi ro mất khả năng thanh toán
nợ, chính là rủi ro của Ngân hàng.
Rủi ro rất đa dạng, nó có thể là rủi ro bị ứ đọng vốn, rủi ro thiếu vốn khả dụng,

×