Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

Các công ước Quốc tế môi trường Việt Nam tham gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.54 KB, 46 trang )

MỤC LỤC
I. ĐỊNH NGHĨA:
1.Khái niệm:
Công ước quốc tế là văn bản ghi rõ những việc cần tuân theo và những điều bị cấm thi hành,
liên quan đến một lĩnh vực nào đó, do một nhóm nước thoả thuận và cùng cam kết thực hiện,
nhằm tạo ra tiếng nói chung, sự thống nhất về hành động và sự hợp tác trong các nước thành
viên.
Công ước quốc tế có hiệu lực trọn vẹn với các nước thành viên, nhưng cũng có tác
động rất lớn đối với các nước trong khu vực chưa tham gia công ước.
Hiện nay, có khoảng 300 công ước quốc tế về bảo vệ môi trường.
2.Ý nghĩa:
Tham gia vào các công ước là các nước đã thể hiện được sự quan tâm, trách nhiệm của
quốc gia mình đối với vấn đề chungcủa thế giới đồng thời qua đó thể hiện được vị trí, tiếng
nói cũng như đưa hình ảnh của mình trên trường quốc tế. Tham gia công ước các nước thành
viên sẽ có được phương hướng hành động ứng phó với những vấn đề đặt ra, đồng thời có cơ
hội nhận được sựbảo vệ,hỗ trở về khoa học, công nghệ, vốn của cộng động quốc tế.
II. CÁC CÔNG ƯỚC VIỆT NAM ĐÃ THAM GIA
1. Công ước về bảo vệ di sản văn hóa và tự nhiên thế giới
1.1 Giới thiệu
− Công ước được thông qua tại kỳ họp thứ 17 của Đại hội đồng UNESCO tại Paris ngày
16-11-1972.
− Công ước đã được 186 nước tham gia kí kết.
− Hiện có 911 Di sản thế giới nằm tại 151 quốc gia thành viên. Trong số này, 704 là văn
hóa, 180 tự nhiên và 27 là di sản hỗn hợp.
− Việt Nam tham gia kí kết vào ngày: 19/10/1987.
1.2 Các di sản của Việt Nam
Hiện tại, Việt Nam đã có 6 di tích được UNESCO công nhận là Di sản thế giới gồm:
− Vịnh Hạ Long 1994
− Vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng 2003
− Quần thể di tích cố đô Huế 1993
− Phố cổ Hội An 1999


− Thánh địa Mỹ Sơn 1999Khu trung tâm Hoàng Thành Thăng Long 2010
Các di sản khác UNESCO xếp vào di sản thế giới gồm:
− Cao nguyên đá Đồng Văn 2010.
− Nhã Nhạc Cung Đình Huế 2003.
− Văn hóa Cồng Chiêng Tây Nguyên 2005.
− Dân Ca Quan Họ Bắc Ninh 2009
− Ca Trù 2009.
− Hội Gióng đền Sóc 2010.
− Bia Tiến Sĩ 2010.
1.3 Nội dung:
1.3.1 Định nghĩa:
Di sản văn hoá là:
− Các di tích: các công trình kiến trúc, điêu khắc hoặc hội hoạ hoành tráng, các yếu tố
hay kết cấu có tính chất khảo cổ, các văn bản, các hang động và các nhóm yếu tố có
giá trị quốc tế đặc biệt về phương diện lịch sử, nghệ thuật hay khoa học.
− Các quần thể: các nhóm công trình xây dựng đứng một mình hoặc quần tụ có giá trị
quốc tế đặc biệt về phương diện lịch sử, nghệ thuật hay khoa học, do kiến trúc, sự
thống nhất của chúng hoặc sự nhất thể hoá của chúng vào cảnh quan.
− Các thắng cảnh: các công trình của con người hoặc những công trình của con người kết
hợp với các công trình của tự nhiên, cũng như các khu vực, kể cả các di chỉ khảo cổ
học, có giá trị quốc tế đặc biệt về phương diện lịch sử, thẩm mỹ, dân tộc học hoặc nhân
chủng học.
Di sản tự nhiên là:
− Các di tích tự nhiên được tạo thành bởi những cấu trúc hình thể và sinh vật học hoặc
bởi các nhóm cấu trúc như vậy, có một giá trị đặc biệt về phương diện thẩm mỹ hoặc
khoa học.
− Các cấu trúc địa chất học và địa lý tự nhiên và các khu vực có ranh giới đã được xác
định là nơi cư trú của các giống động vật và thực vật có nguy cơ bị tiêu diệt, có giá trị
quốc tế đặc biệt về phương diện khoa học bảo tồn.
− Các cảnh vật tự nhiên hoặc các khu vực tự nhiên có ranh giới đã được xác định cụ thể,

có giá trị quốc tế đặc biệt về phương diện khoa học, bảo tồn hoặc vẻ đẹp thiên nhiên.
1.3.2 Thực trạng
Nhận thấy rằng: di sản văn hoá và di sản tự nhiên ngày càng có nguy cơ bị phá hoại không chỉ
bởi nguyên nhân xuống cấp vì “ lão hóa” theo thời gian mà còn bởi sự tiến triển của đời sống
xã hội và kinh tế làm quá trình xuống cấp của các di sản nhanh và nghiêm trọng hơn
Xét rằng: việc bảo vệ di sản đó ở các cấp quốc gia thường không được hoàn chỉnh vì việc bảo
vệ đó đòi hỏi rất nhiều phương tiện như nguồn lực kinh tế, khoa học và ký thuật, sự giám sát,
quản lý.
Nhận thức được điều đó, tổ chức quốc tế UNESCO đã đưa ra công ước về bảo vệ di sản văn
hóa và tự nhiên của thế giới.
1.3.3 Các khoản thỏa thuận chính
− Mối một quốc gia tham gia Công ước này công nhận rằng trách nhiệm bảo đảm của
việc xác định, bảo vệ, bảo tồn, tôn tạo và truyền lại cho các thế hệ tương lai di sản văn
hoá và tự nhiên nêu là trách nhiệm trước tiên của mình. Quốc gia này phải nỗ lực hành
động tối đa cho mục đích trên bằng những nguồn lực mà mình sẵn có và nếu có, thì
bằng cả sự viện trợ và hợp tác quốc tế mà nó có thể có được hưởng nhất là về mặt tài
chính, nghệ thuật, khoa học và kỹ thuật.
− Để bảo đảm việc bảo vệ và bảo tồn càng hiệu quả càng tốt và tôn tạo càng tích cực
càng tốt di sản văn hoá và tự nhiên nằm trên lãnh thổ của mỗi nước và theo những điều
kiện thích hợp của mỗi nước, các nước tham gia vào Công ước này sẽ cố gắng hết sức
mình để thực hiện các công tác sau đây:
a. Đề ra một chính sách chung để trao cho di sản văn hoá và tự nhiên một chức năng
nhất định trong đời sống tập thể và đưa việc bảo vệ di sản đó vào các chương trình của việc kế
hoạch hoá chung;
b. Thành lập trên lãnh thổ của mình (trong trường hợp chưa có) một hoặc một vài cơ
quan bảo vệ, bảo tồn và tôn tạo di sản văn hoá và tự nhiên, có số nhân viên thích hợp và có đủ
phương tiện thực hiện các nhiệm vụ được giao;
c. Phát triển các công trình nghiên cứu và tìm tòi khoa học - kỹ thuật và cải tiến các
phương pháp can thiệp cho phép một quốc gia ứng phó với những tai hoạ đang đe doạ di sản
văn hoá hay tự nhiên của nó.

d. Áp dụng các biện pháp luật pháp, khoa học - kỹ thuật, hành chính và tài chính thích
hợp để xác định, bảo vệ, bảo tồn, tôn tạo và tái sử dụng di sản đó;
e. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc thành lập hoặc phát triển các trung tâm quốc gia
hoặc vùng về đào tạo cán bộ trong lĩnh vực bảo vệ, bảo tồn và tôn tạo di sản văn hoá và tự
nhiên, khuyến khích việc nghiên cứu khoa học về lĩnh vực này.
- Khi viện trợ, giúp đỡ các quốc gia khác trong công tác bảo vệ các di sản văn hóa và tự nhiên
cần tuân thủ một số điều
a.Với tinh thần hoàn toàn tôn trọng chủ quyền của các quốc gia có di sản văn hoá và tự
nhiên theo Điều1 và 2 nằm trên lãnh thổ của mình và không làm thiệt hại đến các quyền lợi cụ
thể dự kiến trong luật pháp quốc gia về di sản đó, các nước tham gia Công ước này thừa nhận
rằng đó là một di sản của thế giới mà toàn thể cộng đồng quốc tế có nghĩa vụ hợp tác để bảo
vệ.
b. Các quốc gia tham gia Công ước xin nguyện góp sức một cách tương xứng và căn
cứ vào các điều khoản của bản Công ước này, vào việc xác định, bảo vệ, bảo tồn và tôn tạo di
sản văn hoá và tự nhiên nêu trong các phần 2 và 4 của Điều11 nếu quốc gia có di sản nằm trên
lãnh thổ của nó, yêu cầu.
c. Mỗi nước tham gia Công ước xin nguyện kiên quyết không dùng bất cứ biện pháp
nào có thể phương hại trực tiếp hoặc gián tiếp đến di sản văn hoá và tự nhiên nêu trong các
Điều1 và 2, nằm trên lãnh thổ của các nước khác tham gia Công ước này.
2. Công ước Ramsar
2.1 Giới thiệu
− Công ước Ramsar (công ước quốc tế về vùng đất ngập nước và các loài chimnước) là
một điều ước quốc tế về bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước, ngăn
chặn sự xâm chiếm và phá hủy các vùng đất ngập nước và các loài chim nước trong
hiện tại và tương lai. Công ước được đặt tên theo thành phố Ramsar của Iran.
− Công ước được thông qua ngày 02/02/1971 và có hiệu lực ngày 21/12/1975, ban đầu
có 11 quốc gia tham gia, hiện nay có 160 quốc gia đã tham gia.
− Việt Nam tham gia công ước vào ngày 20/09/1988.
2.2 Khái niệm
Đất ngập nước là những vùng đầm lầy, sình lầy, vùng than bùn hoặc vùng nước dù là tự nhiên

hay nhân tạo, thường xuyên hay tạm thời, với nước đọng hay nước chảy, nước ngọt, nước lợ
hay nước mặn, bao gồm cả các vùng nước biển có độ sâu không quá 6 mét khi thuỷ triều thấp.
Chim nước là những loài chim mà về mặt sinh thái phụ thuộc và các vùng đất ngập nước.
2.3 Nội dung thỏa thuận
Mỗi bên tham gia sẽ chỉ định những vùng đất ngập nước thích hợp trong phạm vi lãnh thổ của
mình để đưa vào Danh mục các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế.
Vì lợi ích cấp thiết của quốc gia mà xoá bỏ hoặc hạn chế bớt ranh giới vùng đất ngập nước đã
đưa vào Danh mục thì Quốc gia đó phải đền bù tối đa mọi tổn thất về tài nguyên đất ngập
nước và nhất là phải tạo lập các khu dự trữ thiên nhiên bổ sung cho loài chim nước và để giữ
được, ở tại vùng đó nay ở nơi khác, một tỷ lệ thoả đáng của nơi cư trú ban đầu .
Các Bên tham gia sẽ khuyến khích việc nghiên cứu và trao đổi số liệu và các ấn phẩm về các
vùng đất ngập nước và hệ động và thực vật của chúng.
Các Bên tham gia, thông qua việc quản lý, sẽ cố gắng làm tăng trưởng số lượng chim nước ở
các vùng đất ngập nước thích hợp.
Các Bên tham gia sẽ đẩy mạnh việc đào tạo đội ngũ cán bộ có thẩm quyền trong các lĩnh vực
nghiên cứu, quản lý và bảo vệ đất ngập nước.
3. Công ước khung của Liên hiệp quốc về biến đổi khí hậu
3.1. Giới thiệu
− Công ước khung của Liên hợp quốc về Biến đổi khí hậu (UNFCCC) đă được chấp
nhận vào ngày 9/5/1992 tại Trụ sở của Liên hợp quốc ở New York.
− Hiệncó 194 quốc gia và 1 tổ chức kinh tế khu vực tham gia .
− Việt Nam tham gia vào 16/11/1994.
3.2. Hiện trạng
− Con người đang đối diện với vấn đề biến đổi khí hậu với hiện tượng ấm lên tòan cầu.
Sự ấm lên toàn cầu do hiệu ứng các khí nhà kính đã và đang tác động mạnh mẽ đến hệ
thống khí hậu.
− Chủ yếu là do phát thải của các nước phát triển, phát thải của các nước chưa phát thải
còn thấp ( bình quân phát thải trên đầu người còn tương đối thấp).
3.3. Mục tiêu
Các quốc gia thành viên cam kết :

- Ổn định khí nhà kính trong khí quyển ở mức ngăn ngừa được.
- Mức phát thải phải phù hợp để sinh thái thích nghi một cách tự nhiên với sự thay đổi khí
hậu, đảm bảo rằng việc sản xuất lương thực không bị đe dọa tạo khả năng phát triển một cách
lâu bền.
4. Nghị định thư Kyoto
4.1. Giới thiệu
− Nghị định thư kyoto là văn bản pháp lý để thực hiện Công ước khí hậu. Được kí vào
11/ 12/1997 tại Tokyo.
− Có hiệu lực thi hành từ ngày 16/ 02/ 2005
− Đến 9/2011 đã có 191 nước tham gia trong đó có khoảng 36 nước phát triển.
− Việt Nam đã ký Nghị định thư Kyoto vào ngày 3/12/1998 và phê chuẩn vào ngày
25/9/2002
4.2 Nội dung
− Nghị định thư Kyoto đưa ra chỉ tiêu giảm phát thải khí nhà kính có tính ràng buộc pháp
lý đối với các nước phát triển, các nước đang phát triển thì vốn không chịu ràng buộc
bởi các nguyên tắc thì có thể tham gia “ chương trình cơ cấu phát triển sạch”.
− Nghị định thư Kyoto cũng cho phép một vài cách tiếp cận linh hoạt cho các nước phát
triển nhằm đạt được mục tiêu cắt giảm khí thải bằng cách cho phép các nước này mua
lượng khí cắt giảm được từ những quốc gia khác. Điều này có thể thực hiện dưới hình
thức tài chính hay từ những chương trình hỗ trợ công nghệ cho các nước.
5. Công ước quốc tế về cấm nghiên cứu, sản xuất, tàng trữ và sử dụng vũ khí hóa học
CWC (Convention on Weapons Chemical):
5.1. Giới thiệu về Công ước:
Công ước quốc tế về cấm nghiên cứu, sản xuất, tàng trữ và sử dụng vũ khí hóa học (gọi tắt là
Công ước về vũ khí hóa học). Đây là Công ước được Liên hợp quốc thông qua hồi đầu tháng
9/1992 và bắt đầu có hiệu lực từ ngày 29/04/1997. Đến năm 2013: có sự tham gia của 188
quốc gia.
08/04/2013: Hội nghị các nước thành viên Công ước Quốc tế về cấm sử dụng vũ khí hóa học
khai mạc tại The Hague (Hà Lan). Tại Hội nghị này, thông cáo của LHQ nêu rõ, Công ước về
vũ khí hóa học (CWC) năm 1997 “là văn kiện đa phương đầu tiên nghiêm cấm hoàn toàn các

loại vũ khí hủy diệt hàng loạt”.
5.2. Nội dung:
5.2.1. Mục tiêu của Công ước về vũ khí hóa học:
• Tiêu huỷ toàn bộ các loại vũ khí hoá học và các phương tiện, cơ sở sản xuất vũ khí hoá
học hiện có trong khoảng thời gian từ 10 hoặc 15 năm.
• Cấm toàn bộ các chương trình phát triển vũ khí hoá học hiện tại.
• Ngăn chặn sự xuất hiện những chương trình phát triển vũ khí hoá học mới.
• Trợ giúp cho các nước thành viên khi họ bị đe doạ hoặc bị tấn công bằng vũ khí hoá
học.
• Mở ra khả năng xúc tiến tự do hoá thương mại trong lĩnh vực hoá chất cũng như hợp
tác, trao đổi quốc tế về những thông tin khoa học và kỹ thuật trong lĩnh vực hoá học và
công nghệ hoá học nhăm thúc đẩy sự phát triển kinh tế và kỹ thuật đối với tất cả các
nước thành viên.
• Để thực hiện được mục tiêu trên, Công ước cấm vũ khí hoá học đưa ra những điều
khoản về thanh tra và kiểm soát rất chặt chẽ việc tiêu huỷ các loại vũ khí hoá học, các
phương tiện, cơ sở sản xuất vũ khí hóa học và việc xuất nhập khẩu các loại hoá chất độc
qui định trong công ước.
5.2.2. Quyền lợi của các quốc gia thành viên:
• Nhận chuyển giao các thiết bị phát hiện, hệ thống báo động, các thiết bị và các chất
tiêu độc cũng như thuốc điều trị, tư vấn về tất cả các biện pháp phòng chống vũ khí hoá
học.
• Sử dụng thông tin sẵn có liên quan tới các biện pháp phòng chống vũ khí hoá học trong
ngân hàng dữ liệu của Ban thư ký kỹ thuật.
• Yêu cầu Ban thư ký kỹ thuật cung cấp các tư vấn chuyên môn và giúp đỡ thực hiện các
chương trình phát triển và hoàn thiện khả năng phòng chống vũ khí hoá học.
• Tiếp nhận sự giúp đỡ và bảo vệ chống lại việc sử dụng vũ hoá học.
• Yêu cầu viện trợ cho các nạn nhân do việc sử dụng vũ khí hoá học gây ra trong các
trường hợp khẩn cấp.
• Tạo cơ hội xúc tiến hợp tác và trao đổi quốc tế về thông tin khoa học kỹ thuật. Nghiên
cứu, phát triển, chuyển giao sử dụng các hoá chất và phương tiện, thiết bị sản xuất chế

biến hoá chất cho các mục đích không bị cấm trong Công ước.
5.3. Tổ chức Cấm vũ khí hóa học OPCW (Organization on Prohibit Chemical Weapons):
• OPCW là một tổ chức quốc tế độc lập về cấm sử dụng vũ khí hóa học.
• Ra đời 1997 với mục đích giám sát việc thực hiện Hiệp ước Quốc tế về vũ khí hóa học
(CWC).
• Trụ sở: Hà Lan.
• 19/9/2006: có 179 thành viên, gồm tất cả các quốc gia thành viên thường trực của
HĐBA Liên hợp quốc, tất cả các nước có ngành hóa học phát triển và các nước từ tất cả
các khu vực trên thế giới.
• OPCW tổ chức họp tất cả thành viên hàng năm. Các quốc gia thành viên của OPCW có
nhiệm vụ công bố số liệu đều đặn về số vũ khí hóa học nhằm xây dựng lộ trình đảm bảo
vô hiệu hóa toàn bộ vũ khí hóa học gây ngạt (nhóm 1), vũ khí hóa học gây tổn thương
thần kinh (nhóm 2), vũ khí hóa học gây loét da (nhóm 3).
5.4. Quá trình phê chuẩn Công ước của Chính phủ Việt Nam:
• 13/01/1993: Việt Nam ký Công ước cấm vũ khí hoá học.
• 24/08/1998: Chủ tịch nước Trần Đức Lương đã phê chuẩn công ước này.
• 19/10/1998: Chính phủ ban hành công văn số 112/CP-QHQT-m giao cho Bộ Công
nghiệp làm Cơ quan Quốc gia phối hợp với các Bộ, ngành liên quan khác để thực hiện
Công ước và Bộ Ngoại giao cũng đã thông báo cho Tổ chức thực hiện Công ước về
quyết định này của Chính phủ.
• 30/10/1998: Công ước có hiệu lực chính thức đối với VN.
VN trở thành thành viên chính thức của Tổ chức cấm vũ khí hoá học (OPCW).
 Cơ cấu tổ chức:
• Bộ Công nghiệp:
• Bộ Ngoại giao:
• Bộ quốc phòng:
• Bộ Công an:
• Bộ Thương mại và Tổng cục Hải quan:
• Bộ Tư pháp:
• Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường:

6. Tuyên bố của Liên hợp quốc về môi trường và phát triển 1992 (Tuyên bố Rio):
6.1. Giới thiệu tuyên bố Rio:
Được nêu ra trong hội nghị Liên hợp quốc về Môi trường và Phát triển (UNCED), diễn ra tại
Rio de Janeiro, Brazil (1992), với sự tham dự của 178 quốc gia và khoảng 30 ngàn người.
6.2. Nội dung:
Tuyên bố Rio nêu ra 27 nguyên tắc không ràng buộc pháp lý, nhằm hướng tới một tuyên bố về
Quyền Môi trường để đảm bảo trách nhiệm bảo vệ môi trường của mọi người trong các hoạt
động phát triển. Tuyên bố đưa ra nguyên tắc tiếp cận:
• “Phòng ngừa là chính”, yêu cầu các dự án phải làm đánh giá tác động môi trường.
• “Trách nhiệm chung có phân biệt”: các nước phát triển, tùy nước sẽ có trách nhiệm liên
quan đặc biệt về việc gây áp lực lên môi trường, tài nguyên toàn cầu.
• “Người gây ô nhiễm phải trả tiền”: cá nhân doanh nghiệp sử dụng tài nguyên, môi
trường và gây ô nhiễm phải có trách nhiệm tài chính để giảm thiểu khả năng gây sự cố
môi trường.
6.3. Việt Nam:
Ở Việt Nam, do nhận thức được tầm quan trọng và tính bức thiết của vấn đề môi trường,
ngay sau Tuyên bố Rio, Nhà nước ta đã ban hành Luật Bảo vệ môi trường năm 1993. Sau đó
đã hình thành một hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật và hệ thống quản lý Nhà nước về
bảo vệ môi trường.
Ngày 26 tháng 8 năm 1998, Bộ Chính trị đã ban hành Chỉ thị số 36-CT/TW về tăng cường
công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Đặc biệt gần đây là nghị quyết số 41-NQ/TW (15/11/2004) về bảo vệ môi trường trong thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong đó nhấn mạnh :”Bảo vệ môi
trường là một nội dung cơ bản, không thể thiếu trong đường lối, chủ trương và kế hoạch phát
triển kinh tế-xã hội của tất cả các cấp, các ngành, là cơ sở quan trọng đảm bảo phát triển bền
vững, thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.
Phát triển bền vững đã trở thành đường lối, quan điểm của Đảng và chính sách của Nhà
nước. Để thực hiện mục tiêu phát triển bền vững, nhiều chỉ thị, nghị quyết khác của Đảng,
nhiều văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước đã được ban hành, nhiều chương trình, đề tài
nghiên cứu về lĩnh vực này đã được tiến hành và thu được những kết quả bước đầu, nhiều nội

dung cơ bản về phát triển bền vững đã đi vào cuộc sống và dần dần trở thành xu thế tất yếu
trong sự phát triển của đất nước.
7. Công ước Vienna về bảo vệ tầng Ozon
7.1. Giới thiệu:
Sau ba năm đàm phán căng thẳng dưới sự điều phối của UNEP, Công ước Viên về bảo vệ tầng
ozone đã được thông qua vào tháng 3-1985 tại Viên, Áo. Công ước gồm 21 điều, thúc đẩy các
bên để bảo vệ sức khỏe con người và môi trường trước tiên hãy bảo vệ tầng ozone
7.2. Nội dung:
Các bên ký Công ước này:
Nhận thấy: tác động tai hại tiềm tàng đến sức khoẻ con người và môi trường qua tầng ôzôn.
Nhắc lại: những điều khoản thích hợp của tuyên bố của Hội nghị Liên Hợp Quốc về mm của
con người và đặc biệt là nguyên tắc 21, trong đó nói rằng "Phù hợp với Hiến chương Liên Hợp
Quốc và những nguyên tắc luật pháp quốc tế. Các nước có toàn quyền khai thác tài nguyên
của mình theo các chính sách mm của mình và có trách nhiệm bảo đảm rằng các hoạt động
trong phạm vi pháp luật hoặc kiểm soát của mình không gây tổn hại cho mm của các nước
khác hoặc của các khu vực bên ngoài giới hạn chủ quyền quốc gia".
Tính đến: các hoàn cảnh và những nhu cầu đặc biệt của các nước đang phát triển.
Chú ý: đến công tác và các nghiên cứu tiến hành trong các tổ chức quốc tế cũng như quốc gia
và đặc biệt là kết hoạch hành động thế giới về tầng ôzôn của Chương trình mm Liên Hợp
Quốc.
Cũng chú ý: đến những biện pháp phòng ngừa để bảo vệ tâng ôzôn đã được tiến hành ở các
quốc gia và quốc tế.
Biết rằng các biện pháp bảo vệ tâng ôzôn khỏi bị thay đổi do các hoạt động của con người đòi
hỏi phải có sự hợp tác và hành động quốc tế và phải dựa trên những sự xem xét khoa học về
kỹ thuật thích hợp.
Cũng biết rằng nhu cầu cần tiếp tục nghiên cứu và quan trắc có hệ thống để phát triển hơn nữa
hiểu biết khoa học và tầng ôzôn và những ảnh hưởng có thể có do sự biến đổi của nó.
Quyết định; bảo vệ sức khoẻ con người và mm trước những ảnh hưởng có hại do sự biến đổi
của tâng ôzôn.
Ðã đồng ý như sau:

Ðiều1. Các định nghĩa
Ðối với những mục của Công ước này:
 "Tầng ôzôn" có nghĩa là tầng ôzôn khí quyển bên trên tầng biên hành tinh.
 "Những ảnh hưởng có hại" nghĩa là những biến đổi trong môi trường vật lý hoặc sinh
khối. Bao gồm những biến đổi trong khí hậu có ảnh hưởng tai hại đến sức khoẻ con
người hoặc đến thành phần khả năng phục hồi và sức sinh sản của các hệ sinh thái tự
nhiên và cơ quan quản lý, hoặc các vật chất có ích cho nhân loại.
 "Các kỹ thuật hoặc thiết bị thay thế" nghĩa là các kỹ thuật hoặc thiết bị mà khi sử dụng
có thể giảm hoặc khử có hiệu quả việc phát ra các chất cơ hoặc để có những ảnh hưởng
có hại đến tầng ôzôn.
 "Các chất thay thế" là các chất làm giảm, khử hoặc tránh những ảnh hưởng có hại đến
tầng ôzôn.
 "Các bên" là các bên của Công ước này, trừ khi có giải thích khác trong văn bản.
 "Tổ chức hợp nhất kinh tế khu vực" là tổ chức bao gồm các quốc gia có chủ quyền của
một khu vực, có thẩm quyền về các vấn đề trong Công ước này hoặc các Nghị định thư
của nó và đã được uỷ quyền thích đáng phù hợp với các thủ tục nội bộ để ký, phê
chuẩn, thừa nhận, tán thành hoặc tham gia vào các văn kiện liên quan.
 "Các Nghị định thư" là các Nghị định thư của Công ước này.
Ðiều2. Những nghĩa vụ chung
 Các bên sẽ dùng những biện pháp thích hợp phù hợp với các điều khoản của Công ước
này và của các Nghị định thư có hiệu lực họ đã tham gia để bảo vệ sức khoẻ con người
và mm chống lại những ảnh hưởng có hại phát sinh hoặc dễ phát sinh từ những hoạt
động của con người làm thay đổi hoặc dễ làm thay đổi tầng ôzôn.
 Ở đây, phù hợp với các phương tiện hiện có và trong phạm vi khả năng của mình, các
bên sẽ:
• Hợp tác bằng các quan trắc có hệ thống, nghiên cứu và trao đổi thông tin để hiểu rõ
và đánh giá tốt hơn những ảnh hưởng của các hoạt động của con người đến tâng
ôzôn và những ảnh hưởng đến sức khoẻ con người và mm do biến đổi tầng ôzôn;
• Chấp nhận các biện pháp pháp lý hoặc hành chính và hợp tác trong việc phối hợp
các chính sách thích hợp để kiểm soát hạn chế, giảm bớt hoặc ngăn chặn những

hoạt động của con người trong phạm vi quyền hạn hoặc sự kiểm soát của mình nếu
như thấy rằng các hoạt động đó có hoặc dễ có những ảnh hưởng có hại do sự biến
đổi hoặc dễ biến đổi tầng ôzôn.
• Hợp tác trong việc hệ thống hoá các biện pháp, thủ tục và tiêu chuẩn đã nhất trí để
thực hiện Công ước này, nhằm chấp nhận và thi hành các Nghị định thư và các văn
bản phụ lục;
• Hợp tác với những cơ quan ở quốc tế có thẩm quyền để thi hành có hiệu quả Công
ước này và các Nghị định thư mà họ tham gia.
 Các điều khoản của Công ước này sẽ hoàn toàn không ảnh hưởng đến quyền của các
bên chấp thuận. Phù hợp với luật quốc tế, những biện pháp trong nước bổ sung cho
những biện pháp nói đến trong mục 1 và 2 ở trên, chúng cũng không ảnh hưởng đến
những biện pháp bổ sung trong nước đã được một bên nào đưa ra, miễn là những biện
pháp đó không trái với những trách nhiệm của mình theo Công ước này.
 Việc áp dụng điều khoản này sẽ dựa trên những xem xét khoa học và kỹ thuật thích
hợp.
Ðiều3. Nghiên cứu và quan trắc có hệ thống
Ðiều4. Hợp tác trong các lĩnh vực pháp lý, khoa học và kỹ thuật
Ðiều5. Truyền bá thông tin
Ðiều6. Hội nghị của các bên
Ðiều7. Ban thư ký
Ðiều8. Việc nhận các nghị định thư
Ðiều9. Việc sửa đổi Công ước hay các nghị định thư
Ðiều10. Thông qua và sửa đổi các phụ lục
Ðiều11. Dàn xếp các tranh cãi
Ðiều12. Ký
Ðiều13. Phê chuẩn, chấp thuận hoặc tán thành
Ðiều14 Gia nhập
Ðiều15. Quyền bỏ phiếu
Ðiều16. Mối quan hệ giữa Công ước và các nghị định thư của Công ước
Ðiều17. Việc bắt đầu có hiệu lực

Ðiều18. Các bảo lưu
Ðiều19. Rút khỏi Công ước
Ðiều20. Ban lưu trữ
Ðiều21. Các văn bản xác thực
8. Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng ôzôn, 1987
8.1. Giới thiệu:
Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng ôzôn (một nghị định thư của Công ước
Vienna về bảo hộ của các tầng ôzôn) là một hiệp ước quốc tế được thiết kế để bảo vệ tầng
ozone bằng cách loại bỏ dần việc sản xuất nhiều các chất được cho là chịu trách nhiệm về sự
suy giảm ozone. Hiệp ước này được mở cho việc ký kết vào ngày 16 tháng 9 1987, và đã có
hiệu lực từ ngày 01 tháng một năm 1989, theo sau một cuộc họp đầu tiên tại Helsinki, tháng 5
năm 1989. Kể từ đó, nó đã trải qua bảy sửa đổi, trong năm 1990 (London), 1991 (Nairobi),
1992 (Copenhagen), 1993 (Bangkok), 1995 (Viên), 1997 (Montreal), 1999 (Bắc Kinh). Người
ta tin rằng nếu các thỏa thuận quốc tế được tôn trọng, tầng ozone dự kiến sẽ phục hồi vào năm
2050. Do thông qua thực hiện rộng rãi và đã được ca ngợi là một ví dụ về hợp tác quốc tế đặc
biệt, với tổng thư ký Liên Hiệp Quốc lúc đó là Kofi Annan được trích dẫn nói rằng "có lẽ thỏa
thuận quốc tế thành công nhất cho đến nay đã đạt được trên thế giới là Nghị định thư
Montreal". Nghị định đã được 196 quốc gia phê duyệt.
Tại cuộc họp giữa các bên lần thứ hai tại London ngày 27/6 – 29/6/1990; được bổ sung tại
cuộc họp lần thứ ba tại Nairobi ngày 19/6 – 21/6/991 và cuộc họp lần thứ tư tại Copenhagen
ngày 23/11 – 25/11/1992
Nội dung: Các Bên tham gia Nghị định thư thư này là các Bên tham gia Công ước Viên về bảo
vệ tầng ôzôn.
Lo lắng về nghĩa vụ của mình theo Công ước phải có những biện pháp thích hợp bảo vệ sức
khoẻ con người và môi trường, chống lại những ảnh hưởng có hại do kết quả hoặc dễ có khả
năng làm thay đổi tầng ôzôn,
Nhận thấy rằng sự phát thải một số chất trên toàn thế giới có thể làm suy giảm đáng kể và mặt
khác làm thay đổi tầng ôzôn, theo hướng dễ gây nên những ảnh hưởng có hại đối với sức khoẻ
con người và môi trường, ý thức được những ảnh hưởng tiềm tàng của sự phát thải các chất đó
tới khí hậu,

Nhận thức rằng các biện pháp bảo vệ tầng ôzôn khỏi bị suy giảm cần phải dựa trên kiến thức
khoa học liên quan, có tính đến các mặt kỹ thuật và kinh tế,
Quyết tâm bảo vệ tầng ôzôn bằng cách thực hiện những biện pháp phòng ngừa để kiểm soát
một cách công bằng tổng lượng phát thải toàn cầu của các chất làm suy giảm nó, với mục tiêu
cuối cùng là triệt bỏ chúng trên cơ sở phát triển kiến thức khoa học, có tính đến các mặt kỹ
thuật và kinh tế và có chú ý đến nhu cầu phát triển của các nước đang phát triển,
Thừa nhận rằng cần có sự chuẩn bị đặc biệt để đáp ứng nhu cầu của các nước đang phát triển
[đối với các chất đó], kể cả sự chuẩn bị về các nguồn tài chính bổ sung và sự tiếp cận tới các
công nghệ liên quan, lưu tâm rằng độ lớn của các quỹ cần thiết là có giới hạn và các quỹ có thể
gây ra sự khác biệt đang kể trong khả năng của thế giới giải quyết vấn đề suy giảm tầng ôzôn
và những ảnh hưởng có hại của nó,
Ghi nhận những biện pháp phòng ngừa nhằm kiểm soát sự phát thải một số chất clo
ruafluoruacacbon đã được thực hiện ở các cấp quốc gia và khu vực,
Xét thấy tầm quan trọng của việc đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong việc [nghiên cứu và triển
khai khoa học và công nghệ] nghiên cứu, triển khai và chuyển giao công nghệ thay thế liên
quan tới việc kiểm soát và giảm bớt sự phát thải các chất làm suy giảm tầng ôzôn, lưu tâm đặc
biệt đến nhu cầu của các nước đang phát triển.
 Mục đích của nghị định thư
"Công ước" tức là Công ước Viên về bảo vệ tầng ôzôn, được thông qua ngày 22 tháng 3 năm
1985.
"Các Bên" nghĩa là các Bên tham gia Nghị định thư này, trừ trường hợp văn bản có nghĩa
khác.
"Ban thư ký" tức là Ban thư ký của .
"Chất được kiểm soát" tức là chất (được liệt kê) ở Phụ lục A hoặc ở Phụ lục B (Phụ lục B, Phụ
lục C hoặc Phụ lục E) kèm theo Nghị định thư này, dù là tồn tại riêng hoặc trong hợp chất.
Chất được bao gồm những chất đồng phân của chất bất kỳ như vậy, trừ những chất được xác
định cụ thể ở Phụ lục liên quan, nhưng [nó] loại trừ [tuy nhiên] bất kỳ chất được kiểm soát
[như vậy] hoặc hỗn hợp có trong chế phẩm không phải là containơ dùng để vận chuyển hoặc
cất giữ chất đó.
"Sản xuất" nghĩa là lượng các chất được kiểm soát đã được sản xuất trữ lượng đã được huỷ

bằng các công nghệ được các Bên chấp thuận và trừ đi lượng được sử dụng hoàn toàn như là
nguyên liệu trong việc chế biến các hoá chất khác. Lượng được tái phát chu chuyển và tái sử
dụng không được xem là "sản xuất".
"Tiêu thụ" nghĩa là sản xuất cộng nhập khẩu trừ đi xuất khẩu về các chất được kiểm soát.
"Mức tính toán" về sản xuất, nhập, xuất khẩu và tiêu thụ nghĩa là mức được xác định phù hợp
với Ðiều 3.
"Hợp lý hoá công nghiệp" nghĩa là sự chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần mức tính toán về
sản xuất của một Bên cho Bên khác, nhằm mục đích đạt được hiệu quả kinh tế hoặc đáp ứng
sự thiếu hụt thấy trước về cung do việc đóng cửa nhà máy
8.2. Nội dung:
 Gồm các điều
Điều 1: Các định nghĩa
Ðiều 2: Biện pháp kiểm soát
Ðiều 2A: Các chất cfcs
Ðiều 2B: Các chất Halon
Ðiều 2C: Các chất cfcs đầy halogen khác
Ðiều 2D: Tetraclorít các bon
Ðiều 2E
Ðiều 2F : Hydrocloruafluorocacbon
Ðiều 2G: Hydrobromofluorocacbon
Ðiều 2H: Metyl bromid
Ðiều 3: Tính toán các mức kiểm soát
Ðiều 4: Kiểm soát việc buôn bán với ngoài các bên
Ðiều 5: Tình trạng đặc biệt của các nước đang phát triển
Ðiều 6: Đánh giá và kiểm điểm các biện pháp kiểm soát
Ðiều 7: Báo cáo số liệu
Ðiều8: Sự không tuân thủ
Ðiều9: Nghiên cứu, triển khai, nhận thức xã hội và trao đổi thông tin
Ðiều 10: Hỗ trợ kỹ thuật
Ðiều10: Cơ chế tài chính

Ðiều10A: Chuyển giao công nghệ
Ðiều11: cuộc họp của các bên
Ðiều12: Ban thư ký
Ðiều13: cung cấp tài chính
Ðiều14: Mối quan hệ của Nghị định thư này với Công ước
Ðiều15: ký kết
Ðiều16: bắt đầu có hiệu lực
Ðiều17: các bên tham gia sau khi có hiệu lực
Ðiều18: những bảo lưu
Ðiều19: xin ra
Ðiều20: các văn bản xác thực
8.3. Việt Nam tham gia Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng
ozon
Ngày 15/9, tại thành phố Hồ Chí Minh, Cục Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu, Bộ Tài
nguyên và Môi trường tổ chức Kỷ niệm 25 năm Nghị định thư Montreal về các chất làm suy
giảm tầng ozon (1987-2012) và Ngày quốc tế bảo vệ tầng ozon 16/9/2012 với chủ đề “ Bảo vệ
bầu khí quyển cho các thế hệ mai sau”.
Tại lễ kỷ niệm, ông Nguyễn Khắc Hiếu, Phó Cục trưởng, Cục Khí tượng Thủy văn và Biến đổi
khí hậu, cho biết: Việt Nam tham gia Nghị định thư Montreal từ tháng 1/1994, với sự nỗ lực
và hợp tác của các bộ ngành liên quan, các doanh nghiệp sử dụng các chất làm suy giảm tầng
ôzôn (ODS), từ tháng 1/2010, Việt Nam đã loại trừ hoàn toàn 500 tấn CFC
(clorofluorocarbon). Với thành tích này, Việt Nam đã được Chương trình môi trường của Liên
hiệp quốc đánh giá có những đóng góp tích cực trong thực hiện Nghị định thư Montreal. Hiện
nay, Cục Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu với sự hỗ trợ của Ngân hàng Thế giới hoàn
thành xây dựng dự án “Kế hoạch quản lý loại trừ các chất HCFC (hydrochlorofluorocarbon)
của Việt Nam” với nguồn kinh phí 25 triệu USD để loại trừ hoàn toàn sử dụng các chất HCFC
tại Việt Nam. Ông Nguyễn Khắc Hiếu, Phó cục trưởng Cục Khí tượng Thủy văn và Biến đổi
khí hậu cho biết: “Với sự hỗ trợ của Quỹ đa phương, nguồn kinh phí và công nghệ hiện nay
gần như đã được xác định. Khó khăn còn lại là các doanh nghiệp phải xác định thời gian khi
công nghệ vào thì phải ngừng sản xuất một thời gian để tiếp nhận, ảnh hưởng đến sản xuất

kinh doanh. Nhưng chúng tôi mong các doanh nghiệp có thể thu xếp được vì công nghệ mới
mang lại nhiều lợi ích, tăng tính cạnh tranh và sản phẩm làm ra an toàn với môi trường”
9. Công ước chống sa mạc hóa của Liên hợp quốc, 1992
9.1. Giới thiệu:
Công ước Chống sa mạc hoá của Liên Hợp Quốc được đưa ra tại Hội nghị thượng đỉnh về môi
trường và phát triển tại Rio de Janeiro, Brazin vào tháng 6 năm 1992.
Sau hơn một năm tham khảo ý kiến đóng góp của hơn 1.000 nước trên thế giới, cuối cùng
Công ước đã được hoàn chỉnh vào tháng 6 năm 1994. Công ước được mở cho các nước ký tại
Pari vào ngày 14-15 tháng 10 năm 1994.
Mục tiêu của công ước:
• Xây dựng các chương trình quốc gia, tiểu vùng và vùng để phòng chống khô hạn và sa
mạc hoá
• Kêu gọi cộng đồng quốc tế hỗ trợ tài chính cho việc chống sa mạc hoá
• Trao đổi thông tin, kỹ thuật và đào tạo về chống sa mạc hoá
• Ngăn chặn hậu quả sa mạc hoá dẫn đến di cư ồ ạt, các loài động thực vật bị tiệt chủng,
khí hậu thay đổi v.v
• Hiện trạng về sa mạc hoá
9.2. Nội dung:
 Các bên tham gia Công ước Chống Sa mạc hoá của Liên Hợp quốc:
• Nhận thức rất rõ về nguy cơ sa mạc hoá
• Thấy rằng sa mạc hoá là vấn đề có qui mô toàn cầu ảnh hưởng đến mọi vùng trên trái
đất, cộng đồng thế giới cần phải có hành động chung để chống sa mạc hoá
• Nhận thức rõ rằng sa mạc hoá là do nhiều nhân tố tác động như lý học, sinh học, chính
trị, xã hội, kinh tế gây ra
• Nhận thức rõ tăng trưởng kinh tế bền vững, phát triển xã hội và xoá đói giảm nghèo là
mục tiêu ưu tiên của các nước đang phát triển bị sa mạc hoá
• Thấy rằng sa mạc hoá và khô hạn làm ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững và an
ninh lương thực
• Đánh giá cao nỗ lực của các nước và các tổ chức quốc tế trong việc chống sa mạc hoá,
hạn hán và thực thi kế hoạch hành động chống sa mạc hoá của Liên Hợp Quốc, tuy

nhiên các nước cần phải nỗ lực hơn nữa.
• Các nước nhất trí tuân thủ theo quyết định của Hội nghị thượng đỉnh của Liên Hợp
Quốc về môi trường và phát triển tại Rio de Janeiro Brazin, ở Chương 12 liên quan đến
chống sa mạc hoá.
• Khẳng định lại cam kết của các nước phát triển giúp các nước bị sa mạc hoá tuân thủ
theo nghị quyết của Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc số 47/188 về chống sa mạc hoá và
hạn hán, đặc biệt tại các nước Châu Phi.T
• Theo tuyên bố Rio, nguyên tắc số 2 và luật quốc tế, các nước có quyền khai thác nguồn
tài nguyên của mình theo chính sách môi trường và phát triển của nước mình nhưng
không làm ảnh hưởng đến môi trường ngoài phạm vi của nước mình.
• Các nước phải có trách nhiệm chống sa mạc hoá và hạn hán theo chương trình mà mỗi
nước đưa ra.
• Khẳng định tầm quan trọng của hợp tác quốc tế trong việc chống sa mạc hoá.
• Khẳng định tầm quan trọng trong việc giúp các nước đang phát triển bị hạn hán và sa
mạc hoá - nơi không có nguồn tài chính và kỹ thuật để thực hiện được những cam kết
của mình trong Công ước.
• Các bên bày tỏ lo ngại ảnh hưởng của sa mạc hoá và hạn hán tại vùng Trung á. Khẳng
định sự tham gia tích cực trong các chương trình chống sa mạc hoá.
• Nhấn mạnh đến mối quan hệ giữa sa mạc hoá và các vấn đề khác liên quan đến môi
trường có tính toàn cầu mà cộng đồng quốc tế và mỗi quốc gia đều quan tâm.Khẳng
định vai trò của các tổ chức phi chính phủ trong việc chống sa mạc hoá.
• Khẳng định việc đóng góp chống sa mạc hoá sẽ giúp thực hiện được các mục tiêu của
Công ước về biến đổi khí hậu của Liên Hợp Quốc, Công ước về đa dạng sinh học và
các công ước khác về môi trường.
• Nhận thức rõ rằng chiến lược chống sa mạc hoá chỉ có thể đạt được kết quả tốt nhất
nếu như có các tổ chức theo dõi, đánh giá liên tục, thường xuyên, có tính hệ thống
và khoa học.
• Khẳng định sự cần thiết phải tăng cường hợp tác quốc tế để thực hiện có hiệu quả các
chương trình và kế hoạch hành động của các quốc gia.
• Quyết định thực hiện các biện pháp cần thiết để phòng chống sa mạc hoá và giảm thiểu

ảnh hưởng của hạn hán vì lợi ích của thế hệ hôm nay và mai sau.
9.2.1. Nghĩa vụ của Việt Nam khi tham gia công ước
• Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 134 của Công ước quốc tế về chống sa
mạc hoá vào tháng 11 năm 1998. Là một quốc gia tham gia Công ước, Việt Nam cam kết
thực hiện các nghĩa vụ chung theo Điều 4 của văn kiện cũng như nghĩa vụ của các quốc
gia bị ảnh hưởng bởi sa mạc hóa và hạn hán quy định trong Điều 5, đó là:
• ưu tiên chống sa mạc hóa, hạn chế ảnh hưởng của hạn hán và huy động đủ nguồn lực theo
khả năng và điều kiện cụ thể của mỗi nước.
• Xây dựng chiến lược và xác định các ưu tiên trong khuôn khổ kế hoạch phát triển bền
vững nhằm chống sa mạc hoá và hạn chế ảnh hưởng của quá trình sa mạc hóa đến các
hoạt động kinh tế - xã hội.
• Nâng cao nhận thức và tạo điều kiện để cộng đồng địa phương tham gia các hoạt động
chống sa mạc hóa và hạn chế hạn hán, đặc biệt là phụ nữ và thanh niên, có sự hỗ trợ của
các tổ chức phi chính phủ.
• Thiết lập cơ chế hỗ trợ phù hợp bằng cách tăng cường hệ thống pháp lý hiện hành và xây
dựng các luật mới, xây dựng các chính sách và chương trình hành động dài hạn.
• Ngay sau khi trở thành thành viên của Công ước, Việt Nam đã tích cực triển khai các hoạt
động thực hiện Công ước như chỉ định cơ quan đầu mối quốc gia, thành lập Ban điều phối
quốc gia, xây dựng báo cáo quốc gia về việc thực hiện Công ước, xây dựng Chương trình
hành động quốc gia và tiến hành các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, huy động các
thành viên trong và ngoài nước tham gia thực hiện Công ước.
• Cơ quan đầu mối quốc gia thực hiện Công ước là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
• Ban Điều phối quốc gia gồm đại diện của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Văn
phòng Chính phủ, Bộ Ngoại giao, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Khoa học và Công
nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Văn phòng Công ước đặt tại Cục Lâm
nghiệp, thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
9.2.2. Việt Nam thực thi Công ước
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, cùng với
các địa phương bị sa mạc hóa nặng đang xây dựng chương trình hành động thực thi Công ước

Chống sa mạc hóa giai đoạn 2005-2010.
Chương trình tập trung vào các giải pháp ngăn chặn nạn phá rừng, tăng cường quản lý rừng
bền vững ở các tỉnh miền núi phía Bắc và Tây Nguyên; cải tạo đất bị thoái hóa và khắc phục
tình trạng nhiễm mặn, phèn ở các tỉnh duyên hải; triển khai các dự án trồng rừng, canh tác hợp
lý để chống cát bay, cát chảy ở các tỉnh miền Trung; tăng cường quản lý tài nguyên nước ở
những vùng khô hạn, bán khô hạn; xây dựng hệ thống cảnh báo sớm và hạn chế ảnh hưởng
của hạn hán ở các vùng nông thôn.
Điều tra của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho thấy, hiện VN đang xảy ra hiện
tượng sa mạc hóa cục bộ, với khoảng 7,8 triệu ha trong tổng số 9,3 triệu ha đất tự nhiên bị
hoang hóa.
Diện tích này đã và đang chịu tác động mạnh bởi nguy cơ sa mạc hóa, bao gồm 7 triệu ha đất
trống bị thoái hóa diện rộng, đất đá ong hóa; trên 850.000 ha đất bị nhiễm mặn, phèn, xói mòn,
khô hạn, cát bay theo mùa hoặc vĩnh viễn, phân bố chủ yếu tại các tỉnh Tây Nguyên, Tây
Bắc, tứ giác Long Xuyên và Nam Trung Bộ.
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, VN đã trở thành quốc gia thành viên thứ 134
thực thi Công ước quốc tế về chống sa mạc hóa toàn cầu từ năm 1998 và hiện đã ký 8 Công
ước quốc tế liên quan đến công tác bảo vệ môi trường.
10. Công ước đa dạng sinh học
(Convention on Biological Diversity viết tắt là CBD) được thông qua vào tháng 5 năm 1992
tại Nairobi và được đưa ra để các nước ký kết trong Hội nghị về Môi trường và Phát triển của
Liên hợp quốc tại Rio de Janeiro vào ngày 5 tháng 6 năm 1992. Công ước bắt đầu có hiệu lực
từ ngày 29 tháng 12 năm 1993.
10.1. Các thông tin cơ bản
Công ước Đa dạng Sinh học (CBD), là một bước ngoặt lớn trong lĩnh vực môi trường và phát
triển. Đây là công ước đầu tiên giải quyết một cách toàn diện các vấn đề về bảo tồn đa dạng
sinh học và phát triển bền vững. Không những thế, CBD còn bao gồm các nội dung tiếp cận
nguồn gen và chia sẻ lợi ích thu được từ việc sử dụng nguồn gen, và tiếp cận và chuyển giao
công nghệ, kể cả công nghệ sinh học.
Những vấn đề liên quan đến bảo tồn, sử dụng bền vững nguồn gen và chia sẻ lợi ích được thể
hiện trong hàng loạt điều khoản của công ước bao gồm 7(a,b), 8(g,j), 9, 10(c), 15, 16, và 19.

Ngoài ra, công ước đã xây dựng các chương trình chuyên đề và các vấn đề đa ngành có liên
quan đến nội dung này như Chương trình Đa dạng Sinh học Nông nghiệp, vấn đề tiếp cận
nguồn gen và chia sẻ lợi ích và vấn đề tri thức bản địa.
10.2. Đặc điểm và nội dung của Công ước đa dạng sinh học
CBD là một công ước khung, các điều khoản của công ước chỉ đưa ra các mục tiêu tổng quát
cần đạt được chứ không phải là các hoạt động cụ thể và bắt buộc. Các bên tham gia công ước,
tuỳ thuộc vào khả năng của mình, sẽ tự quyết định cách thức thực hiện các điều khoản đó. Cơ
quan ra quyết định của công ước là Hội nghị Các bên Tham gia (COP). Hội nghị là nơi các
bên tham gia công ước bàn bạc và đưa ra các quyết định liên quan đến việc thực hiện công ước
cũng như bổ sung thêm các phụ lục hoặc nghị định thư của công ước.
Điều 1 đặt ra 3 mục tiêu chính của công ước:
• Bảo tồn đa dạng sinh học
• Sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên, và
• Chia sẻ công bằng và bình đẳng các lợi ích phát sinh từ việc sử dụng những nguồn tài
nguyên di truyền.
10.3. Chủ quyền quốc gia và mối quan tâm chung của nhân loại
Công ước thừa nhận chủ quyền của các quốc gia đối với đa dạng sinh học của mình. Đồng thời
công ước cũng khẳng định rằng bảo tồn đa dạng sinh học là mối quan tâm chung của nhân
loại. Do vậy, mặc dù có chủ quyền đối với tài nguyên của mình, các quốc gia cũng có trách
nhiệm phải bảo tồn và sử dụng bền vững tài nguyên đó.
10.3.1. Bảo tồn và sử dụng bền vững
Công ước đặt ra một loạt các điều khoản về bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học. Về
mặt chính sách, CBD kêu gọi các bên tham gia xây dựng các chiến lược và kế hoạch quốc gia,
lồng gép bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học vào các kế hoạch, chương trình và
chính sách của các ngành khác, cũng như vào quá trình hoạch định chính sách quốc gia. Để có
cơ sở khoa học vững chắc cho quá trình ra chính sách và quyết định, các bên cần tiến hành xác
định các thành phần quan trọng của đa dạng sinh học cũng như các ưu tiên bảo tồn đối với các
thành phần đó. Các hoạt động gây ra tác động tiêu cực đối với đa dạng sinh học cũng cần phải
được xác định và giám sát.
Vấn đề bảo tồn nội vi (in-situ) được nhấn mạnh trong nội dung công ước. Hàng loạt điều

khoản được đưa ra về vấn đề này bao gồm xây dựng và quản lý khu bảo tồn, phục hồi các hệ
sinh thái bị suy thoái, khôi phục lại các loài bị đe doạ, bảo vệ nơi sống tự nhiên và quần thể an
toàn của các loài. Công ước cũng đề cập đến bảo tồn ngoại vi (ex-situ), và coi bảo tồn ngoại vi
là một biện pháp bổ trợ cho bảo tồn nội vi.
Công ước dành điều 10 để đưa ra các cam kết về sử dụng bền vững tài nguyên sinh học. Bên
cạnh đó, nội dung sử dụng bền vững cũng được xen lẫn trong nhiều điều khoản khác của công
ước. Các bên tham gia cam kết quản lý tài nguyên sinh học để bảo tồn và sử dụng một cách
bền vững và xây dựng các biện pháp để đảm bảo sự bền vững này. Công ước cũng thừa nhận
vai trò, quyền, quyền lợi, và tri thức truyền thống của cộng đồng địa phương trong quá trình
phát triển bền vững và bảo tồn đa dạng sinh học, đồng thời kêu gọi các bên tôn trọng, bảo vệ,
và kế thừa những tri thức này.
CBD là hiệp ước quốc tế đầu tiên có các qui định về vấn đề tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi
ích thu được từ việc sử dụng nguồn gen đó. Công ước công nhận chủ quyền của các quốc gia
đối với đa dạng sinh học, trong đó có nguồn gen, của nước mình và có quyền quyết định cho
phép tiếp cận với nguồn tài nguyên đó. Tuy nhiên, công ước cũng kêu gọi các bên không đặt
ra các rào cản, đi ngược lại với mục tiêu công ước, đối với việc tiếp cận nguồn gen cho các
mục đích sử dụng bền vững về môi trường và hơn thế nữa phải tạo điều kiện cho việc tiếp cận
đó. Nguồn gen được đề cập trong nội dung này chỉ giới hạn ở nguồn gen của nước xuất xứ
hoặc thu nhận được theo các nguyên tắc của công ước. Việc tiếp cận nguồn gen phải được
thực hiện dựa trên các điều khoản đồng thuận chung (MAT) và trên cơ sở đồng ý với sự thông
báo trước (PIC). Lợi ích thu được từ việc sử dụng nguồn gen phải được chia sẻ với người cung

×