Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Nâng cao kinh nghiệm, kĩ năng giảng dạy của giáo viên qua hình thức sinh hoạt chuyên môn “nghiên cứu bài học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (655.92 KB, 19 trang )

NÂNG CAO KINH NGHIỆM, KĨ NĂNG GIẢNG DẠY CỦA GIÁO VIÊN
QUA HÌNH THỨC SINH HOẠT CHUN MƠN “NGHIÊN CỨU BÀI HỌC”

I.

LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Q trình đổi mới dạy học, việc nâng cao chất lượng dạy học đòi hỏi
nhiều yếu tố căn bản có tính chất nền tảng. Một trong những yếu tố quan
trọng đó chính là con người- người giáo viên- người thầy. Đứng trên bục
giảng, một người thầy (cơ)-(nói chung) đóng vai trị then chốt để có được
những sản phẩm quan trọng: CON NGƯỜI. Thế nên, người thầy không phải
chỉ dạy học kiểu truyền thụ kiến thức một chiều; điều cần thiết là sự định
hướng, trao đổi, chia sẻ cùng học sinh các đơn vị kiến thức trong từng bài
học và tất cả tình cảm nhiệt huyết và đặc biệt là kĩ năng sống (của chính
người thầy) để làm nên thành cơng trong cơng việc có tính chất đặc thù.
Để tạo được động lực mạnh mẽ thúc đẩy điều đó, một vấn đề quan tâm
hàng đầu đó là cần đổi mới hoạt động ở tổ chuyên môn. Nghĩa là làm sao để
chúng ta giảm việc có tính chất hành chính và tập trung vào các nghiệp vụ
chun mơn như: tìm hiểu-nghiên cứu thực tế và đặt vấn đề, trao đổi, thảo
luận, rút kinh nghiệm để việc dạy học thiết thực và hiệu quả thật sự. Qua đó,
kinh nghiệm, kĩ năng giảng dạy của mỗi giáo viên sẽ dần được nâng cao.
Một tổ chuyên môn vững mạnh đúng nghĩa thì tất nhiên phải có những
người thầy vững vàng về chun mơn, có tâm huyết trong cơng việc và nghề
nghiệp, có sự năng động, tích cực trong hợp tác và giúp đỡ nhau về chuyên
môn-kinh nghiệm giảng dạy.
Vấn đề đặt ra ở đây là tương đối rộng. Tuy nhiên, từ những suy nghĩ và
trăn trở trong nghề nghiệp, trong phụ trách công tác chuyên môn của tổ Ngữ
Văn, bản thân tơi ln có ý thức học hỏi và rút kinh nghiệm trong quá trình
giảng dạy cũng như trong sinh hoạt tổ chuyên môn để từ một số công việc,
vấn đề có tính “ hàn lâm, xa vời” được ứng dụng vào thực tế nơi mình cơng


tác một cách hiệu quả thiết thực. Đó chính là lí do tơi thực hiện nghiên cứu
và thực hiện đề tài: Nâng cao kinh nghiệm, kĩ năng giảng dạy của giáo
viên qua hình thức sinh hoạt chuyên môn “nghiên cứu bài học”.
Với đề tài này, lựa chọn tối ưu của tơi chính là qua q trình sinh hoạt ở tổ
chun mơn dựa trên nghiên cứu bài học, kết hợp với thực tế giảng dạy, mỗi
giáo viên có thêm kinh nghiệm, kĩ năng cần thiết và thiết thực nhất trong dạy
học và đặc biệt, phù hợp với đối tượng học sinh trường THPT Tơn Đức Thắng
nói riêng và học sinh THPT nói chung.
NGƯỜI THỰC HIỆN: TRỊNH VĂN HUY, TRƯỜNG THPT TÔN ĐỨC THẮNG, TÂN PHÚ, ĐỒNG NAI

1


NÂNG CAO KINH NGHIỆM, KĨ NĂNG GIẢNG DẠY CỦA GIÁO VIÊN
QUA HÌNH THỨC SINH HOẠT CHUN MƠN “NGHIÊN CỨU BÀI HỌC”

II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.Cơ sở lí luận
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học
theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến
thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ
máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để
người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển
từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt
động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thông trong dạy và học”;
- Từ năm 2002 bắt đầu triển khai chương trình và sách giáo khoa phổ
thông mới mà trọng tâm là đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự học của học sinh.

- Các sở giáo dục và đào tạo đã chỉ đạo các trường thực hiện các hoạt động
đổi mới phương pháp dạy học thông qua tổ chức các hội thảo, các lớp bồi dưỡng,
tập huấn về phương pháp dạy học, đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo cụm
chuyên môn, cụm trường; tổ chức hội thi giáo viên giỏi các cấp, động viên khen
thưởng các đơn vị, cá nhân có thành tích trong hoạt động đổi mới phương pháp
dạy học và các hoạt động hỗ trợ chuyên môn khác.
- Triển khai việc “Đổi mới sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài
học”. Đây là hình thức sinh hoạt chun mơn theo hướng lấy hoạt động của học
sinh làm trung tâm, ở đó giáo viên tập trung phân tích các vấn đề liên quan đến
người học như: Học sinh học như thế nào? Học sinh đang gặp khó khăn gì trong
học tập? nội dung và phương pháp dạy học có phù hợp, có gây hứng thú cho
học sinh khơng, kết quả học tập của học sinh có được cải thiện khơng?
cần điều chỉnh điều gì và điều chỉnh như thế nào?
2. Cơ sở thực tiễn
Từ năm 2013-2014, Sở giáo dục đào tạo Đồng Nai tổ chức tập huấn cho
tổ trưởng chuyên môn nhằm thực hiện công tác đổi mới sinh hoạt tổ chun
mơn.
NGƯỜI THỰC HIỆN: TRỊNH VĂN HUY, TRƯỜNG THPT TƠN ĐỨC THẮNG, TÂN PHÚ, ĐỒNG NAI

2


NÂNG CAO KINH NGHIỆM, KĨ NĂNG GIẢNG DẠY CỦA GIÁO VIÊN
QUA HÌNH THỨC SINH HOẠT CHUN MƠN “NGHIÊN CỨU BÀI HỌC”

Năm học 2014-2015, Sở tiếp tục triển khai tập huấn đổi mới cho Tổ
trưởng chuyên môn, tổ chức hội thảo về dạy học môn Văn.
Tài liệu tập huấn của Bộ giáo dục Đào tạo về đổi mới sinh hoạt chuyên
môn là “ chỗ dựa” cho một số hoạt động có tính chất then chốt ở cả phương
diện lí luận và ứng dụng vào thực tế.

Quy chế chuyên môn ở trường THPT quy định rõ: mỗi tháng Tổ nhóm
chun mơn sịnh hoạt hai lần.Trong mỗi cuộc họp Tổ nhóm chun mơn phải đi
sâu đánh giá được hoạt động chuyên môn trong 2 tuần vừa qua và đề ra được
nhiệm vụ chuyên môn trong 2 tuần kế tiếp (theo kế hoạch đã được xây dựng từ
đầu năm học) đồng thời đi sâu thảo luận các vấn đề nổi cộm cần phải giải quyết,
trình bày và thảo luận các chuyên đề đã được tập huấn (nếu có), bàn giải pháp
đổi mới phương pháp giảng dạy, đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá học
sinh...
Tuy nhiên, về SINH HOẠT CHUYÊN MÔN THEO NGHIÊN CỨU BÀI
HỌC, các tổ ở trường THPT Tôn Đức Thắng vẫn chưa thực hiện bài bản, Tổ chuyên
môn Ngữ Văn vẫn chưa thực hiện tốt mà chỉ thực hiện được một phần thông qua các
tiết hội giảng cấp tổ, cấp trường: thơng qua giờ dạy của giáo viên thì dự giờ chủ yếu
góp ý đánh giá tiết dạy của giáo viên về tác phong, phương pháp, kiến thức nội dung,
chưa chú trọng đến quan sát và đánh giá học sinh trong tiết học.
Những nguyên nhân được xác định như sau:
- Điều kiện cơ sở vật chất chưa đảm bảo…
- Thời gian đầu tư để thực hiện sinh hoạt Chuyên môn nghiên cứu bài học còn
bị động khá nhiều.
- Giáo viên thường ngại đánh giá nhận xét, thực tế có khi né tránh phân tích,
chỉ ra hạn chế giúp đồng nghiệp tiến bộ.
- Tiết dạy của Giáo viên thường do Giáo viên đó tự soạn, tự đầu tư, chưa có sự
đóng góp của tổ…
-Một số giáo viên tự tìm tịi nghiên cứu thì chỉ mang tính cá nhân, chưa có sự
trao đổi, chia sẻ để tìm đến tính phổ qt của vấn đề khi ứng dụng.
Cái nhìn khác từ phía học sinh:

NGƯỜI THỰC HIỆN: TRỊNH VĂN HUY, TRƯỜNG THPT TÔN ĐỨC THẮNG, TÂN PHÚ, ĐỒNG NAI

3



NÂNG CAO KINH NGHIỆM, KĨ NĂNG GIẢNG DẠY CỦA GIÁO VIÊN
QUA HÌNH THỨC SINH HOẠT CHUN MƠN “NGHIÊN CỨU BÀI HỌC”

1. Đầu vào quá thấp. Học sinh tuyển vào lớp 10 trong các năm học dao động
ở số lượng 500 em. Hết năm học lớp 10, số lượng này chưa tới 450. Như
thế, sĩ số giảm hơn 1 lớp.
Học sinh yếu kém bị thải loại là thực tế nhưng số liệu cho thấy đó là khó khăn
và là thách thức của người dạy học, tức là làm sao để con số bị thải loại kia ít đi!
2. Học sinh chưa thực sự chú trọng tới môn Văn bởi ảnh hưởng lối học
vẹt, học chay. Tâm lí học để kiểm tra đủ điểm 5 khiến cho quan điểm này phổ
biến trong số đơng học sinh. Tâm lí này tạo ra tính ỳ trong học tập khiến người
dạy vấp phải nhiều tình huống sư phạm phải xử lí.
3. Một bộ phận học sinh tiếp cận sách học tốt, bài mẫu với mục đích là để
vươn lên. Tuy nhiên, hiệu quả thấp hoặc chưa có bởi học sinh khơng phân biệt
được “cái cần học” và “cái dở, yếu” của chính cuốn sách khơng chất lượng.
Một phần trong số này là học sinh trung bình-khá, bên cạnh khó khăn trên, các
em vẫn chưa biết cách học; tức là học cái gì, học thế nào từ sách, để mình nâng
cao kiến thức, viết văn tốt hơn! Bộ phận này tự thành công là rất hiếm.
4. Vai trị, cơng việc trong tương lai ở một số ngành nghề liên quan trực
tiếp đến môn Văn là cánh cửa hẹp. Từ đó dẫn đến việc học sinh khơng có lựa
chọn cho những ngành này-mơn học này. Thiếu u thích, đam mê nên khơng
có động lực để học sinh vươn lên. Số học sinh theo đuổi bộ môn Văn thật sự
vẫn rất hiếm nên sức lan tỏa trong học tập khơng thể có!
5. Học sinh yếu kém ( yếu kém cả học lực và về ý thức) còn tồn tại cá
biệt. Bộ phận này có ảnh hưởng khơng tốt đến tâm lí của những em khác: khơng
học, học chống đối và chấp nhận thi lại. Sự ảnh hưởng này, tiếc thay, lớn hơn cả
sự ảnh hưởng từ những điều tốt đẹp.
Như vậy, cả từ phía giáo viên và học sinh đều có những vấn đề cần đổi
mới, đó là thách thức lớn. Động lực thay đổi từ sinh hoạt chuyên môn phải là

được quan tâm.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
Chuẩn bị cho năm học mới 2014-2015, căn cứ nhiệm vụ năm học, căn cứ
tình hình thực tế của năm học mới, Kế hoạch năm học của nhà trường, tôi đã
xây dựng kế hoạch cho việc sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học, coi
NGƯỜI THỰC HIỆN: TRỊNH VĂN HUY, TRƯỜNG THPT TÔN ĐỨC THẮNG, TÂN PHÚ, ĐỒNG NAI

4


NÂNG CAO KINH NGHIỆM, KĨ NĂNG GIẢNG DẠY CỦA GIÁO VIÊN
QUA HÌNH THỨC SINH HOẠT CHUN MƠN “NGHIÊN CỨU BÀI HỌC”

đây là nhiệm vụ trọng tâm của tổ chuyên môn nhằm thúc đẩy quá trình dạy học
để phù hợp nhu cầu mới, tình hình mới.
3.1 Vai trị của tổ trưởng chun mơn
-Trước tiên, đó là sự chia sẻ cùng đồng nghiệp về nội dung đổi mới,
cách thức tiến hành công việc. Các thành viên đã có nhận thức đúng đắn về
đổi mới phương pháp dạy học, cách thức nghiên cứu bài học. Nhiều thành viên
đã xác định rõ sự cần thiết và có mong muốn thực hiện đổi mới đồng bộ phương
pháp dạy học theo hướng đổi mới. Một số giáo viên đã vận dụng được các
phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá tích cực trong dạy học; kĩ năng sử dụng
thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong tổ chức
hoạt động dạy học được nâng cao; vận dụng được qui trình kiểm tra, đánh giá
mới.
- Thứ hai, tổ trưởng xây dựng kế hoạch, thời gian thực hiện chuyên
đề và lấy ý kiến bổ sung, thống nhất.
-Thứ ba, lựa chọn bài học “ có vấn đề” để đưa vào nghiên cứu.
Thế nào là bài “ có vấn đề”?
-Bài có vấn đề là bài khó tiếp cận kiến thức. Có thể, đó là bài khó dạy, phát sinh

nhiều tình huống cần xử lí. Thậm chí, bài học đó “ bị xem nhẹ”, tức là xem bài
học đó khơng quan trọng! Điều này dẫn đến việc dạy qua loa, nhưng thực tế, nó
lại rất quan trọng.
Điều này, phải dựa vào quá trình dự giờ của tổ trưởng chun mơn trong
suốt q trình cơng tác. Tức, đó phải là kinh nghiệm của chính tổ trưởng chun
mơn.
-Thứ tư, tổ trưởng làm chủ tọa việc phân tích bài học nghiên cứu:

NGƯỜI THỰC HIỆN: TRỊNH VĂN HUY, TRƯỜNG THPT TÔN ĐỨC THẮNG, TÂN PHÚ, ĐỒNG NAI

5


NÂNG CAO KINH NGHIỆM, KĨ NĂNG GIẢNG DẠY CỦA GIÁO VIÊN
QUA HÌNH THỨC SINH HOẠT CHUN MƠN “NGHIÊN CỨU BÀI HỌC”

- Phân tích về việc lựa chọn nội dung trong chương trình và sách giáo
khoa hiện hành để nghiên cứu bài học: vị trí, vai trị, ý nghĩa, tác dụng của nó.
- Xác định vấn đề chính cần giải quyết trong bài học.
+ Định hướng thiết kế giáo án cho bài học: cấu trúc các nhiệm vụ học tập
dự kiến tổ chức hoạt động học của học sinh (theo tiến trình sư phạm của phương
pháp dạy học tích cực được lựa chọn).
- Thời điểm thực hiện, thời lượng, cách thực hiện (GV…)
Trên cơ sở thảo luận lấy ý kiến, Tổ trưởng sẽ dự kiến sẽ tổ chức cho học
sinh theo phương pháp dạy học tích cực, xác định các năng lực và phẩm chất có
thể hình thành cho học sinh trong bài học và trình bày cụ thể về:
- Kiến thức
- Kĩ năng
- Năng lực
-Thứ năm, tổ trưởng khuyến khích GV đăng ký dạy minh họa

GV đăng kí dạy, TTCM yêu cầu tất cả các GV cùng tham gia dự giờ, thảo
luận, khuyến khích giáo viên vận dụng những điều học được vào thực tế.
3.2 Lưu ý khi thảo luận về giờ dạy minh họa (Nguồn: Tài liệu hướng dẫn của
Bộ- khơng phải của người viết)
-Người chủ trì nêu mục đích của buổi thảo luận.
-GV dạy minh họa trình bày mục tiêu, ý tưởng….cảm nhận sau khi dạy như sự
hài lòng, băn khoăn…
-GV dự chia sẻ về quan sát, ghi chép, cảm nhận được. Khuyến khích mọi người
đề có ý kiến. Khơng để người dự mổ xẻ, phân tích , soi mới những hạn chế của
GV dạy minh họa. Người dự cần căn cứ vào mục tiêu của bài để hiến kế giúp
người dạy khắc phục hạn chế.
-Mỗi người dự tự tìm ra những yếu tố tích cực, suy nghĩ xem mình đã học được
những gì từ bài học này.
-Khơng áp đặt ý kiến, kinh nghiệm chủ quan cá nhân, quá chú trọng đến quy
trình truyền thống của một giờ dạy

NGƯỜI THỰC HIỆN: TRỊNH VĂN HUY, TRƯỜNG THPT TÔN ĐỨC THẮNG, TÂN PHÚ, ĐỒNG NAI

6


NÂNG CAO KINH NGHIỆM, KĨ NĂNG GIẢNG DẠY CỦA GIÁO VIÊN
QUA HÌNH THỨC SINH HOẠT CHUN MƠN “NGHIÊN CỨU BÀI HỌC”

-Không đánh giá GV, không xếp lại giờ học và không kết luận cần phải thay đổi
theo cách nào mà để GV tự suy nghĩ và lựa chọn giải pháp phù hợp với HS và
điều kiện học tập của lớp mình
-Khi phân tích bài học cần căn cứ vào các tiêu chí sau: (Theo tài liệu hướng
dẫn của Bộ- khơng phải của người viết)
1.Quan sát hành vi HS – Đánh giá lớp học

Hình 1: Đồng thuận

Hình 2: Chú tâm và phân tâm

Hình 3: Tập trung và mất tập trung

NGƯỜI THỰC HIỆN: TRỊNH VĂN HUY, TRƯỜNG THPT TÔN ĐỨC THẮNG, TÂN PHÚ, ĐỒNG NAI

7


NÂNG CAO KINH NGHIỆM, KĨ NĂNG GIẢNG DẠY CỦA GIÁO VIÊN
QUA HÌNH THỨC SINH HOẠT CHUN MƠN “NGHIÊN CỨU BÀI HỌC”

Hình 4: Mạnh dạn và nhút nhát

Hình 5: Khơng thể hiểu

Hình 6: Cần và bất cần

NGƯỜI THỰC HIỆN: TRỊNH VĂN HUY, TRƯỜNG THPT TÔN ĐỨC THẮNG, TÂN PHÚ, ĐỒNG NAI

8


NÂNG CAO KINH NGHIỆM, KĨ NĂNG GIẢNG DẠY CỦA GIÁO VIÊN
QUA HÌNH THỨC SINH HOẠT CHUN MƠN “NGHIÊN CỨU BÀI HỌC”

Hình 7: Gặp phải khó khăn


Hình 8: Tự tin và mất tự tin

3.3 Những tiêu chí có thể làm căn cứ phân tích bài học (Nguồn: Tài liệu của
Bộ giáo dục-không phải của người viết )
1. Kế hoạch và tài liệu dạy học
-Mức độ phù hợp của chuỗi hoạt động học với MT, ND, PPDH được sử dụng.
-Mức độ rõ ràng của MT, ND, kĩ thuật tổ chức và sản phẩm cần đạt được của
mỗi nhiệm vụ học tập.
NGƯỜI THỰC HIỆN: TRỊNH VĂN HUY, TRƯỜNG THPT TÔN ĐỨC THẮNG, TÂN PHÚ, ĐỒNG NAI

9


NÂNG CAO KINH NGHIỆM, KĨ NĂNG GIẢNG DẠY CỦA GIÁO VIÊN
QUA HÌNH THỨC SINH HOẠT CHUN MƠN “NGHIÊN CỨU BÀI HỌC”

-Mức độ phù hợp của TBDH và học liệu được sử dụng để tổ chức các hoạt động
học của HS.
-Mức độ hợp lí của phương án KTĐG trong q trình tổ chức hoạt động học của
HS
2. Tổ chức hoạt động học cho học sinh:
-Mức độ sinh động, hấp dẫn HS của PP và HT chuyển giao nhiệm vụ học tập.
-Khả năng theo dõi, quan sát, phát hiện kịp thời những khó khăn của HS.
-Mức độ phù hợp, hiệu quả của các biện pháp hỗ trợ và khuyến khích HS hợp
tác, giúp đỡ nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập.
-Mức độ hiệu quả hoạt động của GV trong việc tổng hợp, phân tích, đánh giá
kết quả hoạt động và quá trình thảo luận của HS
3. Hoạt động của học sinh:
-Khả năng tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của tất cả HS trong
lớp.

-Mức độ tích cực, chủ động, sáng tạo, hợp tác của HS trong việc thực hiện các
nhiệm vụ học tập.
-Mức độ tham gia tích cực của HS trong trình bày, trao đổi, thảo luận về kết
quả thực hiện nhiệm vụ học tập.
-Mức độ đúng đắn, chính xác, phù hợp của các kết quả thực hiện nhiệm vụ học
tập của HS.
GV tập trung phân tích các vấn đề liên quan đến HS như:
- HS học như thế nào?
- HS đang gặp khó khăn gì trong học tập?
- ND và PPDH có phù hợp, có gây hứng thú cho HS không? Kết quả học tập
của HS có được cải thiện khơng?
- Cần điều chỉnh điều gì và điều chỉnh như thế nào?
Vị trí quan sát lớp học khi dự giờ:

NGƯỜI THỰC HIỆN: TRỊNH VĂN HUY, TRƯỜNG THPT TÔN ĐỨC THẮNG, TÂN PHÚ, ĐỒNG NAI 10


NÂNG CAO KINH NGHIỆM, KĨ NĂNG GIẢNG DẠY CỦA GIÁO VIÊN
QUA HÌNH THỨC SINH HOẠT CHUN MƠN “NGHIÊN CỨU BÀI HỌC”

Người dự giờ đứng ở vị trí thuận lợi để có thể quan sát, ghi chép, quay
phim các hoạt động học của HS một cách dễ dàng nhất.

3.4 Những bài học kinh nghiệm
Thực tế, đề tài đã được tiến hành thực hiện ở tổ Văn trường THPT Tôn
Đức Thắng trong hai năm học: 2013-2014 và 2014-2015.
Thực hiện sinh hoạt chuyên môn theo định hướng nghiên cứu bài học
chúng tôi tuân thủ ngun tắc của nó nhưng cơng việc cụ thể tiến hành theo
những điểm nhấn sau:
-Trong năm 2013-2014, chúng tôi thực hiện sinh hoạt chuyên môn nghiên

cứu bài học trong giai đoạn thứ nhất của cơng việc: Đó là tiếp cận hình thức
“ nghiên cứu bài học” ở cách thức làm việc, hướng nghiên cứu. Bước tiếp
theo là triển khai thống nhất ý kiến soạn bài (thiết kế giáo án). Cuối cùng là
thực hiện giảng dạy và đúc rút những bài học kinh nghiệm cơ bản sau khi
đánh giá theo trình tự kế hoạch đã đề ra.
-Trong năm 2014-2015, chúng tơi thực hiện ở mức cao hơn. Đó là tập
trung giải quyết những vướng mắc trong quá trình tiếp cận bài học ở học
sinh (người viết nhấn mạnh). Vấn đề này được nhìn nhận sâu sắc hơn và giải
quyết thấu đáo hơn để cuối cùng, mỗi giáo viên có kinh nghiệm, kĩ năng
trong quá trình dạy học- phù hợp với đối tượng học sinh. Tức là từ sự trải
nghiệm, giáo viên có thể áp dụng đại trà và linh hoạt với nhiều bài học khác
nhau dựa trên quan điểm của vấn đề đã đặt ra từ hoạt động chung. (Có thể
nói: Đây là giai đoạn đi từ cái chung tới cái riêng).
NGƯỜI THỰC HIỆN: TRỊNH VĂN HUY, TRƯỜNG THPT TÔN ĐỨC THẮNG, TÂN PHÚ, ĐỒNG NAI 11


NÂNG CAO KINH NGHIỆM, KĨ NĂNG GIẢNG DẠY CỦA GIÁO VIÊN
QUA HÌNH THỨC SINH HOẠT CHUN MƠN “NGHIÊN CỨU BÀI HỌC”

Qua quá trình thực hiện, những bài học kinh nghiệm thực tiễn được rút ra
như sau:
3.4.1 Bài học kinh nghiệm về việc lựa chọn bài học làm đối tượng
nghiên cứu:
-Ý kiến của các thành viên trong tổ có khi sẽ rất nhiều, TTCM cần có
định hướng sự lựa chọn tương thích với nhiệm vụ trọng tâm của năm học đã đề
ra, gần nhất là của học kì đang thực hiện.
Ví dụ: Trong năm học 2013-2014, tập trung vào các đơn vị kiến thức cơ
bản để thiết kế bài học-hoạt động học của học sinh. Bài dạy “Chí Phèo” của
Nam Cao được lựa chọn. Nội dung dạy thực hành trên lớp là tiết 2, tìm hiểu về
hình tượng nhân vật Chí Phèo.

Cơ sở của sự chọn lựa này, là do quá trình đi dự giờ, TTCM nhận thấy
việc hướng dẫn học sinh tìm hiểu về nhân vật trong tác phẩm cịn nhiều hạn chế,
hoặc diễn giảng, hoặc cịn nặng phân tích-thao tác cũ trong tiến trình dạy học.
Mặc dù ghi: Đọc-hiểu nhưng bản chất vẫn là phân tích, nghĩa là, khơng mới.
Điều thứ 2, còn nhiều giáo viên phải loay hoay hoặc đặt tên các đề mục,
tức đơn vị kiến thức chưa sát với mục tiêu bài học. Vì điều này, HS khơng thể
nắm được cốt lõi của vấn đề vì “thầy mơ hồ thì trị khơng hiểu”.
Thực tế, khi đi vào nghiên cứu bài Chí Phèo với cơ sở, mục đích trên,
TTCM đã tham khảo ý GV trên 20 năm kinh nghiệm, và thực hiện bước đệm
bằng buổi sinh hoạt chuyên đề: Nghiên cứu bài học để xây dựng hệ thống đề
mục. Một số tác phẩm đã chọn ra: “Thuật hồi” (tỏ lịng) của Phạm Ngũ Lão,
“Cảnh ngày hè” của Nguyễn Trãi, “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân.
Trước và sau tiến hành họp tổ để triển khai vấn đề sự hưởng ứng của GV
cao. Kết quả kiểm tra giáo án sau này cũng cho thấy, cá nhân GV có ý thức và
kinh nghiệm vượt trội. ¾ giáo viên cần thay đổi, đã có sự thay đổi đáp ứng nhu
cầu nghề nghiệp.
Năm 2014-2015, tiếp tục nghiên cứu bài “ Độc Tiểu Thanh kí” (Nguyễn
Du), mục đích muốn đạt đến là tạm đủ với hai thể loại chính của văn chương.
Như trên đã nói, với bài này, mục đích muốn đạt đến là: Từ bài học được
nghiên cứu, tất cả GV có cho mình kinh nghiệm để ứng dụng vào nhiều bài,
nhiều thể loại theo đặc trưng của loại thể văn chương và theo đối tượng học
sinh.
NGƯỜI THỰC HIỆN: TRỊNH VĂN HUY, TRƯỜNG THPT TÔN ĐỨC THẮNG, TÂN PHÚ, ĐỒNG NAI 12


NÂNG CAO KINH NGHIỆM, KĨ NĂNG GIẢNG DẠY CỦA GIÁO VIÊN
QUA HÌNH THỨC SINH HOẠT CHUN MƠN “NGHIÊN CỨU BÀI HỌC”

Như thế, nếu TTCM có tâm huyết với cơng việc, có cái nhìn khách quan
và có những bước đệm tốt trong các bước sinh hoạt chun mơn, thì kinh

nghiệm, kĩ năng của GV trong tổ sẽ tiến bộ nhanh, nâng cao.
3.4.2 Bài học kinh nghiệm về xây dựng, thiết kế giáo án
“Chín người, mười ý”, câu tục ngữ cho thấy, thống nhất ý kiến khơng dễ.
Để có tiếng nói chung, và đặc biệt, không để “cãi nhau, tranh luận vô bổ”,
TTCM cần xây dựng dàn ý ban đầu theo thảo luận sơ bộ của cả tổ (có thể GV
khác xung phong làm).
Giáo án lần 1 được in ra cho tất cả các thành viên. Để có hiệu quả cao,
ngồi việc khuyến khích động viên của TTCM, thời gian nghiên cứu, bổ sung
phải dành từ 1 tuần trở lên. Thời gian ngắn, gấp, có thể dẫn tới sự qua loa, chiếu
lệ vì “ có người khác làm thay”!
Giáo án lần 2 sẽ do 1 GV đăng kí dạy mẫu soạn lại. Việc này tiến hành
sau khi họp tổ thảo luận thống nhất chung về giáo án (lần 1). TTCM kết hợp
GV xây dựng giáo án lần 2.
Giáo án lần 3 là giáo án có sau 3 lần thảo luận, thống nhất từ tổ chun
mơn. Cịn sai sót, tiếp tục bổ sung, chỉnh sửa.
Sau lần 3, giáo án chính thức sẽ do GV dạy minh họa hoàn chỉnh.
Bài học kinh nghiệm ở đây là: TTCM lưu ý GV bám sát chuẩn kiến thức
kĩ năng, gắn với đối tượng HS để xây dựng hoạt động dạy học.
Sau mỗi giáo án in ra, dành hẳn phần giấy trắng gọi là “phần đóng góp,
xây dựng” để GV tự ý thức về việc làm của mình (xây dựng, không phải làm
cho vui, càng không phải là “phê phán”).
Giáo án chung nhưng do 1 người dạy, nên khơng nhất thiết buộc GV đó
phải bám sát từng chi tiết, câu hỏi. Hệ thống câu hỏi chuẩn, phù hợp với đối
tượng HS được tiếp nhận bài dạy là có thể chấp nhận.
Vì đối tượng học sinh các lớp khác nhau, nên khuyến khích GV: khơng
phải lấy đó làm ngun mẫu, phải chỉnh sửa, nếu sử dụng cho lớp dạy của mình
sau này.
TTCM cần có sự khuyến khích, khen động viên GV có nhiều đóng góp
xây dựng có ý nghĩa.


NGƯỜI THỰC HIỆN: TRỊNH VĂN HUY, TRƯỜNG THPT TÔN ĐỨC THẮNG, TÂN PHÚ, ĐỒNG NAI 13


NÂNG CAO KINH NGHIỆM, KĨ NĂNG GIẢNG DẠY CỦA GIÁO VIÊN
QUA HÌNH THỨC SINH HOẠT CHUN MƠN “NGHIÊN CỨU BÀI HỌC”

Việc phê phán, đánh giá hạn chế, phải có, nhưng cần tinh tế, tế nhị, tránh
việc chán nản, bất hòa vì ý thức cảm thấy khơng cần thiết của GV về vấn đề
đang thực hiện.
Thực tế cũng cho thấy, sức lan tỏa không chỉ riêng lẻ trong từng bài, từng
khối. Khi có một sản phẩm giáo án tốt, sự nhân rộng “cái tốt” ở các chủ đề khác
nhau là điều tất yếu xảy ra. Đây chính là khi mục đích của công việc đã đạt
được.
3.4.3 Bài học kinh nghiệm trong hoạt động thảo luận về giờ dạy
minh họa
GV đã được trang bị, lưu ý những điều cần thiết về quá trình dự giờ
nhưng khi thảo luận, nhưng TTCM cần lưu ý thêm về cách thức đóng góp ý
kiến, thảo luận về giờ dạy minh họa:
-Góp ý có tính hệ thống.
-Có thể góp ý nhiều lần.
- Các yếu tố cần tập trung chú ý đóng góp và xây dựng là các hoạt động
học tập, tiếp cận kiến thức của HS:
+ HS đã học tập với tinh thần thế nào, thoải mái, tự tin; nếu khơng có
được là do đâu? Thời điểm nào, ở phần nào của bài học.
+HS tiếp thu từng đơn vị kiến thức thế nào (có từng đề mục của bài học
để căn cứ). Phần nào tốt, phần nào chưa tốt, hay chưa được. Nguyên nhân do
đâu (có thể do đâu).
+HS tiếp nhận, lĩnh hội các phương pháp tổ chức dạy học của GV thế
nào: Rất tốt/tốt/ trung bình/ dưới trung bình/yếu? Ở phần nào của bài học, thời
điểm nào?

+Sự trình bày của HS, những HS đóng góp xây dựng bài học thế nào. Ở
phần mục nào, thời điểm nào. Ưu điểm, hạn chế, điều gì cần phát huy, điểm nào
cần khắc phục...
+HS giải quyết vấn đề GV đưa ra thế nào, khi làm việc cá nhân, theo cặp,
hay hoạt động nhóm...
+ Qua phần củng cố của GV, người quan sát dự giờ thấy HS nắm vững
vấn đề chưa: qua HS được phát biểu, qua quan sát, qua bài tập nhỏ...

NGƯỜI THỰC HIỆN: TRỊNH VĂN HUY, TRƯỜNG THPT TÔN ĐỨC THẮNG, TÂN PHÚ, ĐỒNG NAI 14


NÂNG CAO KINH NGHIỆM, KĨ NĂNG GIẢNG DẠY CỦA GIÁO VIÊN
QUA HÌNH THỨC SINH HOẠT CHUN MƠN “NGHIÊN CỨU BÀI HỌC”

Có thể cịn nhiều điều khác từ góc độ HS cần quan tâm để nhận xét, góp
ý. Khi lấy HS làm trung tâm của q trình dạy học, càng khơng thể xem nhẹ các
yếu tố cần lưu ý ở trên.
Tuy nhiên, việc quan sát của một GV chỉ là 1 góc độ, sự kết hợp của tất
cả ý kiến thành viên trong tổ mới đi đến cái nhìn khách quan nhất. Việc quay
phim, chụp hình các hoạt động và kết hợp xem lại trong quá trình thảo luận là
một điều hữu ích nhất.
Nếu ở một giờ dạy tách biệt, tức do 1 GV thiết kế, giảng dạy kiểu Thao
giảng, chắc chắn rằng, những hoạt động của HS trong quá trình học tập chính là
thể hiện tất cả những kết quả GV đã rèn luyện, hướng dẫn cho các em trong một
thời gian dài, thậm chí xuyên suốt bậc học GV cũng chỉ rèn cho HS một vài kĩ
năng cơ bản nhất. Đó là sự thật.
Vì giờ dạy mang tính minh họa nên ý kiến thảo luận không phải dẫn đến
thống nhất, mà mỗi GV tự rút ra cho mình 1 bài học kinh nghiệm-kĩ năng để áp
dụng cho chính mình. Điều này, TTCM cần lưu ý và điều này, tất nhiên sẽ
khơng áp lực với người muốn nói, và người nghe, người dạy.

Quan trọng, sau bài học đã nghiên cứu, giảng dạy, thảo luận, bàn bạc, GV
có cái nhìn thơng suốt về vấn đề nghiên cứu bài học và những kinh nghiệm, kĩ
năng có được từ sự trải nghiệm.
3.4.4 Bài học kinh nghiệm về phương pháp tổ chức hoạt động dạy
học
Sau hai năm triển khai chuyên đề “nghiên cứu bài học”, có 05 bài học
được thực hiện trong đó có 03 bài làm bước đệm, 02 bài học được dạy minh
họa, đó là: Chí Phèo (Nam Cao) và Độc Tiểu Thanh kí (Nguyễn Du).
Quan sát những giờ dạy đồng nghiệp sau đó, và chính từ trải nghiệm của
TTCM, bản thân nhận thấy có những hoạt động dạy học cần cân nhắc trong
thiết kế bài học và dạy học như sau:
Thứ nhất, cách đặt câu hỏi trong hoạt động phát vấn, đàm thoại. Câu hỏi
của GV cần trọng tâm, đúng chủ đề, chủ điểm cần khai thác.
Với thơ, càng tránh câu hỏi vụn vặt, vì dễ đi đến lan man, xa rời trọng
tâm.
Thứ hai, ở hoạt động trải nghiệm (khởi động) khi bước vào giờ học có vai
trị tích cực, là cú hích cho “ đầu xi đi lọt”, tuy nhiên, GV sử dụng cịn
yếu. GV cần có thêm một số kĩ năng, sở đoản khác: ngâm, hát, kể chuyện...
NGƯỜI THỰC HIỆN: TRỊNH VĂN HUY, TRƯỜNG THPT TÔN ĐỨC THẮNG, TÂN PHÚ, ĐỒNG NAI 15


NÂNG CAO KINH NGHIỆM, KĨ NĂNG GIẢNG DẠY CỦA GIÁO VIÊN
QUA HÌNH THỨC SINH HOẠT CHUN MƠN “NGHIÊN CỨU BÀI HỌC”

Riêng về phương pháp thảo luận nhóm khơng thể thực hiện với đối tượng
HS của nhà trường. Lớp A thì khơng chú ý học Văn, lớp B thì q yếu (tỉ lệ TB
trở lên chỉ ở 60% trong nhiều năm). HS chủ yếu chỉ nói chuyện, trao đổi vụn
vặt, chưa gọi là thảo luận, kết quả đều chờ ở “ hạt nhân” trong khi “hạt nhân” ấy
cũng...yếu!
Nếu tính 2/3 tiết dạy Thao giảng của Tổ chuyên môn trong 1 năm, thì có

12 tiết dạy trong 02 năm có sử dụng phương pháp này, và không hiệu quả.
Nếu cộng thêm những tiết dạy chính trải nghiệm của tơi, TTCM nhằm rèn
kĩ năng này cho HS lớp 11 năm học 2014-2015 thì con số này gấp 5 lần. Tuy
nhiên, hiệu quả thu lại vẫn tương đối thấp. HS không thể thực hiện hoạt động
này ở mức trung bình về mục đích tương tác để học tập. Bản thân đã thất bại
trong hoạt động này ở chính 01 tiết Hội giảng cấp trường.
Mặt khác, thực tế hiếm có một HS đọc đúng trong hoạt động đọc văn
bản, việc dạy, rèn luyện 1 nhân tố như thế trong 1 lớp học cũng là vấn đề thách
thức. Không thể bài nào GV cũng đọc, càng không thể đọc hết.
Bản thân tôi, TTCM phải rất rèn luyện để có thể đọc thơ, hát những bài
hát phổ nhạc từ thơ. Nhưng sức lan tỏa chỉ là thầy nói, hát, và thích. HS Khơng
đủ động lực để u Văn và hết mình rèn luyện.
Với hoạt động liên hệ, so sánh, đối chiếu, nhiều khi GV rất vô tư khi liên
hệ hoặc sử dụng thơng tin, hoặc hình ảnh cho một vấn đề nào đó mà khơng quan
tâm đến ý nghĩa, tác dụng; thậm chí tính thẩm mĩ. Dù là tiết dạy minh họa
nhưng “ cao hứng”, GV “quên mất” điều quan trọng: mục tiêu bài học.
So sánh, đối chiếu hay sử dụng các kênh thông tin nhằm làm sáng tỏ nội
dung bài học và hấp dẫn HS học Văn là cần thiết. Nhưng điều quan trọng, GV
phải biết lưu ý những điều như trên.
IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
Qúa trình thực hiện đề tài đã tạo một động lực mới, sức lan tỏa mới trong
đội ngũ giáo viên của tổ Văn trường THPT Tôn Đức Thắng.
Với 9 thành viên, kinh nghiệm nghề nghiệp theo số năm như sau:
Tuổi nghề trung bình: 05 năm.
Người có kinh nghiệm 23 năm: 01.
Tuổi nghề trên 10 năm: gồm 02, trong đó 01 là TTCM.

NGƯỜI THỰC HIỆN: TRỊNH VĂN HUY, TRƯỜNG THPT TÔN ĐỨC THẮNG, TÂN PHÚ, ĐỒNG NAI 16



NÂNG CAO KINH NGHIỆM, KĨ NĂNG GIẢNG DẠY CỦA GIÁO VIÊN
QUA HÌNH THỨC SINH HOẠT CHUN MƠN “NGHIÊN CỨU BÀI HỌC”

Sự tiếp cận cái mới, sử dụng CNTT và các kênh thông tin đạt 7/9 thành
viên năm học 2013-2014 và 8/9 thành viên năm 2014-2015.
Kết quả kiểm tra hồ sơ giáo án: năm 2013-2014 đạt 7/8 Tốt. 01 không
kiểm tra (nghỉ bệnh). Năm 2014-2015, đạt 8/8 Tốt. Những hạn chế trong các tiết
soạn bài là không đáng kể (Loại tốt: 80% số lượng tiết dạy-giáo án được kiểm
tra xếp loại tốt).
Kết quả hội giảng năm 2013-2014: 7/8 Giỏi. 01 không hội giảng do nghỉ
bệnh. Năm 2014-2015: 9/9 xếp giỏi. Trong đó 02 GV thi GV giỏi cấp trường
đạt, gồm TTCM và 01 GV có 7 năm tuổi nghề.
Về xếp loại học lực, năm 2013-2014, tỉ lệ trung bình trở lên của toàn
trường là 60%. Năm học 2014-2015 là 78%.
Về điểm kiểm tra học kì của HS 12, đề Sở: Học kì I năm 2013-2014 trung
bình trở lên 33%. Năm học 2014-2015 là 49%.
Về điểm kiểm tra học kì của HS 12, đề Sở: Học kì II năm 2013-2014
trung bình 45%. Năm học 2014-2015 là 56%.
Học sinh giỏi cấp tỉnh Khối 10 năm 2013-2014 có 01 HS. Năm học 20142015 là 01. Không tăng.
Học sinh giỏi cấp tỉnh Khối 12 năm 2013-2014 có 03 HS. Năm học 20142015 là 04. Tăng cả về số lượng và chất lượng (02 giải 3, 02 giải khuyến khích).
Riêng mảng HSG cấp tỉnh khối 12 môn Văn của nhà trường, nhiều năm
xếp ngang hàng với các trường bạn: trung bình 01 năm có 03 HS đạt giải.
TTCM thực hiện nhiệm vụ này.
Về kết quả thi tốt nghiệp mơn Văn, tỉ lệ HS trung bình trở lên ln ngang
bằng mặt bằng chung của Tỉnh, có năm 2012-2013 cao hơn, năm 2013-2014
thấp hơn 1%, là con số không đáng kể.
Với thực lực đội ngũ giáo viên như thế, với kết quả giáo dục thật sự đi
vào chiều sâu, bản thân tơi, một TTCM có thể đặt niềm tin vào đồng nghiệp, tin
cậy đồng nghiệp để cùng nhau hồn thành nhiệm vụ giáo dục tại trường THPT
Tơn Đức Thắng.

Tuy nhiên muốn giữ gìn và phát huy những thành tích đạt được một cách
lâu dài thì ngồi việc mỗi giáo viên, học sinh phải nỗ lực, phải coi trọng việc
sinh hoạt tổ, nhóm chun mơn một cách nghiêm túc, đúng quy định và nội
dung sinh hoạt chuyên môn phải thật sự có ý nghĩa.
NGƯỜI THỰC HIỆN: TRỊNH VĂN HUY, TRƯỜNG THPT TÔN ĐỨC THẮNG, TÂN PHÚ, ĐỒNG NAI 17


NÂNG CAO KINH NGHIỆM, KĨ NĂNG GIẢNG DẠY CỦA GIÁO VIÊN
QUA HÌNH THỨC SINH HOẠT CHUN MƠN “NGHIÊN CỨU BÀI HỌC”

Trong năm 2014-2015 này, sự chuyển biến về công tác đổi mới sinh hoạt
tổ chuyên môn của tổ Văn dù đi đầu, nhưng vẫn là mới bắt đầu. Để tổ chun
mơn thực sự vững mạnh, cần có những giải pháp cụ thể hơn nhằm tạo sự
chuyển biến thật rõ ràng trong việc đổi mới nội dung-cách thức sinh hoạt- đặc
biệt là vấn đề “nghiên cứu bài học”. Làm sao để vấn đề trở thành “ tự thân, tự
giác” đối với mỗi GV. Điều này chính là yếu tố góp phần giữ vững và phát huy
thành quả đào tạo của nhà trường, xây dựng niềm tin của nhân dân, về nhà
trường.
V. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
+ Với Tổ trưởng, Nhóm trưởng chun mơn: cần thực sự đổi mới trong quản lý
đơn vị và cùng chung sức với Ban giám hiệu thực hiện tốt việc điều hành sinh
hoạt tổ, nhóm chun mơn.
+ Với Ban giám hiệu: Quan tâm hơn nữa trong việc chỉ đạo cơng việc này
và có chế tài cụ thể, xử phạt nghiêm minh các biểu hiện vi phạm.
+ Với Sở Giáo dục và đào tạo: Cần tăng cường hơn trong công tác thanh
tra chuyên môn ở các nhà trường, đặc biệt chú trọng việc sinh hoạt tổ, nhóm
chun mơn.
VI.TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu tập huấn TTCM về ĐỔI MỚI SINH HOẠT TỔ CHUYÊN
MÔN- Bộ giáo dục đào tạo 2015.

2. Bài giảng của TS Nguyễn Trọng Hồn, ngày
VII. PHỤ LỤC
Đính kèm các biểu mẫu Phiếu khảo sát, Phiếu thăm dò, Phiếu lấy ý kiến;
các bài tập, các bài giảng trong quá trình thực nghiệm; phim, ảnh, sản phẩm
phần mềm và các sản phẩm khác thu được từ quá trình thực hiện sáng kiến kinh
nghiệm,…

NGƯỜI THỰC HIỆN: TRỊNH VĂN HUY, TRƯỜNG THPT TÔN ĐỨC THẮNG, TÂN PHÚ, ĐỒNG NAI 18


NÂNG CAO KINH NGHIỆM, KĨ NĂNG GIẢNG DẠY CỦA GIÁO VIÊN
QUA HÌNH THỨC SINH HOẠT CHUN MƠN “NGHIÊN CỨU BÀI HỌC”

NGƯỜI THỰC HIỆN

TRỊNH VĂN HUY

NGƯỜI THỰC HIỆN: TRỊNH VĂN HUY, TRƯỜNG THPT TÔN ĐỨC THẮNG, TÂN PHÚ, ĐỒNG NAI 19



×