Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng bài tập tình huống để rèn luyện cho học sinh kỹ năng so sánh và khái quát hóa trong dạy học phần Tiến hóa, Sinh học 12 cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.6 KB, 33 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 2
SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC 3
PHẦN I: MỞ ĐẦU 4
Lý do chọn đề tài 5
PHẦN II: NỘI DUNG 6
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐẾ TÀI 6
1.1. Cơ sở lí luận 6
1.2. Cơ sở thực tiễn 11
Chương 2: THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG BTTH ĐỂ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG SO SÁNH VÀ
KHÁI QUÁT HÓA TRONG DẠY HỌC PHẦN TIẾN HÓA, SINH HỌC 12 CƠ BẢN 12
2.1. , Các vấn đề cơ bản của lý luận Tiến hóa 12
2.2. Hệ thống các BTTH rèn luyện kỹ năng so sánh và khái quát hóa cho HS trong dạy học phần Tiến
hóa, Sinh học 12 cơ bản 13
2.2.1. BTTH rèn luyện kỹ năng so sánh 14
2.2.2. BTTH rèn luyện kỹ năng khái quát hóa 20
2.3. Quy trình sử dụng BTTH để rèn luyện các kỹ năng so sánh và khái quát hóa cho HS trong dạy –
học phần Tiến hóa, Sinh học 12 22
2.3.1. Quy trình chung 22
2.3.2. Sử dụng BTTH để rèn luyện các kỹ năng so sánh và khái quát hóa cho HS trong dạy – học
phần Tiến hóa, Sinh học 12 24
GIÁO ÁN MINH HỌA 27
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 32
1. Kết luận 32
2. Kiến nghị 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO 33
Trường THPT Trấn Biên GV: Phạm Thị Phương Thảo
1
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BTTH: Bài tập tình huống


CLNT: Chọn lọc nhân tạo
CLTN: Chọn lọc tự nhiên
GV: Giáo viên
HS: Học sinh
SH: Sinh học
THPT: Trung học phổ thông
Trường THPT Trấn Biên GV: Phạm Thị Phương Thảo
2
SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN:
1. Họ và tên: PHẠM THỊ PHƯƠNG THẢO
2. Sinh ngày: 21/ 06/ 1981
3. Giới tính: Nữ
4. Địa chỉ: 103/8 KP I phường Tân Tiến Biên Hòa - Đồng Nai
5. Điện thọai: 0934.064.084
6. Chức vụ: Giáo viên
7. Đơn vị công tác: Trường THPT Trấn Biên
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO:
- Hoc vị: Thạc sĩ
- Năm nhận bằng: 2014
- Chuyên ngành đào tạo: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Sinh học.
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: giảng dạy sinh học
- Số năm kinh nghiệm: Từ 2003.
- Các sáng kiến kinh nghiệm dã có trong những năm gần đây:
* Sử dụng một số phương pháp dạy học trong Sinh học 10.
* Tổ chức họat động nhóm trong dạy học Sinh học.
* Sử dụng phiếu học tập trong dạy học Sinh học.
* Ứng dụng Sơ Đồ Tư Duy trong Dạy và Học Sinh học.
Trường THPT Trấn Biên GV: Phạm Thị Phương Thảo

3
PHẦN I: MỞ ĐẦU
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Sự phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế với những ảnh
hưởng của xã hội tri thức và toàn cầu hoá tạo ra những cơ hội nhưng đồng thời đặt ra những yêu cầu
mới đối với giáo dục trong việc đào tạo đội ngũ lao động
Mỗi con người trong xã hội mới phải đảm bảo 3 tố chất: có khả năng tự học, có khả năng giao
tiếp, hợp tác và có năng lực giải quyết vấn đề. Vì thế, nhiệm vụ của giáo dục không phải là truyền thụ
kiến thức thụ động theo một chiều mà phải tổ chức các yêu tố giáo dục thành công nghệ dạy học hợp
lý nhằm phát triển cho người học năng lực tư duy và năng lực hành động, trên cơ sở đó có khả năng
giải quyết được các vấn đề mà xã hội đặt ra.
Các công trình nghiên cứu về thực trạng giáo dục ở nước ta đã chỉ rõ chất lượng học tập của
học sinh nước ta đã có một số chuyển biến trong những năm qua. Tuy nhiên trên thực tế, trong quá
trình dạy học giáo viên vẫn chỉ chú trọng đến khả năng ghi nhớ máy móc, tái hiện, ít chú trọng đến
việc phát triển, rèn luyện kỹ năng tư duy, sáng tạo cho học sinh.
Một trong những phương hướng để rèn luyện kỹ năng cho học sinh là đưa học sinh vào các
tình huống. Từ việc giải quyết các bài tập tình huống, các em tự lĩnh hội, củng cố kiến thức đồng thời
tăng cường khả năng suy nghĩ độc lập, tính sáng tạo, cho phép phát hiện ra những giải pháp cho
những tình huống phức tạp, chủ động điều chỉnh được các hành vi, nhận thức, phát huy được tính
chất dân chủ, năng động của học sinh. Mặt khác, khi kết hợp phương pháp dạy học sử dụng tình
huống có vấn đề với tổ chức họat động nhóm sẽ giúp người học phát triển tính sáng tạo, tinh thần hợp
tác, khả năng giao tiếp, hùng biện.
Chương trình sinh học phổ thông được phân phối dựa trên cơ sở tính hệ thống của các cấp tổ
chức sống từ nhỏ đến lớn, từ khái quát tổng thể tòan bộ thế giới sống rồi đến cụ thể, chi tiết từ thấp
đến cao, từ cấp tổ chức nhỏ đến các cấp tổ chức lớn hơn. Trong đó kiến thức phần Tiến hóa khá hấp
dẫn và lôi cuốn hoc sinh nhưng có tính trừu tượng và khó lĩnh hội vì kiến thức tiến hóa là tích hợp
của các khoa học trong sinh học bởi tính đặc trưng về lý thuyết và khái quát cao. Người ta phải sử
dụng các sự kiện từ tất cả các bộ môn trong sinh học để chứng minh quá trình tiến hóa.
Với những lý do trên, chúng tôi dã chọn đề tài: “ Sử dụng bài tập tình huống để rèn luyện
cho học sinh kỹ năng so sánh và khái quát hóa trong dạy học phần Tiến hóa, Sinh học 12 cơ

bản ”.
Trường THPT Trấn Biên GV: Phạm Thị Phương Thảo
4
PHẦN 2: NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1 . CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1.1. Tình huống và tình huống dạy học
1.1.1.1.Tình huống
Theo quan điểm triết học, tình huống được nghiên cứu như là một tổ hợp các mối quan hệ cụ
thể, đến một thời điểm nhất định liên kết con người với môi trường của anh ta, lúc đó anh ta biến
thành một chủ thể của hành động của đối tượng nhằm đạt được mục tiêu nhất định.
Xét về mặt tâm lý học: “Tình huống là một hệ thống những điều kiện bên trong quan hệ với
chủ thể, những điều kiện này tác động một cách gián tiếp lên tính tích cực của chủ thể đó.’’
Nói một cách khái quát hơn, “Tình huống là toàn thể sự việc xảy ra tại một nơi, trong một
thời gian, buộc người ta phải suy nghĩ hành động, đối phó, chịu đựng’’ .
Người ta phân biệt tình huống làm hai dạng chính: Tình huống đã xảy ra là những tình huống
đã xảy ra (được tích luỹ lại trong vốn tri thức của loài người); Tình huống sẽ xảy ra (dự kiến chủ
quan).
1.1.1.2. Tình huống dạy học
Xét về mặt khách quan, tình huống dạy học là tổ hợp những mối quan hệ xã hội cụ thể được
hình thành trong quá trình dạy học, khi mà học sinh đó trở thành chủ thể hoạt động với đối tượng
nhận thức trong một trường dạy học nhằm một mục đích dạy học cụ thể. Xét về mặt chủ quan, tình
huống dạy học chính là trạng thái bên trong được sinh ra do sự tương tác giữa chủ thể với đối tượng
nhận thức.
Theo lý luận dạy học Xô Viết, tình huống dạy học là đơn vị cấu trúc, là tế bào của bài lên lớp,
bao gồm tổ hợp những điều kiện cần thiết . Đó là mục đích dạy học, nội dung dạy học và phương
pháp dạy học để thu được những kết quả hạn chế, riêng biệt.
Nguyễn Ngọc Quang cũng đưa ra một cách tiếp cận mới của tình huống dạy học đó là tình
huống mô phỏng hành vi. Mô phỏng hành vi là bắt chước, sao chép, phỏng theo quá trình hành vi của
con người, sự tương tác riêng cá nhân của người đó, nhằm đạt mục đích nào đó. Quá trình hành vi

của con người trong tình huống thực, cụ thể được xử lý sư phạm bằng mô hình hoá tạo nên tổ hợp các
tình huống mô phỏng, là một mô hình của tình huống thực tiễn. Dùng tình huống mô phỏng này trong
tổ chức dạy học nó trở thành tình huống dạy học. Thực chất đó là quy trình chuyển tình huống mô
phỏng thành tình huống dạy học.
Tóm lại, bản chất của tình huống dạy học là đơn vị cấu trúc của bài lên lớp, chứa đựng mối
liên hệ mục đích- nội dung- phương pháp theo chiều ngang tại một thời điểm nào đó với nội dung là
một đơn vị kiến thức.
1.1.1.3. Bài tập tình huống dạy học.
Bài tập tình huống là những tình huống xảy ra trong quá trình dạy học được cấu trúc dưới
dạng bài tập. Trong dạy học các môn học, những tình huống được đưa ra là tình huống giả định hay
tình huống thực đã xảy ra trong thực tiễn dạy học môn học ở phổ thông. Học sinh giải quyết được
những tình huống trên, một mặt vừa giúp học sinh hình thành kiến thức mới, vừa củng cố và khắc sâu
kiến thức. Trong rèn luyện kỹ năng dạy học, bài tập tình huống vừa là phương tiện, vừa là công cụ,
vừa là cầu nối giao tiếp giữa GV và học sinh.
1.1.2. Dạy học bằng tình huống
Trường THPT Trấn Biên GV: Phạm Thị Phương Thảo
5
Dạy học bằng tình huống là một phương pháp mà giáo viên tổ chức cho học sinh xem xét,
phân tích, nghiên cứu, thảo luận để tìm ra các phương án giải quyết cho các tình huống, qua đó mà
đạt được các mục tiêu bài học đặt ra.
1.1.2.1. Đặc điểm của dạy học tình huống.
* Dựa vào các tình huống để thực hiện chương trình học (học sinh nắm các tri thức, kỹ năng);
những tình huống không nhằm kiểm tra kỹ năng mà giúp phát triển chính bản thân kỹ năng.
* Những tình huống có cấu trúc thực sự phức tạp – nó không phải chỉ có một giải pháp cho
tình huống ( tình huống chứa các biến sư phạm)
* Bản thân tình huống mang tính chất gợi vấn đề, không phải học sinh làm theo ý thích của
thầy giáo; học sinh là người giải quyết vấn đề theo phương thức thích nghi, điều tiết với môi trường;
có hay không sự hỗ trợ của thầy giáo tuỳ thuộc vào tình huống.
* Học sinh chỉ được hướng dẫn cách tiếp cận với tình huống chứ không có công thức nào
giúp học sinh tiếp cận với tình huống.

* Việc đánh giá dựa trên hành động và thực tiễn.
1.1.2.2. Ưu- nhược điểm của dạy học tình huống.
* Ưu điểm: Đây là phương pháp có thể kích thích ở mức cao nhất sự tham gia tích cực của
học sinh vào quá trình học tập; phát triển các kỹ năng học tập , giải quyết vấn đề, kỹ năng đánh giá,
dự đoán kết quả, kỹ năng giao tiếp như nghe, nói, trình bày của học sinh; tăng cường khả năng suy
nghĩ độc lập, tính sáng tạo, tiếp cận tình huống dưới nhiều góc độ; cho phép phát hiện ra những giải
pháp cho những tình huống phức tạp; chủ động điều chỉnh được các nhận thức, hành vi, kỹ năng của
học sinh. Phương pháp này có thế mạnh trong đào tạo nhận thức bậc cao.
Như vậy, phương pháp sư phạm này có thể phát huy được tính chất dân chủ, năng động và
tập thể để đạt được mục đích dạy học.
* Nhược điểm: Để thiết kế được tình huống phù hợp nội dung, mục tiêu đào tạo, trình độ của
học sinh, kích thích được tính tích cực của học sinh đòi hỏi cần nhiều thời gian và công sức. Đồng
thời giáo viên cần phải có kiến thức, kinh nghiệm sâu, rộng; có kỹ năng kích thích, phối hợp tốt trong
quá trình dẫn dắt, tổ chức thảo luận và giải đáp để giúp học sinh tiếp cận kiến thức, kỹ năng. Trên
thực tế, không phải giáo viên nào cũng hội đủ các phẩm chất trên.
Do sự eo hẹp về thời gian giảng dạy trên lớp cộng với sự thụ động của học sinh do quá quen
với phương pháp thuyết trình là một trở ngại trong việc áp dụng phương pháp này.
1.1.3. Kỹ năng học tập của học sinh
1.1.3.1. Kỹ năng :
Theo Trần Bá Hoành: “Kỹ năng là khả năng vận dụng những tri thức thu nhận được trong một
lĩnh vực nào đó vào thực tiễn. Kỹ năng đạt tới mức hết sức thành thạo, khéo léo trở thành kỹ xảo”.
Hay theo Nguyễn Đình Chỉnh, kỹ năng là một thao tác đơn giản hoặc phức tạp mang tính
nhận thức hoặc mang tính hoạt động chân tay, nhằm thu được một kết quả. Việc phân chia này chỉ
mang tính chất tương đối vì một số kỹ năng đồng thời là kỹ năng nhận thức và là kỹ năng hoạt động
chân tay.
Bất cứ kỹ năng nào cũng phải dựa trên cơ sở lý thuyết - đó là kiến thức. Sở dĩ như vậy là vì
xuất phát từ cấu trúc kỹ năng (phải hiểu mục đích, biết cách thức đi đến kết quả và hiểu được những
điều kiện cần thiết để triển khai các cách thức đó).
Mỗi kỹ năng chỉ biểu hiện thông qua một nội dung, tác động của kỹ năng lên nội dung ta đạt
được mục tiêu.

Mục tiêu = Kỹ năng
×
Nội dung
Trường THPT Trấn Biên GV: Phạm Thị Phương Thảo
6
Ví dụ: Lập bảng (kỹ năng) so sánh chọn lọc tự nhiên và chọn lọc nhân tạo (nội dung).
Theo quan niệm của A.V. Pêtrôvxki, kỹ năng là cách thức hành động dựa trên cơ sở tri thức.
Kỹ năng được hình thành bằng con đường luyện tập tạo khả năng cho con người thực hiện hành động
không chỉ trong những điều kiện quen thuộc mà trong cả những điều kiện thay đổi.
Tuy nhiên, cũng còn có các quan niệm khác nhau của nhiều tác giả trong và ngoài nước khi
xem xét khái niệm kỹ năng liên quan đến việc xây dựng hệ thống kỹ năng và quy trình rèn luyện kỹ
năng:
Quan niệm thứ nhất: Xem xét kỹ năng nghiêng về mặt kỹ năng của hành động
(A.V.Pêtrôvxki, M.G.Janôsevxki, F. B. Abbatt, Hà Thế Ngữ ). Các tác giả coi kỹ năng là cách thức
hành động phù hợp với mục đích và điều kiện mà con người nắm vững.
Quan niệm thứ hai: Xem xét kỹ năng nghiêng về góc độ năng lực của con người (K. Platônôv,
G. G. Gôlubev, Nguyễn Quang Uẩn ). Kỹ năng là năng lực thực hiện có kết quả với chất lượng cần
thiết và với thời gian tương ứng không những trong điều kiện quen thuộc nhất định mà còn trong
những điều kiện mới.
Như vậy, quan niệm thứ hai trên đây không chỉ coi kỹ năng là kỹ thuật hành động mà còn là
năng lực biểu hiện của năng lực con người, đòi hỏi con người phải luyện tập theo một quy trình xác
định mới hình thành được kỹ năng đó.
Thực chất của việc hình thành kỹ năng là hình thành cho học sinh nắm vững một hệ thống
phức tạp các thao tác nhằm làm biến đổi và sáng tỏ những thông tin chứa đựng trong bài tập, trong
nhiệm vụ và đối chiếu chúng với những hành động cụ thể.
Muốn vậy khi hình thành kỹ năng (chủ yếu là kỹ năng học tập) cho học sinh cần:
* Giúp cho học sinh biết cách tìm tòi để nhận xét ra yếu tố đã cho, yếu tố phải tìm và mối
quan hệ giữa chúng.
* Giúp học sinh hình thành một mô hình khái quát để giải quyết các bài tập, đối tượng cùng
loại.

* Xác lập được mối liên quan giữa bài tập mô hình khái quát và các kiến thức tương ứng.
1.1.3.2. Kỹ năng học tập:
Học tập là loại hình hoạt động cơ bản, một loại hoạt động phức tạp của con người. Muốn học
tập có kết quả, con người cần phải có một hệ thống kỹ năng chuyên biệt gọi là kỹ năng học tập. Theo
các nhà tâm lý học, kỹ năng học tập là khả năng của con người thực hiện có kết quả các hành động
học tập phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh nhất định, nhằm đạt được mục đích, nhiệm vụ đề ra.
Kỹ năng học tập có các đặc trưng:
* Là tổ hợp các hành động học tập đã được học sinh nắm vững; biểu hiện mặt kỹ thuật của hành động
học tập và năng lực học tập của mỗi em. Có kỹ năng học tập là có năng lực học tập ở một mức độ nào
đó.
* Kỹ năng học tập có mối quan hệ chặt chẽ với kết quả học tập. Nó là yếu tố có tính mục đích, luôn
hướng tới mục đích của hoạt động học tập và có ý nghĩa quyết định đến kết quả học tập.
* Kỹ năng học tập là một hệ thống, trong đó có các kỹ năng học tập chuyên biệt. Có bao nhiêu loại
hình học tập thì có bấy nhiêu kỹ năng học tập chuyên biệt. Đến lượt nó các kỹ năng học tập chuyên
biệt như một hệ thống con được tạo bởi các kỹ năng thành phần. Kỹ năng học tập là một hệ thống
mở, mang tính phức tạp, nhiều tầng, nhiều bậc và mang tính phát triển. Trong những điều kiện, hoàn
cảnh học tập khác nhau, nhiều kỹ năng chuyên biệt hay kỹ năng thành phần có thể mất đi, thay thế
hoặc được điều chỉnh. Trong hệ thống kỹ năng học tập có những kỹ năng khái quát, chung cho mọi
môn học hoặc một nhóm môn học (kỹ năng chung) và có những kỹ năng đặc thù cho môn học .
Trường THPT Trấn Biên GV: Phạm Thị Phương Thảo
7
Theo Nguyễn Ngọc Quang, sự lĩnh hội kiến thức được thực hiện thông qua một chu trình gọi
là chu trình hoạt động nhận thức - học tập. Nó bao gồm các bước: Sự tri giác, sự thông hiểu, sự ghi
nhớ, sự vận dụng, sự khái quát hoá và sự hệ thống hoá. Điều kiện cơ bản để lĩnh hội kiến thức có kết
quả là mỗi học sinh phải thực hiện toàn bộ chu trình hoạt động nhận thức, học tập khi nghiên cứu bài
học từ tri giác đến hệ thống hoá. Trong đó, sự thông hiểu kiến thức diễn ra thông qua quá trình xử lý
thông tin bằng các thao tác trí tuệ: Phân tích và tổng hợp, khái quát hoá, cụ thể hoá, trừu tượng hoá,
so sánh đối chiếu, suy luận,
Trong thực tiễn dạy học, nhiều học sinh còn rất lúng túng ở khâu này vì thiếu phương pháp
xử lý thông tin và giáo viên cũng ít chú ý cung cấp và huấn luyện cho các em các phương pháp thích

hợp và hiệu nghiệm.
Có thể nêu hệ thống kỹ năng học tập chung của học sinh trung học phổ thông như sau:
1- Các kỹ năng học tập phục vụ chức năng nhận thức liên quan đến việc thu thập, xử lý, sử
dụng thông tin: Kỹ năng làm việc với sách giáo khoa, kỹ năng quan sát, kỹ năng tiến hành thí
nghiệm, kỹ năng phân tích- tổng hợp, kỹ năng so sánh, kỹ năng khái quát hoá, kỹ năng suy luận, kỹ
năng áp dụng kiến thức đã học
2- Các kỹ năng học tập phục vụ chức năng tổ chức, tự điều chỉnh quá trình học tập liên quan
đến việc quản lý phương tiện học tập, thời gian, sự hỗ trợ từ bên ngoài và chất lượng: Kỹ năng tự
kiểm tra, tự đánh giá, kỹ năng tự điều chỉnh.
3- Các kỹ năng phục vụ chức năng tương tác trong học tập hợp tác : Kỹ năng học nhóm
Người giáo viên chỉ có thể hình thành các kỹ năng học tập trên cho học sinh qua một hay
nhiều nội dung nhất định trong một hay nhiều tình huống có ý nghĩa. Tình huống có ý nghĩa đối với
học sinh là tình huống gần gũi với học sinh hoặc là những tình huống mà học sinh sẽ gặp về sau.
Trong hệ thống kỹ năng trên, chúng tôi quan tâm đến việc thiết kế và sử dụng bài tập tình
huống để rèn luyện một số kỹ năng trong nhóm kỹ năng học tập phục vụ chức năng nhận thức liên
quan đến thu thập, xử lý, sử dụng thông tin.
1.1.3.3. Một số kỹ năng tư duy
1.1.3.3.1. Kỹ năng so sánh.
Trong nhận thức cùng với sự hiểu biết sự vật, hiện tượng là cái gì và như thế nào, còn phải
hiểu được sự vật, hiện tượng này không giống sự vật, hiện tượng khác ở chỗ nào thì phải sử dụng đến
phương pháp so sánh.
So sánh là sự phân tích những điểm giống nhau và khác nhau giữa các đối tượng nhằm phân
loại sự vật, hiện tượng thành những loại khác nhau.
Tuỳ mục đích mà phương pháp so sánh có thể nặng về tìm sự giống nhau hay sự khác nhau.
So sánh điểm khác nhau chủ yếu dùng trong phân tích, so sánh điểm giống nhau thường dùng trong
tổng hợp.
Các bước thực hiện biện pháp so sánh:
Bước 1: Nêu định nghĩa đối tượng cần so sánh.
Bước 2: Phân tích đối tượng, tìm ra dấu hiệu bản chất của mỗi đối tượng so sánh.
Bước 3: Xác định những điểm khác nhau của từng dấu hiệu tương ứng.

Bước 4: Xác định những điểm giống nhau của từng dấu hiệu tương ứng.
Bước 5: Khái quát các dấu hiệu quan trọng giống và khác nhau của 2 đối tượng so sánh
Bước 6: Nếu có thể được thì nêu rõ nguyên nhân của sự giống và khác nhau đó.
Qua sự so sánh giúp học sinh phân biệt, hệ thống hoá và củng cố các khái niệm đồng thời so
sánh là một thao tác tư duy rất quan trọng giúp học sinh tìm ta cái mới.
Trường THPT Trấn Biên GV: Phạm Thị Phương Thảo
8
Các hình thức diễn đạt so sánh: diễn đạt so sánh bằng lời; diễn đạt so sánh bằng bảng hệ
thống hay bảng phân tích; diễn đạt so sánh bằng tranh sơ đồ; diễn đạt so sánh bằng biểu đồ; diễn đạt
so sánh bằng sơ đồ logic.
1.1.3.3.2. Kỹ năng khái quát hoá:
Khái quát hoá là hoạt động trí tuệ cấp cao nhằm gom các đối tượng có cùng thuộc tính và bản
chất vào một nhóm, là quá trình chuyển từ cái đơn nhất lên cái chung.
Sự khái quát hoá, giữ vai trò chủ yếu trong khi hình thành các khái niệm mới. ở học sinh khái
quát hoá diễn ra trên cơ sở phân tích, so sánh.
Người ta phân biệt các hình thức sau đây của khái quát hoá :
* Sơ bộ: Diễn ra khi tri giác tài liệu mới, kết quả là hình thành biểu tượng chung về đối tượng nghiên
cứu.
* Cục bộ: Khi phát hiện ra bản chất bên trong của đối tượng nghiên cứu, dẫn tới việc hình thành khái
niệm cục bộ, tức là khái niệm riêng rẽ.
* Chuyên đề: Dẫn tới việc lĩnh hội một hệ thống khái niệm về những đối tượng cùng loại.
* Tổng kết: Khi hình thành hệ thống những khái niệm thuộc về một môn học.
* Liên môn: Nhờ đó mà lĩnh hội một hệ thống khái niệm giữa các môn.
Kỹ năng khái quát hoá ở mỗi học sinh luôn đóng vai trò quan trọng trong quá trình học tập.
Khi được phát triển tới mức cao độ, chính kỹ năng này sẽ giúp học sinh tách được cái chung, cái bản
chất, những mối liên hệ bên trong mang tính quy luật của tài liệu nghiên cứu, học tập bằng con
đường phân tích chỉ một sự vật, hiện tượng điển hình mà thôi. Bằng cách đó học sinh sẽ tiết kiệm
được sức lực, thời gian học tập của mình, biết khám phá các tri thức khoa học bằng những phương
pháp tối ưu.
1.1.4. Quy trình thiết kế bài tập tình huống để rèn luyện một số kỹ năng tư duy cho học sinh

trong dạy-học Sinh học.
Các yêu cầu của bài tập tình huống:
+ Tính thời sự, sát thực tế, sát nội dung bài học.
+ Tạo khả năng để học sinh đưa ra nhiều giải pháp.
+ Nội dung của bài tập tình huống phải phù hợp với trình độ của học sinh.
Khi soạn thảo bài tập tình huống cần chú ý:
+ Chủ đề: Mô tả đặc điểm nổi bật của bài tập tình huống.
+ Mục đích dạy học đạt được thông qua bài tập tình huống.
+ Nội dung bài tập tình huống: Mô tả bối cảnh bài tập tình huống. Nội dung tình bài tập
huống phải đủ thông tin để phân tích, giải quyết bài tập tình huống.
+ Nhiệm vụ học sinh cần giải quyết.
Quy trình thiết kế bài tập tình huống và đưa bài tập tình huống vào rèn luyện kỹ năng nhận
thức của học sinh:
Trường THPT Trấn Biên GV: Phạm Thị Phương Thảo
9
1/ Xác định các kỹ năng nhận thức của học sinh. Cụ thể là tập trung vào một số kỹ năng nhận
thức cơ bản: Phân tích- tổng hợp, so sánh, khái quát hoá, suy luận.
2/ Nghiên cứu thực tiễn: Nghiên cứu những câu phát biểu trả lời của học sinh trong các giờ
học, bài kiểm tra. Phân tích những câu trả lời đúng và cả những câu trả lời sai, lý do tại sao học sinh
có thể bị sai lầm. Đây là nguồn tình huống chính để sử dụng thiết kế hệ thống bài tập tình huống phục
vụ giảng dạy.
3/ Xây dựng hệ thống bài tập tình huống để phục vụ giảng dạy: Xử lý sư phạm các tình huống
đó, nghĩa là mô hình hoá các tình huống ấy thành các bài tập tình huống. Các tình huống này trở
thành phương tiện, đối tượng của quá trình dạy học.
4/ Rèn luyện một số kỹ năng tư duy của học sinh: Đưa hệ thống bài tập tình huống vào quá
trình giảng dạy Sinh học ở trường THPT. Học sinh cùng nhau thảo luận, giải quyết tình huống.
5/ Hình thành ở học sinh kỹ năng tư duy: Thông qua giải quyết các tình huống mà học sinh
vừa được củng cố tri thức, vừa được rèn luyện các kỹ năng nhận thức giúp học sinh hiểu sâu, mở
rộng tri thức đồng thời học sinh có thể tự tìm kiếm tri thức mới.
Kỹ thuật thiết kế bài tập tình huống phải đảm bảo các yêu cầu sau:

+ Chọn nguồn thiết kế bài tập tình huống từ sản phẩm của học sinh ( Câu phát biểu trả lời trên
lớp và bài kiểm tra)
Trường THPT Trấn Biên GV: Phạm Thị Phương Thảo
10
Nghiên cứu
Xử lý sư phạm
Dạy học
Kết quả
Xây dựng hệ thống bài tập tình huống rèn luyện một số kỹ
năng tư duy của học sinh
Rèn luyện một số kỹ năng tư duy của học sinh bằng việc tổ
chức giải quyết các bài tập tình huống
Hình thành ở học sinh một số kỹ năng cơ bản của hoạt
động nhận thức
Xác định các kỹ năng nhận thức của học sinh
Nghiên cứu thực tiễn (Bài kiểm tra, phát biểu trả lời của
học sinh trong các giờ học)
+ Chọn được các bài tập tình huống mà ở đó có thể rèn luyện được một số kỹ năng nhận thức
cơ bản cho học sinh.
+ Hình thức diễn đạt bài tập tình huống phải phù hợp.
+ Biến đổi linh hoạt mức độ khó khăn của từng bài tập tình huống cho phù hợp với từng đối
tượng học sinh. Ở đây, chúng ta có thể thêm hay bớt dữ kiện của bài tập tình huống để làm tăng hay
giảm độ khó của bài tập tình huống.
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Đa số giáo viên đều đánh giá cao việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa
hoạt động học tập của học sinh.
Đa số GV và HS đều nhận thức được tầm quan trọng của việc rèn luyện kỹ năng tư duy trong
dạy – học và việc thiết kế , sử dụng BTTH để rèn luyện kỹ năng tư duy là rất cần thiết. Tuy nhiên,
thực tế việc rèn luyện kỹ năng tư duy trong dạy học SH chưa được GV chú ý nhiều. Thậm chí một số
GV chưa bao giờ sử dụng bài tập tình huống để rèn luyện kỹ năng tư duy cho HS.

Nguyên nhân là do cơ sở vật chất phục vụ cho dạy học còn thiếu, lượng kiến thức tương đối
nhiều, số lượng HS trong 1 lớp đông, thời gian lên lớp hạn hẹp, khả năng tiếp nhận kiến thức của HS
không đồng đều.
Nhiều GV có trình độ kiến thức phần Tiến hóa còn chưa tốt lại không đầu tư cho giảng dạy nên
giờ giảng thường khô khan, ít gây hứng thú cho HS. Mặt khác, trong quá trình giảng dạy, còn thiếu
những nghiên cứu về phương pháp và biện pháp rèn luyện kỹ năng tư duy nên việc thiết kế bài soạn
còn gặp nhiều khó khăn. Một số GV ít tạo điều kiện để HS phát biểu xây dựng bài.
HS còn gặp những khó khăn như thời gian trên lớp còn hạn chế để các em trao đổi với bạn
nhằm rèn kỹ năng, chưa được hướng dẫn rèn luyện kỹ năng tư duy theo một quy trình nào, chưa có
phương pháp học tập phù hợp nên cảm thấy khó học. Số lượng BTTH để rèn luyện kỹ năng tư duy
cũng còn hạn chế. Các em cũng chưa tự tin với các kỹ năng tư duy của mình nên mong muốn GV
trong các giờ học tăng cường rèn luyện kỹ năng tư duy cho các em, đặc biệt rèn luyện theo một quy
trình cụ thể.
Về mặt khách quan môn Sinh chỉ được vận dụng để thi Đại học khối B hoặc một số trường
Cao đẳng, Trung cấp, nên khó chọn nghề, chọn trường để thi so với các môn tự nhiên khác. Vì vậy
các em xem môn Sinh là môn phụ và ít dành thời gian, công sức để đầu tư học tập.
Chính vì những nguyên nhân trên mà việc rèn luyện kỹ năng tư duy trong hoạt động dạy - học
hiện nay được sử dụng rất ít ở các bộ môn trong trường THPT nói chung, dạy - học ở bộ môn SH nói
riêng, điều này phần nào làm hạn chế việc nâng cao chất lượng dạy và học hiện nay.
Thực tiễn nêu trên một lần nữa khẳng định việc thiết kế, bổ sung các bài tập tình huống để vận
dụng vào dạy học Sinh học, đặc biệt phần Tiến hóa là điều rất cần thiết.
Trường THPT Trấn Biên GV: Phạm Thị Phương Thảo
11
Chương 2: THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TÌNH HUỐNG ĐỂ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
SO SÁNH VÀ KHÁI QUÁT HÓA TRỌNG DẠY HỌC PHẦN TIẾN HÓA,
SINH HỌC 12 CƠ BẢN.
2.1. Các vấn đề cơ bản của lý luận Tiến hóa
* Bằng chứng tiến hóa: tổng hợp những dẫn liệu của các môn SH như cổ sinh học, phôi SH, phân loại học,
tế bào học trực tiếp hoặc gián tiếp chứng minh có tồn tại thực của Tiến hóa.
* Nguyên nhân tiến hóa: trình bày ba vấn đề

- Nhân tố tiến hóa: những yếu tố chi phối sự phát triển của giới hữu cơ là nhân tố chính tác dụng tới
các nhân tố khác.
- Động lực tiến hóa: nhân tố tiến hóa cơ bản thúc đẩy sự tiến hóa.
- Điều kiện tiến hóa: hoàn cảnh thuận lợi hoặc bất lợi cho phát huy tác dụng của các nhân tố tiến hóa
* Phương thức tiến hóa: hình thức và cơ chế quá trình hình thành loài
- Xuất hiện từ từ qua nhiều dạng trung gian do tích lũy những biến dị nhỏ.
- Xuất hiện đột ngột, gián đoạn do những biến đổi lớn.
- Sự khác nhau giữa các loài là quy ước có tính nhân tạo hay tự nhiên.
- Sự khác nhau giữa các loài là sự sai khác về chất lượng, có tính chất tự nhiên hay về số lượng.
* Chiều hướng tiến hóa:
- Những xu hướng chính trong sự phát triển của giới hữu cơ nói chung.
- Những con đường cụ thể trong quá trình phát triển từng loài, nhóm loài.
- Những quy luật phản ánh xu thế phát triển tất yếu của quá trình tiến hóa và tốc độ, nhịp điệu quá
trình tiến hóa.
Bốn nhóm vấn đề này đã phản ánh vào sách giáo khoa SH 12 THPT và sẽ được phân tích ở mục
mục tiêu phần Tiến hóa.
Đơn vị kiến thức có thể thiết kế bài tập tình huống để rèn luyện kỹ năng so sanh và khái quát
hóa trong phần Tiến hóa.
Chương Tên bài Đơn vị kiến thức
I.
Bằng
chứng và
cơ chế
Tiến hóa.
Bài 24: Các bằng
chứng tiến hóa.
- Các bằng chứng giải phẫu học so sánh (cơ quan tương
đồng, cơ quan tương tự và cơ quan thoái hóa)
- Bằng chứng sinh học phân tử.
Bài 25: Học thuyết

Đacuyn
- Học thuyết tiến hóa Đacuyn
- CLTN và CLNT
Bài 26: Học thuyết tiến
hóa tổng hợp hiện đại.
và phần đóng khung
bài 27
- Thuyết tiến hóa nhỏ, lớn
- Phân biệt học thuyết Darwin và học thuyết hiện đại.
- Giải thích vì sao ở những loài giao ghối thì quần thể là
đơn vị tiến hóa cơ sở mà không phải loài hay các thể.
- Vai trò của các nhân tố tiến hóa
- Vai trò của CLTN trong quá trình hình thành đặc
điểm thích nghi, hình thành loài.
Bài 28: Loài. - Khái niệm loài SH và các tiêu chuẩn phân biệt hai loài
thân thuộc.
- Các cơ chế cách li sinh sản trong quá trình hình thành
loài mới.
Bài 29: Quá trình hình - Hình thành loài bằng cách ly địa lý.
Trường THPT Trấn Biên GV: Phạm Thị Phương Thảo
12
loài. - Vai trò của cách ly địa lý trong quá trình hình thành
loài.
Bài 30: Quá trình hình
thành loài.(tiếp theo)
- Hình thành loài bằng cách ly tập tính.
- Hình thành loài bằng cách ly sinh thái.
- Hình thành loài nhờ cơ chế lai xa và đa bội hóa.
II
Sự phát

sinh và
phát triển
sự sống
trên Trái
Đất
Bài 32: Nguồn gốc sự
sống.
- Các giai đoạn phát sinh sự sống
Bài 33: Sự phát triển
của sinh giới qua các
đại địa chất.
- Những đặc trưng về sự phát triển sự sống qua các đại
địa chất.
- Chiều hướng tiến hóa của sinh giới.
Bài 34: Sự phát sinh
loài người
- Nguồn gốc loài người.
- Các giai đoạn chính trong quá trình phát sinh loài
người.
- Tiến hóa sinh học và tiến hóa văn hóa trong quá trình
phát sinh loài người.
2.2. Hệ thống các BTTH rèn luyện kỹ năng so sánh và khái quát hóa cho HS trong dạy học
phần Tiên hóa – SH 12.
Sự phân chia các bài tập tình huống theo các kỹ năng nhận thức dưới đây chỉ mang tính chất
tương đối vì các kỹ năng nhận thức luôn có mối quan hệ khăng khít, hỗ trợ cho nhau.
2.2.1. Bài tập tình huống rèn luyện kỹ năng so sánh
BTTH 1 (Dạy bài mới, củng cố hoặc kiểm tra bài cũ mục I. Bằng chứng giải phẫu so sánh, bài 24:
Các bằng chứng tiến hóa)
Dựa trên khái niệm về cơ quan tương đồng, cơ quan tương tự và cơ quan thoái hóa.
Bạn Hùng đã chỉ ra 1 số ví dụ về cơ quan tương đồng, cơ quan tương tự và cơ quan thoái hóa như

bảng sau:
Cơ quan tương đồng Cơ quan tương tự Cơ quan thoái hóa
(1)Tay người và cánh chim
(2)Vòi hút của bướm và đôi hàm
dưới của các sâu bọ khác
(3) Mang cá và mang tôm.
(4) Chân chuột chũi và chân dế
dũi
(5)Tuyến nọc độc của rắn và
tuyến nước bọt của các ĐV
khác
(6) Cánh chuồn chuồn và cánh
dơi.
(7) Hoa đực cây đu đủ vẫn còn
di tích của nhụy.
(8) Xương cùng và đuôi động vật.
(9) Gai xương rồng và tua cuốn
của đậu hà lan
(10) Cá voi là ĐV có vú, hiện nay
chi sau đã bị tiêu giảm nhưng vẫn
còn di tích của xương đai hông,
xương đùi và xương chày
Theo em, các ví dụ trên đã được sắp xếp chính xác chưa? Nếu chưa hãy sắp xếp lại cho đúng.
BTTH 2 (Dạy bài mới hoặc củng cố mục I. Bằng chứng giải phẫu so sánh, bài 24: Các bằng chứng
tiến hóa - Sinh học 12 CB)
Có 1 bạn HS đã lập bảng so sánh cơ quan tương đồng, cơ quan tương tự và cơ quan thoái hóa
như bảng dưới đây:

QUAN
NGUỒN

GỐC
CHỨC NĂNG VÍ DỤ
Trường THPT Trấn Biên GV: Phạm Thị Phương Thảo
13
Tương
đồng
Cùng nguồn
gốc
-Thực hiện những chức năng
giống nhau.
- Phản ánh sự tiến hóa phân ly.
- Gai xương rồng và gai hoa hồng
- Tay người và cánh dơi
- Mang cá và mang tôm
- Tuyến nọc độc của rắn và tuyến nước
bọt của động vật
Thoái
hóa
Khác nguồn
gốc
- Không còn chức năng hay
chức năng bị tiêu giảm
- Phản ánh sự tiến hóa hội tụ.
- Ruột thừa và manh tràng
- Xương cùng ở người và đuôi động vật
- Manh tràng và ruột tịt
Tương
tự
Khác nguồn
gốc

-Thực hiện những chức năng
giống hoặc khác nhau.
- Phản ánh sự tiến hóa hội tụ
- Gai xương rồng và tua cuốn đậu Hà
Lan.
- Cánh chim và cánh côn trùng.
- Cánh dơi và cánh chim.
Theo em bảng trên đã hợp lí chưa? Nếu chưa hợp lý em có thể sửa lại như thế nào?
BTTH 3 (Dạy hoặc củng cố bằng chứng sinh học phân tử)
Trình tự các nuclêôtit trong mạch mang mã gốc của một đoạn gen mã hóa cấu trúc của nhóm
enzim đêhiđrôgenaza ở người và các loài vượn người như sau:
1- Người : - XGA – TGT – TGG – GTT – TGT – TGG –
2- Gorila : - XGT – TGT – TGG – GTT – TGT – TAT –
3- Đười ươi: - TGT – TGG – TGG – GTX – TGT – GAT –
4- Tinh tinh: - XGT – TGT – TGG – GTT – TGT – TGG –
Nếu lấy trình tự các nuclêôtit của người làm gốc để sắp xếp mức độ gần gũi về nguồn gốc thì trật
tự đó là:
Bạn An : 1-2-3-4. Bạn Tuấn: 1-4-2-3
Bạn Hằng: 1-3-2-4. Bạn Huy: 1-4-3-2.
Em đồng ý với ý kiến bạn nào? Giải thích tại sao em có ý kiến như bạn?
BTTH 4 ( Củng cố về chọn lọc tự nhiên theo quan niệm hiện đại.)
Sau khi học quan niệm hiện đại bạn Thanh có những nhận định như sau:
1. CLTN có vai trò tạo ra kiểu gen thích nghi
2. Kết quả của CLTN là hình thành loài mới
Nhưng bạn Uyên không đồng ý với nhận định của Thanh, Uyên có ý kiến:
1. CLTN chỉ có vai trò sàng lọc và giữ lại kiểu gen thích nghi.
2. Kết quả của CLTN là hình thành nên đặc điểm thích nghi nếu không có cách ly sinh sản với
quần thể ban đầu thì không hình thành loài mới được.
Hãy nêu ý kiến của em về nhận định của 2 bạn.
BTTH 5 ( Dạy học thuyết Darwin)

Bạn Lan đã vẽ sơ đồ về quá trình hình thành màu xanh lục của sâu ăn lá do quá trình chọn lọc
tự nhiên như sau: màu sắc ngụy trang của sâu ăn lá là kết quả biến đổi cơ thể sâu cho phù hợp với
sự thay đổi điều kiện thức ăn.



Trường THPT Trấn Biên GV: Phạm Thị Phương Thảo
14
Xanh
Sống sót 
sinh sản ưu
thế, con cháu
ngày càng
đông
Hình thành
đặc điểm
thích nghi :
sâu ăn lá có
màu xanh
Đỏ
Xám
Nâu
Vàng
Biến dị
màu sắc
sâu
Ăn lá cây
Bạn Hoàng lại vẽ 1 sơ đồ khác như sau:
Theo em GV sẽ nhận xét như thế nào về sơ đồ của 2 bạn và nhận định của bạn Lan?
BTTH 6 ( Dạy bài 25 học thuyết Darwin về chọn lọc nhân tạo và chọn lọc tự nhiên)

Có 1 bạn HS đã phân biệt CLTN và CLNT như bảng dưới đây:
Vấn đề
phân biệt
Chọn lọc nhân tạo Chọn lọc tự nhiên
Nguyên
liệu
Tính biến dị của sinh vật.
Tính biến dị của sinh vật.
Động lực Đấu tranh sinh tồn của sinh vật. Đấu tranh sinh tồn của sinh vật.
Tác nhân Con người Môi trường tự nhiên
Nội dung
Đào thải các biến dị bất lợi, tích luỹ
các biến dị có lợi cho sinh vật.
Đào thải các biến dị bất lợi, tích luỹ các
biến dị có lợi cho sinh vật.
Kết quả
Sinh vật phát triển theo hướng có lợi
cho chúng.
Phân hóa khả năng sống sót của các cá
thể trong quần thể.
Vai trò
- Nhân tố chính quy định chiều hướng
và tốc độ biến đổi của các giống vật
nuôi, cây trồng.
- Giải thích vì sao mỗi giống vật nuôi,
cây trồng đều thích nghi cao độ với
nhu cầu xác định của con người.
- Là nhân tố chính trong quá trình hình
thành đặc điểm thích nghi trên cơ thể
sinh vật.

-Tác dụng của chọn lọc tự nhiên theo con
đường phân li tính trạng là cơ sở giải
thích sự hình thành loài mới và nguốn
gốc chung của các loài.
Theo em bảng trên đã chính xác chưa? Nếu chưa chính xác em có thể sửa lại như thế nào?
BTTH 7 (Dạy bài 25 học thuyết Darwin về chọn lọc nhân tạo và chọn lọc tự nhiên)
Cho 2 sơ đồ:
Trường THPT Trấn Biên GV: Phạm Thị Phương Thảo
15
Đỏ
Xám
Nâu
Vàng
Đỏ
Xám
Nâu
Vàng
Xanh
BD bất lợi
Sinh sản
kém, con
cháu giảm
dần và bị
tiêu diệt
Sống sót 
sinh sản ưu
thế, con
cháu ngày
càng đông
Hình

thành đặc
điểm thích
nghi : sâu
ăn lá có
màu xanh
Chim ăn sâu
Biến dị
màu sắc
sâu
Ăn lá cây
BD có lợi
Đỏ
Xám
Nâu
Vàng
Đỏ
Xám
Nâu
Vàng
Xanh
BD bất lợi
Sinh sản
kém, con
cháu giảm
dần và bị
tiêu diệt
Sống sót 
sinh sản ưu
thế, con
cháu ngày

càng đông
Hình
thành đặc
điểm thích
nghi : sâu
ăn lá có
màu xanh
Chim ăn sâu
Biến dị
màu sắc
sâu
Ăn lá cây
BD có lợi
Nguyên nhân CLTN Nội dung CLTN Kết quả CLTN
Sơ đồ 1: Quá trình hình thành màu xanh lục của sâu ăn lá rau theo quan niệm của Darwin
Sơ đồ 2: Quá trình CLNT ở gà theo quan niệm Đacuyn
Dựa vào 2 sơ đồ trên, có 1 bạn HS đã xác định các tiêu chí và phân biệt chọn lọc tự nhiên và chọn lọc
nhân tạo như bảng dưới đây:
Tiêu chí
phân biệt
Chọn lọc nhân tạo Chọn lọc tự nhiên
Nguyên liệu
Tính biến dị của sinh vật.
Tính biến dị của sinh vật.
Tác nhân Môi trường tự nhiên
Nội dung
Đào thải các biến dị bất lợi, tích luỹ
các biến dị có lợi cho sinh vật.
Ũng Kết quả
Vật nuôi phát triển theo hướng có lợi

cho chúng.
Phân hóa khả năng sống sót của các cá
thể trong quần thể.
Em hãy giúp bạn hoàn thành cho xong bảng phân biệt CLTN và CLNT cũng như sửa chữa
những phần bạn đã làm nếu có sai sót.
BTTH 8 (Củng cố kiến thức về CLTN)
Khi học về CLTN, giáo viên đặt câu hỏi như sau: “Giải thích tại sao CLTN làm thay đổi tần số
alen của quần thể vi khuẩn nhanh hơn sơ với quần thể nhân thực lưỡng bội?”
Có 1 bạn HS trả lời: “ Vì vi khuẩn có ít gen hơn nên tỉ lệ mang gen đột biến lớn”
Nêu ý kiến của em về nhân định của bạn.
BTTH 9 (Củng cố học thuyết của Darwin và học thuyết hiện đại)
Sau khi tìm hiểu học thuyết tiến hóa của Darwin và học thuyết tiến hóa hiện đại, có một bạn dã
hoàn thành phiếu học tập về phân biệt thuyết tiến hóa Darwin và thuyết tiến hóa tổng hợp hiện đại
nhưng còn một số nội dung còn thiếu sót như bảng sau:
Trường THPT Trấn Biên GV: Phạm Thị Phương Thảo
16
Con người
chọn lọc
Nguyên nhân
CLNT
Nội dung
CLNT
Kết quả
CLNT
Tích lũy quy
nhiều thế hệ
Gà rừng
Biến dị đẻ
nhiều
trứng

Tăng
trọng
nhanh
Bộ lông
đẹp
Giống
gà cảnh
Giống
gà thịt
Giống
gà trứng
Vấn đề phân
biệt
Học thuyết Darwin Học thuyết hiện đại
Các nhân tố
tiến hóa
Biến dị cá thể, di truyền và chọn lọc tự
nhiên.
Hình thành
đặc điểm thích
nghi
Đào thải các biến dị bất lợi, tích lũy
các biến dị có lợi dưới tác dụng của
CLTN.
Dưới tác động của 2 nhân tố chủ yếu:
quá trình đột biến và quá trình CLTN.
Hình thành
loài mới
Loài mới được hình thành dần dần qua
nhiều dạng trung gian dưới tác dụng

của ngoại cảnh theo con đường phân
ly tính trạng từ một gốc chung
Chiều hướng
tiến hóa
- Ngày càng đa dạng, phong phú
- Tổ chức ngày càng cao
- Thích nghi ngày càng hợp lý.
Tiến hóa là kết quả của mối tương tác
giữa cơ thể với môi trường và kết quả
tạo nên đa dạng sinh học
Em hãy giúp bạn hoàn thành bảng phân biệt cũng như sửa chữa những nội dung bạn đã làm nếu
có sai sót.
BTTH 10 (Củng cố quan niệm của Darwin và quan niệm hiện đại về chọn lọc tự nhiên)
Sau khi tìm hiểu học thuyết tiến hóa của Đacuyn và học thuyết tiến hóa hiện đại, có một bạn
phân biệt chọn lọc tự nhiên theo quan niệm của Darwin và quan niệm hiện đại như bảng dưới đây.
Theo em, bạn phân biệt như vậy là đúng chưa? Nếu chưa, em hãy chỉ ra sự bất hợp lý và sửa lại cho
đúng.
Vấn đề phân
biệt
Quan niệm của Đacuyn Quan niệm hiện đại
Nguyên liệu
của CLTN
- Biến đổi cá thể dưới ảnh hưởng
của điều kiện sống và của tập
quán hoạt động.
- Biến dị cá thể qua quá trình sinh
sản.
- Đột biến
-Thường biến
Đơn vị tác

động của
CLTN
Cá thể. - Quần thể
Thực chất tác
dụng của
CLTN
Phân hóa khả năng sống sót giữa
các cá thể trong loài.
Phân hóa khả năng sinh sản của các cá thể
trong quần thể.
Kết quả của
CLTN
Sự sống sót của những cá thể
thích nghi nhất.
Sự phát triển và sinh sản ưu thế của những
kiểu gen thích nghi hơn.
Vai trò của
CLTN
Là nhân tố tiến hóa cơ bản nhất,
xác định chiều hướng và nhịp
điệu tích luỹ các biến dị.
Nhân tố định hướng sự tiến hóa, quy định
chiều hướng nhịp điệu thay đổi tần số
tương đối của các alen, tạo ra những tổ
hợp alen đảm bảo sự thích nghi với môi
trường.
BTTH 11 (Củng cố quan niệm của Darwin và quan niệm hiện đại về chọn lọc tự nhiên)
Trường THPT Trấn Biên GV: Phạm Thị Phương Thảo
17
Sau khi tìm hiểu học thuyết tiến hóa của Đacuyn và học thuyết tiến hóa hiện đại, có một bạn

phân biệt chọn lọc tự nhiên theo quan niệm của Darwin và quan niệm hiện đại nhưng còn thiếu một
số chỗ như bảng dưới đây.
Vấn đề phân
biệt
Quan niệm của Đacuyn Quan niệm hiện đại
Nguyên liệu
của CLTN
- Biến đổi cá thể dưới ảnh hưởng
của điều kiện sống và của tập
quán hoạt động.
- Biến dị cá thể qua quá trình
sinh sản.
- Đột biến
-Thường biến
Đơn vị tác
động của
CLTN
…………………….
…………………………
Thực chất tác
dụng của
CLTN
Phân hóa khả năng sống sót và
sinh sản giữa các ……………….
trong loài.
Phân hóa khả năng sống sót và sinh sản của
các ………… với các ……… khác nhau
trong quần thể.
Kết quả của
CLTN

Sự sống sót của những
………… thích nghi nhất.
Sự phát triển và sinh sản ưu thế của những
………… thích nghi hơn.
Vai trò của
CLTN
Là nhân tố tiến hóa cơ bản nhất,
xác định chiều hướng và nhịp
điệu tích luỹ các biến dị.
Nhân tố định hướng sự tiến hóa, quy định
chiều hướng nhịp điệu thay đổi tần số
tương đối của các alen, tạo ra những tổ hợp
alen đảm bảo sự thích nghi với môi trường.
Em hãy giúp bạn bổ sung những chỗ còn thiếu cũng như sửa chữa những phần
bạn đã làm nếu có sai sót.
BTTH 12 ( Củng cố quá trình hình thành đặc điểm thích nghi theo quan niệm Darwin và quan niệm
hiện đại)
GV yêu cầu An so sánh quá trình hình thành đặc điểm thích nghi theo quan niệm của Darwin
và quan niệm hiện đại như bảng dưới đây nhưng An không biết làm như thế nào. Em hãy hoàn thành
nội dung trong bảng giúp An.
Vấn đề phân biệt Quan niệm Darwin Quan niệm hiện đại
Nhân tố tham gia
Cơ chế
Kết quả
BTTH 13 (Củng cố quá trình hình thành loài mới theo quan niệm Darwin và quan niệm hiện đại)
Có 1 bạn khi so sánh quá trình hình thành loài mới theo quan niệm Darwin và quan niệm hiện
đại đã xác định các tiêu chí như bảng dưới đây nhưng còn lúng túng chưa điền nội dung hoàn thiện,
em hãy hoàn thành bảng giúp bạn nhé.
Vấn đề phân biệt Quan niệm Darwin Quan niệm hiện đại
Nhân tố tham gia

Cơ chế
Kết quả
BTTH 14 ( Dạy bài 32: Nguồn gốc sự sống)
Trường THPT Trấn Biên GV: Phạm Thị Phương Thảo
18
Bạn Lan nghiên cứu sách giáo khoa bài 32 đã liệt kê các tiêu chí để phân biệt các giai đoạn
trong quá trình phát sinh sự sống như bảng dưới đây nhưng chưa điền nội dung. Em hãy điền nội
dung giúp bạn.
Vấn đề phân biệt
TH hóa học TH tiền sinh học TH sinh học
Nhân tố tác động
Sự kiện cơ bản
Kết quả
BTTH 15 (Dạy nguồn gốc loài người, bài 34: Sự phát sinh loài người)
Khi tìm hiểu về nguồn gốc loài người thì bạn An cho rằng người và vượn người ngày nay có
những điểm giống nhau nên vượn người ngày nay là tổ tiên của loài người.
Bạn An đã liệt kê những điểm giống nhau giữa người và vượn người như sau:
- Kích thước tương đương nhau( 1,5 – 2m)
- Bộ xương cấu tạo tương tự, với 12 – 13 đôi xương sườn, 5 - 6 đốt cùng, bộ răng gồm 32 chiếc.
- Đều có 4 nhóm máu.
- Bộ gen người giống tinh tinh trên 98%.
- Đặc tính sinh sản giống nhau : Kích thước, hình dạng tinh trùng, cấu tạo nhau thai, chu kì kinh
nguyệt
- Vượn người có một số tập tính giống người : biết biểu lộ tình cảm vui, buồn
Nhưng bạn Tuấn lại không đồng ý với ý kiến của An, Tuấn có ý kiến: nếu vượn người ngày nay là tổ
tiên của loài người sao không tiến hóa thành người. Em có cùng quan điểm với bạn An hay Tuấn.
Nếu cùng quan điểm với Tuấn em hãy giải thích cho hợp lý, từ đó rút ra kết luận về nguồn gốc loài
người.
BTTH 16 (Củng cố mục II: Người hiện đại và sự tiến hóa văn hóa, bài 34: Sự phát sinh loài người)
Có hai bạn sau khi học xong mục II - Bài 34 đã có ý kiến khác nhau về bảng: Phân biệt tiến hóa

sinh học và tiến hóa văn hóa trong quá trình phát sinh loài người như dưới đây.
Vấn đề phân biệt TH sinh học TH văn hóa
Các nhân tố TH - Biến dị di truyền, CLTN - Ngôn ngữ, chữ viết, đời sống văn hóa
tinh thần, khoa học công nghệ, quan hệ xã
hội …
Các giai đoạn tác
động chủ yếu
- Vượn người hóa thạch. - Từ giai đoạn người người vượn đến ngày
nay.
Kết quả - Hình thành các đặc điểm
thích nghi nhờ sự biến đổi sinh
học trên cơ thể.
- Hình thành các đặc điểm thích nghi nhờ
sự biến đổi sinh học trên cơ thể.
Sự truyền đạt đặc
điểm thích nghi
- Qua gen từ mẹ → con (di
truyền theo chiều dọc).
- Qua học tập (từ người này sang người
khác nhờ tiếng nói, chữ viết (truyền
ngang).
Bạn Linh cho rằng bảng phân biệt trên là hoàn toàn chính xác.
Bạn Dung không đồng ý với ý kiến bạn Linh.
Trường THPT Trấn Biên GV: Phạm Thị Phương Thảo
19
Theo em thì ý kiến của bạn nào đúng? Nếu em đồng tình với ý kiến bạn Dung thì hãy chỉ ra chỗ
chưa phù hợp và sửa lại cho đúng.
2.2.2. Bài tập tình huống rèn luyện kỹ năng khái quát hóa
BTTH 1 (củng cố học thuyết Darwin)
Sau khi nghiên cứu sách giáo khoa, Lan đã tóm tắt quan điểm của Đacuyn về tiến hóa bằng

sơ đồ như sau:
Em có đồng ý với Lan không, nếu không thì em hãy chỉnh sửa hoặc bổ sung cho đúng
BTTH 2 (Dạy mục II: Các nhân tố tiến hóa - bài 26, )
Bạn Minh sau khi học nghiên cứu sách giáo khoa mục II: Các nhân tố tiến hóa đã khái quát lại
kiến thức về vai trò của các nhân tố tiến hoa như bảng sau:
Các nhân tố TH Vai trò
Đột biến
- Làm biến đổi tần số tương đối của các alen.
- Là nguồn nguyên liệu sơ cấp của quá trình TH.
Di - nhập gen
- Làm thay đổi tần số của các alen và thành phần KG của QT.
- Có thể mang đến alen mới làm cho vốn gen của quần thể thêm phong phú.
CLTN
- Phân hóa khả năng sống sót và sinh sản của những KG khác nhau trong
QT.
- Tác động trực tiếp lên KG, gián tiếp làm biến đổi KH của quần thể.
- Quy định chiều hướng và nhịp độ TH.
Các yếu tố NN Làm biến đổi tần số alen và thành phần KG của QT một cách ngẫu nhiên.
Giao phối không
NN
Không làm thay đổi tần số alen nhưng làm thay đổi thành phần KG của QT.
Theo em bạn đã khái quát kiến thức chính xác và đầy đủ chưa? Nếu chưa, em hãy chỉnh sửa và bổ
sung cho đúng.
BTTH 3 (Dạy mục II: Lịch sử phát triển của sinh giới qua các đại địa chất, bài 33)
1. Qua nghiên cứu lịch sử phát triển của sinh giới qua các đại địa chất có 1 bạn HS nhận xét
như sau:
- Lịch sử phát triển của vỏ trái đất gắn liền với lịch sử phát triền của sinh giới
- Sự thay đổi điều kiện địa chất, khí hậu dẫn tới sự biến đổi trước ở động vật và qua đó ảnh hưởng
tới thực vật.
- Hướng phát triển của sinh giới: ngày càng đa dạng

Những nhận xét trên là đúng hay sai?
2. Có ý kiến cho rằng không cần để cột thời gian trong bảng này, ý kiến của em như thế nào?
BTTH 4 (Củng cố bài 33: Sự phát triển của sinh giới qua các đại địa chất)
Có một bạn hệ thống các nét đặc trưng của các đại địa chất như sau:
Đại địa chất Nét đặc trưng về sự phát triển của sinh giới qua các đại địa chất
Đại Thái cổ Nét đặc trưng của đại này là sự sống đã phát sinh ở mức chưa có cấu
tạo tế bào đến đơn bào nhân sơ (vi khuẩn) và tập trung dưới nước
Đại Nguyên sinh Là đại chinh phục đất liền của thực vật, động vật.
Trường THPT Trấn Biên GV: Phạm Thị Phương Thảo
20
QT thích nghi
Loài mới
Biến dị cá thể
CLTN
Đại Cổ sinh Là đại phồn thịnh của dương xỉ.
ĐạiTrung sinh Là đại phồn thịnh của cây hạt trần và bò sát
Đại Tân sinh Là đại phồn thịnh của thực vật hạt kín, sâu bọ, chim và thú. Đặc biệt là sự
xuất hiện của loài người.
Dựa vào kiến thức đã học, em hãy kiểm tra xem bạn đã hệ thống đúng chưa? Nếu chưa thì em hãy
sửa lại cho đúng.
BTTH 5 ( Dạy các giai đoạn phát sinh loài người)
Khi học sự phát sinh loài người có 1 bạn học sinh vẽ sơ đồ các giai đoạn phát sinh loài người
nhưng còn thiếu 1 số nội dung, em hãy giúp bạn bổ sung cho hoàn thiện.
2.3. Quy trình sử dụng bài tập tình huống để rèn luyện các kỹ năng so sánh và khái quát hóa
cho học sinh trong dạy-học phần Tiến hóa, Sinh học 12.
2.3.1. Quy trình chung:
Trường THPT Trấn Biên GV: Phạm Thị Phương Thảo
21
Vượn người hóa thạch Đại diên: Đriopitec
Oxtralopitec

Người hiện đại
Giới thiệu bài tập tình huống
Học sinh tự lực làm việc
Thảo luận toàn lớp
Kết luận, chính xác hoá kiến thức, xác định
hướng giải quyết hợp lý, học sinh tự hoàn thiện
kỹ năng nhận thức
* Bước 1: Giáo viên giới thiệu bài tập tình huống.
Giáo viên cần nêu rõ các giả thiết và yêu cầu của tình huống. Đối với các tình huống ngắn,
đơn giản giáo viên có thể nêu bằng lời nhưng đối với các tình huống dài, phức tạp, cần có sự hổ trợ
của phương tiện dạy học hiện đại như máy chiếu, máy tính hoặc sử dụng phiếu học tập để đỡ mất
thời gian nêu tình huống đồng thời học sinh theo dõi được toàn bộ các giả thiết và yêu cầu của tình
huống
* Bước 2: Học sinh nghiên cứu giải quyết bài tập tình huống.
Tuỳ theo tình huống dài hay ngắn, phức tạp hay đơn giản; tuỳ theo quỹ thời gian trong tiết
học, quy mô lớp học hay các mục tiêu dạy học mà giáo viên có thể tổ chức cho học sinh giải quyết
tình huống bằng cách làm việc độc lập từng cá nhân, làm việc từng đôi hay làm việc theo nhóm.
Nếu tổ chức học sinh làm việc theo nhóm cần chú ý:
+ Nêu rõ nhiệm vụ, thời gian và cách thức làm việc của nhóm.
+ Nhiệm vụ của học sinh khi làm việc trong nhóm.
+ Trong thời gian học sinh làm việc theo nhóm, giáo viên đi đến từng nhóm để theo dõi, có thể can
thiệp, điều chỉnh, giúp đỡ khi cần thiết.
* Bước 3: Tổ chức thảo luận toàn lớp.
Cả lớp tập trung lại để xử lý tập thể bài tập tình huống đã được nêu ra. ở đây, các cá nhân hay
đại diện các nhóm đưa ra những ý kiến, giải pháp, những lập luận cho nhóm mình và những lập luận
chống lại các ý kiến và các giải pháp trái ngược.(Giáo viên cần đưa ra những câu hỏi hướng dẫn,
cung cấp thêm thông tin hỗ trợ, kích thích để học sinh thảo luận thành công. Giáo viên cần ghi chép
lại, tóm tắt những kết quả, đưa ra những câu hỏi chuyển hướng mục tiêu dạy học khác).
* Bước 4: Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, cả lớp thảo luận hướng về một hay một vài giải pháp
được coi là tốt nhất. Giáo viên kết luận, chính xác hoá kiến thức (Giáo viên có thể yêu cầu học sinh

đưa ra được những vấn đề quan trọng nhất hay những kinh nghiệm gì các em có được sau khi giải
quyết bài tập tình huống ). Học sinh tự củng cố, rút ra kiến thức và tự hoàn thiện về các kỹ năng nhận
thức.Diễn biến xử lý bài tập tình huống được mô tả trong sơ đồ sau:
2.3.2. Sử dụng bài tập tình huống để rèn luyện các kỹ năng so sánh và khái quát hóa cho học
sinh trong dạy-học phần Tiến hóa – Sinh học 12.
2.3.2.1. Sử dụng BTTH để rèn luyện kĩ năng khái quát hóa.
Trường THPT Trấn Biên GV: Phạm Thị Phương Thảo
22
Các ý kiến của người tham gia đầu tiên
Các ý kiến mới Các ý niệm xuất hiện
Các lập luận Các lập luận chống lại
Những vấn đề được hình thành
th nhà
Loại bỏ một số ý kiến
không phù hợp
Thoả hiệp các mâu thuẫn trên một
số mục tiêu
Hướng tới kết luận,
giải pháp
Ví dụ: BTTH để củng cố bài 33: Sự phát triển của sinh giới qua các đại địa chất)
Bước 1: GV giới thiệu BTTH
Có một bạn hệ thống các nét đặc trưng của các đại địa chất như sau:
Đại địa chất Nét đặc trưng của các đại địa chất
Đại Thái cổ Nét đặc trưng của đại này là sự sống đã phát sinh ở mức chưa có cấu
tạo tế bào đến đơn bào nhân sơ và tập trung dưới nước.
Đại Nguyên sinh Là đại chinh phục đất liền của thực vật, động vật.
Đại Cổ sinh Là đại phồn thịnh của dương xỉ.
ĐạiTrung sinh Là đại phồn thịnh của cây hạt trần và bò sát
Đại Tân sinh Là đại phồn thịnh của thực vật hạt kín, sâu bọ, chim và thú. Đặc biệt là sự
xuất hiện của loài người.

Dựa vào kiến thức đã học, em hãy kiểm tra xem bạn đã hệ thống đúng chưa? Nếu chưa thì em
hãy sửa lại cho đúng.
Bước 2: HS tự lực làm việc.
Với tình huống này có thể tổ chức cho HS làm việc theo từng nhóm 4 HS
Bước 3: Tổ chức thảo luận cả lớp.
Dựa vào bảng 33 GV tổ chức thảo luận cho cả lớp, đại diện các nhóm phát biểu ý kiến.
Bước 4: GV kết luận.
Đáp án:
Đại địa chất Nét đặc trưng của các đại địa chất
Đại Thái cổ Nét đặc trưng của đại này là sự sống đã phát sinh ở mức chưa có cấu
tạo tế bào đến đơn bào nhân sơ (vi khuẩn) và tập trung dưới nước.
Đại Nguyên sinh
Sự sống đã phát triển từ Vi khuẩn → Nhân thực, Tảo → ĐV cổ →
động vật không xương → làm biến đổi thành phần khí quyển (tích lũy
O
2
do hoạt động quang hợp của Vi khuẩn lam, Tảo) hình thành Sinh
quyển. Sự sống vẫn tập trung dưới nước.
Đại Cổ sinh Là đại chinh phục đất liền của thực vật, động vật.
ĐạiTrung sinh Là đại phồn thịnh của cây Hạt trần và Bò sát
Đại Tân sinh Là đại phồn thịnh của thực vật hạt kín, sâu bọ, chim và thú. Đặc biệt là sự
xuất hiện của loài người.
HS đối chiếu với kết luận của GV.
2.3.2.2. Sử dụng BTTH để rèn luyện kĩ năng so sánh.
Ví dụ: BTTH dạy bài 25 học thuyết Darwin về chọn lọc nhân tạo và chọn lọc tự nhiên - Sinh
học 12 CB
Bước 1: GV giới thiệu BTTH
Cho 2 sơ đồ:
Nguyên nhân CLTN Nội dung CLTN Kết quả CLTN
Trường THPT Trấn Biên GV: Phạm Thị Phương Thảo

23
Đỏ
Xám
Nâu
Vàng
Đỏ
Xám
Nâu
Vàng
Xanh
BD bất lợi
Sinh sản
kém, con
cháu giảm
dần và bị
tiêu diệt
Sống sót 
sinh sản ưu
thế, con
cháu ngày
càng đông
Hình
thành đặc
điểm thích
nghi : sâu
ăn lá có
màu xanh
Chim ăn sâu
Biến dị
màu sắc

sâu
Ăn lá cây
BD có lợi
Sơ đồ 1: Quá trình hình thành màu xanh lục của sâu ăn lá rau theo quan niệm của Darwin
Sơ đồ 2: Quá trình CLNT ở gà theo quan niệm Đacuyn
Dựa vào 2 sơ đồ trên, có 1 bạn HS đã xác định các tiêu chí và phân biệt chọn lọc tự nhiên và chọn lọc
nhân tạo như bảng dưới đây:
Tiêu chí
phân biệt
Chọn lọc nhân tạo Chọn lọc tự nhiên
Nguyên liệu
Tính biến dị của sinh vật.
Tính biến dị của sinh vật.
Tác nhân Môi trường tự nhiên
Nội dung
Đào thải các biến dị bất lợi, tích luỹ
các biến dị có lợi cho sinh vật.
Kết quả
Vật nuôi phát triển theo hướng có lợi
cho chúng.
Phân hóa khả năng sống sót của
các cá thể trong quần thể.
Em hãy giúp bạn bổ sung vào chỗ còn trống cũng như chỉnh sửa những nội dung bạn đã làm nếu có
sai sót. Em có bổ sung thêm tiêu chí nào không?
Bước 2: HS tự lực làm việc.
Với tình huống này có thể tổ chức cho HS làm việc từng nhóm 4 HS.
Bước 3: Tổ chức thảo luận toàn lớp.
Từ 2 sơ đồ GV cho kết hợp nội dung sách giáo khoa, HS bổ sung những chỗ còn thiếu và sửa
lại những chỗ sai sót.
GV có thể gợi ý câu hỏi để HS hoàn thiện bảng so sánh.

- CLNT tạo giống gà trứng đáp ứng nhu cầu của con người nhưng sẽ làm mất khả năng ấp
trứng của gà nếu sống trong môi trường tự nhiên gây bất lợi cho gà. Vậy nội dung của
CLNT là gì?
- Dựa vào động lực nào mà từ 1 giống gà ban đầu con người tạo ra nhiều giống gà khác nhau?
- Dựa vào động lực nào mà sinh vật hoang dại có thể tồn tại, thích nghi với môi trường sống?
- Nhân tố chính quy định chiều hướng và tốc độ biến đổi của các giống vật nuôi, cây trồng là
gì?
Trường THPT Trấn Biên GV: Phạm Thị Phương Thảo
24
Con người
chọn lọc
Nguyên nhân
CLNT
Nội dung
CLNT
Kết quả
CLNT
Tích lũy quy
nhiều thế hệ
Gà rừng
Biến dị đẻ
nhiều
trứng
Tăng
trọng
nhanh
Bộ lông
đẹp
Giống
gà cảnh

Giống
gà thịt
Giống
gà trứng
- Nhân tố chính trong quá trình hình thành đặc điểm thích nghi trên cơ thể sinh vật từ đó hình
thành loài mới là gì?
GV yêu cầu đại diện một số HS báo cáo.
Bước 4: GV kết luận.
GV nhấn mạnh sự khác nhau cơ bản giữa CLTN và CLNT.
HS so sánh phần kết quả của mình với phần giải quyết BTTH của GV.
Đáp án:
Vấn đề
phân biệt
Chọn lọc nhân tạo Chọn lọc tự nhiên
Nguyên
liệu
Tính biến dị và di truyền của sinh
vật( vật nuôi, cây trồng)
Tính biến dị và di truyền của sinh vật.
(sinh vật hoang dai)
Động lực
Nhu cầu kinh tế và thị hiếu của con
người.
Đấu tranh sinh tồn của sinh vật.
Tác nhân Con người Môi trường tự nhiên
Nội dung
Đào thải các biến dị bất lợi, tích luỹ
các biến dị có lợi phù hợp với mục
tiêu của con người.
Đào thải các biến dị bất lợi, tích luỹ các

biến dị có lợi cho sinh vật.
Kết quả
Vật nuôi, cây trồng phát triển theo
hướng có lợi cho con người.
Hình thành đặc điểm thích nghi trên cơ
thể sinh vật và sự hình thành loài mới.
Vai trò
- Nhân tố chính quy định chiều
hướng và tốc độ biến đổi của các
giống vật nuôi, cây trồng.
- Giải thích vì sao mỗi giống vật
nuôi, cây trồng đều thích nghi cao
độ với nhu cầu xác định của con
người.
- Là nhân tố chính trong quá trình hình
thành đặc điểm thích nghi trên cơ thể sinh
vật.
-Tác dụng của chọn lọc tự nhiên theo con
đường phân li tính trạng là cơ sở giải
thích sự hình thành loài mới và nguốn gốc
chung của các loài.
Trường THPT Trấn Biên GV: Phạm Thị Phương Thảo
25

×