Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ bảo hiểm tại công ty Bảo Minh Đông Đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (492.74 KB, 60 trang )

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Luận văn
Đề tài: “Một số giải pháp nâng cao chất lượng
dịch vụ bảo hiểm tại công ty Bảo Minh Đông Đô"

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Mục lục
Luận văn 1
Đề tài: “Một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ bảo hiểm tại công ty Bảo Minh Đông Đô" 1
Mục lục 2
LỜI MỞ ĐẦU 3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 5
Chương 1: KHÁI QUÁT CHUNG BẢO HIỂM THƯƠNG MẠI VÀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ BẢO HIỂM
THƯƠNG MẠI 6
1.1 BẢO HIỂM 6
1.2. BẢO HIỂM THƯƠNG MẠI 9
1.3 CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ BẢO HIỂM
THƯƠNG MẠI 14
Chương II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ BẢO HIỂM 22
2.1 SƠ LƯỢC VỀ TỔNG CÔNG TY BẢO MINH 22
2.2 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ BH Ở BẢO MINH ĐÔNG ĐÔ 28
2.3 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ BẢO HIỂM 36
Chương III: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG 41
3.1. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA BẢO MINH ĐÔNG ĐÔ 41
3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ BẢO HIỂM TẠI BẢO MINH ĐÔNG ĐÔ 46
3.3 KIẾN NGHỊ THỰC HIỆN GIẢI PHÁP 52
KẾT LUẬN 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO 59

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
LỜI MỞ ĐẦU


Hiện nay, kinh doanh bảo hiểm trên thế giới nói chung và Việt Nam nói
riêng đang là một trong những ngành phát triển rất mạnh mẽ về cả quy mơ và phạm
vi hoạt động. Kể từ khi ra đời và phát triển, bảo hiểm đã được xã hội thừa nhận là
mang lại những đóng góp không nhỏ vào việc đảm bảo tính liên tục, ổn định và
hiệu quả cho quá trình sản xuất, lưu thông và tiêu dùng của xã hội. Ngoài ra, nó còn
đóng vai trị quan trọng trong sự phát triển của thị trường tài chính thông qua hoạt
động đầu tư vốn và các quỹ nhàn rỗi hình thành trong quá trình kinh doanh của các
công ty bảo hiểm.
Ở nước ta trong khoảng hai thập kỉ qua, cùng với sự chuyển đổi nền kinh tế
từ kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, sự
độc quyền về bảo hiểm được xóa bỏ, thị trường bảo hiểm dần hình thành và phát
triển, từng bước khẳng định vị trí quan trọng của mình trong sự phát triển chung
của các ngành kinh tế. Bảo hiểm đã cứu cánh cho nhiều doanh nghiệp, cá nhân
không may gặp rủi ro, góp phần ổn định kinh tế xã hội.
Cũng giống như bất kỳ một loại hình kinh doanh nào, ngoài việc đáp ứng các
nhu cầu an tồn của con người, lợi nhuận là mục tiêu thiết yếu của bảo hiểm thương
mại. Điều này đồng nghĩa với việc đảm bảo, duy trì và không ngừng nâng cao, cải
tiến chất lượng dịch vụ bảo hiểm mà công ty cung cấp.
Vì bảo hiểm là ngành kinh doanh dịch vụ, sản phẩm bảo hiểm là vơ hình nên
khi tham gia bảo hiểm, khách hàng luôn mong muốn có sự an tồn chứ không phải
không phải tiền bồi thường từ doanh nghiệp bảo hiểm. Hơn nữa, lượng khách hàng
gặp sự cố rủi ro được bồi thương luôn chiếm tỉ lệ nhỏ trong tổng số khách hàng của
doanh nghiệp, do vậy, khách hàng rất khĩ nhận thức được chất lượng dịch vụ mà
doanh nghiệp cung cấp.

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Các công ty bảo hiểm cũng cạnh tranh nhau trong việc đưa ra các sản phẩm
bảo hiểm khác nhau nhằm thu hút lượng khách hàng lớn cho công ty mình. Thị
trường bảo hiểm ngày càng phát triển, bước vào thời kì mở rộng và cạnh tranh gay
gắt. Cùng với sự gia nhập WTO của Việt Nam càng làm cho thị trường phát triển

một cách chĩng mặt, thúc đẩy các công ty bảo hiểm Việt Nam phải đảm bảo chất
lượng dịch vụ bảo hiểm nhằm cạnh tranh với các công ty bảo hiểm nước ngoài đã
và đang chuẩn bị hoạt động tại Việt Nam.
Vì những lý do trên mà em đã chọn đề tài : “Một số giải pháp nâng cao
chất lượng dịch vụ bảo hiểm tại công ty Bảo Minh Đông Đô” nhằm khái quát
chung về tình hình hoạt động của công ty, đưa ra đánh giá về chất lượng dịch vụ
bảo hiểm công ty cung cấp và trên cơ sở đó, đề ra một số giải pháp và kiến nghị
nhằm cải thiện tình hình hiện tại.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung đề tài gồm 3 chương:
- Chương 1: Khái quát chung về bảo hiểm thương mại và chất lượng dịch
vụ bảo hiểm thương mại.
- Chương 2 : Thực trạng chất lượng dịch vụ bảo hiểm tại Bảo Minh Đông
Đô.
- Chương 3 : Các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ bảo hiểm tại Bảo
Minh Đông Đô.
Em xin chân thành cảm ơn ThS. Nguyễn Thị Lệ Thuý, chị Vũ Phương Thảo
phòng Xe cơ giới cùng các cán bộ nhân viên công ty Bảo Minh Đông Đô đã nhiệt
tình chỉ bảo giúp đỡ, cung cấp tài liệu để em hồn thành đề tài nghiên cứu này. Do
những hạn chế về kiến thức nên không thể tránh khỏi những thiếu sĩt khi làm đề tài,
em rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của thầy cơ và các bạn để đề tài của
em được hồn thiện hơn.
Sinh viên thực hiện

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Trần Thị Minh Hằng
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
- STBH: Số tiền bảo hiểm
- HĐBH: Hợp đồng bảo hiểm
- BHTM: Bảo hiểm thương mại
- BHTNDS: Bảo hiểm trách nhiệm dân sự

- DN : Doanh nghiệp
- DNBH: Doanh nghiệp bảo hiểm
- KNTT: Khả năng thanh tốn

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Chương 1: KHÁI QUÁT CHUNG BẢO HIỂM THƯƠNG MẠI
VÀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ BẢO HIỂM THƯƠNG MẠI
1.1 BẢO HIỂM
1.1.1 Bảo hiểm và các loại hình bảo hiểm
a. Khái niệm bảo hiểm:
Các khái niệm về bảo hiểm được đưa ra dưới nhiều độ khác nhau.
- Dưới góc độ tài chính, “ bảo hiểm là hoạt động dịch vụ tài chính nhằm
phân phí lại những chi phí mất mát không mong đợi ”.

- Dưới góc độ pháp lý, khái niệm của gíáo sư Hemard “ bảo hiểm là 1 nghiệp
vụ người được bảo hiểm chấp nhận trả cho chính mình hoặc người thứ 3 để trong
trường hợp rủi ro xảy ra, sẽ được trả 1 khoản tiền bồi thường từ … người được bảo
hiểm ”.

- Dưới góc độ kinh doanh “ bảo hiểm là 1 cơ chế … 1người , 1 doanh
nghiệp, 1 công ty hay 1 tổ chức chuyển nhượng rủi ro cho công ty bảo hiểm, công
ty đó sẽ bồi thường cho người được bảo hiểm các tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm
và phân chia giá trị thiệt hại giữa tất cả những người được bảo hiểm ”

Tóm lại, “ bảo hiểm là 1 dịch vụ hoạt động tài chính, thông qua đó 1 cá
nhân hay 1 tổ chức có quyền được hưởng bồi thường hoặc chi trả tiền bảo hiểm
nếu rủi ro hay sự kiện bảo hiểm xảy ra nhờ vào khoản đóng góp phí bảo hiểm cho
mình hay cho người thứ 3. Khoản tiền bồi thường hoăch chi trả này do 1 tổ chức
đảm nhận và có trách nhiệm trước rủi ro hay sự kiện bảo hiểm và bù trừ chúng
theo quy luật thóang kê”.

1
1
Giáo trình Bảo hiểm – NXB Đại học KTQD – 2008, trang 10-11.

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đây là 1 khái niệm mang tính chung nhất, bao quát được phạm vi và nội
dung tất cả các loại hình bảo hiểm.
b.Các loại hình bảo hiểm:
Hiện nay trên thế giới có 4 loại hình bảo hiểm
 Bảo hiểm thương mại
 Bảo hiểm xã hội
 Bảo hiểm y tế
 Bảo hiểm thất nghiệp
1.1.2 Sự cần thiết của bảo hiểm
Ngay từ khi xã hội lồi người xuất hiện thì nhu cầu an tồn đối với con người
cũng xuất hiện và trở thành 1 trong những nhu cầu vĩnh cửu. Lúc nào con người
cũng tìm cách bảo vệ bản thân và tài sản của mình trước những rủi ro trong cuộc
sống và sản xuất kinh doanh như: rủi ro do thiên nhiên gây ra (bão lũ, động đất );
rủi ro do biến động KHKT công nghệ phát triển (tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp ); rủi ro do mơi trường xã hội (dịch bệnh, trộm cắp ).
2
Để đối phĩ với rủi ro và khắc phục hậu quả tổn thất, con người có nhiều cách
thức để phòng vệ, chia chủ yếu thành 2 nhóm biện pháp kiểm sốt rủi ro và tài trợ rủi
ro. Trong nhóm các biện pháp kiểm sốt rủi ro bao gồm biện pháp tránh né rủi ro,
ngăn ngừa tổn thất, giảm thiểu rủi ro.Mặc dù các biện pháp này rất hiệu quả trong
việc ngăn chặn, giảm thiểu rủi ro nhưng khi rủi ro đã xảy ra thì hậu quả không
lường hết được.
Nhóm biện pháp tài trợ rủi ro bao gồm các biện pháp chấp nhận rủi ro và
biện pháp bảo hiểm, đây là nhóm biện pháp được sử dụng trước khi rủi ro xảy ra
với mục đích khắc phục hậu quả tổn thất do rủi ro gây ra nếu có.

- chấp nhận rủi ro: hình thức mà người gặp phải tổn thất tự chấp nhận khoản
tổn thất đó. Một điển hình của chấp nhận rủi ro là tự bảo hiểm.
2
Giáo trình Bảo hiểm – NXB Đại học KTQD – 2008, trang 7 - 9.

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- bảo hiểm: theo quan điểm các nhà quản lý rủi ro, bảo hiểm là sự chuyển
giao rủi ro trên cơ sở hợp đồng. Theo quan điểm xã hội, bảo hiểm còn là sự giảm
rủi ro, giảm thiểu tổn thất, thông qua các chương trình quản lý rủi ro được phí hợp
giữa các cá nhân,các tổ chức kinh tế xã hội với các tổ chức bảo hiểm.
Trong số tất cả các biện pháp thuộc 2 nhóm biện pháp nêu trên, biện pháp
bảo hiểm được coi là phổ biến và có hiệu quả nhất, bởi lẽ hậu quả của rủi ro thông
qua bảo hiểm sẽ được phân tán cho nhiều người cùng gánh chịu.
Thực tế diễn ra đã chứng minh rằng bảo hiểm ra đời là 1 đòi hỏi khách quan
của cuộc sống và sản xuất. Xã hội càng văn minh và phát triển thi hoạt động bảo
hiểm càng không thể thiếu được đối với mỗi cá nhân, tổ chức và mỗi quốc gia.
1.1.3 Bản chất của bảo hiểm
Bản chất của bảo hiểm là quá trình phân phí lại tổng sản phẩm quốc nội giữa
những người tham gia bảo hiểm nhằm đáp ứng về nhu cầu tài chính phát sinh khi
rủi ro hay sự kiện bảo hiểm xảy ra đối với đối tượng bảo hiểm. Tuy nhiên, phân phí
trong bảo hiểm chủ yếu là phân phí không đều và phần lớn không mang tính bồi
hồn trực tiếp.
- Rủi ro và sự tồn tại của rủi ro là nguồn gốc của Bảo hiểm. Rủi ro hay sự
kiện bảo hiểm phải là ngẫu nhiên, khách quan.
- Cơ chế chuyển rủi ro trong bảo hiểm được thực hiện giữa bên tham gia bảo
hiểm và bên bảo hiểm thông qua, trong đố bên tham gia nộp phí và bên bảo hiểm
cam kết bồi thường hoặc chi trả tiền bảo hiểm khi đối tượng gặp phải rủi ro hay sự
kiện bảo hiểm. Việc san sẻ rủi ro, bù trừ tổn thất sẽ được bên bảo hiểm tính tốn và
quản lý theo số liệu thóang kê dựa trên nguyên tắc số đông bù số ít.
- Bảo hiểm là 1 hoạt động dịch vụ tài chính chứ không phải hoạt động sản

xuất, vai trị quản lý của NN trong lĩnh vực này rất quan trọng và không thể thiếu
được với mỗi quốc gia.

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
1.2. BẢO HIỂM THƯƠNG MẠI
1.2.1. Bảo hiểm thương mại và các loại hình BHTM
a. Khái niệm BHTM
Là loại hình bảo hiểm kinh doanh nhằm mục tiêu chính là lợi nhuận, hoạt động kinh
doanh bảo hiểm thương mại chịu sự chi phí chủ yếu của Luật kinh doanh bảo hiểm,
các điều ước và tập quán quốc tế, có phạm vi rất rộng do đối tượng của nó chi phí.
3
b.Các loại hình BHTM:
Các loại hình của BHTM rất đa dạng bao gồm bảo hiểm hàng hải, bảo hiểm
nhân thọ, bảo hiểm hoả hoạn, bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm kỹ thuật, bảo hiểm xe cơ
giới…Phân chia theo tiêu thức đối tượng được bảo hiểm một cách tổng quát thì
BHTM gồm 3 loại chủ yếu
4
:
 Bảo hiểm tài sản:
- là loại bảo hiểm mà đối tượng là tài sản (cố định hay lưu động của của
người được bảo hiểm).
Ví dụ như bảo hiểm cho thiệt hại vật chất xe cơ giới, bảo hiểm hàng hóa
của các chủ hàng trong bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu, bảo hiểm tài sản của
chủ nhà trong bảo hiểm trộm cắp
 Bảo hiểm trách nhiệm dân sự:
- có đối tượng được bảo hiểm là trách nhiệm dân sự của người được bảo
hiểm đối với người thứ 3 theo luật định. Trách nhiệm dân sự của 1 chủ thể ( như
chủ tài sản, chủ DN, ) được hiểu là trách nhiệm phải bồi thường các thiệt hại vê tài
sản, về con người gây ra cho người khác do lỗi của người chủ đó.
Ví dụ: BHTNDS của chủ xe cơ giới, BHTNDS của chủ lao động, bảo hiểm

trách nhiệm sản phẩm, bảo hiểm trách nhiệm công cộng…
 Bảo hiểm con người:
3
Giáo trình Bảo hiểm – NXB Đại học KTQD – 2008, trang 12
4
Giáo trình Bảo hiểm – NXB Đại học KTQD – 2008, trang 13

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- có đối tượng được bảo hiểm là tuổi thọ, tính mạng, tình trạng sức khỏe con
người hoặc các sự kiện liên quan tới cuộc sống và có ảnh hưởng tới cuộc sống con
người.
- khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra , DNBH sẽ thực hiện chi trả một khoản tiền
dựa vào số tiền bảo hiểm đã thảo thuận lựa chọn khi kí kết hợp đồng bảo hiểm chứ
không dựa vào thiệt hại thực tế. Nó chỉ mang tính trợ giúp tài chính cho người được
bảo hiểm và nhân thân hoặc hồn lại khoản tích luỹ của người được bảo hiểm, bởi vì
tính mạng và tình trạng sức khoẻ của con người là vơ giá nên không thể xác định
được giá trị bảo hiểm.
1.2.2. Những nguyên tắc hoạt động của BHTM
5
a. Nguyên tắc số đông (số lớn)
Hoạt động bảo hiểm thương mại là hoạt động kinh doanh nhằm mục đích
sinh lời , theo đó doanh nghiệp bảo hiểm nhận 1 khoản tiền gọi là phí bảo hiểm rồi
có khả năng sẽ phải trả 1 khoản tiền bồi thường cho người được bảo hiểm khi có sự
kiện bảo hiểm xảy ra. Khoản tiền chi trả này thường lớn hơn gấp nhiều lần so với
khoản phí mà các doanh nghiệp bảo hiểm nhận được. Để làm được điều này, hoạt
động BHTM phải dựa trên nguyên tắc số đông bù số ít. Đây là nguyên tắc xuyên
suốt không thể thiếu được trong mọi nghiệp vụ BHTM, trong đó hậu quả của rủi ro
xảy ra với 1 số ít người sẽ được bù đắp bằng số tiền huy động được từ rất nhiều
người có khả năng cùng gặp rủi ro như vậy.
Thông qua việc huy động đủ số phí cần thiết để giải quyết chi bồi thường

cho các tổn thất có thể xảy ra trong cộng đồng những người tham gia bảo hiểm,
doanh nghiệp bảo hiểm đã thực hiện việc bù trừ rủi ro theo quy luật số lớn : càng
nhiều người tham gia bảo hiểm thì quỹ bảo hiểm tịch tụ được càng lớn, việc chi trả
càng trở nên dễ dàng hơn, rủi ro được san sẻ cho nhiều người hơn. Thông thường, 1
sản phẩm bảo hiểm chỉ có thể được triển khai khi có nhiều nhu cầu về cùng 1 loại
bảo đảm nào đó.
5
Giáo trình Bảo hiểm – NXB Đại học KTQD – 2008, trang 104-108

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
b. Nguyên tắc rủi ro có thể được bảo hiểm
Theo nguyên tắc này, các rủi ro đã xảy ra, chắc chắn hoặc hầu như chắc chắn
sẽ xảy ra thì bị từ chóai bảo hiểm như hao mịn vật chất tự nhiên, xe vi phạm
nghiêm trọng luật giao thông, cố ý tự tử Tóm lại, những rủi ro có thể được bảo
hiểm phải là những rủi ro bất ngờ, không lường trước được. Nguyên nhân gây ra rủi
ro phải là khách quan và không cố ý. Đối với các rủi ro được nhận bảo hiểm có thể
xem xét để phân loại theo mức độ và áp dụng mức phí thích hợp: với rủi ro có xác
suất cao thì mức phí phải nộp cao hơn và ngược lại.
Tính đồng nhất của rủi ro cũng là 1 yếu tố giúp công ty bảo hiểm xem xét rủi
ro có thể được bảo hiểm hay không, bởi trên cơ sở này, công ty có thể tính tôn phí
bảo hiểm 1 cách chính xác và khoa học dựa trên các phương pháp tốn học.
Nguyên tắc rủi ro có thể được bảo hiểm này nhằm tránh cho công ty bảo
hiểm phải bồi thường cho những tổn thất thấy trước được mà với nhiều trường hợp
như vậy có thể dẫn tới phá sản. Hơn nữa, nguyên tắc này giúp doanh nghiệp tính ra
được các mức phí chính xác để lập nên quỹ bảo hiểm đầy đủ bảo đảm cho công tác
bồi thường, vì quyền lợi của doanh nghiệp bảo hiểm và cả chính những người tham
gia bảo hiểm cũng thấy công bằng hơn.
c. Nguyên tắc phân tán rủi ro
Các công ty bảo hiểm nhận rủi ro chuyển giao từ người tham gia bảo hiểm
và thu phí bảo hiểm từ họ. Tuy nhiên, do xác suất rủi ro chỉ là dự tính nên có thể có

trường hợp xác suất thực tế lại lớn hơn xác suất dự tính hoặc công ty mới thành lập,
quỹ bảo hiểm huy động được còn chưa nhiều, lượng phí thu được lại không đủ để
chi trả bồi thường, lúc này nhà bảo hiểm sẽ phải đối mặt với tổn thất rất lớn nếu rủi
ro xảy ra.
Để bảo vệ mình, các nhà BHTM có thể không nhận những rủi ro quá lớn,
vượt quá khả năng tài chính của công ty hay hiệu quả hơn, có thể áp dụng các biện
pháp phân tán rủi ro gồm 2 phương thức:

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- đồng bảo hiểm (nhiều nhà bảo hiểm cùng nhận bảo đảm cho 1 rủi ro lớn)
- tái bảo hiểm (1 nhà bảo hiểm nhận bảo đảm cho 1 rủi ro lớn rồi nhượng bớt
1 phần cho 1 hoặc nhiều nhà bảo hiểm khác ) .
d. Nguyên tắc trung thực tuyệt đối
Nguyên tắc này đòi hỏi doanh nghiệp bảo hiểm phải có trách nhiệm cân nhắc
các điều kiện, điều khoản để soạn thảo hợp đồng bảo đảm cho quyền lợi của 2 bên.
Sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm dịch vụ nên khĩ có thể đánh giá được chất
lượng và giá cả như các sản phẩm vật chất, chất lượng sản phẩm bảo hiểm có đảm
bảo không, giá cả có hợp lý không, quyền lợi người được bảo hiểm có được đảm
bảo đầy đủ, công bằng không đều chủ yếu dựa vào sự trung thực của phía doanh
nghiệp bảo hiểm.
Ngược lại, về phía người tham gia bảo hiểm cũng phải trung thực khi khai
báo rủi ro khi tham gia bảo hiẻm để giúp doanh nghiệp bảo hiểm xác định mức phí
phù hợp với rủi ro mà họ đảm nhận. Thêm vào đó, các hành vi gian lận nhằm trục
lợi bảo hiểm khi thông báo, khai báo thiệt hại để đòi bồi thường sẽ bị xử lý theo
pháp luật.
e. Nguyên tắc quyền lợi có thể được bảo hiểm
Nguyên tắc này yêu cầu người tham gia bảo hiểm phải có lợi ích tài chính bị
tổn thất nếu đối tượng bảo hiểm gặp rủi ro, tức là phải có quan hệ với đối tượng
được bảo hiểm và được pháp luật công nhận. Mối quan hệ có thể biểu hiện qua
quyền sở hữu, quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền tài sản, quyền và nghĩa vụ

nuơi dưỡng, cấp dưỡng đối với đối tượng được bảo hiểm.
Nguyên tắc này loại bỏ khả năng bảo hiểm cho tài sản của người khác hoặc
cố tình gây ra thiệt hại, tổn thất nhằm thu lợi từ hợp đổng bảo hiẻm.
Ngoài các nguyên tắc cơ bản trên, trong mỗi 1 loại hình BHTM sẽ có thêm
các nguyên tắc khác phù hợp với đặc điểm của từng loại: nguyên tắc bồi thường,
nguyên tắc khóan…

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
1.2.3. Vai trị của bảo hiểm thương mại
- BHTM có vai trị góp phần ổn định tài chính và đảm bảo cho các khoản đầu
tư của các cá nhân và các tổ chức tham gia bảo hiểm.
Bởi lẽ khi xảy ra rủi ro hay sự kiện bảo hiểm với đối tượng bảo hiểm, nếu bị
tổn thất, DNBH sẽ trợ cấp hoặc bồi thường kịp thời để người tham gia nhanh chĩng
khắc phục hậu quả, ổn định cuộc sống và sản xuất, làm cho sản xuất kinh doanh
phát triển bình thường. Và như vậy, ngân sách nhà nước không phải chi tiền để trợ
cấp cho các đối tượng gặp rủi ro nữa (trừ những trường hợp tổn thất mang tính xã
hội rộng lớn), mặt khác còn tăng thu ngân sách qua các loại thuế DNBH phải nộp.
- BHTM là một trong những kênh huy động vốn rất hữu hiệu để đàu tư phát
triển kinh tế xã hội, kích thích đàu tư.
Các DNBH thu phí bảo hiểm trước khi rủi ro và sự kiện bảo hiểm xảy ra, cho
phép họ có 1 số tiền lớn tích luỹ được.Trong khoảng thời gian giữa thời điểm xảy ra
rủi ro tổn thất và thời điểm chi trả bồi thường, số tiền đó được đưa vào dự phòng
và 1 phần đem đầu tư thu lãi. Số phí tồn tích lại ngày càng lớn, khẳng định vai trị
huy động vốn để đầu tư của tồn ngành bảo hiểm là vơ cùng quan trọng đối với các
nền kinh tế.
Đặc biệt trong nền kinh tế hiện đại, BHTM đã trực tiếp đảm bảo cho các
khoản đầu tư, hầu hết các dự án hiện nay đều đòi hỏi phải có bảo hiểm. Không có
sự đảm bảo của bảo hiểm thì các chủ đầu tư, nhất là các ngân hàng liên quan sẽ
không dám mạo hiểm đầu tư vốn cho dự án , bởi vậy, BHTM là 1 hoạt động kích
thích đầu tư.

- Quan hệ quốc tế, kinh tế đối ngoại cũng được thúc đẩy và phát triển thông
qua các hoạt động tái bảo hiểm hoặc đồng bảo hiểm với các DNBH nước ngoài để
phân tán rủi ro.
- Vai trị xã hội của BHTM thể hiện BH góp phần ngăn ngừa, hạn chế tổn
thất, giúp cuộc sống an tồn, trật tự hơn. Ngoài ra, BHTM phát triển tạo thêm công

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ăn việc làm cho người lao động, tạo nếp sơng tiết kiệm trong xã hội. BHTM trở
thành chỗ dựa tinh thần cho mọi người dân, tổ chức kinh tế xã hội.
1.3 CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ BẢO HIỂM
THƯƠNG MẠI
1.3.1 Các yếu tố cấu thành chất lượng dịch vụ BHTM:
Chất lượng của dịch vụ bảo hiểm được thể hiện thông qua hệ thóang các
hành động của doanh nghiệp nhằm cải tiến các mặt hoạt động của mình, hướng tới
việc tạo ra sự thoả mãn ngày càng cao các nhu cầu của khách hàng trong suốt cả
quá trình từ trước, trong và sau bán hàng. Có như vậy, khách hàng mới duy trì hợp
đồng bảo hiểm và sẽ nói về công ty 1 cách tích cực cho các khách hàng tiềm năng
khác.
Đứng trên quan điểm khách hàng và dựa vào thức tự quy trình tham gia bảo
hiểm thương mại thì các yếu tố quyết định đến sự nhận thức của khách hàng về chất
lượng dịch vụ bảo hiểm là:
a. Phí bảo hiểm:
Đây chính là giá cả của sản phẩm bảo hiểm, tức số phí bảo hiểm mà khách
hàng phải trả cho doanh nghiệp để bán rủi ro của họ và nhận lấy lời cam kết được
trả tiền bảo hiểm nếu các rủi ro đó xảy ra trong tương lai. Phí bảo hiểm phụ thuộc
vào nhiều yếu tố như nghiệp vụ bảo hiểm, mức độ rủi ro cao hay thấp, mức trách
nhiệm, phạm vi bảo hiểm rộng hay hẹp
6
Phí bảo hiểm là nhân tố quan trọng tác động đến việc tham gia bảo hiểm của

khách hàng, tuy nhiên cũng không phải là nhân tố quyết định. Khách hàng có thể
quyết định tham gia bảo hiểm tại DN có mức phí bảo hiểm cao nếu xét các yếu tố
khác của DN đó là vượt trội hơn, ví dụ như uy tín trong giải quyết bồi thường, thái
độ phục vụ tận tình của cán bộ nhân viên, danh tiếng của DN …
6
Website: www.webbaohiem.net

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Chất lượng giá cả được thể hiện ở mức phí bảo hiểm thấp, tương ứng với
mức trách nhiệm bồi thường so với những sản phẩm cùng loại của các đối thủ cạnh
tranh, trong khi các yếu tố khác liên quan được giả định là như nhau. Một thực tế
hiển nhiên là mọi khách hàng đều mong muốn mua bảo hiểm với mức phí thấp
đồng thời được chăm sĩc và bảo vệ tối đa.
Vì vậy, DNBH cần đưa ra 1 chính sách phí bảo hiểm linh hoạt cho phép việc
dễ dàng thay đổi mức phí bảo hiểm, có khả năng điều chỉnh thích ứng với tình hình
cạnh tranh trên thị trường, tăng hoặc giảm phí theo mức độ rủi ro của đối tượng
được bảo hiểm trong quá khứ và hiện tại, hoặc theo phạm vi của đôn bảo hiểm, theo
điều kiện về tài chính của khách hàng
b. Công tác phí hợp đề phòng, hạn chế tổn thất
Đề phòng hạn chế tổn thất là víêc sử dụng các biện pháp cần thiết để ngăn
ngừa, giảm thiểu rủi ro và tổn thất có thể xảy ra với người tham gia bảo hiểm cũng
như đối với hàng hóa, tài sản của họ. Một số công tác DNBH có thể tham gia như :
- kết hợp với các cơ quan chức năng tuyên truyền phổ biến quy định của nhà
nước về vệ sinh mơi trường, quy định về phòng cháy chữa cháy, luật lệ an tồn giao
thông, an tồn lao động, an tồn sử dụng điện và các thiết bị điện
- tư vấn, cảnh báo hay trang bị cho khách hàng các công cụ, phương tiện cần
thiết để phòng tránh rủi ro cho họ .
Qua đó, DNBH có thể giúp khách hàng nâng cao ý thức phòng ngừa rủi ro
có khả năng làm tổn hại đến sức khoẻ, tính mạng và tài sản của chính họ, làm tốt
được điều này không những các DNBH tự mình hạn chế được những rủi ro có nguy

cơ dẫn đến việc phải bồi thường mà còn tạo được lòng tin và sự an tâm nơi khách
hàng với doanh nghiệp.
Sau đây đi sâu hơn vào các nghiệp vụ bảo hiểm cụ thể:
 Với nghiệp vụ BH tài sản

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Loại hình bảo hiểm này cho phép định hình rõ ràng về giá cho sản phẩm bảo
hiểm. Các DNBH cần tăng cường phí hợp và tham gia các biện pháp giám sát bảo
vệ đối với khách hàng như :
- tăng cường các thiết bị phòng cháy chữa cháy như xây dựng các công trình,
lắp đặt thiết bị chữa cháy, hệ thóang dập cháy ; sắp đặt người trực, kiểm tra, canh
gác tài sản, đảm bảo an tồn cho trang thiết bị trong bảo hiểm cháy.
- có các biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất cụ thể trong bảo hiểm xây dựng
lắp đặt như kiểm tra giám sát kĩ thuật nhằm tránh rủi ro đáng tiếc xảy ra khi thi
công công trình.
- có thể phí hợp với các cơ quan chức năng, cơ quan giao thông để xây
dựng, lắp đặt các hệ thóang báo hiệu, làm giảm rủi ro và mức độ tổn thất xảy ra do
tai nạn giao thông .
 Với nghiệp vụ bảo hiểm con người
Đây là nghiệp vụ khĩ định hình nhất vì tính mạng con người là vơ giá nhưng
cũng có thể tạo điều kiện nhằm nâng cao đời sống vật chất cho mọi người, làm cho
cuộc sống lành mạnh hơn và hạn chế bệnh tật gây ra cho con người.
DNBH cần tích cực phí hợp với các trung tâm y tế, tạo những điểm khám
chữa bệnh định kì cho người tham gia bảo hiểm nhằm phát hiện ra bệnh tật kịp thời
để chữa trị ngay từ đầu, tránh những rủi ro không đáng có và tổn thất khĩ khắc phục
sau này.
Đặc biệt, khi gặp những rủi ro, tai nạn bất ngờ, người tham gia bảo hỉêm còn
được cứu chữa kip thời tránh những thiệt hại nặng nề về người
 Với nghiệp vụ BH trách nhiệm dân sự
Trong nghiệp vụ BHTNDS cũng có nhiều biện pháp giúp giảm thiểu rủi ro

cho người tham gia bảo hiểm:
- chú trọng nâng cao công tác kiểm tra đề phòng hạn chế tai nạn giao thông
nhằm tránh được tối đa tai nạn khi tham gia giao thông và gây thiệt hại trong
BHTNDS của chủ xe cơ giới với người thứ 3

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- thúc đẩy và phổ biến nghiệp vụ bảo hiểm lao động phát triển hơn nữa,
khuyến khích tham gia bảo hiểm đầy đủ với đối tượng là người lao động và chủ sử
dụng lao động, tăng cường các biện pháp giảm thiểu rủi ro do tai nạn lao động gây
ra như sử dụng các thiết bị an toàn lao động, bảo hộ cần thiết và các biện pháp
tuyên truyền, cảnh báo nâng cao nhận thức của người lao động về việc bảo đảm an
toàn cho bản thân trong quá trình làm việc .
c. Công tác giám định bồi thường
Bồi thường là một khoản bồi hồn chính xác cho các tổn thất về tài sản của
chủ sở hữu nhằm khơi phục tình trạng vật chất ban đầu như trước khi xảy ra tổn
thất. Khái niệm bồi thường chỉ được áp dụng trong các nghiệp vụ bảo hiểm tài sản.
7
Hầu hết khách hàng đánh giá hiệu quả của công tác dịch vụ bảo hiểm thông
qua cách thức DNBH giải quyết khiếu nại bồi thường cho họ. Các yếu tố quyết định
đến chất lượng công tác giám định bồi thường là:
1- thủ tục quy định,
2- thời gian giải quyết,
3- tính tốn bồi thường đúng , đủ.
Công tác giám định, bồi thường được coi là một trong những yếu tố có vai trị
quyết định đến chất lượng dịch vụ bảo hiểm, bởi khi tham gia bảo hiểm, mục đích
của khách hàng là có được sự chia sẻ các rủi ro tổn thất cả về tính mạng và tài sản.
Do vậy, nếu DNBH thực hiện tốt công tác giám định, bồi thường thì sẽ tạo ra sự an
tâm cho khách hàng, tạo được tiếng vang về uy tín để từ đó duy trì được mối quan
hệ tốt với các khách hàng hiện tại, rồi trên cơ sở đó phát triển và thu hút thêm nhiều
đối tượng khách hàng mới.

Khi khách hàng không may xảy ra sự cố tai nạn thì điều họ mong muốn là
nhanh chĩng khắc phục được hậu quả để phục hồi và duy trì các hoạt động trở lại
bình thường. Việc thanh tốn bồi thường diễn ra vào thời điểm người tham gia bảo
hiểm đang ở trạng thái sốc hoặc đau khổ, nếu DNBH có lý do để nghi ngờ về tính
7
/>
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
trung thực của khiếu nại và trì hỗn việc thanh toán thì có thể sẽ gây tức giận cho
khách hàng
8

Chính vì vậy, công tác giám định bồi thường cần phải được tiến hành nhanh
chĩng và chính xác, quá trình thủ tục, giấy từ hành chính gọn nhẹ, đôn giản, cùng
với thái độ làm việc công tâm, minh bạch của các cán bộ thực hiện công tác này.
d.Công tác dịch vụ khách hàng, khuyến mại
Đây là 1 khâu trọng yếu trong việc giữ chân nguồn khách hàng quen thuộc
cũng như thu hút khách hàng tiềm năng cho công ty. Trong thời gian gần đây, các
DN đặc biệt là đối tượng trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ đã bắt đầu quan tâm và
đẩy mạnh công tác dịch vụ khách hàng cũng như các chương trình khuyến mãi, xúc
tiến quảng cáo lăng xê hình ảnh của DN. Đối với DN khin doanh bảo hiểm, công
tác này lại càng quan trọng hơn bao giờ hết.
Công tác dịch vụ khách hàng được đánh giá trên cơ sở sản phẩm bảo hỉêm
được bán ra và dịch vụ hỗ trợ khách hàng trước và sau khi bán sản phẩm bảo hiểm.
Công tác này đòi hỏi khá cao về trình độ chuyên mơn cũng như tinh thần phục vụ
khách hàng của đội ngũ nhân viên. Ngoài ra, công tác phân phí sản phẩm phải đảm
bảo đến được tay khách hàng 1 cách thuận tiện nhất.
Không giống như các DN kinh doanh sản phẩm thông thường, dịch vụ chăm
sĩc khách hàng của DNBH không bao gồm các hoạt động bảo hành, sửa chữa, kiểm
tra sản phẩm mà đây là sản phẩm vơ hình, vì vậy, nó chủ yếu thông qua thăm
hỏi,tặng quà trong dịp lễ tết sinh nhật, qua việc tư vấn và đề phòng tổn thất hay giải

thích rõ cho khách hàng các điều khoản về trách nhiệm và quyền lợi của khách
hàng nhận được từ hợp đồng bảo hiểm.
Điều đó tuy đôn giản nhưng có tác dụng to lớn trong việc làm gắn kết mối
quan hệ thân thiết giữa DN và khách hàng, tăng thêm uy tín cho DNBH, giúp DN
thu hút thêm nhiều khách hàng mới. Thậm chí, khách hàng còn cởi mở góp ý cho
8
Website: www.webbaohiem.net

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
DN về nhu cầu của người tham gia bảo hiểm hay góp ý cho Doanh nghiệp sửa
chữa các hạn chế của sản phẩm công ty.
Song song với công tác chăm sĩc khách hàng là công tác khuyến mãi sản
phẩm, đặc biệt sản phẩm bảo hiểm càng phải chú trọng thực hiện công tác này. Có
1 số công tác khuyến mãi thường được các công ty bảo hiểm áp dụng như:
- giảm phí BH cho khách hàng tham gia tái tục BH hoặc khách hàng mua BH
với số lượng lớn, hỗ trợ chi phí khám chữa bệnh cho khách hàng BH y tế , tặng học
bổng cho những trường có tỷ lệ tham gia bảo hiểm cao và liên tục…
- công ty bảo hiểm còn có thể cho vay trên hợp đồng bảo hiểm, hộ trợ người
tham gia BH, áp dụng chủ yếu cho BH nhân thọ.
Tóm lại sự đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ BH là 1 quá trình
phức tạp bởi các tiêu chuẩn của họ với các dịch vụ thường xuyên thay đổi và yêu
cầu ngày càng cao. Vì vậy, việc nghiên cứu chất lượng bảo hiểm đối với các DNBH
cần được tiến hành 1 cách thường xuyên để nắm bắt nhu cầu khách hàng cũng như
kịp thời thay đổi chiến lược kinh doanh cho phù hợp với thực tế.
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ bảo hiểm
a. Yếu tố bên trong
 Công tác tổ chức đào tạo
Dù là một tập đồn lớn hay một doanh nghiệp nhỏ, muốn có một dịch vụ
khách hàng chất lượng và mang dấu ấn riêng, doanh nghiệp cần chú trọng tới công
tác đào tạo cho nhân viên. Nếu đội ngũ nhân viên thực hiện tốt những tiêu chuẩn

trên trong quá trình tiếp xúc, phục vụ khách hàng, dù trực tiếp, qua điện thoại, thư
viết tay hay email, những lợi ích thu được cho doanh nghiệp là rất đáng kể. Vì vây,
việc triển khai, tạo ra một mơi trường thân thiện, lịch sự trong doanh nghiệp, mà
nhân viên đóng vai trị trung tâm là rất quan trọng.
Có thể nói, đối diện, phục vụ khách hàng là một công việc mang tính thử
thách cao bởi không dễ để làm hài lòng khách hàng, đặc biệt khi họ có những phàn

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
nàn về chất lượng sản phẩm, thời gian giám định tổn thất, bồi thường ,… Điều quan
trọng là nhân viên phải biết lắng nghe, đưa ra hướng giải quyết, hay chí ít là hướng
dẫn khách hàng gặp bộ phận có trách nhiệm để được giải quyết. Muốn thành công
trong kinh doanh nào, doanh nghiệp cần ghi nhớ khẩu hiệu “Khách hàng luôn luôn
đúng”, và để khách hàng quay trở lại, trở thành khách hàng trung thành, đào tạo
dịch vụ khách hàng cho nhân viên chính là phương tiện để đạt được mục tiêu.
 Công tác tài chính, kiểm tra
Công tác quản lý tài chính cũng như kiểm tra thường xuyên, liên tục hoạt
động nội bộ các phòng ban, đại lý là hết sức quan trọng trong việc đảm bảo chất
lượng dịch vụ công ty cung cấp.Phí bảo hiểm được thu thường bằng tiền mặt hoặc
nộp qua ngân hàng; tiền thanh tốn hoa hồng, chi phí hoạt động cần được kiểm sốt
giám sát chặt chẽ và hệ thóang để đảm bảo cân bằng thu chi, hồ sơ pháp lý đúng
theo quy định. Tránh tình trạng tồn đọng hồ sơ cũ hoặc không đủ tính pháp lý, gây
ra lệch lạc về thu chi kế tốn, nhiều trường hợp ảnh hưởng đén việc bồi thường tổn
thất khiến khách hàng không hài lòng, đánh mất uy tín của công ty.
b. Yếu tố ảnh hưởng từ bên ngoài
 Tình hình chung của nền kinh tế
Tình hình kinh tế chính trị ổn định sẽ là mơi trường thuận lợi cho mọi doanh
nghiệp phát triển. Đặc biệt trong kinh doanh mặt hàng bảo hiểm, 1 nền kinh tế đang
phát triển với tốc độ nhanh như ở Việt Nam hiện nay càng thúc đẩy thị trường này
hơn nữa, bởi với sự tăng lên chĩng mặt của các dự án, các công ty được thành lập,
thu nhập cao hơn của người dân ra sẽ mang lại nguồn khách hàng lớn cho các DN

kinh doanh bảo hiểm.
 Tình hình nội bộ ngành bảo hiểm
Gia nhập WTO, các DNBH trong nước không còn được bảo hộ và hưởng
nhiều đặc lợi như trước nữa, cộng thêm với sự tham gia và cạnh tranh mạnh mẽ từ
các DNBH mới sẽ làm cho thị trường còn rất tiềm năng này liên tục thay đổi, đa
dạng hóa các sản phẩm và phát triển hơn nữa trong tương lai.

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Điều này đồng nghĩa với việc các DN phải duy trì và không ngừng nâng cao
hình ảnh, uy tin và quan trọng nhất là chất lượng dịch vụ sản phẩm bảo hiểm của
mình trong tâm trí khách hàng. Cạnh tranh 1 mặt có thể nâng cao chất lượng dịch
vụ sản phẩm, khi mà các hãng đều cố gắng chứng tỏ năng lực phục vụ khách hàng
của minh; nhưng mặt khác, sự cạnh tranh này cũng có thể mang lại những yếu tố
không tích cực như hạ phí bảo hiểm quá mức nhằm hấp dẫn người tiêu dùng, song
chất lượng phục vụ cũng vì vậy mà không đảm bảo, chạy theo lợi nhuận…
Các chính sách, chế độ NN quy định đối với việc mua bảo hiểm cũng sẽ tác
động mạnh đến công việc kinh doanh của các DNBH. Sự kiểm tra giám sát từ phía
Cục quản lý và kiểm sốt Bảo hiểm sẽ hướng các DN đi đúng đường hơn, đặc biệt
khi các chế tài xử phạt hành chính đối với các DN trong ngành bảo hiểm đang được
xem xét và thông qua sẽ làm cho chất lượng dịch vụ bảo hiểm DN cung cấp được
nâng cao và bảo đảm.Các kênh phân phí và đại lý của các DN trong thời gian tới
cũng bị kiểm sốt gắt gao bởi các quy định của NN.
9
Như vậy, DN phải có trách nhiệm bảo đảm chất lượng dịch vụ mà họ cung
cấp, và khi đó người được hưởng lợi nhiều nhất sẽ là người tiêu dùng.
9
Website: www.webbaohiem.net

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Chương II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ BẢO

HIỂM
TẠI BẢO MINH ĐÔNG ĐÔ
2.1 SƠ LƯỢC VỀ TỔNG CÔNG TY BẢO MINH
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Lịch sử hình thành và phát triển của Bảo Minh gắn liền với lịch sử xây dựng
và phát triển của thị trường bảo hiểm Việt Nam. Năm 1994 Bộ Tài Chính đã chỉ
đạo thành lập Công ty Bảo hiểm TP. HCM (gọi tắt là Bảo Minh) để đa dạng hĩa các
doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
Năm 2004, Công ty Bảo hiểm Thành phóa Hồ Chí Minh tiến hành cổ phần hĩa
và chuyển sang mơ hình Tổng công ty cổ phần căn cứ theo các Quyết
định số 1691/2004/QĐ-BTC ngày 03/06/2004 và 2803/QĐ-BTC ngày 30/08/2004
của Bộ Tài chính. Tổng công ty cổ phần Bảo Minh chính thức đi vào hoạt động
kinh doanh theo mơ hình Tổng công ty Cổ phần từ ngày 01/10/2004.
Với số vốn ban đầu chỉ là 40 tỷ đồng và số lượng CBNV là 84 người, trải
qua 15 năm xây dựng, phát triển và thành công đến nay, Bảo Minh đã có 59 công ty
thành viên hoạt động trên tồn quốc và một Trung tâm đào tạo với số lượng CBNV
lên đến hơn 1.800 người và trên 4.000 đại lý. Tổng số vốn chủ sỡ hữu hiên tại là
trên 2.000 tỷ đồng.

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Logo chuẩn
Ý nghĩa logo:
- Búp sen màu hồng tiêu biểu cho sự tinh khiết đẹp đẽ - gần
bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn - được nhân dân Miền Nam
chọn làm biểu trưng cho hình ảnh Bác Hồ, đồng thời thể hiện
được tên gọi của Tổng Công ty.Hai cánh tay màu xanh lá cây
nâng búp sen tượng trưng cho ý chí phấn đấu đi lên và trân
trọng, nâng cao uy tín của Tổng Công ty.
- Chữ Bảo Minh màu trắng (trên nền đỏ) là kiểu chữ có chân
nhằm thể hiện nền tảng vững chắc và lâu bền của Tổng Cty.

Tên pháp nhân Tổng Công ty Cổ phần Bảo Minh
Tên viết tắt Bảo Minh
Địa chỉ
trụ sở chính
Số 26 Tôn Thất Đạm, Phường Nguyễn Thái Bình, Quận 1,
Thành phóa Hồ Chí Minh
Điện thoại (08) 3829 4180
Fax (08) 3829 4185
Email
Website www.baominh.com.vn
Mã số thuế 0300446973
Số tài khoản
- VND: 007.100.0005791
- USD: 007.137.0082314
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam,
Chi nhánh TP. HCM
Ngày thành lập
- Ngày 28/11/1994
- Cổ phần hoá từ ngày 01/10/2004
Vốn điều lệ
1.100 tỷ đồng (đến 31/12/2008 đã góp được 755 tỷ đồng)
Trong đó, nhà nước nắm giữ 51%, các cổ đông khác 49%
Tổng tài sản 3.209 tỷ đồng (tính đến 31/12/2008)
Thị phần 19,28% (tính đến 31/12/2008)

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Mạng lưới
hoạt động
- 59 công ty thành viên trên toàn quốc
- 13 phòng ban chức năng tại Trụ sở chính

- Văn phòng 2 tại Thủ đô Hà Nội
- Trung tâm đào tạo chuyên biệt tại TP. HCM
Nhân sự
- 1.819 CBNV (1.005 Nam & 814 Nữ)
- 4.000 Đại lý
Phạm vi
hoạt động
- Kinh doanh bảo hiểm gốc
- Kinh doanh tái bảo hiểm
- Đầu tư tài chính
Cổ phiếu
- BMI: là mã cổ phiếu
- 28/11/2006: niêm yết tại Trung tâm giao dịch CK Hà Nội
- 21/04/2008: niêm yết tại Sở giao dịch CK TP. HCM
Phương châm
kinh doanh
"Bảo Minh - Tận tình phục vụ"
Khẩu hiệu
kinh doanh
"Nói đến bảo hiểm, nghĩ tới Bảo Minh"
Tôn chỉ
hành động
"Sự an toàn, hạnh phúc và thành đạt của khách hàng và xã hội
là mục tiêu hoạt động của chúng tôi"
Mục tiêu
tổng quát
"Xây dựng và phát triển Bảo Minh thành một Tổng công ty
cổ phần bảo hiểm hàng đầu của Việt Nam, hoạt động đa
ngành trong lĩnh vực dịch vụ tài chính"
Kết qủa

kinh doanh
năm 2008
- Tổng doanh thu: 2.309 tỷ đồng
- Lợi nhuận trước thuế: 155,4 tỷ đồng
- Nộp ngân sách: 125 tỷ đồng
Chính sách
chất lượng
Tổng Công ty Cổ phần Bảo Minh (Bảo Minh) là nhà bảo
hiểm hàng đầu Việt Nam, hoạt động đa ngành trong lĩnh vực
dịch vụ tài chính, có thị phần lớn về kinh doanh bảo hiểm.
Mọi hoạt động của Bảo Minh đều hướng tới sự an toàn, hạnh

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
phúc, thành đạt của khách hàng và xã hội.
Cam kết của
công ty
o Luôn lắng nghe ý kiến của khách hàng và phục vụ khách
hàng với tinh thần trách nhiệm cao nhất.
o Phát triển bền vững trên nguyên tắc “Hiệu quả, tăng
trưởng và tiết kiệm”.
o Xây dựng văn hóa riêng của Bảo Minh theo hướng nội bộ
đoàn kết, trình độ chuyên nghiệp cao, tác phong làm việc hiện
đại, chính quy và phục vụ khách hàng chu đáo tận tình theo
phương châm “Bảo Minh – Tận tình phục vụ”.
2.1.2 Lĩnh vực kinh doanh:
 Kinh doanh bảo hiểm
- Bảo hiểm sức khỏe và bảo hiểm tai nạn con người; Bảo hiểm tài sản và
bảo hiểm thiệt hại;
- Bảo hiểm hàng hĩa vận chuyển đường bộ, đường biển, đường sơng,
đường sắt và đường không;

- Bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự của chủ tàu; Bảo hiểm trách
nhiệm chung;
- Bảo hiểm hàng không; Bảo hiểm xe cơ giới; Bảo hiểm cháy, nổ;
- Bảo hiểm nơng nghiệp;
- Các loại hình bảo hiểm phi nhân thọ khác.
 Kinh doanh tái bảo hiểm: Nhận và nhượng tái bảo hiểm đối với tất cả các
nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ.
 Giám định tổn thất: Giám định, điều tra, tính tốn, phân bổ tổn thất, đại lý
giám định tổn thất, yêu cầu người thứ ba bồi hồn.
 Tiến hành hoạt động đầu tư trong các lĩnh vực sau:
- Mua trái phiếu chính phủ;

×