Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Quản lý chất lượng đào tạo ở trường cao đẳng nghề tiền giang, tỉnh tiền giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 124 trang )



i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
______________________






NGUYỄN THỊ CẨM QUYÊN







QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG,
TỈNH TIỀN GIANG






LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC












Nghệ An -2014




ii
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
______________________






NGUYỄN THỊ CẨM QUYÊN







QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG,
TỈNH TIỀN GIANG



Chuyên ngành : QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số : 60.14.01.14


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC





Người hướng dẫn khoa học
PGS.TS. NGUYỄN THỊ MỸ TRINH





Nghệ An -2014


iii
Lời cảm ơn

Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với:
Các thầy giáo, cô giáo đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi suốt quá
trình học tập và viết luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Phó Giáo sư, Tiến sĩ
Nguyễn Thị Mỹ Trinh, người đã hết sức tận tình, chu đáo, trực tiếp hướng
dẫn khoa học và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn:
Các đồng chí Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng và giáo viên trường Cao
đẳng Nghề Tiền Giang đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp đã động viên, khích lệ tôi học tập
và hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, nhưng chắc chắn Luận văn không thể tránh
khỏi những khiếm khuyết. Kính mong sự chỉ dẫn, góp ý của các thầy giáo, cô
giáo, bạn bè và đồng nghiệp.
Nghệ An, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Cẩm Quyên








iv
MỤC LỤC
Trang

MỞ ĐẦU 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ 5
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 5
1.2. Một số khái niệm cơ bản 9
1.2.1. Đào tạo 9
1.2.2. Chất lượng; Chất lượng đào tạo 10
1.2.3. Quản lý; Quản lý chất lượng đào tạo 11
1.3. Một số vấn đề về chất lượng đào tạo ở trường Cao đẳng nghề 13
1.3.1. Về trường cao đẳng nghề 13
1.3.2. Yêu cầu về chất lượng đào tạo ở các trường Cao đẳng nghề trong giai
đoạn hiện nay 14
1.3.3. Đánh giá chất lượng đào tạo ở trường Cao đẳng nghề 16
1.4. Một số vấn đề về quản lý chất lượng đào tạo ở trường CĐ nghề 18
1.4.1. Mục đích quản lý chất lượng đào tạo ở trường Cao đẳng nghề 18
1.4.2. Nội dung quản lý chất lượng đào tạo ở trường Cao đẳng nghề 18
1.4.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chất lượng đào tạo ở trường Cao
đẳng nghề 25
Kết luận chương 1 28
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO Ở
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG TỈNH TIỀN GIANG 29
2.1. Khái quát về trường Cao đẳng nghề Tiền Giang 29


v
2.2. Thực trạng chất lượng đào tạo ở Trường Cao đẳng nghề Tiền Giang
2.2.1. Mục tiêu đào tạo 30
2.2.2. Chất lượng đầu vào 30
2.2.3. Chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý 33
2.2.4. Chương trình đào tạo 36

2.2.5. Cơ sở vật chất, thiết bị, tài chính phục vụ đào tạo nghề 37
2.2.6. Chất lượng hoạt động đào tạo 42
2.2.7. Chất lượng đầu ra (học sinh tốt nghiệp) 45
2.3. Thực trạng quản lý chất lượng đào tạo ở trường Cao đẳng nghề Tiền
Giang 47
2.3.1. Thực trạng lập kế hoạch quản lý chất lượng đào tạo 47
2.3.2. Thực trạng tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch quản lý chất lượng
đào tạo 50
2.3.3. Thực trạng kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch quản lý chất
lượng đào tạo 52
2.4. Thực trạng các giải pháp đã thực hiện để quản lý chất lượng đào tạo
ở trường Cao đẳng nghề Tiền Giang 53
2.5. Đánh giá chung về thực trạng 56
Kết luận chương 2 60
Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO Ở
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG 61
3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp 61
3.2. Các giải pháp quản lý chất lượng đào tạo ở trường Cao đẳng nghề
Tiền Giang 61
3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác tuyển sinh 61


vi
3.2.2. Đổi mới Chương trình đào tạo theo hướng hiện đại, đáp ứng yêu cầu xã
hội… 63
3.2.3. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác đào tạo 67
3.2.4. Làm tốt công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch đào tạo 69
3.2.5. Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng đào tạo 70
3.2.6. Tiến hành tự kiểm định các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo theo tiêu
chuẩn kiểm định của Bộ Lao động-Thương binh & xã hội đã ban hành 73

3.2.7. Tăng cường sự gắn kết giữa đào tạo với Doanh nghiệp và người sử
dụng lao động 77
3.3. Thăm dò tính cần thiết và khả thi của các giải pháp được đề xuất 80
Kết luận chương 3 83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 84
1. Kết luận 84
2. Kiến nghị 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO 88
PHỤ LỤC














vii
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT

1.
CBGV
Cán bộ giáo viên
2.

CBQL
Cán bộ quản lý
3.
CBVC
Cán bộ viên chức
4.
CĐN
Cao đẳng nghề
5.
CNH-HĐH
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
6.
CT
Chương trình
7.
DNTX
Dạy nghề thường xuyên
8.
ĐT
Đào tạo
9.
GV
Giáo viên
10.
GVCN
Giáo viên chủ nhiệm
11.
HS
Học sinh
12.

HSSV
Học sinh, sinh viên
13.
KTX
Ký túc xá
14.
LĐTBXH
Lao động -Thương binh & xã hội
15.
SCN
Sơ cấp nghề
16.
TCHC
Tổ chức hành chính
17.
TCN
Trung cấp nghề
18.
THCS
Trung học cơ sở
19.
THPT
Trung học phổ thông








viii
DANH MỤC CÁC BẢNG

1.
Bảng 2.1
Kết quả tuyển sinh theo trình độ học vấn
2.
Bảng 2.2
Đánh giá chất lượng học sinh đầu vào
3.
Bảng 2.3
Đánh giá của CBGV và HSSV về chương trình đào tạo
của trường so với yêu cầu sử dụng
4.
Bảng 2.4
Khai thác và sử dụng cơ sở vật chất
5.
Bảng 2.5
Kết quả tốt nghiệp của HSSV trường CĐN Tiền Giang
trong 3 năm gần đây
6.
Bảng 2.6
Kết quả thăm dò ý kiến của HSSV đã tốt nghiệp có việc
làm về chất lượng đầu ra
7.
Bảng 2.7
Đánh giá hiệu quả của các giải pháp đã được sử dụng trong
quản lý chất lượng đào tạo của trường CĐN Tiền Giang
8.
Bảng 3.1

Đánh giá sự cần thiết của các giải pháp được đề xuất
9.
Bảng 3.2
Đánh giá tính khả thi của các giải pháp được đề xuất




1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Theo bảng xếp hạng của UNDP năm 2012 về chỉ số phát triển người,
Việt Nam được xếp thứ 127/187 nước, thuộc nhóm nước đang phát triển. Vì
vậy, những thách thức trong quá trình hội nhập đối với nước ta là hết sức lớn.
Trong các thách thức đó thì thách thức lớn nhất đối với Việt Nam có lẽ là
thách thức về kinh tế mà mấu chốt của nó là ở chổ chất lượng nguồn nhân lực.
Vấn đề đặt ra với chúng ta là làm thế nào để ĐT và tập trung được nguồn
nhân lực ngày càng mạnh mẽ vừa đáp ứng được nhu cầu lao động trong nước,
vừa có khả năng cạnh tranh với lao động của các nước trong khu vực và trên
thế giới. Đó chính là giải pháp chiến lược tiên quyết của nước nhà trong tiến
trình hội nhập và thực hiện được giải pháp chiến lược này hay không phụ
thuộc vào ngành giáo dục và ĐT.
Chiến lược phát triển dạy nghề của nước ta giai đoạn 2011-2020 đã xác
định mục tiêu: “Đến năm 2020, dạy nghề đáp ứng được nhu cầu của thị
trường lao động cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu nghề và trình độ ĐT; chất
lượng đào tạo của một số nghề đạt trình độ các nước phát triển trong khu vực
ASEAN và trên thế giới; hình thành đội ngũ lao động lành nghề, góp phần
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; phổ cập nghề cho người lao động, góp
phần thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động, nâng cao thu nhập, giảm nghèo
vững chắc, đảm bảo an sinh xã hội”. Ta có thể thấy được mục tiêu nâng cao

chất lượng ĐT nguồn nhân lực đặt lên vai các cơ sở ĐT một nhiệm vụ cao cả
và cũng là một trọng trách nặng nề. Các cơ sở ĐT phải giải quyết hiệu quả bài
toán phát triển nhanh quy mô, phạm vi ĐT nhưng đảm bảo tính ổn định, nâng
cao chất lượng ĐT. Để hoàn thành sứ mệnh: ĐT nguồn nhân lực chất lượng
cao gắn với nhu cầu của Doanh nghiệp, của địa phương được xem như là
những nội dung mang tính chất “sống còn” của cơ sở ĐT nhân lực trên cả
nước nói chung, ở địa bàn tỉnh Tiền Giang nói riêng.


2
Quyết định số 17/2009/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2009 của Thủ
tướng chính phủ về việc Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội tỉnh Tiền Giang đến năm 2020 đã khẳng định quan điểm và mục tiêu phát
triển của Tiền Giang là: “Tập trung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, coi
trọng phát huy nhân tố con người, nâng cao năng lực giáo dục, ĐT và trình độ
dân trí kết hợp với phát triển khoa học công nghệ xem đó là một trong
những yếu tố quyết định để thực hiện công nghiệp hóa và hiện đại hóa”. Đòi
hỏi các cơ sở dạy nghề trên địa bàn Tỉnh, mà trọng yếu là trường CĐN Tiền
Giang phải khẩn trương tìm ra giải pháp để nâng cao chất lượng ĐT nguồn
nhân lực, thực hiện cho kỳ được mục tiêu phát triển giáo dục ĐT của Tỉnh
nhà nói riêng, của cả nước nói chung.
Từ khi thành lập đến nay, trường CĐN Tiền Giang - trường CĐN duy
nhất trong hơn 20 cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh- được giao nhiệm vụ ĐT
nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập của tỉnh
Tiền Giang, với năng lực ĐT hàng năm từ 1.500 đến 2.000 học viên các
ngành nghề khác nhau. Trường đã được xác định là cơ sở ĐT nghề trọng điểm
của Tỉnh trong việc cung cấp nhân lực có tay nghề phục vụ cho sự nghiệp
phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh. Tuy nhiên, công tác ĐT dạy nghề hiện nay
tại Trường còn những hạn chế như: tay nghề lao động chưa đáp ứng yêu cầu
của đơn vị sử dụng lao động, chất lượng ĐT thấp, ngành nghề ĐT còn chạy

theo thị hiếu chứ chưa đáp ứng nhu cầu sử dụng của Doanh nghiệp và quy
hoạch phát triển của địa phương.
Nhận thấy vấn đề nâng cao chất lượng ĐT của trường là yêu cầu cấp
thiết, vừa cung ứng nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ sự nghiệp phát
triển kinh tế xã hội của địa phương, vừa đáp ứng điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế, nên nghiên cứu đề tài: “Quản lý chất lượng đào tạo ở trường Cao
đẳng nghề Tiền Giang, tỉnh Tiền Giang” là hết sức cần thiết, vì lý do đó
chúng tôi chọn đề tài này để nghiên cứu.


3
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp nhằm quản lý chất lượng ĐT của trường CĐN
Tiền Giang, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Tiền Giang.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Vấn đề quản lý chất lượng ĐT ở trường CĐN
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp quản lý chất lượng ĐT ở trường
CĐN Tiền Giang
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và thực hiện được các giải pháp có cơ sở khoa học và phù
hợp với thực tiễn thì có thể nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng ĐT ở trường
CĐN Tiền Giang
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý chất lượng ĐT ở trường
CĐN.
5.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý chất lượng ĐT của trường CĐN Tiền
Giang.
5.3. Đề xuất các giải pháp quản lý chất lượng ĐT của trường CĐN Tiền
Giang.
6. Phương pháp nghiên cứu

- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Phương pháp phân tích - tổng
hợp lý thuyết; phân loại- hệ thống hóa lý thuyết và cụ thể hóa các tài liệu lý
luận nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Nhằm xây dựng cơ sở thực
tiễn của đề tài và thăm dò tính cần thiết, khả thi của các giải pháp quản lý
được đề xuất. Bao gồm: Phương pháp điều tra; Phương pháp phỏng vấn;
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục…


4
- Phương pháp nghiên cứu bổ trợ: Phương pháp thống kê toán học
7. Đóng góp đề tài.
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý chất lượng ĐT ở
trường CĐN
- Đánh giá được thực trạng quản lý chất lượng ĐT ở trường CĐN Tiền
Giang
- Đề xuất được các giải pháp quản lý chất lượng ĐT ở trường CĐN Tiền
Giang
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo và các phụ
lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý chất lượng ĐT ở trường
CĐN
Chương 2: Thực trạng quản lý chất lượng ĐT ở trường CĐN Tiền Giang
Chương 3: Các giải pháp quản lý chất lượng ĐT ở trường CĐN Tiền
Giang.












5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
Ngay từ những năm 60 của thế kỷ XX, ở các nước tư bản phát triển như
Đức, Mỹ, Pháp, Nhật Bản… đã quan tâm đến vấn đề ĐT nghề và quản lý quá
trình ĐT nghề nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội công nghiệp. Do đặc điểm,
yêu cầu về đội ngũ công nhân kỹ thuật ở mỗi nước có khác nhau nên về
phương pháp, hình thức, qui mô ĐT nghề cũng có sự khác nhau, song cùng có
điểm chung là đều chú trọng đến sự phát triển kiến thức, kỹ năng và thái độ
nghề nghiệp.
- Ở Mỹ, ĐT công nhân kỹ thuật được chú trọng và tiến hành ngay từ
cấp THPT phân ban và các trường dạy nghề cấp trung học, các cơ sở đào tạo
nghề sau THPT. Học sinh tốt nghiệp được cấp bằng chứng nhận và chứng chỉ
công nhân lành nghề và có quyền được đi học tiếp theo. Thời gian ĐT dao
động từ 2 đến 7 năm tuỳ thuộc vào từng nghề đào tạo. Các loại trường tư
thuộc vào các công ty tư nhân, công ty của họ khá lớn. Các nhà trường trong
công ty đào tạo công nhân ngay trong công ty mình và có thể ĐT cho công ty
khác theo hợp đồng.
- Cộng hòa Liên bang Đức là một quốc gia được đánh giá là nước đứng
đầu trong việc tổ chức ĐT nghề. Công tác dạy nghề và hướng nghiệp được tiến
hành ngay từ bậc trung học cơ sở để đến năm lớp 9 học sinh tự biết mình nên

có nên học ở bậc học cao hơn hay chuyển sang học nghề. Ở đây, ngoài trường
phổ thông mang tính không chuyên nghiệp chỉ nhằm mục tiêu ĐT chuẩn bị
lên Đại học, còn có các trường phổ thông chuyên nghịêp, trường hỗn hợp
học sinh các loại trường này có thể vào học ở các trường Đại học chuyên
ngành. Do các loại hình trường rất đa dạng nên không có mô hình tổ chức
quản lý đồng nhất giữa các trường nhất là các bang khác nhau, có trường công


6
lập, trường tư thục, có trường thuộc công ty tư nhân chuẩn bị phần nhân lực
cho công ty mình
- Ở Nhật Bản, chính sách “hiện đại hóa” chế độ giáo dục với trọng tâm
là ưu tiên tổ chức trường chuyên tu, dạy nghề cho thanh thiếu niên và trung
cấp chuyên nghiệp một cách có hiệu quả. ĐT nghề được thực hiện bởi các
trường senmongakko-trường dạy nghề hai năm sau phổ thông. Vấn đề chất
lượng ĐT luôn là vấn đề được nhà nước quan tâm, Bộ Giáo dục ban hành các
tiêu chuẩn cho trang thiết bị ĐT kỹ thuật và ĐT dạy nghề kỹ thuật tương ứng.
Chính phủ trợ cấp cho các trường phổ thông trung học gần một phần ba ngân
sách dành cho ĐT dạy nghề kỹ thuật và các trang thiết bị. GV dạy nghề tại
các trường phổ thông trung học quốc gia được lĩnh thêm trợ cấp hàng tháng
bằng 10% lương theo Luật trợ cấp ĐT nghề năm 1957, cao hơn mức lương
của công chức cùng ngạch ở ngành nghề khác.
- Ở Pháp, sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở (Brevet) nhà trường cho
các em tự chọn học lên cấp 3 hay học trường hướng nghiệp cụ thể (như
Chuyên tu hay Cao đẳng chuyên nghiệp của Nhật Bản). Nếu chọn học nghề
lúc này sẽ hoàn toàn được miễn phí, và sẽ phải đóng học phí rất đắt khi quá
tuổi qui định (15 tuổi). Sau THPT có các trường ĐT ngành nghề với thời gian
ĐT từ 2 đến 5 năm. Hệ thống các trường nghề rất đa dạng này thu hút hàng
năm khoảng 1 triệu sinh viên. Các trường này có thể tổ chức thi tuyển hoặc
xét tuyển đầu vào. Sinh viên tốt nghiệp một trường nghề vẫn có thể xin học

tiếp ở một Đại học tổng hợp nếu muốn. Do được tuyển chọn kỹ ở đầu vào nên
chất lượng của học sinh tốt nghiệp rất cao, luôn được tôn trọng dưới mắt mọi
người, ra trường là xin ngay được việc làm.
Ngoài ra một số nước trong khối cộng đồng chung châu Âu (EU) và một
số nước trong khối xã hội chủ nghĩa trước đây cũng tổ chức rất tốt công tác dạy
nghề và thực hành nghề như: Anh, Nga, Séc, …. Những thành công trong việc
ĐT nghề của các quốc gia này là những kinh nghiệm và bài học quý đối với
việc dạy và học nghề ở Việt Nam.


7
Cho đến ngày nay, hầu hết các nước trên thế giới đều bố trí hệ thống
giáo dục kỹ thuật và dạy nghề bên cạnh bậc phổ thông, cao đẳng, đại học. Do
sớm có hệ thống đào tạo nghề nên các nước phát triển đã tích luỹ được nhiều
kinh nghiệm trong quá trình đào tạo. Quá trình đào tạo cũng như quản lý đào
tạo nghề liên tục được hoàn thiện, đổi mới để đảm bảo chất lượng ĐT, đáp
ứng yêu cầu thực tiễn cuộc sống.
1.1.2. Nghiên cứu tại Việt Nam
Ở Việt Nam, những vấn đề về đào tạo nghề, quản lí chất lượng đào tạo
nghề cũng được quan tâm ngay từ cuối những năm 70 của thế kỷ XX. Tổng
cục Dạy nghề được thành lập để quản lí công tác ĐT nghề. Ngày 29 tháng 11
năm 2006, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ
họp thứ 10 đã thông qua Luật Dạy nghề, trong đó, khẳng định rõ chính sách
của Nhà nước về phát triển dạy nghề. Đây chính là cơ sở pháp lý cho việc tổ
chức, hoạt động của các cơ sở dạy nghề, cũng như quyền, nghĩa vụ của tổ chức,
cá nhân tham gia hoạt động dạy nghề. Trên cơ sở đó Bộ LĐTBXH và Tổng cục
Dạy nghề đã nghiên cứu xây dựng được hệ thống văn bản quản lý dạy nghề
tương đối đầy đủ, cụ thể là: Thông tư 29/2011/ TT-BLĐTBXH ngày 24 tháng
10 năm 2011quy định về đăng ký hoạt động dạy nghề; Quyết định số
58/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày 09 tháng 06 năm 2008 Ban hành quy định về

CT khung trình độ trung cấp nghề, CT khung trình độ cao đẳng nghề; Thông tư
số 09/2008/TT-BLĐTBXH ngày 27 tháng 06 năm 2008 hướng dẫn chế độ làm
việc đối với GV dạy nghề; Quyết định số 08/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày 26
tháng 3 năm 2007 Ban hành Quy chế tuyển sinh học nghề; Thông tư số
90/2008/TT-BLĐTBXH ngày 16 tháng 10 năm 2008 hướng dẫn quản lý và sử
dụng kinh phí Dự án Tăng cường năng lực dạy nghề thuộc CT mục tiêu quốc
gia giáo dục-ĐT đến năm 2010; Thông tư số 14/2007/TT-BLĐTBXH ngày 30
tháng 8 năm 2007 hướng dẫn hướng dẫn xếp hạng trường cao đẳng, trung cấp
nghề và trung tâm dạy nghề công lập; Quyết định số 02/2007/QĐ-BLĐTBXH
ngày 04 tháng 01 năm 2007 về điều lệ trường cao đẳng nghề; Quyết định số


8
37/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày 16 tháng 4 năm 2008 ban hành tạm thời danh
mục nghề ĐT trình độ trung cấp nghề, trình độ cao đẳng nghề; Quyết định số
14/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày 24 tháng 4 năm 2007 về quy chế thi, kiểm tra,
công nhận tốt nghiệp trong dạy nghề chính quy; Quyết định số 62/2008/QĐ-
BLĐTBXH ngày 04 tháng 11 năm 2008 ban hành hệ thống biểu mẫu, sổ sách
quản lý dạy và học trong ĐT nghề; Quyết định số 75/2008/QĐ-BLĐTBXH
ngày 31 tháng 12 năm 2008 ban hành mẫu Bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề, mẫu
Bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, mẫu Chứng chỉ nghề, mẫu bản sao và việc
quản lý, cấp bằng, chứng chỉ nghề; Quyết định số 02/2008/QĐ-BLĐTBXH,
Bộ LĐTBXH đã ban hành qui định hệ thống tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định
chất lượng trường Cao đẳng nghề và nhiều văn bản có tính liên tịch khác về
công tác dạy nghề.
Một số các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp, tâm lý
học lao động (ví dụ như Đặng Danh Ánh, Nguyễn Minh Đường, Nguyễn Văn
Hộ, ) đã chủ động nghiên cứu những khía cạnh khác nhau về sự hình thành
nghề và công tác dạy nghề. Đặc biệt, một số nhà nghiên cứu khác như Đặng
Quốc Bảo, Trần Kiểm, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Mạc Văn Tiến đã đi sâu nghiên

cứu về quản lý giáo dục, quản lý nhà trường. Tuy nhiên, sau đó những nghiên
cứu về đào tạo nghề, quản lý chất lượng ĐT nghề ở nước ta bị lắng xuống, ít
được chú trọng. Chỉ đến những năm gần đây vấn đề ĐT nghề tiếp tục được
quan tâm nghiên cứu trở lại.
Nhiều luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý giáo dục đã lựa chọn vấn
đề quản lý ĐT nghề để nghiên cứu, kết quả đã ít nhiều khái quá hoá và làm rõ
được những vấn đề lý luận và đề xuất những biện pháp quản lý góp phần nâng
cao hiệu quả quản lý quá trình ĐT nghề nói chung và hoạt động dạy nghề nói
riêng. Tuy nhiên để đi sâu nghiên cứu về yếu tố quản lí công tác ĐT nghề, nâng
cao chất lượng ĐT nghề để ứng dụng vào một cơ sở dạy nghề cụ thể thì cần có
những nghiên cứu chuyên biệt hơn về yếu tố quản lý công tác ĐT nghề để xác


9
định được các giải pháp quản lý hữu hiệu, nâng cao chất lượng ĐT nghề của cơ
sở dạy nghề đó.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Đào tạo nghề
Theo từ điển Tiếng Việt, ĐT là: “dạy dỗ, rèn luyện để trở nên người có
hiểu biết, có nghề nghiệp”[29, tr 462].
ĐT là hoạt động cung cấp những tri thức khoa học cho con người nhằm
giúp con người phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và
nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình
thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng
yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
ĐT là một hệ thống bao gồm các yếu tố cơ bản sau: Mục tiêu ĐT; CT và
nội dung ĐT; Phương pháp và hình thức ĐT; Chủ thể ĐT (giảng viên); Đối
tượng ĐT (học sinh, sinh viên); Cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ ĐT; Quy trình
tổ chức ĐT, kiểm tra, kiểm soát, đánh giá các chuẩn mực đảm bảo chất lượng
ĐT.

ĐT (training) là chỉ quá trình giáo dục - ĐT người lao động kỹ thuật về
kiến thức, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp. ĐT thường dùng cho quá trình giáo
dục- ĐT về nghề nghiệp, trang bị nghề mới cho người lao động. Quá trình ĐT
có thể diễn ra trong nhà trường hoặc ngoài cơ sở sản xuất kinh doanh. Trong
trường hợp muốn chuyển nghề này sang nghề khác thường phải qua ĐT lại.
Khái niệm ĐT thường có nghĩa hẹp hơn khái niệm giáo dục, ĐT đề cập
đến giai đoạn sau, khi một người đã đạt đến một độ tuổi nhất định, có một
trình độ nhất định. Có nhiều dạng ĐT: ĐT cơ bản và ĐT chuyên sâu, ĐT
chuyên môn và ĐT nghề, ĐT lại, ĐT từ xa, tự ĐT
Nghề là: “công việc chuyên môn làm theo sự phân công của lao động xã
hội (phải do rèn luyện mới có)” [29, tr1047]


10
Vậy có thể hiểu ĐT nghề là đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành,
nghề nghiệp hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học
lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kĩ năng, nghề nghiệp một cách có hệ
thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm
nhận được một công việc nhất định.
1.2.2. Chất lượng; Chất lượng đào tạo
1.2.2.1. Chất lượng
Xung quanh khái niệm chất lượng có nhiều quan niệm khác nhau:
- Theo Từ điển Tiếng Việt, chất lượng là “cái tạo nên phẩm chất, giá trị
của một con người, một sự vật, sự việc”.
- Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng, chất lượng là “cái làm nên phẩm
chất, giá trị của sự vật hoặc cái tạo nên bản chất của sự vật, làm cho sự vật
này khác với sự vật kia ”.
- Theo tiêu chuẩn Pháp-NFX 50-109, chất lượng là “tiềm năng của một
sản phẩm hay dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu người sử dụng ”.
- Theo Oxford Pocket Dictionary, chất lượng là “mức hoàn thiện, là đặc

trưng so sánh hay đặc trưng tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ kiện, các
thông số cơ bản”.
- Theo ISO 9000-2000, chất lượng là “mức độ đáp ứng các yêu cầu của
một tập hợp các đặc tính vốn có”.
 Theo Harvey và Green (1993), chất lượng được định nghĩa như tập
hợp các thuộc tính khác nhau: Chất lượng là sự xuất sắc (quality as
excellence); Chất lượng là sự hoàn hảo (quality as perfection); Chất lượng là
sự phù hợp với mục tiêu (quality as fitness for purpose); Chất lượng là sự
đáng giá với đồng tiền bỏ ra (quality as value for money); Chất lượng là sự
chuyển đổi về chất (quality as transformation)


11
Chất lượng cũng được đánh giá bằng “đầu vào”, “đầu ra”, bằng “giá trị
gia tăng”, “giá trị học thuật”; bằng “văn hóa tổ chức riêng”; bằng “kiểm
toán”…
Tác giả Nguyễn Hữu Châu có một định nghĩa về chất lượng tỏ ra có ý
nghĩa đối với việc xác định chất lượng giáo dục và cả việc đánh giá nó, đó là:
Chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu[16; tr.6]
Để đánh giá chất lượng của một hoạt động, thông thường người ta so sánh
kết quả đạt được với mục tiêu đặt ra. Với cách tiếp cận này, hiệu quả của hoạt
động ĐT cũng cần phải được xem xét trong mối tương quan giữa kết quả và chi
phí (theo nghĩa rộng), đồng thời có tính tới hiệu quả xã hội.
1.2.2.2. Chất lượng đào tạo
Theo quan niệm chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu, như vậy có thể
hiểu chất lượng ĐT là sự phù hợp với mục tiêu ĐT. Nói một cách cụ thể hơn,
chất lượng ĐT của một trường là tuyên bố rõ ràng sứ mạng (mục đích) của
mình và đạt được mục đích đó một cách hiệu quả và hiệu suất nhất. Theo cách
tiếp cận này cho phép các trường tự quyết định các tiêu chuẩn chất lượng và
mục tiêu ĐT của trường mình, dĩ nhiên các mục tiêu này phải phù hợp với

mục tiêu chung mà nhà nước quy định, phải phù hợp với sự phát triển và nhu
cầu của xã hội. Kế đến là có cơ chế huy động, sử dụng hợp lý những nguồn
lực của mình để đạt tới mục tiêu đã xác định một cách hiệu quả nhất.
1.2.3. Quản lý; Quản lý chất lượng đào tạo
1.2.3.1. Quản lý
Khái niệm quản lý được nhiều tác giả trong và ngoài nước quan niệm
theo các cách tiếp cận khác nhau.
Các Mác đã viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động
chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến
một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức
năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự


12
vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm thì tự
điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”[15, tr 28-
480].
Fredrick Winslow Taylor (1856-1915) thì khẳng định: “Quản lý là biết
được chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ
đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất” [ 22, tr 89 ].
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Quản lý là trông coi, giữ gìn theo những yêu
cầu nhất định. Là tổ chức và điều hành các hoạt động theo những yêu cầu nhất
định” [ 29, tr 772].
Theo Trần Kiểm “Quản lý một hệ thống xã hội là tác động có mục đích
đến tập thể người-thành viên của hệ-nhằm làm cho hệ vận hành thuận lợi và
đạt tới mục đích dự kiến” [ 23, tr 15 ].
Như vậy có thể coi quản lý là hoạt động có tổ chức, có mục đích nhằm
đạt tới mục tiêu xác định. Hay: Quản lý là một quá trình tác động có mục
đích, có kế hoạch một cách hợp quy luật của chủ thể quản lý tới khách thể
quản lý nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức đã đề ra.

Quản lý phải thực hiện bốn chức năng cơ bản đó là: Kế hoạch hóa, tổ
chức, chỉ đạo và kiểm tra. Các chức năng quản lý tạo thành một chu trình
thống nhất. Trong đó, mỗi chức năng vừa có tính độc lập tương đối, vừa có
mối quan hệ phụ thuộc với các chức năng khác.
1.2.3.1. Quản lý chất lượng đào tạo
Quản lý chất lượng ĐT thực chất là quản lý các yếu tố:
- Điều kiện đảm bảo chất lượng ĐT: CTĐT; Người học; Đội ngũ GV;
Cơ sở vật chất, thiết bị, tài chính phục vụ công tác ĐT
- Quá trình ĐT: Hoạt động ĐT (Phương thức ĐT, nội dung ĐT, kế hoạch
ĐT, hình thức tổ chức ĐT, phương pháp ĐT, kiểm tra đánh giá kết quả ĐT, tổ
chức các hoạt động ngoại khóa, môi trường ĐT )


13
- Quản lý đầu ra (kết quả ĐT) nhằm đạt được mục tiêu của nhà trường.
Các yếu tố này có mối quan hệ chặt chẽ và có tác động qua lại lẫn nhau.
Để thực hiện có hiệu quả công tác quản lý đào tạo nghề cần tiến hành các
bước theo quy trình như quản lý giáo dục: Kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo,
kiểm tra, đánh giá
Trong quá trình quản lý công tác ĐT các yếu tố trên luôn vận động và
tác động qua lại lẫn nhau làm nảy sinh những tình huống quản lý. Do vậy, nhà
quản lý phải thường xuyên theo dõi, đánh giá, xử lý các sai lệch để kịp thời
điều chỉnh nhằm làm cho công tác giáo dục, đào tạo và nhà trường phát triển
liên tục.
Nhiệm vụ của quản lý chất lượng ĐT nghề chính là:
- Ổn định duy trì quá trình ĐT đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế xã hội
trong từng giai đoạn phát triển của đất nước và đổi mới,
- Phát triển quá trình ĐT đón đầu những tiến bộ khoa học kỹ thuật đem
lại hiệu quả kinh tế, chính trị, xã hội.
1.3. Một số vấn đề về chất lượng đào tạo ở trường Cao đẳng nghề

1.3.1. Về trường Cao đẳng nghề
Trường CĐN là cơ sở dạy nghề cao nhất trong hệ thống cơ sở dạy nghề
trên toàn quốc của nước ta, theo thứ tự: Trường CĐN, Trường TCN, Trung
tâm dạy nghề. Chính vì thế các trường CĐN có đủ cơ sở pháp lí để ĐT đội
ngũ lao động trình độ cao nhất theo quy định dạy nghề đó là trình độ CĐN.
Tính đến ngày 31/12/2013, cả nước có 162 trường cao đẳng nghề, 302 trường
TCN và 875 trung tâm dạy nghề. Theo phân bố, ít nhất mỗi tỉnh thành trong
toàn quốc có 01 trường CĐN. Quy mô ngành nghề các trường CĐN hiện nay
khá đa dạng với hơn 303 ngành nghề trình độ CĐN, 388 ngành nghề trình độ
TCN nằm trong danh mục nghề được ban hành kèm theo quyết định số
37/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày 16 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ
LĐTBXH, tương đối đáp ứng được nhu cầu xã hội. Theo ước tính, năm 2013


14
các cơ sở dạy nghề trên toàn quốc cung cấp cho thị trường hơn 1,7 triệu lao
động đã qua ĐT nghề.[ Hội nghị tổng kết năm 2013 của Tổng cục dạy nghề]
Đã có một số cơ chế chính sách để mọi người có nhu cầu học nghề đều
được tham gia học nghề một cách dễ dàng; đồng thời chú trọng xây dựng và
ban hành chính sách ưu tiên dạy nghề cho nhóm người yếu thế như: người
dân tộc thiểu số, người nghèo, người tàn tật và chính sách ưu tiên dạy nghề
cho bộ đội xuất ngũ, cho lao động thuộc vùng chuyển đổi mục đích sử dụng
đất và dạy nghề cho lao động nông thôn (Quyết định số 1956/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án ĐT nghề cho lao động nông thôn đến
năm 2020, Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 của Thủ tướng
Chính phủ về tín dụng đối với HSSV, Quyết định số 103/2008/QĐ-TTg ngày
21/7/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án hỗ trợ thanh niên học
nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008 - 2015…)
Thực chất, chất lượng ĐT nghề ở Việt Nam tuy có được nâng lên nhưng
vẫn chưa đạt mục tiêu chung của công tác ĐT nghề, chưa cung cấp đủ về số

lượng, đạt về chất lượng lao động lành nghề cho xã hội, chưa cân đối trong cơ
cấu ngành nghề, đội ngũ lao động đã qua ĐT nghề chưa có khả năng hội nhập
và cạnh tranh với lao động trong khu vực và trên thế giới. Có thể nói khái
niệm “thừa thầy thiếu thợ” không còn phù hợp mà phải thay thế bằng khái
niệm “thiếu thầy giỏi và thiếu thợ lành nghề”.
1.3.2. Yêu cầu về chất lượng đào tạo ở các trường Cao đẳng nghề trong giai
đoạn hiện nay
Chất lượng ĐT ở các cơ sở dạy nghề nói chung, các trường CĐN nói
riêng phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
- Người học phải đạt trình độ phổ thông quy định trong Luật dạy nghề
2006 khi tham gia học nghề.
- Đảm bảo đủ các điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất, phương tiện thiết
bị phục vụ cho công tác ĐT nghề. Cơ sở vật chất phù hợp với các ngành nghề


15
ĐT và được thiết kế xây dựng theo Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXD
VN 60: 2003 “Trường dạy nghề - Tiêu chuẩn thiết kế” được ban hành theo
Quyết định số 21/2003/QĐ-BXD ngày 28/7/2003 của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng, cụ thể:
 Có đủ phòng học lý thuyết đáp ứng quy mô ĐT theo quy định. Lớp
học lý thuyết không quá 35 HSSV;
 Có phòng, xưởng thực hành đáp ứng yêu cầu thực hành theo CT dạy
nghề. Lớp học thực hành không quá 18 HSSV.
- Có đủ thiết bị dạy nghề theo quy định đối với các nghề ĐT đã có danh
mục thiết bị dạy nghề do Bộ trưởng Bộ LĐTBXH ban hành. Trường hợp các
nghề chưa có quy định dạy nghề do Bộ trưởng Bộ LĐTBXH ban hành thì
phải có đủ danh mục thiết bị dạy nghề theo quy định trong CTĐT, tương ứng
với quy mô ĐT của các nghề đã đăng ký hoạt động dạy nghề.
- Có đội ngũ GV, giảng viên, CBQL đủ về số lượng, phù hợp với cơ

cấu nghề và trình độ ĐT; đạt tiêu chuẩn, trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề
và nghiệp vụ sư phạm dạy nghề; bảo đảm thực hiện mục tiêu, CT dạy nghề,
trong đó:
 Tỷ lệ GV, giảng viên quy đổi trên GV, giảng viên quy đổi tối đa là 20
HSSV trên 01 GV, giảng viên;
 Tỷ lệ GV, giảng viên cơ hữu ít nhất là 70% trong tổng số GV, giảng
viên; phải có giảng viên, GV cơ hữu cho từng nghề được tổ chức ĐT.
 Đội ngũ GV dạy nghề cơ hữu của các trường CĐN phải đạt chuẩn
theo quy định trong Thông tư số 30/2010/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 9
năm 2010 của do Bộ trưởng Bộ LĐTBXH.
 Có đủ CT dạy nghề chi tiết được xây dựng trên cơ sở của CT khung
do Bộ trưởng Bộ LĐTBXH ban hành.


16
- Đáp ứng yêu cầu của nhà nước về số lượng, cơ cấu ngành nghề và
trình độ ĐT.
- Thỏa mãn nhu cầu ĐT của các khách hàng là người học
- Đáp ứng yêu cầu của người sử dụng lao động, người sử dụng lao động
không phải ĐT lại
- Sản phẩm ĐT phải đủ về số lượng, có kỹ năng nghề nghiệp đạt chuẩn,
có tác phong công nghiệp, có sức khỏe, đạo đức nghề nghiệp, có lòng yêu
nghề, có khả năng hội nhập và cạnh tranh với lao động trong khu vực và trên
thế giới.
Tóm lại, chất lượng ĐT phải đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế
xã hội, nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
Để làm được điều này, cần đổi mới quản lý ĐT nghề từ ĐT theo
hướng cung sang ĐT theo hướng cầu và tuân thủ các quy luật của thị trường
là quy luật cung-cầu, quy luật giá trị và quy luật cạnh tranh.
1.3.3. Đánh giá chất lượng đào tạo ở trường Cao đẳng nghề

1.3.3.1. Các nội dung cần đánh giá
a) Đánh giá các điều kiện đảm bảo chất lượng ĐT
b) Đánh giá chất lượng hoạt động ĐT
c) Đánh giá chất lượng sản phẩm ĐT
1.3.3.2. Phương thức đánh giá
Chất lượng sản phẩm giáo dục nói chung, chất lượng sản phẩm ĐT nghề
nói riêng, thường được đánh giá bằng hai phương thức: Đánh giá trong và
đánh giá ngoài.
- Đánh giá trong hay tự đánh giá được CBGV nhà trường tiến hành, đây
là phương thức đơn giản, ít tốn kém và có thể thực hiện thường xuyên. Đánh


17
giá trong của cơ sở ĐT nghề có thể dựa trên hệ thống tiêu chí kiểm định chất
lượng cơ sở dạy nghề do Bộ LĐTBXH ban hành.
- Đánh giá ngoài (đánh giá khách quan): Đánh giá ngoài được các
chuyên gia, những người hoặc cơ quan sử dụng lao động qua ĐT nghề thực
hiện. Nó đảm bảo được kết quả đánh giá đúng và thật sự khách quan về chất
lượng ĐT nghề, nhất là sản phẩm của cơ sở ĐT nghề. Hơn nữa, chất lượng
sản phẩm của ĐT nghề trong cơ chế thị trường là đáp ứng yêu cầu của khách
hàng nên không thể đánh giá chất lượng sản phẩm ĐT nếu không có ý kiến
đánh giá của khách hàng. Các thông tin thu thập được từ người sử dụng lao
động giúp đánh giá được một cách chính xác hơn chất lượng sản phẩm ĐT,
các nhà ĐT nhận biết được các yêu cầu đặc trưng của những kỹ năng có tác
động trực tiếp đến chất lượng của sản xuất để kịp thời cải tiến, bổ sung hoặc
thay đổi CTĐT và đổi mới tổ chức ĐT cho phù hợp với yêu cầu thực tế.
1.3.3.3. Tiêu chí đánh giá
Qui định hệ thống tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng trường CĐN
theo quyết định số 02/2008/QĐ-BLĐTBXH do Bộ LĐTBXH ban hành. Quy
định này quy định hệ thống tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng đối với

các trường cao đẳng nghề CĐN. Quy định bao gồm 9 tiêu chí cơ bản, cụ thể
thành 50 tiêu chuẩn và 150 chỉ số cụ thể. Các tiêu chí kiểm định và điểm chuẩn
cho từng tiêu chí kiểm định của trường CĐN, cụ thể như sau:
a) Mục tiêu và nhiệm vụ
06 điểm
b) Tổ chức và quản lý
10 điểm
c) Hoạt động dạy và học
16 điểm
d) GV và cán bộ quản lý
16 điểm
đ) CT, giáo trình
16 điểm

×