Tải bản đầy đủ (.doc) (135 trang)

Thiết kế chương trình, nội dung và phương pháp dạy học tự chọn ngữ văn 9 theo hướng tích cực hóa hoạt động của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (719.24 KB, 135 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

CAO THỊ HềA

THIếT Kế CHƯƠNG TRìNH, NộI DUNG
Và PHƯƠNG PHáP DạY HọC Tự CHọN NGữ VĂN 9
THEO HƯớNG TíCH CựC HóA HOạT §éNG CñA HäC SINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


2

NGHỆ AN - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

CAO THỊ HềA

THIếT Kế CHƯƠNG TRìNH, NộI DUNG
Và PHƯƠNG PHáP DạY HọC Tự CHọN NGữ VĂN 9
THEO HƯớNG TíCH CựC HóA HOạT §éNG CđA HäC SINH

Chun ngành: LL & PPDH bộ mơn Văn và Tiếng Việt
Mã số: 60.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Người hướng dẫn khoa học:

PGS. TS. NGUYỄN VĂN TỨ


4

NGHỆ AN - 2014


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài............................................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .............................................................................................3
3. Phạm vi và địa bàn nghiên cứu......................................................................................6
4. Nhiệm vụ nghiên cứu.....................................................................................................6
5. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................................7
6. Đóng góp của luận văn...................................................................................................7
7. Cấu trúc của luận văn.....................................................................................................7

Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC THIẾT KẾ CHƯƠNG TRÌNH,
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TỰ CHỌN NGỮ VĂN 9
THEO HƯỚNG TÍCH CỰC HĨA HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH................8
1.1. Các cơ sở của việc dạy học tự chọn trong nhà trường phổ thông...............................8
1.1.1. Căn cứ mục tiêu giáo dục của nhà trường.................................................8
1.1.2. Phù hợp các quy luật của tâm lý học và giáo dục học...............................9
1.1.3. Đáp ứng nhu cầu của người học................................................................9
1.1.4. Phù hợp với xu thế giáo dục hiện nay.....................................................10

1.2. Vấn đề tính tích cực của chủ thể nhận thức và phương pháp tích cực trong dạy học
..........................................................................................................................................10
1.2.1. Vấn đề tính tích cực của chủ thể nhận thức............................................10
1.2.2. Phương pháp tích cực trong dạy học.......................................................15
1.3. Sự đổi mới trong quan niệm dạy học Ngữ Văn hiện nay..........................................18
1.3.1. Đổi mới nhận thức về vai trò người học.................................................18
1.3.2. Đổi mới quan niệm về bản chất môn Ngữ Văn.......................................20
1.3.3. Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá môn Ngữ Văn.....21
1.4. Thực tiễn vấn đề dạy học tự chọn Ngữ Văn THCS theo hướng tích cực hố hoạt
động của HS trong nhà trường hiện nay (qua khảo sát ở huyện Yên Thành, Nghệ An)..23
1.4.1. Về việc dạy..............................................................................................23
1.4.2. Về việc học..............................................................................................25
1.4.3. Về tài liệu tham khảo..............................................................................26
Tiểu kết chương 1.............................................................................................................27

Chương 2
THIẾT KẾ CHƯƠNG TRÌNH, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP


6
DẠY HỌC TỰ CHỌN NGỮ VĂN 9 THEO HƯỚNG TÍCH CỰC HÓA
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH........................................................................28
2.1. Khái quát về chương trình, nội dung dạy học tự chọn Ngữ Văn 9...........................28
2.1.1. Tiêu chí lựa chọn nội dung chương trình................................................28
2.1.2. Xây dựng nội dung chương trình............................................................29
2.1.3. Phân phối chương trình tự chọn Ngữ Văn 9...........................................29
2.1.4. Một số nội dung tự chọn trong chương trình Ngữ Văn 9........................31
2.2. Phương pháp dạy học các chủ đề tự chọn Ngữ Văn 9 theo hướng tích cực hóa hoạt
động của HS.....................................................................................................................59
2.2.1. Một số nguyên tắc khi tổ chức dạy học tự chọn Ngữ Văn THCS theo

hướng tích cực hóa hoạt động của HS..................................................61
2.2.2. Một số phương pháp và kỹ thuật thường sử dụng trong dạy học tự chọn
Ngữ Văn 9 theo hướng tích cực hóa hoạt động của học sinh...............65
2.3. Quy trình tổ chức thực hiện dạy học tự chọn Ngữ Văn 9 theo chương trình đã định
hướng................................................................................................................................75
2.3.1. Các chủ đề củng cố kiến thức cho học sinh............................................76
2.3.2. Các chủ đề rèn luyện kỹ năng làm văn....................................................76
2.3.3. Các chủ đề đọc - hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại............................77
Tiểu kết chương 2.............................................................................................................79

Chương 3
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.............................................................................80
3.1. Mục đích và yêu cầu thực nghiệm sư phạm..............................................................80
3.1.1. Mục đích thực nghiệm.............................................................................80
3.1.2. Yêu cầu thực nghiệm...............................................................................80
3.2. Đối tượng, địa bàn, thời gian, quy trình thực nghiệm sư phạm................................80
3.3. Nội dung thực nghiệm ..............................................................................................80
3.3.1. Giáo án thực nghiệm dạy học tự chọn 1 .................................................81
3.3.2. Giáo án thực nghiệm dạy học tự chọn 2 .................................................95
3.3.3. Giáo án thực nghiệm dạy học tự chọn 3 ...............................................102
3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm.................................................................................109
3.4.1. Tiêu chuẩn đánh giá..............................................................................110
3.4.2. Phương tiện đánh giá.............................................................................110
3.4.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm về kết quả học tập của học sinh...........110
3.4.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm về hoạt động dạy học của giáo viên.....112
3.4.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm về các yếu tố đảm bảo cho việc dạy học tự
chọn môn Ngữ Văn ở THCS..............................................................112


7

3.5. Kết luận thực nghiệm..............................................................................................113
Tiểu kết chương 3...........................................................................................................114

KẾT LUẬN.......................................................................................................115
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................117
PHỤ LỤC.........................................................................................................123


BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
Các từ viết tắt
GV

Được hiểu là
Giáo viên

HS

Học sinh

SGK

Sách giáo khoa

THCS

Trung học cơ sở

PPDH

Phương pháp dạy học


PPTC

Phương pháp tích cực

PPCT

Phân phối chương trình

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

PP

Phương pháp

PPGD PT

Phương pháp giáo dục phổ thông

PT

Phổ thông

GD & ĐT

Giáo dục và Đào tạo

HSG


Học sinh giỏi

BPNT

Biện pháp nghệ thuật

Cách chú thích tài liệu trích dẫn:
Số thứ tự tài liệu đứng trước, số trang đứng sau. Ví dụ: [58,1627] nghĩa là số
thứ tự tài liệu trong mục TÀI LIỆU THAM KHẢO là 58, nội dung trích dẫn
nằm ở trang 1627 của tài liệu này.


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Thế giới đang có những bước đầu tiên trong thế kỷ XXI, thế kỷ của
sự phát triển cao nhất từ trước đến nay của những tài năng và trí tuệ nhân loại.
Để đạt được mục tiêu lớn lao của thời đại, với mọi quốc gia, trong đó có Việt
Nam, giáo dục ln được coi là quốc sách hàng đầu. Những đổi mới trong tư
tưởng giáo dục hiện đại ấy đã có tác động, ảnh hưởng rất rõ nét và tích cực tới
việc dạy học Ngữ Văn ở nước ta hiện nay, môn học vẫn ln được đánh giá là
có vị trí hết sức quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục, đào tạo
con người mới.
Xuất phát từ mục tiêu đào tạo con người mới phát triển toàn diện, năng
động, sáng tạo và thích ứng với sự phát triển của xã hội, nhất là giai đoạn hội
nhập quốc tế ngày càng mạnh mẽ và sâu rộng của Việt Nam hiện nay, việc
dạy học trong nhà trường phổ thông không chỉ thuần tuý là trang bị kiến thức
cho HS mà chủ yếu phải dạy cho học sinh cách tự học, tự nghiên cứu, tự phát
hiện và giải quyết vấn đề một cách có phương pháp. Việc dạy học theo hướng

tích cực hố vai trị chủ thể của học sinh sẽ góp phần quan trọng để đạt được
mục tiêu dạy học đổi mới. Nghị quyết 29 Hội nghị Trung ương 8 (Khóa XI)
về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục - Đào tạo cũng đã khẳng định: “Đổi
mới chương trình nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học, hài hịa
đức, trí, thể, mỹ; dạy người, dạy chữ và dạy nghề. Đổi mới nội dung giáo dục
theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ và
ngành nghề; tăng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Chú trọng giáo
dục nhân cách, đạo đức, lối sống, tri thức pháp luật và ý thức công dân…. Đa
dạng hóa nội dung, tài liệu học tập, đáp ứng yêu cầu của các bậc học, các
chương trình giáo dục, đào tạo và nhu cầu học tập suốt đời của mọi người.
Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát


2
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của
người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập
trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự
cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ
yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã
hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin và truyền thông trong dạy và học”.
1.2. Tự chọn là nội dung dạy học mới được đưa vào chương trình giáo
dục THCS. Việc dạy học các chủ đề tự chọn là một bước nhằm nâng cao tính
độc lập - tự chủ của hoc sinh và các trường THCS địa phương, phục vụ mục
đích nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục. Bởi vậy ngay từ khi đưa vào
chương trình (từ năm học 2006-2007) đến nay đã có khơng ít các nhà nghiên
cứu, các nhà giáo dục, khơng ít giáo viên trực tiếp dạy học quan tâm.
Cũng vậy, trong những năm gần đây, nhằm đáp ứng yêu cầu cần thiết
của việc nâng cao chất lượng dạy - học chương trình mới của mơn Ngữ Văn
THCS, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã thực hiện chương trình dạy học tự chọn

môn Ngữ Văn ở các trường phổ thông. Việc khắc sâu một số kiến thức trên cơ
sở hệ thống hóa kiến thức chương trình chính khóa theo một số chủ đề nhất
định, đồng thời cung cấp, mở rộng thêm những tri thức nhằm bổ sung cho vốn
hiểu biết về kiến thức, kỹ năng môn Ngữ Văn ở bậc THCS là điều cần thiết,
đặc biệt là các em HS khối 9 - đối tượng bắt đầu tiếp xúc với nhiều kỳ thi,
không chỉ là các kỳ thi điều kiện mà còn các kỳ thi năng khiếu như thi HSG
huyện, tỉnh.
Tuy nhiên, khi được áp dụng vào thực tế, vì nhiều lý do khách quan và
chủ quan khác nhau mà chương trình dạy học tự chọn Ngữ Văn ở các trường
phổ thơng hiện nay cịn xuất hiện nhiều bất cập, chưa phát huy được mục
đích, ý nghĩa của việc dạy học tự chọn.


3
Cho đến nay, dù đã ngót 10 năm được đưa vào giảng dạy, song vấn đề
dạy học chủ đề tự chọn vẫn còn khá mới mẽ đối với cả giáo viên và học sinh
cả về việc lựa chọn nội dung chủ đề lẫn phương pháp. Hiện Bộ Giáo dục và
Đào tạo vẫn chưa ban hành một phương tiện hỗ trợ hay tài liệu chính thống
nào cho việc dạy học chủ đề tự chọn các môn học ở bậc THCS nên vấn đề
định hướng của GV trong giảng dạy gặp nhiều khó khăn.
Với hướng phân cơng chỉ đạo cịn chung chung, thiếu hướng dẫn cụ
thể chi tiết từ các cấp nên mỗi GV được phân cơng day học hầu như cịn dạy
theo quan điểm cá nhân, hoặc trong phạm vi nhóm, tổ chứ chưa xây dựng
được một chương trình, cách thức, phương pháp dạy học cụ thể, thống nhất
rộng rãi.
HS hầu như khơng được chuẩn bị, khơng có tài liệu định hướng nên
thường bị động trong học tập, dẫn đến hiệu quả học tập chưa cao.
1.3. Cũng vì những lý do nêu trên nên dù được quan tâm nghiên cứu
khá nhiều song như tìm hiểu của chúng tơi, cho đến nay vẫn chưa có cơng
trình nghiên cứu nào đề cập một cách sâu xa thoả đáng, sát đúng và phù hợp,

đáp ứng nhu cầu phục vụ dạy-học của giáo viên và học sinh. Vấn đề trên
dường như vẫn còn là một sự “bỏ ngõ”, “nữa vời” chưa có lời giải đáp.
Xuất phát từ thực tế đó, chúng tơi chọn vấn đề này để nghiên cứu luận
văn, hy vọng sẽ đóng góp thêm một ý kiến xây dựng vào hệ thống công trình
đang trên đà tìm đến ngày hồn thiện.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2.1. Quy định về việc dạy học tự chọn trong nhà trường Phổ thông
Ngày 10 tháng 8 năm 2006, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) đã ban

hành Công văn số: 7092/BGD&ĐT-GDTrH về việc hướng dẫn việc tổ chức
thực hiện dạy học tự chọn ở cấp THPT năm học 2006-2007, trong đó có
Trung học cơ sở (THCS) với một số nội dung như sau:


4
Mục tiêu của dạy học tự chọn là góp phần thực hiện dạy học phân hoá,
trên cơ sở bảo đảm một mặt bằng chuẩn kiến thức phổ thông thống nhất, thực
hiện phân hoá nhằm đáp ứng nguyện vọng, phát triển năng lực và hướng
nghiệp cho học sinh. Dạy học phân hoá ở cấp THCS thực hiện bằng dạy học
tự chọn, ở cấp THPT thực hiện bằng kết hợp phân ban với dạy học tự chọn.
Yêu cầu của dạy học tự chọn là: Củng cố, hệ thống hoá, khai thác sâu
nội dung kiến thức, kỹ năng của chương trình các mơn học và hoạt động giáo
dục. Bảo đảm dạy học sát đối tượng, rèn luyện năng lực tự học, tự nghiên
cứu, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong việc vận
dụng kiến thức vào thực tiễn. Kế hoạch dạy học tự chọn phải khả thi, thiết
thực, bám sát mục tiêu, phù hợp với điều kiện đội ngũ giáo viên và cơ sở vật
chất của nhà trường. Thực hiện nghiêm túc thời lượng dạy học theo quy định
trong Kế hoạch giáo dục, không được tự ý giảm nhẹ hoặc gây quá tải trong
dạy học tự chọn.
Tài liệu dùng để dạy học tự chọn bao gồm: Tài liệu tự chọn do Bộ

GD&ĐT ban hành; tài liệu tự chọn do các địa phương tổ chức biên soạn theo
hướng dẫn của Bộ GD&ĐT (tổ chức biên soạn, thẩm định và báo cáo về Bộ
trước khi sử dụng); sách giáo khoa, sách tham khảo và các thiết bị, phương
tiện, băng, đĩa hình giáo khoa (theo từng chủ đề và mơn học tự chọn).
Phương pháp dạy học tự chọn: Để đạt được mục tiêu dạy học tự chọn,
cần thực sự đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo, rèn luyện năng lực tự học, tự nghiên cứu, phân tích, suy
luận, sát với từng loại đối tượng học sinh. Giáo viên tổ chức cho học sinh
thực hiện các hoạt động để thu thập và xử lý thông tin, phát hiện các vấn đề
đặt ra từ thực tiễn để giải quyết.
Phương pháp dạy học các môn học tự chọn về cơ bản như các môn học
khác. Phương pháp dạy các chủ đề tự chọn nâng cao phải đáp ứng yêu cầu bổ


5
sung, nâng cao kiến thức, khai thác sâu chương trình, rèn luyện kỹ năng và
năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh. Phương pháp dạy học các chủ đề tự
chọn bám sát phải tập trung củng cố, hệ thống hố kiến thức, làm rõ các nội
dung khó nhằm giúp học sinh nắm vững kiến thức và rèn luyện kỹ năng để
đạt được yêu cầu về chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình.
Trên cơ sở đó, các Sở và Phịng Giáo dục - Đào tạo đã có những văn
bản hướng dẫn cụ thể đối với năm học, từng môn học để phù hợp với đối
tượng học sinh, điều kiện cụ thể của từng vùng miền, địa phương. Và đó cũng
là cơ sở để mỗi tổ chuyên môn, mỗi giáo viên Ngữ Văn ở các trường THCS
vận dụng một cách sáng tạo, linh hoạt để không ngừng nâng cao chất lượng,
hiệu quả giờ dạy.
2.2. Việc nghiên cứu dạy học tự chọn mơn Ngữ Văn ở trường THCS
Từ đó đến nay, các trường THCS đã căn cứ hướng dẫn của Bộ Giáo
dục và Đào tạo, các văn bản thực hiện chuyên mơn của Phịng Giáo dục và
Đào tạo để xây dựng khung chương trình dạy học tự chọn (trong đó có môn

Ngữ Văn). Ở Nghệ An, Sở Giáo dục và Đào tạo, các Phòng Giáo dục và Đào
tạo đã quyết định dạy học tự chọn theo chương trình bám sát là chủ yếu, căn
cứ chuẩn kiến thức kĩ năng để xây dựng nội dung chương trình, phù hợp với
đối tượng HS. Đây cũng là định hướng để các trường và các GV phụ trách lấy
đó làm căn cứ để xây dựng chương trình dạy học tự chọn nói chung và tự
chọn Ngữ Văn nói riêng. Tuy nhiên do nhiều khó khăn khách quan nên nhìn
chung cơng tác chỉ đạo của các cấp có liên quan trong việc thực hiện chương
trình tự chọn cịn mang tính chung chung, chưa có nhiều định hướng cũng
như các biện pháp thực hiện cụ thể, chi tiết. Bản thân các GV phụ trách dạy
học tự chọn cũng đã xây dựng kế hoạch, lựa chọn nội dung, phương pháp
nhưng cịn mang tính đối phó, qua loa đại khái, chưa hiệu quả.
Đã có một số cơng trình, bài viết đã đề cập đến vấn đề dạy học tự chọn
trong môn Ngữ Văn ở THCS. “Tài liệu dạy học theo các chủ đề tự chọn Ngữ


6
Văn 8” do Đỗ Ngọc Thống chủ biên là một trong số các cơng trình đó. Phần
lớn viết về dạy học tự chọn được thể hiện thành một ý, một nội dung hoặc
một biện pháp trong các cơng trình nghiên cứu. Một số kết quả nghiên cứu
của các giáo viên phổ thông chỉ dừng lại ở những sáng kiến - kinh nghiệm có
tính đơn lẻ. Ở huyện n Thành, cũng đã có 2 sáng kiến kinh nghiệm được
chun mơn cơng nhân đó là của GV Cao Thị Hịa - Bậc 3 (năm học 2008
-2009), trường THCS Văn Thành và GV Nguyễn Thị Lan - Bậc 4 (năm 2013
-2014), trường THCS Nam Thành. Ngoài ra, Bộ Giáo dục và Đào tạo chưa
biên soạn bộ sách giáo khoa hay tài liệu tham khảo nào thêm cho dạy học tự
chọn. Mặc dù các cấp lãnh đạo đã phát động phong trào viết sách tự chọn
song đối tượng tham gia chưa nhiều, hiệu quả chưa cao, các đề tài mới chỉ
được áp dụng trong phạm vi từng trường. Cịn các tài liệu hiện có đã phát
hành của các nhà xuất bản trong nước đều chủ yếu là các sách tham khảo cho
chương trình SGK, sách luyện thi... chứ chưa thấy tài liệu dạy học tự chọn

Ngữ Văn nói chung cũng như tự chọn Ngữ Văn 9 nói riêng.
3. Phạm vi và địa bàn nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn này là vấn đề thiết kế chương trình,
nội dung và phương pháp dạy học tự chọn Ngữ Văn 9 theo hướng tích cực
hóa hoạt động của học sinh.
Địa bàn tổ chức nghiên cứu, khảo sát, thực nghiệm sư phạm là các
trường THCS trên địa bàn huyện Yên Thành, Nghệ An.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở khoa học của vấn đề vấn đề dạy học tự chọn Ngữ Văn
THCS theo hướng tích cực hóa hoạt động của học sinh.
- Đề xuất những ngun tắc, nội dung, phương pháp có tính định hướng
và có tính khả thi về việc dạy học tự chọn Ngữ Văn 9 theo hướng tích cực hóa
hoạt động của học sinh.


7
- Tổ chức thực nghiệm sư phạm dạy học để chứng minh tính hiệu quả
những kết quả nghiên cứu nói trên về dạy học tự chọn Ngữ Văn 9 theo hướng
tích cực hóa hoạt động của học sinh.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình tiến hành đề tài này, chúng tôi đã sử dụng phối hợp các
phương pháp nghiên cứu lý luận (như phương pháp phân tích-tổng hợp,
phương pháp thống kê-phân loại, phương pháp so sánh - đối chiếu) với các
phương pháp nghiên cứu thực tiễn (như phương pháp điều tra-phỏng vấn,
phương pháp dùng số liệu-thống kê) và phương pháp thực nghiệm sư phạm.
6. Đóng góp của luận văn
- Có một cách nhìn hệ thống hơn về chương trình tự chọn, từ đó xây
dựng được một nội dung chương trình cụ thể; những phương pháp tích cực,
sát thực tế và dễ áp dụng trong qúa trình dạy học, kiểm tra đánh giá và thi cử
hiện nay.

- Góp phần nâng cao chất lượng của việc dạy học tự chọn Ngữ Văn nói
chung và chủ đề tự chọn Ngữ Văn 9 nói riêng trong chương trình THCS.
- Ngồi ra, đề tài có thể là tài liệu tham khảo thiết thực phục vụ cho
việc dạy - học chủ đề tự chon và ôn thi Ngữ Văn 9 THCS.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, nội dung chính của
luận văn được thể hiện trong ba chương:
Chương 1. Cơ sở khoa học của việc dạy học tự chọn Ngữ Văn 9 theo
hướng tích cực hóa hoạt động của học sinh.
Chương 2. Thiết kế chương trình, nội dung và phương pháp tổ chức
dạy học tự chọn Ngữ Văn 9 theo hướng tích cực hóa hoạt động của học sinh.
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.


8
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC THIẾT KẾ CHƯƠNG TRÌNH,
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TỰ CHỌN NGỮ VĂN 9
THEO HƯỚNG TÍCH CỰC HĨA HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
1.1. Các cơ sở của việc dạy học tự chọn trong nhà trường phổ thông
1.1.1. Căn cứ mục tiêu giáo dục của nhà trường
Mục tiêu giúp HS phát triển toàn diện đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm
mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân đã được đề cập trong
Luật Giáo dục 2005 (bổ sung, sửa đổi năm 2009). Tại Điều 2, Luật Giáo dục,
đã quy định: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển
tồn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mĩ và nghề nghiệp, trung
thành với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi
dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Tại Điều 27 cũng đã quy định mục
tiêu của giáo dục phổ thơng là “giúp học sinh phát triển tồn diện về đạo đức,

trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách
con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công
dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động,
tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Nghị quyết số 29 của Hội nghị Trung ương 8 (khóa XI) về đổi mới căn
bản toàn diện giáo dục - đào tạo cũng đã nhấn mạnh “Đối với giáo dục phổ
thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực
công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho
học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý
tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ
năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng


9
tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời. Hồn thành việc xây dựng chương
trình giáo dục phổ thơng giai đoạn sau năm 2015. Bảo đảm cho học sinh có
trình độ trung học cơ sở (hết lớp 9) có tri thức phổ thông nền tảng, đáp ứng
yêu cầu phân luồng mạnh sau trung học cơ sở; trung học phổ thông phải tiếp
cận nghề nghiệp và chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ thơng có chất lượng.
Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, thực hiện giáo dục bắt buộc 9 năm từ
sau năm 2020”.
Vì vậy, việc dạy học tự chọn môn Ngữ Văn ở trường THCS theo định
hướng phát huy tính tích cực của học sinh là nhằm thực hiện mục tiêu giáo
dục nói trên.
1.1.2. Phù hợp các quy luật của tâm lý học và giáo dục học
Dạy học tự chọn nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của HS trong học tập.
Việc tổ chức Dạy học tự chọn cho học sinh THCS vừa là nhu cầu vừa là động
lực cho sự phát triển của học sinh. Theo Nguyễn Khắc Viện qua nghiên cứu
luận điểm của Jean Piaget “không thể ép buộc tất cả HS cùng học một chương
trình độc nhất, cũng như không thể ép buộc mọi người đút chân vào một mẫu

giày độc nhất”. Việc giải quyết mối quan hệ giữa chương trình cơ bản với
Dạy học tự chọn cần được tiến hành trên cơ sở lấy trình độ phát triển chung
của HS làm nền tảng. Một mặt cần chăm lo làm cho mọi HS đều đạt được u
cầu của chương trình và phát triển tồn diện, mặt khác cần phát huy khả năng,
sở trường, năng khiếu, hứng thú của từng em.
1.1.3. Đáp ứng nhu cầu của người học
Do năng lực và nguyện vọng của mỗi các nhân khơng giống nhau nên
nhà trường phải có một nội dung giáo dục và đào tạo da dạng, uyển chuyển,
không cứng nhắc để phù hợp với năng lực và điều kiện khác nhau của người
học. Sử dụng hình thức Dạy học tự chọn sẽ phần nào đáp ứng được nhu cầu
này; Đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục và xu thế nhân văn hóa nền


10
giáo dục: Đảm bảo công bằng là xu hướng của xã hội tiến bộ hiện đại. Để
thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống
giáo dục quốc dân theo hướng đa dạng hóa, chuẩn hóa, liên thơng do đó phải
qn triệt định hướng phân hóa trong giáo dục, thực hiện Dạy học tự chọn để
đáp ứng nhu cầu của mỗi cá nhân
1.1.4. Phù hợp với xu thế giáo dục hiện nay
Một trong các định hướng quan trọng của việc đổi mới giáo dục của
nhiều nước trên thế giới là tăng cường tính phân hóa trong giáo dục. Trên cơ
sở trọng tâm là chương trình cốt lõi, bắt buộc, học sinh được phân hóa đa
dạng bằng nhiều chương trình tự chọn khác nhau và tổ chức theo những hình
thức học tập phong phú khác nhau. Xu hướng hiện nay của nhiều nước là
hướng tới Dạy học tự chọn.
1.2. Vấn đề tính tích cực của chủ thể nhận thức và phương pháp
tích cực trong dạy học
1.2.1. Vấn đề tính tích cực của chủ thể nhận thức
1.2.1.1. Khái niệm tính tích cực của chủ thể

Tính tích cực của chủ thể nhận thức là một khái niệm cơ bản làm nền
tảng lý luận và thực tiễn cho việc tổ chức dạy học theo hướng tích cực hóa
hoạt động của chủ thể học sinh trong nhà trường.Trước khi đi vào tìm hiểu
vấn đề từ góc nhìn của các khoa học cơ sở như triết học, tâm lý học và giáo
dục học, chúng ta cân tìm hiểu nội hàm nghĩa gốc của các khái niệm này.
Về mặt thuật ngữ, theo tiêng Latinh, “tích cực” là “actives”, nó được
hiểu theo hai nghĩa:
- Trạng thái hoạt động, khi tính tích cực găn liền với hoat động.
- Tính tích cực bao hàm tính chủ động, có ý thức của chủ thể.
Theo Đại từ điển tiếng Việt, khái niệm “tích cực” cũng được hiểu theo
hai nghĩa. Với nghĩa thứ nhất, “tích cực” là “chủ động, hướng hoạt động


11
nhằm tạo ra những thay đổi, phát triển” và thứ hai là “hăng hái, năng nổ với
công việc” [58, 1627].
Như vậy, tính tích cực là một phẩm chất vốn có của con người trong
đời sống xã hội, thể hiện sự chủ động, mạnh mẽ, sáng tạo của chủ thể trong
việc tiếp cận và tác động tới môi trường xung quanh, nhằm đạt tới mục đích
với hiệu quả cao.
1.2.1.2. Tính tích cực của chủ thể nhìn từ góc độ của Triết học
Từ góc nhìn triết học, tính tích cực được xem là một thuộc tính chung
của vật chất, tạo thành sự vận động của vật chất. Đặc biệt, tính tích cực được
thể hiện rõ nhất trong mối quan hệ tác động của chủ thể tới khách thể. Từ điển
Triết học đã khẳng định: “Ngày nay, người ta quan niệm chủ thể là con người
hoạt động tích cực và nhận thức, có ý thức và ý chí; cịn khách thể là cái mà
hoạt động nhận thức và hoạt động khác của chủ thể hướng vào đó, gắn chặt
với vấn đề cơ bản của triết học, vấn đề về mối quan hệ giữa chủ thể và khách
thể được chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm giải quyết theo cách khác
nhau” [52,192]. Cũng theo từ điển này, chủ nghĩa duy vật biện chứng xuất phát

từ chỗ thừa nhận khách thể tồn tại không phụ thuộc vào chủ thể song đồng thời
cũmg xem xét chúng trong sự thống nhất. Khách thể không phải là mặt đối lập,
trừu tượng của chủ thể, vì chủ thể tích cực cải tạo khách thể, và cơ sở của sự
tác động qua lại giữa chúng là thực tiễn lịch sử của xã hội lồi người” [52,193].
Như vậy, có thể khẳng định tính tích cực của chủ thể được hình thành
và bộc lộ trong quá trình cải tạo thế giới bên ngồi. Điều đó có nghĩa là con
người chỉ trở thành chủ thể (đặc biệt là một chủ thể ý thức) trong lịch sử,
trong xã hội, và là một thực thể xã hội mà năng lực và khả năng của nó là
thực tiễn tạo ra.
1.2.1.3. Tính tích cực của chủ thể nhìn từ góc độ Tâm lý học
Với tư cách là một thực thể, con người cũng tồn tại ở nhiều cấp độ khác
nhau. Theo nhà tâm lý học A.N.Leochiev trong tác phẩm Hoạt động nhận


12
thức và nhân cách, thì có ba cấp độ và con người trong mỗi cấp độ lại có mối
quan hệ với nhau:
a. Cấp độ sinh vật học mà ở đó con người xuất hiện như một thực thể tự
nhiên, có cơ thể.
b. Cấp độ tâm lý mà ở đó nó xuất hiện với tính cách là chủ thể của hoạt
động tâm hồn.
c. Cấp độ xã hội mà ở đó con người biểu hiện như kẻ thực hiện những
mối quan hệ xã hội khách quan, thực hiện một quá trình lịch sử.
Đến thế kỷ XX, một trong những vấn đề quan trọng và nổi bật của Tâm
lý học chính là nghiên cứu “quá trình chuyển vào trong”. “Quá trình chuyển
vào trong này chính là q trình tư duy được hình thành, khái niệm được hình
thành, mà các nhà tâm lý học nổi tiếng như Watson, Piaget, Wallon, Bruner...
đã nghiên cứu và thực nghiệm từ những năm 20 của thế kỷ. Về thực chất, q
trình “chuyển vào trong” chính là mối liên hệ qua lại giữa chủ thể và đối
tượng. Đây cũng chính là những vấn đề cơ bản nhất của Tâm lý học hiện đại,

kể cả trong giáo dục và phương pháp dạy học. Và là cơ sở mang ý nghĩa
chung nhất cho một phương pháp mang tính tổng quát trong giáo dục, và một
hệ phương pháp dạy học cho từng môn khoa học cụ thể, mà ở đây là một mơn
văn chương ở nhà trường trung học phổ thơng.
1.2.1.4. Tính tích cực của chủ thể nhìn từ góc độ Giáo dục học
Ngay từ thời cổ đại, phương pháp Khổng Tử, Phương pháp Socrate đã
biết tơn trọng trí tuệ đang được hình thành và phát triển ở từng cá thể người
học. Người ta biết tạo ra những điều kiện cần thiết để người học có thể quan
sát, cảm thụ, tìm tịi. Từ đó, tạo ra những cuộc tranh luận nhằm mục đích gây
hứng thú trong việc học tập và tạo sự thông hiểu cho người học, chứ không
phải chỉ cung cấp kiến thức một cách đơn thuần, đưa ra những thứ đã có sẵn
để học thuộc lịng. Trải qua hàng thế kỷ ánh sáng, chính nhà triết học đồng


13
thời cũng là nhà giáo dục học J.J.Rousseau đã chủ trương là hãy để trẻ (người
học) tự học bằng chính kinh nghiệm. Và ông cũng cho rằng việc tự học của
người học chính là một phương pháp hay hơn nhiều so với cách dạy phô
trương kiến thức thường thấy trong các trường học ở châu Âu trước đây.
Đi tìm một cái nhìn đúng đắn hơn, các nhà nghiên cứu cho rằng tích
cực hóa thực chất là sự vận động, chuyển hóa bên trong của chủ thể học sinh,
là q trình hoạt động tâm lý nhận thức của bản thân chủ thể. Các nhà giáo
dục châu Âu từ thế kỷ XVI, XVII đã sớm nhận ra được tầm quan trọng của
tích cực hóa trong dạy học. Họ cho rằng, bất cứ một phương pháp nào cũng
phải phát huy được tính tích cực của học sinh, nhà giáo dục phải phát triển
sức mạnh nội tại bên trong chủ thể, nếu khơng đó chỉ là phương pháp tồi.
Bước qua thế XX, các nhà Giáo dục học càng chú ý đến quá trình phát triển
trí tuệ và tâm hồn của người học, đặc biệt là “tính hoạt động” của nó. Trên cơ
sở đó, nhiều phương pháp giáo dục mang tính tích cực và hiện đại đã ra đời.
Xuyên suốt chiều dài lịch sử phát triển, chúng ta có thể nhận thấy các

phương pháp giáo dục nói chung và dạy học nói riêng đều chú trọng đến từng
cá thể người học. Tuy nhiên, người thầy chỉ là người tổ chức, tạo ra những
điều kiện, những tình huống, những trạng thái, quỹ đạo cũng như mối liên hệ
cần thiết để có thể thỏa mãn những nhu cầu phát triển về thể chất, trí tuệ cũng
như tâm hồn của người học. Vì vậy, có thể nói, người học chính là “chủ thể”,
những bài học và những tác phẩm văn chương chính là “đối tượng” của một
hoạt động dạy học. Do đó, trong mỗi giờ học văn chương ở nhà trường trung
học phổ thơng thì người học chính là “chủ thể”, tác phẩm văn chương là “đối
tượng”, còn người thầy đóng vai trị là một “liên chủ thể”.
Mặc dù còn nhiều quan niệm chưa thống nhất, song hầu hết các nhà
nghiên cứu đều thống nhất trong quan niệm về tính tích cực. Đó khơng phải là
những biểu hiện của các thao tác vật chất bên ngoài, hay sự “ồn ào” một cách


14
giả tạo mà sự vận động sự chuyển hóa bên trong các chủ thể. Tích cực ở đây
chính là sự hoạt động tích cực của tư duy. Khái niệm “tích cực hóa” nói
chung giúp chúng ta có cái nhìn đúng đắn hơn về khái niệm tích cực hóa
trong nhận thức của học sinh. Đó cũng là sự vận động bên trong tư duy học
sinh nhằm huy động các năng lực nội tại của bản thân trên cơ sở sự hướng
dẫn, điều khiển của giáo viên để giải quyết các nhiệm vụ học tập một cách
chủ động, sáng tạo và đạt được hiệu quả cao.
Tính tích cực trong q trình học tập theo quan điểm của G.I.Sukina bao
gồm hai loại: tích cực trong hoạt động trí tuệ và tích cực về mặt ý chí. Tính tích
cực về mặt trí tuệ được biểu hiện thông qua việc học sinh hăng hái trả lời các
câu hỏi của giáo viên, bổ sung các câu trả lời của bạn, thích được phát biểu ý
kiến, hay thắc mắc và địi hỏi giáo viên giải thích nhiều vấn đề. Tính tích cực
về mặt ý chí được thể hiện ở sự kiên trì, tập trung trong học tập, giải quyết các
bài tập mà giáo viên đưa ra... Mặt khác, tích cực hóa là một sự vận động mang
tính tinh thần, là sự biến đổi của ý thức. Vì vậy, nó bao giờ cũng biểu hiện

thơng qua những hình thức, hành động, thái độ cụ thể. Trong dạy học, tính tích
cực biểu hiện qua thái độ, ý thức tham gia vào q trình nhận thức, đặc biệt là
tính chủ động sáng tạo của học sinh trước các vấn đề mà giáo viên đã đề ra.
Một giờ học phát huy được tính tích cực trước hết phải huy động được tất cả
các năng lực sẵn có, các tri thức, kinh nghiệm của người học. Người học khơng
thể đứng ngồi để quan sát mà phải là người thực hiện, giải quyết vấn đề một
cách chủ động, sáng tạo. Điều đó được biểu hiện phần nào thông qua các ý
kiến, các giải pháp mà người học đề xuất. Những điều đó phải xuất phát từ nhu
cầu bên trong, nhu cầu tự thân của chủ thể chứ không phải là những hành động
mang tính hình thức, những thao tác vật chất bình thường.
Tích cực hóa hoạt động học tập là một tập hợp các hoạt động nhằm làm
chuyển biến vị trí của người học từ thụ động sang chủ động, từ đối tượng tiếp


15
nhận tri thức sang tìm kiếm tri thức để nâng cao hiệu quả học tập. Để làm
được điều đó địi hỏi phải có sự chuyển biến đồng bộ trong quá trình dạy học.
Nói cách khác, để tạo tính tích cực trong hoạt động học tập của học sinh, thì
cách dạy của GV lẫn cách học của HS phải mang tính tích cực.
1.2.2. Phương pháp tích cực trong dạy học
1.2.2.1. Khái niệm phương pháp tích cực
Phương pháp tích cực (PPTC) là một thuật ngữ rút gọn, đuợc dùng ở
nhiều nước, để chỉ ra những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. “Tích cực” được dùng
với nghĩa là hoạt động, chủ động, trái với không hoạt động, thụ động chứ
không theo nghĩa tiêu cực.
PPTC hướng tới việc hoạt động, tích cực hóa hoạt động nhận thức của
người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ
khơng phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy, đành rằng
để dạy học theo PPTC thì giáo viên phải nổ lực nhiều hơn so với dạy học theo

phương pháp thụ động.
1.2.2.2. Một số dấu hiệu đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực
a) Tăng cường tổ chức các hoạt động học tập của học sinh
Trong PPTC, người học - đối tượng của hoạt động dạy, đồng thời là
chủ thể hoạt động học được cuốn hút vào các hoạt động học tập do giáo viên
tổ chức và chỉ đạo, thơng qua đó tự lực khám phá những điều mình chưa rõ
chứ khơng phải thụ động tiếp thu những trí thức được giáo viên sắp đặt. Được
đưa vào những tình huống của đời sống thực tế, người học trực tiếp quan sát,
thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ của
mình, từ đó nắm được kiến thức kĩ năng mới, vừa nắm được phương pháp
“làm ra” kiến thức, kĩ năng đó, khơng rập khn theo những khn mẫu có
sẵn, được bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo.


16
Dạy theo cách này thì giáo viên khơng chỉ truyền đạt tri thức mà cịn
hướng dẫn hành động. Chương trình dạy học phải giúp cho học sinh biết hành
động và tham gia các chương trình cộng đồng.
b) Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tích cực
PPTC xem việc rèn luyện phương pháp học tập của HS không chỉ là
một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học.
Trong xã hội hiện đại đang biến đổi nhanh, với sự bùng nổ thông tin
khoa học, kĩ thuật, công nghệ phát triển như vũ bão, thì khơng thể dạy theo
kiểu cung cấp tri thức vì khối lượng kiến thức ngày càng nhiều và liên tục
thay đổi. Phải quan tâm dạy cho HS phương pháp học.
Trong các PP học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện cho
người học có được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo
cho họ được lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người. Kết
quả học tập được nhân lên gấp bội. Vì vậy, ngày nay người ta nhấn mạnh mặt
hoạt động trong quá trình dạy học, nỗ lực tạo ra những chuyển biến từ học tập

thụ động sang học tập chủ động, đặt vấn đề tự học ngay trong trường phổ
thông không chỉ tự học ở nhà sau bài lên lớp mà tự học trong tiết học có sự
hướng dẫn của GV.
c) Tăng cường học tập cá thể, phân phối với học hợp tác
Trong một lớp học mà trình độ kiến thức, tư duy của HS khơng đồng
đều, tuyệt đối thì áp dụng PPTC buộc phải chấp nhận sự phân hóa về cường
độ, tiến độ hồn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học được thiết kế
thành một chuỗi công tác độc lập.
Tuy nhiên trong học tập, không phải mọi tri thức, kĩ năng, thái độ đều
được hình thành bằng những hoạt động độc lập của cá nhân. Lớp học là môi
trường giao tiếp thầy - trò, trò - trò tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các nhân
trên con đường chiếm lĩnh nội dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh luận


17
trong tập thể, ý kiến mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó
người học nâng mình lên một trình độ mới. Bài học vận dụng được vốn hiểu
biết và kinh nghiệm của mỗi HS và của cả lớp chứ không phải chỉ dựa trên
vốn hiểu biết và kinh nghiệm sống của GV.
d) Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò
Trong dạy học việc đánh giá HS khơng chỉ nhằm mục đích nhận thức
thực trạng và điều chỉnh hoạt động của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện
nhận thức thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy.
Trước đây GV giữ độc quyền đánh giá HS. Trong PPTC, GV phải
hướng dẫn HS phát triển kĩ năng tự đánh giá để điều chỉnh cách học. Liên
quan đến điều này, GV cần tạo điều kiện thuận lợi để HS được tham gia đánh
giá lẫn nhau. Tự đánh giá đúng và điều chỉnh hoạt động kịp thời là năng lực
rất cần cho sự thành đạt trong cuộc sống mà nhà trường phải trang bị cho HS.
Việc kiểm tra, đánh giá không thể dựng lại ở yêu cầu tái hiện các kiến thức,
lặp lại các kĩ năng đã học mà phải khuyến khích trí thơng minh, óc sáng tạo

trong việc giải quyết những tình huống thực tế.
1.2.2.3. Mối quan hệ giữa học tích cực và dạy học tích cực
Đều có cơ sở là tư tưởng “lấy người học làm trung tâm” với một số
biểu hiện:
- Thừa nhận, tôn trọng, hiểu, đồng cảm với HS. Đạt được độ tin cậy,
tạo sức thu hút, thuyết phục, kích thích động cơ bên trong của HS.
- Dựa vào kinh nghiệm của người học, khai thác kinh nghiệm đó, dồn
thành sức mạnh trong quá trình tự khám phá.
- Chống gị ép, ban phát, giáo điều, ni dưỡng tính sẵn sàng, tính tích
cực ý chí của người học để đạt được mục đích học tập và phát triển cá nhân.
- Người học tự nhận thức, tự phát triển, tự thực hiện, tự kiểm tra, đánh
giá, tự hồn thiện trong mơi trường, được đảm bảo quyền lựa chọn tối đa của
HS (quyết định, ứng xử, hoạt động…).


×