ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
ĐOÀN THỊ THU THƢƠNG
NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH DU LỊCH DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG
TẠI THÀNH PHỐ HỘI AN, QUANG NAM
(TRƢỜNG HỢP ĐIỂN HÌNH LÀNG MỘC KIM BỒNG
VÀ LÀNG RAU TRÀ QUẾ)
LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH
Hà Nội – 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
ĐOÀN THỊ THU THƢƠNG
NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH DU LỊCH DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG
TẠI THÀNH PHỐ HỘI AN, QUANG NAM
(TRƢỜNG HỢP ĐIỂN HÌNH LÀNG MỘC KIM BỒNG
VÀ LÀNG RAU TRÀ QUẾ)
Chuyên ngành: Du lịch học
(Chương trình đào tạo thí điểm)
LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Phạm Trung Lƣơng
Hà Nội – 2015
1
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 7
CHƢƠNG 1. MỘT SÔ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ MÔ HÌNH DU
LỊCH DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG 12
1.1. Du lịch dựa vào cộng đồng 12
1.1.1. Khái niệm 12
1.1.2. Đặc điểm 14
1.1.3. Nguyên tắc phát triển du lịch dựa vào cộng đồng 15
1.1.4. Các hình thức du lịch dựa vào cộng đồng 16
1.2. Mô hình du lịch dựa vào cộng đồng 16
1.2.1. Các thành phần tham gia vào mô hình 16
1.2.2. Vai trò của các thành phần tham gia vào mô hình DLDVCĐ 18
1.2.3. Các điều kiện để phát triển mô hình 21
1.2.4. Quy trình xây dựng mô hình du lịch dựa vào cộng đồng 23
1.2.5. Tác động của mô hình du lịch dựa vào cộng đồng 26
1.3. Kinh nghiệm phát triển mô hình DLDVCĐ trên thế giới và ở Việt Nam 28
1.3.1. Kinh nghiệm phát triển mô hình DLDVCĐ trên thế giới 28
1.3.2. Kinh nghiệm phát triển MH DLDVCĐ ở Việt Nam 31
Tiểu kết chƣơng 1 36
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI MÔ HÌNH DU LỊCH DỰA VÀO
CỘNG ĐỒNG TẠI THÀNH PHỐ HỘI AN (TRƢỜNG HỢP ĐIỂN HÌNH: LÀNG
MỘC KIM BỒNG VÀ LÀNG RAU TRÀ QUẾ) 37
2.1. Tổng quan về du lịch Hội An 37
2
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 37
2.1.2. Hiện trạng phát triển du lịch Hội An 40
2.1.3. Sự tham gia của cộng đồng vào du lịch 46
2.2. Mô hình du lịch dựa vào cộng đồng tại thành phố Hội An 49
2.2.1. Mô hình du lịch dựa vào cộng đồng tại làng mộc Kim Bồng 49
2.2.2. Mô hình DLDVCĐ tại làng rau Trà Quế 75
2.3. Tác động của mô hình DLDVCĐ tại thành phố Hội An 89
2.3.1. Tác động của mô hình DLDVCĐ đến kinh tế - xã hội 89
2.3.2. Tác động của mô hình DLDVCĐ đến các giá trị văn hóa 93
2.3.3. Tác động của mô hình DLDVCĐ đến các giá trị tự nhiên 95
2.4. Những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với việc phát triển MH dựa vào
CĐ tại thành phố Hội An 95
Tiểu kết chƣơng 2 97
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MÔ HÌNH DU
LỊCH DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI THÀNH PHỐ HỘI AN 98
3.1. Nhóm giải pháp chung 98
3.1.1. Giải pháp về chính sách 98
3.1.2. Giải pháp về tăng cường sự tham gia và nâng cao năng lực CĐ 100
3.1.3. Giải pháp về sản phẩm 105
3.1.4. Giải pháp về quảng bá 107
3.1.5. Giải pháp về nâng cấp hạ tầng du lịch 108
3.1.6. Giải pháp về bảo tồn và phát huy các giá trị của CĐ 111
3.1.7. Giải pháp tăng cường liên kết giữa các bên tham gia 113
3
3.2. Nhóm giải pháp cụ thể 115
3.3. Các đề xuất 119
3.3.1. Đối với Bộ văn hóa thể thao và du lịch 119
3.3.2. Đối với UBND tỉnh Quảng Nam và UBND thành phố Hội An 120
3.3.3. Đối với các DN và nhà đầu tư 120
Tiểu kết chƣơng 3 122
KẾT LUẬN 123
TÀI LIỆU THAM KHẢO 124
PHỤ LỤC . 13828
4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CĐ: Cộng đồng
CĐĐP: Cộng đồng địa phƣơng
BQL: Ban quản lý
DLDVCĐ: Du lịch dựa vào cộng đồng
DN: Doanh nghiệp
ĐP: Địa phƣơng
HTX: Hợp tác xã
MH: Mô hình
TNDL: Tài nguyên du lịch
TM – DV: Thƣơng mại - dịch vụ
5
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1: Thời gian lƣu trú trung bình năm 2009 – 2012 41
Bảng 2.2: Số liệu tổng lƣợt khách tham quan di tích từ năm 2009 - 2012 42
Bảng 2.3: Cơ cấu khách theo quốc tịch năm 2009 – 2012 42
Bảng 2.4: Cơ cấu doanh thu du lịch phân theo loại hình kinh doanh 2009-2012 43
Bảng 2.5: Số lƣợng cơ sở lƣu trú tại Hội An từ năm 2009 – 2012 44
Bảng 2.6: Số lƣợng phƣơng tiện vận chuyển phục vụ du lịch 45
Bảng 2.7: Số lƣợng các hộ kinh doanh cửa hàng, dịch vụ du lịch năm 2012 46
Bảng 2.8: Số lƣợng lao động phục vụ trong ngành dịch vụ 46
Bảng 2.9: Ban quản lý HTX DV – DL Kim Bồng qua các thời kỳ 58
Bảng 2.10: Thị trƣờng khách đến với làng mộc Kim Bồng 59
Bảng 2.12: Các dịch vụ DLDVCĐ tại làng mộc Kim Bồng 62
Bảng 2.13: Nội dung đánh giá sản phẩm và thái độ phục vụ tại Kim Bồng 64
Bảng 2.14 : Sự tham gia của ngƣời dân vào hoạt động du lịch tại làng mộc 65
Bảng 2.15: Đánh giá ô nhiễm môi trƣờng tại làng mộc Kim Bồng 67
Bảng 2.16: Lƣợt khách đến Kim Bồng và Hội An giai đoạn 2005 -2009 69
Bảng 2.17: Lƣợt khách đến các điểm DLDVCĐ năm 2009 69
Bảng 2.18: Doanh thu du lịch giai đoạn 2007 – 2009 70
Bảng 2.19: Lƣợt khách đến Kim Bồng giai đoạn 2005 – 2013 71
Bảng 2.20: Doanh thu du lịch tại làng mộc Kim Bồng 71
6
Bảng 2.21: Thị trƣờng khách đến làng rau Trà Quế 81
Bảng 2.22: Sự tham gia của ngƣời dân vào hoạt động du lịch tại làng rau 83
Bảng 2.23: Đánh giá ô nhiễm môi trƣờng tại làng rau Trà Quế 84
Bảng 2.24: Lƣợt khách đến Trà Quế và Hội An qua các năm 85
Bảng 2.25: Doanh thu làng rau Trà Quế qua các năm 86
Bảng 2.26: Lƣợt khách đến Trà Quế và Kim Bồng qua các năm 86
Bảng 2.27: Số lƣợng lao động tại các điểm du lịch 90
Bảng 2.28: Số hộ nghèo tại các điểm du lịch 90
Bảng 2.29: Lợi ích của mô hình DLDVCĐ tại các địa phƣơng 91
Bảng 2.30: Cơ cấu GDP toàn thành phố và GDP ngành du lịch 2009- 2013 92
Bảng 2.31: Số hộ tham gia vào lĩnh vực nông nghiệp qua các năm 92
Bảng 2.32: Số lƣợng hộ cá thể trong lĩnh vực thƣơng mại dịch vụ qua các năm 93
Bảng 2.33: Số lƣợng hộ đạt gia đình văn hóa qua các năm 94
Bảng 3.1: Khả năng tham gia của CĐ tại các điểm DLDVCĐ ở Hội An 100
Bảng 3.2: Nhu cầu đào tạo của ngƣời dân ĐP 103
7
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, khái niệm DLDVCĐ dƣờng nhƣ không còn xa lạ với tất cả mọi
ngƣời và nó có xu hƣớng đƣợc biết đến nhiều hơn trong hoạt động du lịch ở tƣơng
lai. Nhiều quốc gia trên thế giới, kể cả Việt Nam đã triển khai rất nhiều MH
DLDVCĐ tại các ĐP trên lãnh thổ của mình. Ở Việt Nam, tiêu biểu tại khu vực
miền Bắc có bản Lác ở Mai Châu, bản Hồ ở Sa Pa; miền Trung có thôn Dỗi ở Huế;
miền Nam có cù lao Thới Sơn ở Tiền Giang,….Hầu hết các MH đƣợc triển khai và
đƣợc nhận thức là “chỉ thành công” tại những khu vực xa xôi, có địa hình hấp dẫn,
tài nguyên tự nhiên phong phú hay tại những nơi có nhiều giá trị truyền thống văn
hóa độc đáo còn đƣợc bảo tồn của các đồng bào dân tộc còn điều kiện kinh tế khó
khăn. Hình thức phát triển MH có thể khởi nguồn từ các dự án tài trợ hoặc do ngƣời
dân ĐP, công ty lữ hành đứng ra tổ chức thực hiện và mở rộng.
Hội An là một thành phố di sản văn hóa thế giới nổi bật với các công trình
kiến trúc cổ và những giá trị văn hóa truyền thống phong phú, hấp dẫn còn đƣợc
bảo tồn nguyên vẹn cho đến ngày nay. Bên cạnh thƣơng hiệu là một “phố cổ”, Hội
An còn đƣợc du khách trong và ngoài nƣớc biết đến với loại hình DLDVCĐ nổi bật
với MH du lịch làng rau Trà Quế với tour “ Một ngày làm cƣ dân làng rau Trà Quế”
và du lịch làng mộc “ Một thoáng Kim Bồng”. Những MH DLDVCĐ tại thành phố
Hội An thành công, không chỉ thu hút đƣợc nhiều khách du lịch tham quan, tìm hiểu
và khám phá; đem lại nhiều hiệu quả đáng kể cho CĐĐP và hoạt động du lịch của
thành phố mà còn khẳng định sự thành công của loại hình DLDVCĐ không chỉ ở
những nơi xa xôi, hẻo lánh mà nó có thể phát triển rực rỡ ở ngay các trung tâm đô
thị, nơi thuận tiện giao thông và các hoạt động dịch vụ khác.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về loại hình DLDVCĐ, tuy nhiên những
công trình này mới tập trung chủ yếu vào mảng khai thác các giá trị của điểm đến
để phát triển MH du lịch này. Những công trình nghiên cứu về quá trình hình thành,
điều kiện phát triển, cách thức triển khai MH và cách thức nâng cao hiệu quả của
MH đối với sự phát triển CĐĐP còn rất hạn chế; đặc biệt là ở những nơi có MH
8
DLDVCĐ đã hình thành. Chính vì vậy, tôi đã chọn đề tài “Nghiên cứu mô hình du
lịch dựa vào cộng đồng tại thành phố Hội An, Quảng Nam” đã đƣợc lựa chọn với
ƣu tiên tập trung nghiên cứu hai MH du lịch ở làng rau Trà Quế và làng mộc Kim
Bồng để có cái nhìn cận cảnh hơn về MH hoạt động du lịch đang diễn ra, tác động
của nó đối với đời sống và những bài học hữu ích từ việc triển khai MH cho chính
CĐĐP và các địa bàn khác học tập.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của đề tài là nghiên cứu cách thức hình thành, quá trình triển khai
hoạt động và hiệu quả của MH DLDVCĐ tại thành phố Hội An, để từ đó đƣa ra
những giải pháp khắc phục hạn chế và nâng cao hiệu quả MH DLDVCĐ.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống những vấn đề lý luận về MH DLDVCĐ.
- Nghiên cứu điều kiện phát triển, quá trình hình thành và thực trạng triển
khai MH, các tác động của MH đến kinh tế - xã hội, tự nhiên và văn hóa và những
điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức tại hai điểm đến du lịch là làng rau Trà
Quế và làng mộc Kim Bồng.
- Đề xuất những giải pháp nhằm khắc phục hạn chế và nâng cao hiệu quả
hoạt động của MH DLDVCĐ tại địa bàn nghiên cứu.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là MH DLDVCĐ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian lãnh thổ: địa bàn thành phố Hội An, tập trung ở là hai điểm
đến du lịch: làng mộc Kim Bồng và làng rau Trà Quế.
Về thời gian: các thông tin, số liệu liên quan đƣợc cập nhật đến năm 2012.
4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Có rất nhiều công trình nghiên cứu về DLDVCĐ trên thế giới và ở Việt Nam
đƣợc tác giả sử dụng nghiên cứu. Tiêu biểu các công trình trên thế giới nhƣ:
9
“Community – based tourism for conservation and development” do Viện Mountain
Institute xuất bản năm 2001, đề án “Relationship between tourism and community,
social, economic and environment cost – benefit of Community based on tourism “
(2004) và tài liệu hƣớng dẫn “Community – based on tourism Handbook” của tổ
chức REST nhấn mạnh đến ý nghĩa của việc phát triển DLDVCĐ (2001),
Commuinity – based on tourism in Thai Lan” của Viện DLDVCĐ Thái Lan,
“Community – based tourism in the Asia Pacific” của tiến sĩ Micheal J. Hatton đƣa
ra những nhận định về DLDVCĐ tại Châu Á Thái Bình Dƣơng.
Tại Việt Nam, các hội thảo chia sẻ kinh nghiệm và các đề tài nghiên cứu phát
triển DLDVCĐ cho một địa phƣơng cụ thể đƣợc tác giả sử dụng nhƣ: “ Hội thảo
chia sẻ bài học kinh nghiệm phát triển DLDVCĐ ở Việt Nam” (2003), “ Hội thảo
chia sẻ kinh nghiệm phát triển DLDVCĐ tại SaPa” (2004), đề tài nghiên cứu: “
Nghiên cứu xây dựng mô hình phát triển DLDVCĐ tại chùa Hương – Hà Tây”
(2003) của Viện Nghiên cứu và Phát triển Du lịch, đề tài: “ Nghiên cứu mô hình
DLDVCĐ” (2006) của Khoa du lịch – Viện Đại học Mở Hà Nội.
Công trình “ DLDVCĐ – Lý thuyết và vận dụng” (2006) của Tiến sĩ Võ Quế
(Viện NCPTDL) đã tổng hợp lý thuyết và nghiên cứu về mô hình phát triển
DLDVCĐ, song hiện nay tài liệu này không đƣợc phổ biến. Ngoài ra còn có công
trình nghiên cứu mới “ Du lịch cộng đồng” của tác giả Bùi Thị Hải Yến, tuy nhiên
công trình này chú trọng vào quy hoạch phát triển DLDVCĐ.
Để hỗ trợ công tác quản lý hoạt động DLDVCĐ từ cấp dƣ án đến cấp quốc
gia, tổ chức SNV tại Việt Nam cũng nhƣ TCDL Việt Nam đã cho biên dịch: “ Bộ
công cụ quản lý và giám sát DLDVCĐ” (2007) và “ Du lịch và phát triển cộng đồng
ở Châu Á” (2009). Đây vừa là tài liệu hƣớng dẫn thực hành đồng thời cũng góp
phần làm dày thêm hệ thống lý thuyết về DLDVCĐ đang còn rất hạn chế ở nƣớc ta.
Ngoài ra gần đây nhiều luận văn thạc sĩ cũng đã nghiên cứu về việc ứng
dụng mô hình DLDVCĐ ở các địa phƣơng nhƣ: “Nghiên cứu phát triển du lịch sinh
thái dựa vào CĐ tại các làng chài trên vịnh Hạ Long” của Hà Thị Hƣơng (Đại học
KHXH&NV Hà Nội), “Du lịch CĐ ở vùng núi phía Bắc Việt Nam (nghiên cứu
10
trường hợp bản Sả Séng, Lào Cai và bản Lác, Mai Châu, Hòa Bình”) của Nguyễn
Thị Hƣờng (Đại học KHXH&NV Hà Nội), “Nghiên cứu phát triển du lịch ở CĐ
người Mường thuộc hai huyện Kim Bôi và Tân Lạc (tỉnh Hòa Bình)” của Nguyễn
Thị Thu Huyền (Đại học KHXH&NV Hà Nội), “Nghiên cứu phát triển DLDVCĐ
vùng ven biển Nam Định” của Trần Thị Lan (Đại học KHXH&NV Hà Nội),…
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
Đây là phƣơng pháp đƣợc sử dụng phổ biến ở tất cả các công trình nghiên
cứu khoa học. Việc vận dụng phƣơng pháp này đảm bảo tính kế thừa các công trình
trƣớc đó, giúp tiết kiệm thời gian, công sức và giúp học viên có cái nhìn tổng thể về
đề tài nghiên cứu.
Sau khi thu thập đủ các tài liệu, tác giả tiến hành phân tích, tổng hợp và xử lý
để phục vụ cho việc phân tích, suy luận và đánh giá của mình trên cơ sở lý luận
khoa học và kết hợp thực tiễn để tìm ra giải pháp.
5.2. Phương pháp chuyên gia
Phƣơng pháp chuyên gia đƣợc sử dụng nhằm thu thập những số liệu và thông
tin thực tế về nhận thức, suy nghĩ của những nhà hoạch định chính sách, từ đó sẽ
giúp hình thành bức tranh thực tế của vấn đề nghiên cứu, đƣa ra những giải pháp
mang tính khả thi hơn.
5.3. Phương pháp khảo sát thực địa: bao gồm phỏng vấn và điều tra xã hội học
- Tiến hành phỏng vấn chuyên sâu các thành viên trong CĐ, các nhà quản
lý, lãnh đạo tại ĐP, các DN du lịch, hƣớng dẫn viên du lịch và du khách.
- Lập phiếu điều tra thu thập ý kiến đánh giá của ngƣời dân và du khách
về mô hình DLDVCĐ ở Hội An tại hai điểm đến là làng mộc Kim Bồng và làng rau
Trà Quế. Trong 400 bảng hỏi phát ra (200 bảng tiếng Anh và 200 bảng tiếng Việt)
thì thu đƣợc 339 phiếu, trong đó có 198 phiếu tiếng Việt và 141 phiếu tiếng Anh.
Nội dung điều tra ngƣời dân liên quan đến việc tìm hiểu ảnh hƣởng của mô hình
DLDVCĐ đến cuộc sống của họ, các hoạt động ngƣời dân tham gia,… Nội dung
11
điều tra du khách bao gồm các hoạt động du khách có sự tham gia của CĐ, đánh giá
của du khách về mô hình DLDVCĐ,…
5.4. Phương pháp SWOT: đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức
của với mô hình DLDVCĐ tại hai điểm đến làng mộc Kim Bồng và làng rau Trà
Quế.
6. Cấu trúc của đề tài: Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục,
phần nội dung chính của công trình này bao gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về MH DLDVCĐ.
Chƣơng 2. Thực trạng MH DLDVCĐ tại thành phố Hội An (trƣờng hợp điển
hình: làng mộc Kim Bồng và làng rau Trà Quế).
Chƣơng 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả MH và bài học kinh nghiệm.
12
CHƢƠNG 1. MỘT SÔ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ MÔ HÌNH DU LỊCH DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG
1.1. Du lịch dựa vào cộng đồng
1.1.1. Khái niệm
Nguồn gốc của thuật ngữ DLDVCĐ phát sinh từ các thuật ngữ có trƣớc nhƣ
“du lịch nông thôn”, “du lịch làng bản” vốn là những MH phát triển kinh tế nông
thôn từ những năm 1970 ở các nƣớc du lịch phát triển nhƣ châu Âu, châu Mỹ,… Do
nhu cầu ngày càng tăng về sự tham gia hiệu quả của CĐ vào những MH du lịch nói
trên nên “DLDVCĐ” ngày càng phát triển và lan rộng sang các nƣớc ở khu vực
châu Á, trong đó có các nƣớc khu vực ASEAN nhƣ Indonexia, Phillipin, Thái Lan,
Việt Nam và các khu vực khác nhƣ Ấn Độ, Nepan,…Hiện nay, DLDVCĐ đang dần
trở nên quen thuộc và đƣợc xem là một bộ phận của phát triển bền vững.
Mặc dù có nhiều nghiên cứu cũng nhƣ chƣơng trình và dự án đƣợc triển khai
nhƣng cho đến nay vẫn chƣa có một quan điểm thống nhất về khái niệm DLDVCĐ.
Các khái niệm về DLDVCĐ đƣợc sử dụng khá linh hoạt và đƣợc thay đổi tùy thuộc
vào tác giả, địa điểm và các dự án cụ thể, song vấn đề bền vững và CĐĐP (điển
hình là khu vực nông thôn, những ngƣời nghèo, và ở vùng sâu vùng xa) là những
nội dung chính đƣợc đề cập và xem xét.
Theo Nicole Hausle và Wolffang Strasdas: “ DLDVCĐ là một hình thái du
lịch trong đó chủ yếu là người dân ĐP đứng ra phát triển và quản lý. Lợi ích kinh tế
có được từ du lịch sẽ đọng lại nền kinh tế ĐP”.[9, 20]
Theo Hsien Hue Lee, Đại học CĐ Hsin – Hsing, Đài Loan: “ DLDVCĐ là
nhằm bảo tồn TNDL tại các điểm du lịch đón khách vì sự phát triển du lịch bền
vững dài hạn. Đồng thời khuyến khích và tạo ra các cơ hội tham gia của người dân
ĐP trong du lịch”.[9,20]
Viện nghiên cứu phát triển Miền Núi (Mountain Institues) đƣa ra khái niệm
về du lịch CĐ nhƣ sau: “DLDVCĐ là nhằm bảo tồn TNDL tại điểm du lịch đón
khách vì sự phát triển du lịch bền vững, dài hạn. DLDVCĐ khuyến khích sự tham
gia của người dân ĐP trong du lịch và có cơ chế tạo các cơ hội cho CĐ”.[9,20]
13
Tại Việt Nam, khái niệm về DLDVCĐ lần đầu tiên đƣợc đề cập đến trong
Hội thảo Chia sẻ bài học kinh nghiệm phát triển DLDVCĐ đƣợc Tổng cục Du lịch
tổ chức tại Hà Nội năm 2003 đã xác định: “Phát triển du lịch có sự tham gia của
CĐ nhằm đảm bảo văn hóa, thiên nhiên bền vững; nâng cao nhận thức và tăng
quyền lực cho CĐ. CĐ được chia sẻ lợi ích từ hoạt động du lịch, nhận được sự hợp
tác, hỗ trợ của Chính phủ và các tổ chức quốc tế”.
Theo PGS. TS Phạm Trung Lƣơng:“ DLDVCĐ là loại hình du lịch mang lại
cho du khách những trải nghiệm về bản sắc CĐĐP, trong đó CĐĐP tham gia trực
tiếp vào hoạt động du lịch, được hưởng lợi ích kinh tế - xã hội từ hoạt động du lịch
và có trách nhiệm bảo vệ tài nguyên, môi trường, bản sắc văn hóa của CĐ”.
[17,16]
Mức độ tham gia của CĐ vào hoạt động du lịch khác nhau tùy thuộc vào vai
trò của CĐ:
- Mức độ thụ động : theo đó CĐ chỉ đƣợc xem là đối tƣợng du lịch (tài
nguyên) và hầu nhƣ không có vai trò gì đối với hoạt động phát triển du lịch. Trong
trƣờng hợp này các công ty du lịch sẽ đƣa điểm quần cƣ CĐ với những yếu tố chính
là con ngƣời, lối sống CĐ, văn hóa, tín ngƣỡng, kiến trúc quần cƣ, v.v.) vào chƣơng
trình du lịch và coi đó là một điểm đến để đƣa khách đến tham quan, tìm hiểu, trải
nghiệm về con ngƣời, văn hóa, lối sống của CĐ. CĐ không có vai trò gì (tham gia
thụ động) đối với kế hoạch phát triển du lịch và hầu nhƣ không đƣợc hƣởng lợi ích
từ hoạt động du lịch. Hoạt động du lịch trong trƣờng hợp CĐ tham gia một cách thụ
động thƣờng đƣợc gọi là “Du lịch tham quan cộng đồng”
- Mức độ tham gia: theo đó CĐ tham gia cung cấp một số dịch vụ (bán hàng
lƣu niệm, dịch vụ ăn uống, v.v.) tại điểm du lịch nơi CĐ sinh sống và qua đó đƣợc
hƣởng một số lợi ích về vật chất. Trong trƣờng hợp này, ngoài vai trò là “tài
nguyên” nhƣ trên, CĐ đã có vai trò nhất định trong hoạt động du lịch và đƣợc
hƣởng một phần lợi ích trong chuỗi giá trị du lịch. Hoạt động du lịch trong trƣờng
hợp này thƣờng đƣợc gọi là “Du lịch có sự tham gia của cộng đồng”
14
- Mức độ chủ động: theo đó CĐ là chủ thể tổ chức và cung cấp dịch vụ và
qua đó sẽ đêm đến cho du khách những trải nghiệm tốt về CĐ, về những giá trị tự
nhiên và văn hóa nơi CĐ sinh sống. Trong trƣờng hợp này các công ty du lịch sẽ chỉ
đóng vai trò là đối tác của CĐ. CĐ vừa có vai trò là “tài nguyên” vừa đóng vai trò là
ngƣời tổ chức khai thác chính các giá trị “tài nguyên” đó. Trong trƣờng hợp này
hoạt động du lịch thƣờng đƣợc gọi là “Du lịch dựa vào cộng đồng” hay “Du lịch
cộng đồng”. DLDVCĐ chính là hình thức nơi đảm bảo mức độ tham gia cao nhất
của CĐ vào hoạt động du lịch.
Tên gọi “DLDVCĐ” thƣờng đƣợc sử dụng trong trƣờng hợp muốn nhấn
mạnh đến hình thái tổ chức hoạt động du lịch, theo đó CĐ là chủ thể tổ chức và
cung cấp dịch vụ du lịch; còn tên gọi “Du lịch cộng đồng” thƣờng đƣợc sử dụng
trong trƣờng hợp chủ thể tổ chức và đối tƣợng du lịch trung tâm (tài nguyên chính
tại điểm đến) là CĐ. [18,16]
1.1.2. Đặc điểm
- DLDVCĐ được tổ chức tại nơi cư trú hoặc gần nơi cư trú của CĐĐP, nơi
mà có TNDL. Những khu, điểm tổ chức DLDVCĐ phải có khả năng thu hút khách,
đủ các tiện nghi nhƣ cơ sở lƣu trú, ăn uống, các điểm vui chơi, giải trí, cơ sở hạ tầng
cơ bản và đặc biệt phải đảm bảo điều kiện về an toàn để thu hút khách đến thăm
quan CĐ và hỗ trợ các hoạt động phục vụ cho CĐ.
- Nguồn lực tham gia vào phát triển loại hình DLDVCĐ chủ yếu là người
dân ĐP, ngƣời sinh sống và làm ăn trong hoặc liền kề với các điểm tài nguyên đang
khai thác, phục vụ cho du lịch. Họ tham gia trên cơ sở tự nguyện, với tinh thần hợp
tác làm việc với nhau vì các lợi ích chung về kinh tế và xã hội.
- DLDVCĐ là một công cụ hiệu quả để bảo tồn các giá trị văn hóa, tự nhiên
của CĐĐP thông qua việc cung cấp các khuyến khích về lợi ích kinh tế và giáo dục
ý thức bảo tồn cho CĐĐP cũng nhƣ khách du lịch. Hoạt động khai thác và tiêu dùng
du lịch luôn hƣớng đến mục tiêu phát triển bền vững nhằm hạn chế, giảm thiểu các
tác động tiêu cực đến TNDL, đồng thời nâng cao số lƣợng, chất lƣợng TNDL từ
15
chính các hoạt động kinh doanh du lịch, kinh tế - xã hội của CĐ, hoạt động của du
khách và các bên tham gia vào hoạt động du lịch nói chung.
- Phát triển DLDVCĐ là thực hiện các mục tiêu phát triển du lịch gắn liền
với việc thực hiện các mục tiêu phát triển CĐ vì sự phát triển của CĐ. Từ hoạt động
du lịch, CĐĐP đƣợc hƣởng những lợi ích về mặt kinh tế, văn hóa và công bằng
trong xã hội. Ngoài ra, CĐ còn đƣợc đầu tƣ về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật
để phục vụ cho đời sống sinh hoạt hàng ngày và cho hoạt động phục vụ du lịch.
- DLDVCĐ luôn cần sự trợ giúp của các bên tham gia du lịch, bao gồm các
cá nhân, các công ty du lịch, các tổ chức chính phủ, phi chính phủ, các cấp quản lý
nhà nước,…Tuy nhiên các tổ chức này chỉ có vai trò giúp đỡ, hỗ trợ làm du lịch chứ
không tham gia vào công tác quản lý, điều hành và thay thế cho CĐĐP.
1.1.3. Nguyên tắc phát triển du lịch dựa vào cộng đồng
Một số nguyên tắc chủ yếu đối với phát triển DLDVCĐ đƣợc xác định dựa
trên bản chất của DLDVCĐ bao gồm:
- Công bằng về mặt xã hội: các thành viên của CĐ sẽ tham gia vào việc lên
kế hoạch, triển khai, kiểm soát các hoạt động du lịch tại CĐ, ở đây cần nhấn mạnh
sự tham gia của CĐ dân cƣ ĐP vào quá trình tổ chức và thực hiện các hoạt dộng du
lịch. Từ đó lợi ích kinh tế sẽ đƣợc chia sẻ công bằng và rộng khắp, không chỉ riêng
cho các công ty du lịch mà còn dành cho các thành viên của CĐ .
- Tôn trọng các giá trị văn hoá của CĐ: thực tế cho thấy chƣơng trình du
lịch nào cũng ảnh hƣởng ít nhiều đến CĐĐP. Điều quan trọng là các giá trị văn hoá
của CĐ phải đƣợc bảo vệ và giữ gìn với sự đóng góp tích cực của tất cả các thành
phần tham gia vào hoạt động du lịch, đặc biệt là cƣ dân ĐP bởi không đối tƣợng nào
có khả năng bảo vệ và duy trì các giá trị văn hoá tốt hơn chính họ. CĐĐP phải nhận
thức đƣợc vai trò và vị trí của mình cũng nhƣ những lợi, hại mà việc phát triển du
lịch mang đến.
- Chia sẻ lợi ích từ du lịch cho CĐ: Theo nguyên tắc này CĐ cùng đƣợc
hƣởng lợi nhƣ các thành phần khác tham gia vào các hoạt động kinh doanh cung
cấp các sản phẩm cho khách du lịch. Nguồn thu từ hoạt động du lịch đƣợc phân chia
16
công bằng cho mọi thành viên tham gia hoạt động, đồng thời lợi ích đó cũng đƣợc
trích một phần thông qua “Quỹ CĐ” để sử dụng cho lợi ích chung của CĐ: tái đầu
tƣ cho CĐ xây dựng đƣờng sá, cầu cống, điện và chăm sóc sức khoẻ giáo dục v.v
- Xác lập quyền sở hữu và tham gia của CĐ đối với việc bảo vệ tài nguyên
thiên nhiên và văn hoá hƣớng tới sự phát triển bền vững.[19,16]
1.1.4. Các hình thức du lịch dựa vào cộng đồng
Loại hình DLDVCĐ quan trọng nhất là sự tham gia của ngƣời dân ĐP vào
hoạt động du lịch. Có một số hình thức du lịch phù hợp loại hình DLDVCĐ nhƣ
hình thức du lịch gắn với nông nghiệp hay các hình thức của loại hình du lịch sinh
thái, du lịch văn hóa,…
Bảng các hình thức DLDVCĐ: xem phụ lục 05 trang 128
1.2. Mô hình du lịch dựa vào cộng đồng
1.2.1. Các thành phần tham gia vào mô hình
Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, có tính liên ngành, liên vùng và xã
hội hoá cao, vì vậy các thành phần tham gia hoạt động phát triển du lịch, trong đó
bao gồm cả DLDVCĐ, là khá đa dạng. Để có thể xác định đƣợc đầy đủ và có tính
hệ thống về các đối tác tham gia hoạt động du lịch cần đƣợc xem xét từ mối quan hệ
cung - cầu, mối quan hệ nền tảng của ngành kinh tế trong cơ chế thị trƣờng.
Các thành phần tham gia hoạt động du lịch từ góc độ “cung” du lịch :
Các thành phần này là những chủ thể tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào
quá trình khai thác tài nguyên, xây dựng và phát triển các sản phẩm du lịch để đáp
ứng nhu cầu đa dạng của du khách cũng nhƣ xây dựng “môi trƣờng” để thực hiện
quá trình này (ví dụ: xây dựng chính sách; hỗ trợ tƣ vấn, v.v.). Các thành phần chủ
yếu ở đây bao gồm:
Cơ quan quản lý nhà nƣớc về du lịch: bao gồm các nhà quản lý nhà nƣớc về
du lịch ở trung ƣơng và ĐP.
Các cơ quan/tổ chức tƣ vấn phát triển du lịch: bao gồm các tổ chức (viện,
trƣờng, v.v.) nghiên cứu, tƣ vấn các vấn đề liên quan đến phát triển du lịch
(TNDL, môi trƣờng du lịch, thị trƣờng – sản phẩm du lịch, đầu tƣ du lịch,
17
v.v.), quy hoạch phát triển du lịch, v.v.; Các tổ chức này có thể là tổ chức
nhà nƣớc, tƣ nhân hoặc phi chính phủ;
Các DN du lịch: có thể là DN nhà nƣớc, DN tƣ nhân hoặc DN cổ phần/liên
doanh trong các lĩnh vực dịch vụ du lịch nhƣ lƣu trú, lữ hành, vận chuyển
khách du lịch và các dịch vụ có liên quan khác.
Các chủ sở hữu/chủ quản lý TNDL: là các tổ chức, cá nhân có quyền quản lý
hoặc sở hữu các TNDL bao gồm TNDL tự nhiên và TNDL nhân văn (vật thể
và phi vật thể). Trong thực tế có những dạng tài nguyên rất có giá trị, hấp
dẫn khách du lịch nhƣ các sinh hoạt (văn hóa hoặc đời sống) truyền thống,
các lễ hội truyền thống, v.v. do CĐ tự quản lý (theo nghĩa duy trì và phát
triển).
Các thành phần tham gia hoạt động du lịch từ góc độ “cầu” du lịch
Khách du lịch là thành phần tham gia hoạt động du lịch với tƣ cách là những
ngƣời “tiêu thụ” sản phẩm du lịch tại những nơi những sản phẩm này đƣợc xây
dựng và “bán”. Đây là thành phần tham gia có vai trò rất quan trọng đối với hoạt
động du lịch bởi nếu thiếu thành phần này, hoạt động du lịch sẽ không tồn tại.
Các thành phần có liên quan tham gia hoạt động du lịch
Ngoài những đối tác thuộc 2 nhóm đối tác chính tham gia hoạt động du lịch,
một số đối tác có liên quan:
Các cơ quan quản lý nhà nƣớc ở các lĩnh vực có liên quan đến phát triển du
lịch nhƣ giao thông vận tải, nông nghiệp và phát triển nông thôn, tài nguyên
và môi trƣờng, văn hóa, v.v.
Các tổ chức quốc tế nhƣ Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO), Chƣơng trình
Phát triển của Liên Hợp quốc (UNDP), v.v.
Các tổ chức phi chính phủ (NGO) : thƣờng là các tổ chức hỗ trợ cho các
nƣớc đang phát triển các dịch vụ tƣ vấn về kinh nghiêm, phát triển các MH
về phát triển du lịch bền vững. Những tổ chức hiện đang có những đóng góp
tích cực cho phát triển du lịch ở Việt Nam bao gồm : Tổ chức Phát triển Hà
18
Lan (SNV), Tổ chức bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN), Tổ chức Hợp tác
Quốc tế Nhật Bản (JICA), Quỹ Bảo tồn Động vật Hoang dã (WWF), v.v.
1.2.2. Vai trò của các thành phần tham gia vào mô hình DLDVCĐ
Tùy thuộc vào vị trí của mình trong hoạt động phát triển du lịch, mỗi đối tác
tham gia hoạt động phát triển DLDVCĐ đều có vai trò nhất định. Vai trò này cũng
có thể sẽ có những thay đổi phụ thuộc vào hoàn cảnh phát triển chung của du lịch
Việt Nam cũng nhƣ hoàn cảnh cụ thể của từng ĐP.
Vai trò cụ thể của từng thành phần bao gồm :
- Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch: Vai trò chủ yếu của thành phần này
đối với phát triển DLDVCĐ là hoạch định chính sách, tạo hành lang pháp lý và môi
trƣờng thuận lợi cho DLDVCĐ phát triển. Các chính sách này có thể là các chính
sách ở tầm vĩ mô mang tính quốc gia, song cũng có thể là các chính sách đặc thù
mang tính ĐP, phù hợp với chủ trƣơng, định hƣớng chung của Đảng và Nhà nƣớc
về phát triển kinh tế - xã hội và du lịch của đất nƣớc.
Bên cạnh vai trò xây dựng chính sách, môi trƣờng pháp lý cho phát triển
DLDVCĐ, thành phần này cũng sẽ thực hiện chức năng giám sát, quản lý đối với
các hoạt động phát triển của DLDVCĐ, đảm bảo những hoạt động này phù hợp với
những quy định hiện hành của nhà nƣớc không chỉ trong lĩnh vực du lịch mà còn
trong những lĩnh vực có liên quan khác mà hoạt động phát triển DLDVCĐ có khả
năng gây ra những tác động nhƣ tài nguyên, môi trƣờng, văn hóa, xã hội, v.v.
Vai trò của đối tác này còn đƣợc thể hiện ở trách nhiệm tạo dựng hình ảnh
của DLDVCĐ ở Việt Nam trên thị trƣờng quốc tế. Nói một cách khác cơ quan quản
lý nhà nƣớc về du lịch có vai trò rất quan trọng trong hoạt động xúc tiến điểm đến
của du lịch Việt Nam, trong đó có DLDVCĐ, để thu hút khách du lịch quốc tế.
- Các cơ quan/tổ chức tư vấn phát triển du lịch: là thành phần có vai trò quan
trọng đối với hoạt động phát triển DLDVCĐ bởi những đối tác này giúp cụ thể hóa
các chính sách, định hƣớng phát triển thông qua việc xây dựng các đề án/dự án quy
hoạch, phát triển các sản phẩm DLDVCĐ và tiếp cận với thị trƣờng.
19
Các cơ quan/tổ chức này luôn cập nhật những thông tin, quan điểm phát triển
để chuyển thành những phƣơng án cụ thể trong phát triển DLDVCĐ đối với từng
lãnh thổ địa lý, phù hợp với định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng
miền, từng ĐP cụ thể.
Các cơ quan/tổ chức tƣ vấn còn thực hiện các nghiên cứu đánh giá các giá trị
tài nguyên, thực trạng môi trƣờng và tác động môi trƣờng cho từng phƣơng án phát
triển DLDVCĐ trên những địa bàn cụ thể, góp phần đảm bảo phát triển DLDVCĐ
bền vững. Đây là những vấn đề mà các đối tác tham gia khác ít có năng lực để thực
hiện.
- Các DN du lịch: là thành phần quan trọng trong hoạt động đầu tƣ phát triển
các sản phẩm DLDVCĐ, cung cấp các dịch vụ DLDVCĐ có liên quan nhằm thỏa
mãn nhu cầu đa dạng của du khách.
Các DN lữ hành, ngoài chức năng cung cấp các dịch vụ lữ hành còn có chức
năng quan trọng là quảng bá các sản phẩm DLDVCĐ tới khách hàng (khách du
lịch) thông quan văn phòng đại diện, các đại lý lữ hành của mình. Đây là vai trò
quan trọng có tính “kết nối” giữa “cung” và “cầu” tạo ra một công đoạn liên tục
trong hoạt động phát triển du lịch CĐ.
- Các chủ sở hữu/chủ quản lý TNDL : về bản chất đây chính là CĐ nơi phát
triển loại hình DLDVCĐ. Đây thực sự là các “đối tác” của các DN du lịch bởi việc
xây dựng, phát triển các sản phẩm chỉ có thể thực hiện trên cơ sở khai thác các giá
trị TNDL.
Tính đa dạng của các các TNDL cũng cho thấy sự đa dạng của các đối tác
chủ sở hữu/chủ quản lý TNDL. Mặc dù vậy vai trò của các đối tác này cũng tƣơng
tự và quan trọng từ góc độ bảo tồn những giá trị tài nguyên này cho phát triển du
lịch nông thôn lâu dài và bền vững. Quan điểm và mức độ hợp tác của những đối
tác này với các DN du lịch sẽ ảnh hƣởng rất lớn đến quy mô và chất lƣợng các sản
phẩm du lịch nông thôn đƣợc tạo ra và nhƣ vậy sẽ ảnh hƣởng toàn cục đến hoạt
động phát triển DLDVCĐ.
20
- Khách du lịch: đƣợc xem là một trong hai “vế” của hoạt động phát triển
DLDVCĐ. Vai trò chính của khách du lịch là “tiêu thụ” các sản phẩm du lịch đƣợc
tạo ra phù hợp với nhu cầu của bản thân mình.
Tuy nhiên một vấn đề quan trọng cần đƣợc đề cập bên cạnh vai trò trên là vai
trò “phản biện” đối với các sản phẩm và các dịch vụ bổ sung có liên quan đƣợc tạo
ra trong quá trình hoạt động phát triển DLDVCĐ. Nếu thiếu sự phản biện của đối
tác này, các sản phẩm du lịch và các dich vụ có liên quan khác không thể hoàn thiện
và tiệm cận với nhu cầu của thị trƣờng và vì vậy sẽ không thể phát triển đƣợc nhƣ
mong muốn. Nói một cách khác khách du lịch có vai trò quan trọng trọng việc góp
phần đảm bảo sự phát triển DLDVCĐ bền vững thông qua vai trò “phản biện” của
mình.
- Các cơ quan quản lý nhà nước ở các lĩnh vực có liên quan đến phát triển
du lịch: hoạt động du lịch sẽ không thể phát triển nếu thiếu sự tham gia của các đối
tác có liên quan nhƣ giao thông vận tải, bƣu chính viễn thông, ngân hàng, bảo hiểm,
v.v. Vai trò của các đối tác này lại càng trở nên quan trọng đối với hoạt động phát
triển DLDVCĐ bởi thông thƣờng loại hình này phát triển trên những địa bàn còn
nhiều hạn chế, khó khăn trong phát triển. Nói một cách khác vai trò của các đối tác
có liên quan, đặc biệt là các ngành hạ tầng cơ sở, là rất quan trọng, không chỉ trực
tiếp góp phần tạo ra các sản phẩm du lịch mà còn góp phần thu hút đầu tƣ cho phát
triển DLDVCĐ.
- Các Tổ chức quốc tế: hoạt động du lịch không thể thiếu sự hợp tác, hỗ trợ
và chia sẻ kinh nghiệm của các tổ chức quốc tế, đặc biệt là của Tổ chức Du lịch Thế
giới (UNWTO). Điều này là thực tế bởi hoạt động phát triển du lịch không thể “bó”
trong một quốc gia, một vùng mà hoạt động này luôn có tính liên vùng, liên quốc
gia. Điều này sẽ còn có ý nghĩa hơn khi du lịch Việt Nam đang hội nhập đầy đủ hơn
với khu vực và quốc tế, khi hoạt động du lịch Việt Nam sẽ phải tuân thủ đầy đủ hơn
những quy định mang tính quốc tế để giải quyết những vấn đề nảy sinh trong hoạt
động du lịch.
21
- Các tổ chức phi chính phủ: cũng có vai trò rất quan trọng đối với phát triển
du lịch Việt Nam. Khác với vai trò mang tính vĩ mô của các tổ chức quốc tế đã đề
cập, các tổ chức phi chính phủ thƣờng giúp du lịch Việt Nam trong phát triển các
MH cụ thể, thực hiện những vấn đề cụ thể mang tính vi mô. Đặc biệt, các tổ chức
này rất quan tâm hỗ trợ phát triển du lịch ở những vùng sâu, vùng xa, vùng còn
nhiều khó khăn với những dự án về đào tạo, nâng cao nhận thức kỹ năng của CĐ
trong phát triển du lịch sinh thái, DLDVCĐ, bảo vệ môi trƣờng du lịch, v.v.
1.2.3. Các điều kiện để phát triển mô hình
1.2.3.1. Tài nguyên du lịch
TNDL là cảnh quan thiên nhiên, các yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử văn hóa,
công trình lao động sáng tạo của con ngƣời và các giá trị nhân văn khác có thể đƣợc
sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các khu du
lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch và đô thị du lịch.
DLDVCĐ đƣợc phát triển tại những nơi có TNDL, bao gồm TNDL tự nhiên
và nhân văn. Nhóm TNDL nhân văn thông thƣờng là các bản làng hoặc cụm dân cƣ
còn lƣu giữ những nét đặc trƣng về văn hóa truyền thống nhƣ kiến trúc nhà cửa,
phong tục tập quán, ẩm thực,… hoặc đời sống sản xuất, sinh hoạt của ngƣời
dân…Nhóm TNDL tự nhiên đƣợc khai thác phát triển DLDVCĐ thƣờng gắn với
các hệ sinh thái đặc sắc nhƣ các vƣờn quốc gia, các khu rừng nguyên sinh có hệ
động thực vật phong phú, độc đáo, có khí hậu dễ chịu,….
Nhƣ vậy, để phát triển MH DLDVCĐ cần phải có tài nguyên. Tuy nhiên có
tài nguyên vẫn chƣa đủ, địa điểm tổ chức DLDVCĐ phải là nơi tồn tại một CĐ có
tính gắn kết cao, có truyền thống, tập quán sinh hoạt, sản xuất độc đáo, hấp dẫn du
lịch, có lòng hiếu khách và mong muốn tham gia chuỗi cung cấp dịch vụ du lịch.
1.2.3.2. Khả năng tiếp cận
Khả năng tiếp cận là một trong những điều kiện quan trọng cần đƣợc xem xét
trƣớc tiên vì nếu điều kiện tiếp cận của ĐP quá khó khăn, tốn kém và tại đó không
có đủ điện, nƣớc, thông tin liên lạc,… thì khả năng thu hút khách hạn chế và ít nhà
đầu tƣ nào sẵn sàng bỏ vốn để phát triển du lịch tại ĐP này.
22
Việc đầu tƣ về cơ sở hạ tầng nhƣ hệ thống giao thông, thông tin liên lạc,
điện, nƣớc,… sẽ giúp cho khả năng tiếp cận của ĐP triển khai MH DLDVCĐ đƣợc
dễ dàng hơn. Trƣớc đây, từ năm 2000 trở về trƣớc, việc đầu tƣ cho cơ sở hạ tầng
của các ĐP còn rất hạn chế do ngân sách nhà nƣớc chƣa bố trí cho hạng mục này,
nhƣng từ năm 2001 đến nay, thực hiện chủ trƣơng tập trung cho phát triển du lịch
tại Công văn số 1095/CP – KTTH, ngày 28/11/2000 của Chính phủ, ngân sách nhà
nƣớc đã đƣợc bố trí hỗ trợ đầu tƣ vào cơ sở hạ tâng du lịch của các ĐP. Đây là điều
kiện thuận lợi để các ĐP triển khai các dự án phát triển du lịch, đặc biệt là
DLDVCĐ.
1.2.3.3. Quy hoạch
Điểm đến DLDVCĐ cần đƣợc quy hoạch và đƣa vào hệ thống tuyến điểm du
lịch của lãnh thổ. Đây là điều kiện chung để phát triển bất kỳ một điểm đến du lịch
nào, trong đó có điểm đến DLDVCĐ. Tuy nhiên trong trƣờng hợp DLDVCĐ điều
kiện này trở nên quan trọng hơn bởi bản thân CĐ thƣờng không có khả năng tự tổ
chức quy hoạch và kết nối với hệ thống tuyến điểm du lịch của lãnh thổ.
1.2.3.4. Mong muốn của CĐ
MH DLDVCĐ muốn triển khai đƣợc phải có sự ủng hộ của CĐ, bao gồm
CĐĐP nơi triển khai dự án, chính quyền ĐP – những ngƣời quản lý xã hội, các tổ
chức đoàn thể, các công ty, DN du lịch,…
1.2.3.5. Năng lực quản lý và kỹ năng tham gia dịch vụ du lịch của CĐ
Một trong những điểm khác biệt của loại hình DLDVCĐ với các loại hình du
lịch khác là CĐĐP đóng vai trò chủ thể trong quá trình hoạt động và phát triển kinh
doanh du lịch. Do đó, để MH DLDVCĐ đƣợc triển khai và đạt kết quả thì không
chỉ CĐ có mong muốn tham gia là đủ, mà CĐ cần phải có năng lực để quản lý, hoạt
động và điều hành.
Năng lực của CĐĐP thể hiện ở:
- Về kiến thức: có hiểu biết về văn hóa bản địa nhất nên bảo tồn đƣợc văn hóa
dân tộc.
23
- Về tài nguyên: có các TNDL, CĐ là chủ thể bảo vệ môi trƣờng tài nguyên
thiên nhiên. CĐ đoàn kết trong việc bảo vệ tài nguyên.
- Về tổ chức: quản lý, vận hành các điểm DLDVCĐ trực triếp phân công lao
động trong CĐ theo khả năng của mỗi hộ dân. Có trách nhiệm của CĐ về
quản lý và bảo vệ khi họ tham gia đầu tƣ.
- Hiếu khách: sự nhiệt tình, niềm nở, thái độ phục vụ tốt.
- Các mặt khác: có tính dân tộc độc đáo, có mong muốn đảm bảo tính bền
vững cho thế hệ tƣơng lai.
Việc phát triển năng lực ĐP là một quá trình dài và chậm chạp, do đó, các tổ
chức phi chính phủ và chính quyền ĐP nên tổ chức các chƣơng trình đào tạo, hỗ trợ
tƣ vấn kinh doanh, hỗ trợ phát triển các kỹ năng, nghiệp vụ,… để giúp CĐ nâng cao
kiến thức và năng lực, nâng cao tính tự tin để sẵn sàng tham gia dự án, cải thiện
năng lực quản lý và điều hành,…
1.2.3.6. Nhu cầu đối với sản phẩm du lịch dựa vào cộng đồng
Phát triển du lịch nói chung và DLDVCĐ nói riêng phải phù hợp với quy
luật “ Cung – Cầu”. Thị trƣờng khách về DLDVCĐ cần đủ lớn về số lƣợng và đảm
bảo chất lƣợng (khả năng chi trả), ổn định cho vùng, từ đó đảm bảo khối lƣợng
công ăn việc làm, tạo thu nhập đều đặn cho CĐ.
1.2.4. Quy trình xây dựng mô hình du lịch dựa vào cộng đồng
1.2.4.1. Các bước xây dựng mô hình du lịch dựa vào cộng đồng
Du lịch vì lợi ích CĐ hay DLDVCĐ là loại hình du lịch do CĐ tổ chức, dựa
vào thiên nhiên và văn hóa ĐP với mục tiêu bảo vệ môi trường. Phát triển
DLDVCĐ không chỉ góp phần đa dạng hóa sản phẩm du lịch cho cả nƣớc mà còn
giúp tạo việc làm, tăng thu nhập nhằm cải thiện cuộc sống cho CĐ các khu vực có
tiềm năng phát triển du lịch, hạn chế việc khai thác tài nguyên vào phát triển sinh kế
một cách không bền vững.
Để một sản phẩm DLDVCĐ thu hút đƣợc khách du lịch, khả năng tiếp cận
thị trƣờng của sản phẩm là vấn đề đầu tiên cần đƣợc những ngƣời thực hiện chú ý.
Để việc xác định tiềm năng đƣợc thực hiện một cách hiệu quả, quá trình phát triển