Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Cơ sở lý luận về lưu thông tiền tệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.64 KB, 16 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng I: Cơ sở lý luận về lu thông tiền tệ
I. Tiền tệ và hai hình thức lu thông tiền tệ
1. Tiền tệ- chức năng phơng tiện lu thông và phơng tiện
thanh toán
Tiền tệ là sản phẩm tất yếu của quá trình sản xuất và trao đổi hàng hoá và nó
kết tinh hình thành một cách tự nhiên trong trao đổi. Quá trình ra đời của tiền tệ là
kết quả của quá trình phát triển của nền sản xuất và phân công lao động xã hội.
Tiền tệ là hình thái biểu hiện giá trị của hàng hoá và nó đã trải qua 4 giai đoạn
phát triển: giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên, giá trị toàn bộ hay mở rộng, giá trị
chung và tiền tệ.
Bản chất của tiền tệ là hàng hoá đặc biệt đợc tách ra làm vật ngang giá chung
cho tất cả hàng hoá nó thể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan hệ giữa những
ngời sản xuất hàng hoá. Tiền ra đời, mọi s trao đổi hàng hoá đều lấy đồng tiền là
cơ sở. Tiền tệ trở thành thớc đo chung cho tất cả các hoạt động của nền kinh tế.
Quá trình tồn tại và phát triển của tiền tệ gắn với quá trình lu thông hàng hoá. Đó
là 2 phạm trù luôn đi liền nhau trong nền kinh tế thị trờng.
Tiền tệ thực hiện chức năng phơng tiện lu thông và phơng tiện thanh toán
trong trao đổi hàng hoá. Sự xuất hiện của tiền tệ đánh dấu việc chuyển hình thức
trao đổi trực tiếp vất với vật (H-H) lên hình thức trao đổi gián tiếp cao hơn (H-T-
H) thích ứng với nền kinh tế có trình độ chuyên môn hoá ngày càng cao và phân
công lao động xã hội ngày càng sâu sắc. tiền tệ tham gia vào hình thức trao đổi H-
T-H đã góp phần thúc đẩy quá trình lu thông hàng hoá. Tiền tệ làm môi giới trực
tiếp cho việc trao đổi hàng hoá nhờ đó đã loại bỏ đợc chi phí giao dịch góp phần
giúp cho quá trình trao đổi hàng hoá diễn ra thông suốt. Mặt khác, nhìn vào hình
thức trao đổi H-T-H ta có thể nhận thấy có sự tách rời giữa hành vi mua bán và
hàng vi thanh toán trong mối quan hệ trao đổi hàng hoá giữa các chủ thể trong nền
kinh tế. điều này đã làm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng về mặt khối lợng hay giá trị.
Với chức năng phơng tiện lu thông và phơng tiện thanh toán tiền tệ vận động
không ngừng, nhờ đó hàng hoá cũng liên tục vận động từ ngời thừa đến ngời
thiếu.


Lu thông tiền tệ ở Việt Nam
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. Hai hình thức lu thông tiền tệ
Trong lu thông ban đầu ngời ta sử dụng đồng tiền thực chất đủ giá trị. Về
sau, trong quá trình làm trung gian thanh toán giữa ngời mua và ngời bán, giá trị
danh nghĩa của tiền tệ tách rời giá trị thực tế của tiền tệ. Tiền đợc sử dụng trong lu
thông là tiền giấy, tiền đúc và đợc Nhà Nớc qui định về kích thớc, hình dạng, các
loại mệnh giá...thống nhất để thuận tiện trong lu thông. Tiền đúc đợc làm từ một
số kim loại quí hiếm nh vàng, bạc, đồng, kẽm, nhng về sau các kim loại này ngày
càng khan hiếm thì việc sử dụng tiền giấy trở nên phổ biến. Tiền giấy có nhiều
tiện ích nh dễ mang theo, dễ cất giữ, và có thể chia nhỏ tuỳ ý. Tuy nhiên, cùng với
sự phát triển nh vũ bão của khoa học công nghệ, sự ra đời của hệ thông ngân hàng
và nhu cầu thanh toán ngày càng tăng trong nền kinh tế thị trờng đã làm nảy sinh
hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. Thanh toán không dùng tiền mặt ngày
càng khẳng định đợc vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trờng bởi những tính
năng vợt trội của nó so với hình thức thanh toán dùng tiền mặt.
Nh vậy, trong nền kinh tế song song tồn tại hai hình thức lu thông tiền tệ. đó
là lu thông tiền mặt và thanh toán không dùng tiền mặt. Lu thông tiền tệ là sự vận
động của tiền tệ từ tay ngời này đến tay ngời khác phục vụ cho quá trình sản xuất
và lu thông hàng hoá, trong đó đồng tiền thực hiện chức năng phơng tiện lu thông
và phơng tiện thanh toán. Lu thông hàng hoá là cơ sở vật chất của lu thông tiền tệ
và ngợc lại lu thông tiền tác động mạnh mẽ đến quá trình phát triển sản xuất và lu
thông hàng hoá. Do đó sự ổn định giá trị đồng tiền là yếu tố quan trọng hàng đầu
cho việc ổn định và phát triển của nền kinh tế.
Lu thông tiền mặt là quá trình tiền tệ thực hiện chức năng phơng tiện lu thông
và phơng tiện thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt. Khi nền kinh tế trị trờng còn phát
triển ở trình độ thấp, tiền mặt đợc sử dụng chủ yếu trong thanh toán. tuy nhiên
việc thanh toán bằng tiền mặt ngày càng bộc lộ những nhợc điểm mà tự bản thân
nó không thể khắc phục đợc.
Thanh toán không dùng tiền mặt ra đời đã khắc phục đợc những nhợc điểm

của lu thông tiền mặt. Thực chất thanh toán không dùng tiền mặt là quá trình tiền
tệ thực hiện chức năng phơng tiện lu thông và phơng tiền thanh toán thông qua
Lu thông tiền tệ ở Việt Nam
Website: Email : Tel : 0918.775.368
việc chuyển tiền vào tài khoản tại ngân hàng hoặc bù trừ nhau giữa các chủ thể
tham gia mua bán với nhau.
Một vấn đề khác của lu thông tiền tệ đó là tiền gắng với sản xuất và lu thông
hàng hoá do đó việc cung ứng tiền cho nền kinh tế phải vừa đúng với nhu cầu và
tốc độ phát triển của sản xuất va tiêu dùng. Hàng hoá bán ra thị trờng ngày càng
nhiều thì khối lợng tiền trong lu thông càng tăng. Chính vì thế để đảm bảo sự ổn
định của đồng tiền, tránh lạm phát gây bất ổn cho nền kinh tế Nhà nớc đã tham gia
quản lý quá trình phát hành và điều tiết quá trình lu thông tiền tệ.
Nh vậy lu thông tiền tệ trở thành một quy luật khách quan trong nền kinh tế
thị trờng. Vấn đề đặt ra là cần phải xác định đợc khối lợng tiền cung ứng cho nền
kinh tế một cách phù hơp nhằm thúc đẩy sản xuất phát triển. Việc cung ứng tiền tệ
có hiệu quả sẽ củng cố sức mua của đồng tiền, đảm bảo quá trình chu chuyển vốn
diễn ra liên tục. Lu thông tiền tệ trở thành một thớc đó trình độ phát triển của một
quốc gia. Vậy để xây dựng một nền văn minh tiền tệ các quốc gia nói chung và
Việt Nam nói riêng cần phải làm gì? Những vấn đề này xin đợc đa ra thảo luận
trong các chơng sau của đề án.
II. Thanh toán không dùng tiền mặt
1. Khái niệm - ý nghĩa của thanh toán không dùng tiền mặt
Quá trình tái sản xuất xã hội luôn diễn ra một cách liên tục và không ngừng
phát triển trong quá trình đó có nhiều mối quan hệ giữa các chủ thể của nền sản
xuất đặc biệt là các mối quan hệ trao đổi mua bán hàng hoá. Đằng sau quá trình
tái sản xuất xã hội là quá trình chu chuyển tiền tệ. Quá trình chu chuyển tiền tệ
của nền kinh tế đợc thực hiện dới hai hình thức : chu chuyển tiền mặt và chu
chuyển không dùng tiền mặt. Chu chuyển không dùng tiền mặt là biểu hiện các
mối quan hệ thanh toán không dùng tiền mặt và đợc thực hiện trên cơ sở chuyển
vốn từ ngời này sang ngời khác thông qua việc thực hiện trích chuyển tài khoản

của ngời phải trả sang ngời đợc hởng hoặc thông qua việc thanh toán bù trừ lẫn
nhau. Nh vậy, để tiến hành thanh toán khong dùng tiền mặt pahỉ mở tài khoản tain
ngân hàng và sử dụng hàng loạt các công cụ thanh toán tuỳ thuộc vào sự phát triển
của mỗi nềnkinh tế vào từng thời kỳ nhất định. Thanh toán không dùng tiền mặt
Lu thông tiền tệ ở Việt Nam
Website: Email : Tel : 0918.775.368
có vai trò to lớn trong nền kinh tế quốc dân đặc biệt là trong cơ chế thị trờng hiện
nay:
- Thanh toán không dùng tiền mặt phục vụ cho quá trình tái sản xuất xã
hội, bởi tiền tệ vừa là khởi đầu và cũng vừa là kết thúc của một chu kỳ sản
xuất.
- Thanh toán không dùng tiền mặt đợc đẩy mạnh sẽ tiết kiệm đợc chi phí lu
thông.
- Thanh toán không dùng tiền mặt tạo điều kiện cho ngân hàng và các tổ
chức tín dụng tập trung đợc nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế.
- Thanh toán không dùng tiền mặt tạo điều kiện cho ngân hàng quản lý và
kiểm tra đợc quá trình sản xuất và lu thông của nền kinh tế.
2.Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế.
2.1.Thanh toán bằng séc.
Séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản, đợc lập trên mẫu do ngân hàng nhà nớc
quy định, yêu cầu đơn vị thanh toán trích một số tiền từ tài khoản tiền gửi thanh
toán của mình để trả cho ngời thụ hởng có tên ghi trên séc hoặc ngời cầm séc.
Chủ tài khoản là ngời đứng tên mở tài khoản tiền gửi thanh toán và là chủ sở
hữu hoặc ngời đại diện chủ sở hữu số tiền ghi trên tài khoản đó.
Ngời phát hành séc là chủ tài khoản tiền gửi thanh toán hoặc ngời đợc uỷ
quyền kí tên để phát hành séc theo đúng qui định của pháp luật.
Ngời thụ hởng séc là ngời có quyền sở hữu số tiền ghi trên séc. Trong thời
hạn hiệu lực của tờ séc ngời thụ hởng séc có quyền nộp séc cho đơn vị thanh toán
hoặc thông qua đơn vị thu hộ để thanh toán.
Tại Việt Nam, Nghị định về séc đã đợc ban hành. Mỗi tổ chức tín dụng, ngân

hàng, kho bạc Nhà nớc khi đang ký mẫu séc và đợc Ngân hàng nhà nớc chấp nhận
đều có thể phát hành séc theo quy định của pháp luật.
Séc có thể thực hiện dới hình thức "séc chuyển khoản " hoặc " séc bảo chi"
II.2. Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi (lệnh chi)
Lu thông tiền tệ ở Việt Nam
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lệnh chi áp dụng trong thanh toán trả tiền hàng dịch vụ hoặc chuyển tiền
trong cùng một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoặc giữa các tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán. trong vòng một ngày làm việc, tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán phục vụ ngời trả tiền pảh hoàn tất lệnh chi đó hoặc từ chối thực hiện
nếu lệnh chi lập không hợp lệ. Khi nhận đợc chứng từ hợp lệ, tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán phục vụ ngời thụ hởng phải ghi Có ngay vào tài khoản của ngời
thụ hởng theo yêu cầu của lệnh chi. Lệnh chi có thể lập dới dnạg chứng từ giấy
hoặc dới dạng chứng từ điện tử và thực hiện theo mẫu quy định của NHNN và của
tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
2.3. Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu (nhờ thu)
Nhờ thu hoặc uỷ nhiệm thu đợc áp dụng trong giao dịch thanh toán giữa
những ngời sử dụng dịch vụ thanh toán có mở tài khoản trong nôi bộ tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán hoặc giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh táon trên cơ
sở có thoả thuận, hợp đồng về các điều khoản thu hộ giữa bên trả tiền và bên thụ
hởng.
Điều kiện, thủ tục thanh toán, thời hạn thực hiện uỷ nhiệm thu do tổ chức
dịch vụ thanh oán thoả thuận với ngời sử dụng dụch vụ thanh toán. trong thời gian
không quá một ngày làm việc kể từ thời điểm nhận đợc uỷ nhiệm thu do tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ ngời thụ hởng giửu đến, tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán phục vụ ngời trả tiền phải hoàn tất việc trích tài khoản cuả ngời
trả tiền nếu trên tài khoản của ngời đó có đủ tiền để thực hiện giao dịch thanh
toán, hoặc báo cho ngời trả tiền biết nếu trên tài khoản của ngời đó không có đủ
tiền để thực hiện giao dịch thanh toán.
2.4. Thanh toán bằng thẻ ngân hàng

Thẻ ngân hàng là công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành thể cấp cho
khách hàng sử dụng theo hợp đồng ký kết giữa ngân hàng phát hành và chủ thẻ.
Trong đó, chủ thẻ là ngời đợc ngân hàng phát hành thẻ cấp thẻ để sử dụng. Ngân
Lu thông tiền tệ ở Việt Nam
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hang phát hành thẻ là ngân hàng đợc NHNN cho phép thựuc hiện nghiệp vụ phát
hành thẻ, cấp thẻ, chịu trách nhiệm thanh toán và cung cấp các dịch vụ có liên
quan đến thẻ đó. Ngân hàng thanh toán thẻ là ngân hàng đợc ngân hàng phát hành
thẻ uỷ quyền thực hiện dịch vụ thanh toán thẻ theo hợp đồng, hoặc là thành viên
chính thức, thanh viên liên kết của một tổ chức thẻ quốc tế. đơn vị chấp nhân thẻ
là tổ chức cá nhân chấp nhận thanh toán bằng thẻ theo hoẹp đồng với ngân hangf
phát hành thẻ hoặc với ngân hàng thanh toán thẻ.
Thẻ ngân hàng bao gồm thẻ thanh toán và thẻ tín dụng. Thẻ thanh toán là loại
thẻ đợc sử dụng để thanh toán hàng hoá dịch vụ rút tiền mặt trong phạm vi số d
trên tài khoản tiền gửi của mình tại ngân hàng phát hành thẻ. Thẻ tín dụng là loại
thẻ cho phép chủ thẻ đợc sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, rút tiền
mặt trong hạn mức tín dụng đợc ngân hàng thẻ chấp nhận theo hợp đồng ký kết.
Chơng II: Thực trạng lu thông tiền mặt
ở Việt Nam
Lu thông tiền tệ ở Việt Nam

×