ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRẦN THỊ HỒNG VÂN
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG MÔI
TRƯỜNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG
THÁI NGUYÊN VÀ BỆNH VIỆN A THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Mã số: 60 44 03 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS.Nguyễn Thế Hùng
THÁI NGUYÊN, 2014
i
LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là Trần Thị Hồng Vân, học viên cao học lớp Khoa học môi trường
K19, khoá 2011-2013. Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ với đề tài "Đánh giá thực
trạng chất lượng môi trường Bệnh viện Đa Khoa Trung ương Thái Nguyên và Bệnh
viện A Thái Nguyên" là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được thực hiện trên
cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu khảo sát và phân tích từ thực tiễn dưới sự
hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Thế Hùng. Số liệu và kết quả nghiên cứu
được trình bày trong luận văn hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để
bảo vệ cho một học vị nào, phần trích dẫn tài liệu tham khảo đều được ghi rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày tháng 10 năm 2014
TÁC GIẢ
Trần Thị Hồng Vân
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, các thầy giáo, cô giáo Khoa Tài
Nguyên và Môi trường và các thầy giáo, cô giáo Phòng Quản lý Đào tạo Sau Đại
học của Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
tôi trong quá trình học tập và hoàn thành khóa học.
Để hoàn thành Luận văn này, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
PGS.TS. Nguyễn Thế Hùng người thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em
trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tới:
Ban Giám đốc, các Phòng, Khoa của Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái
Nguyên và Bệnh viện A Thái Nguyên; Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
môi trường và công trình đô thị Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập
số liệu và hoàn thành luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, anh, chị, em, bạn bè, đồng nghiệp đã động
viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành khóa học.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng 10 năm 2014
TÁC GIẢ
Trần Thị Hồng Vân
iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT viii
DANH MỤC CÁC BẢNG ix
DANH MỤC CÁC HÌNH xi
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu đề tài 2
2.1. Mục tiêu tổng quát 2
2.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Yêu cầu đề tài 2
4. Ý nghĩa đề tài 2
4.1. Ý nghĩa khoa học 2
4.2. Ý nghĩa thực tiễn 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Cơ sở khoa học 4
1.1.1. Cách xác định chất thải y tế 4
1.1.2. Khuynh hướng phát thải chất thải y tế 5
1.1.2.1. Đối với chất thải y tế chung 5
1.1.2.2. Chất thải y tế nguy hại 5
1.1.3. Nguồn và phân loại chất thải y tế 6
1.1.3.1. Nhóm chất thải lâm sàng (clinical waste): 6
1.1.3.2. Nhóm chất phóng xạ 6
1.1.3.3. Nhóm chất thải hoá học 6
1.1.3.4. Nhóm các bình chứa khí nén có áp suất 6
1.1.3.5. Nhóm chất thải sinh hoạt 7
iv
1.1.4. Khối lượng chất thải phát sinh 7
1.1.5. Thành phần chất thải bệnh viện 8
1.1.6. Tác động của chất thải y tế tới môi trường và sức khoẻ 9
1.1.6.1. Tác hại của chất thải y tế đối với sức khoẻ 9
1.1.6.2. Sự tồn lưu tác nhân gây bệnh trong môi trường 11
1.2. Cơ sở pháp lý 11
1.3. Cơ sở thực tiễn 14
1.3.1. Công tác quản lý và xử lý chất thải y tế tại Việt Nam 14
1.3.2. Phát sinh chất thải y tế 15
1.3.2.1. Nguồn phát sinh chất thải rắn y tế 15
1.3.2.2. Lượng phát sinh chất thải rắn y tế 16
1.3.2.3. Thành phần chất thải rắn y tế 18
1.3.3. Phân loại, thu gom và vận chuyển chất thải y tế 19
1.3.4. Xử lý chất thải y tế 22
1.3.4.1. Thực trạng công tác xử lý chất thải y tế tại Việt Nam 22
1.3.4.2. Các phương pháp xử lý và tiêu huỷ chất thải rắn y tế 24
1.3.4.3. Các phương pháp xử lý nước thải y tế 26
1.3.5. Những tồn tại, khó khăn trong việc quản lý chất thải y tế 28
1.4. Cơ sở nghiên cứu 29
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 31
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 31
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 31
2.2. Nội dung đề tài 31
2.2.1. Tổng quan về bệnh viện ĐKTW Thái Nguyên và bệnh viện A Thái Nguyên31
2.2.2. Đánh giá thực trạng môi trường chất thải rắn, nước thải phát sinh 31
2.2.3. Đánh giá hệ thống quản lý môi trường và công tác đầu tư cho hoạt động bảo
vệ môi trường tại Bệnh viện 31
v
2.2.4. Đánh giá hiểu biết và thái độ của cán bộ, nhân viên y tế và vệ sinh viên bệnh
viện về thực hiện quy chế quản lý chất thải y tế 31
2.2.5. Đề xuất và kiến nghị các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác quản
lý môi trường tại bệnh viện 32
2.3. Phương pháp nghiên cứu 32
2.3.1. Phương pháp quan sát trực quan và đánh giá bằng bảng thang điểm 32
2.3.2. Phương pháp điều tra, khảo sát bằng phiếu điều tra 33
2.3.3. Phương pháp phân tích mẫu và so sánh 34
2.3.3.1. Phân tích mẫu rác thải: cân định lượng mẫu rác thải y tế theo kế hoạch 34
2.3.3.2. Phân tích mẫu nước thải: 34
2.3.4. Phương pháp tổng hợp phân tích và xử lý số liệu 34
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 35
3.1. Thông tin chung về bệnh viện 35
3.1.1. Thông tin chung Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên 35
3.1.2. Thông tin chung Bệnh viện A Thái Nguyên 35
3.2. Đánh giá thực trạng môi trường chất thải rắn, nước thải phát sinh
từ bệnh viện 36
3.2.1. Thực trạng quản lý chất thải rắn, nước thải phát sinh tại Bệnh viện Đa khoa
TW Thái Nguyên 36
3.2.1.1. Hiện trạng quản lý chất thải rắn 36
3.2.1.2. Hiện trạng quản lý và xử lý nước thải 43
3.2.2. Thực trạng quản lý chất thải rắn, nước thải phát sinh tại Bệnh viện A
Thái Nguyên 49
3.2.2.1. Hiện trạng quản lý chất thải rắn 49
3.2.2.2. Hiện trạng quản lý và xử lý nước thải 54
3.2.3. Đánh giá chung thực trạng môi trường chất thải rắn, nước thải tại bệnh viện
Đa khoa Trung ương và bệnh viện A Thái Nguyên 58
3.3. Đánh giá hệ thống quản lý môi trường và công tác đầu tư cho hoạt động bảo vệ
môi trường tại Bệnh viện 59
vi
3.3.1. Đánh giá hệ thống quản lý môi trường và đầu tư tại Bệnh viện Đa khoa Trung
ương Thái Nguyên 59
3.3.1.1. Hệ thống nhân lực quản lý môi trường tại Bệnh viện 59
3.3.1.2. Đánh giá công tác đầu tư cho hoạt động bảo vệ môi trường bệnh viện Đa
khoa Trung ương Thái Nguyên 60
3.3.2. Đánh giá hệ thống quản lý môi trường và đầu tư cho BVMT tại Bệnh viện A
Thái Nguyên 61
3.3.2.1. Hệ thống nhân lực quản lý môi trường tại Bệnh viện 61
3.3.2.2. Đánh giá công tác đầu tư cho hoạt động bảo vệ môi trường bệnh viện A
Thái Nguyên 62
3.3.3. Đánh giá chung công tác đầu tư và quản lý môi trường tại bệnh viện Đa khoa
Trung ương Thái Nguyên và bệnh viện A Thái Nguyên 62
3.3.3.1. Đánh giá chung công tác đầu tư tại 2 bệnh viện 62
3.3.3.2. Đánh giá chung công tác quản lý môi trường tại 2 bệnh viện 64
3.4. Đánh giá hiểu biết và thái độ của cán bộ, vệ sinh viên và nhân viên y tế bệnh
viện trong thực hiện quy chế quản lý chất thải y tế tại bệnh viện 65
3.4.1. Đánh giá hiểu biết và thái độ của cán bộ, vệ sinh viên và nhân viên y tế bệnh
viện trong bảo vệ môi trường tại bệnh viện Đa khoa TW Thái Nguyên 65
3.4.1.1. Đánh giá hiểu biết của cán bộ, vệ sinh viên và nhân viên y tế về quy chế
quản lý chất thải y tế 65
3.4.1.2. Đánh giá thái độ của cán bộ, nhân viên y tế bệnh viện trong thực hiện quy
chế quản lý chất thải y tế 70
3.4.2. Đánh giá hiểu biết và thái độ của cán bộ, vệ sinh viên và nhân viên y tế bệnh
viện thực hiện quy chế quản lý chất thải y tế tại bệnh viện A Thái Nguyên 71
3.4.2.1. Đánh giá hiểu biết của cán bộ, nhân viên y tế và vệ sinh viên về quy chế
quản lý chất thải y tế tại bệnh viện 71
3.4.2.2. Đánh giá thái độ của cán bộ, nhân viên và vệ sinh viên trong thực hiện quy
chế quản lý chất thải y tế tại bệnh viện 76
vii
3.4.3. Đánh giá chung sự hiểu biết và thái độ của cán bộ, nhân viên y tế và vệ sinh
viên tại 2 bệnh viện 77
3.5. Đề xuất và kiến nghị các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý
môi trường tại bệnh viện 78
3.5.1. Giải pháp công nghệ 78
3.5.2. Giải pháp về nhân lực 79
3.5.3. Giải pháp nâng cao hiệu lực của chủ thể quản lý 79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 80
1. Kết luận 80
2. Kiến nghị 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO 82
I. Tài liệu tiếng Việt 82
II. Tài liệu tiếng Anh 83
III. Tài liệu Internet 84
viii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu Tên ký hiệu
1.
ANTT : An ninh trật tự
2.
BVMT : Bảo vệ Môi trường
3.
BOD : Nhu cầu oxy sinh học
4.
BTCT : Bê tông cốt thép
5.
COD : Nhu cầu oxy hóa học
6.
CTR : Chất thải rắn
7.
DO : Lượng oxy hòa tan
8.
ĐTM : Đánh giá tác động môi trường
9.
HTXLNT : Hệ thống xử lý nước thải
10.
MPN : Số vi khuẩn có thể lớn nhất
11.
MĐT : Mức đầu tư
12.
PCCC : Phòng cháy chữa cháy
13.
PL : Pháp lý
14.
QLNN : Quản lý Nhà nước
15.
QCVN : Quy chuẩn Việt Nam
16.
CTNH : Chất thải nguy hại
17.
SCR : Song chắn rác
18.
TCCN : Tiêu chuẩn cấp nước
19.
TCCP : Tiêu chuẩn cho phép
20.
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam,
21.
XLNT : Xử lý nước thải
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Lượng chất thải thay đổi theo từng nước 7
Bảng 1.2: Lượng chất thải thay đổi theo từng loại bệnh viện 8
Bảng 1.3: Lượng chất thải thay đổi theo các bộ phận khác nhau trong cùng
bệnh viện 8
Bảng 1.4: Lượng chất thải phát sinh theo tuyến bệnh viện 8
Bảng 1.5: Tỷ lệ nguy cơ nhiễm bệnh từ vật sắc nhọn 10
Bảng 1.6: Một số loại bệnh có nguy cơ lây nhiễm từ chất thải y tế 10
Bảng 1.7:. Nguồn phát sinh các loại CTR đặc thù từ hoạt động y tế 16
Bảng 1.8: Khối lượng chất thải y tế” của một số” địa phương năm 2009 17
Bảng 1.9: Lượng chất thải phát sinh tại các khoa trong bệnh viện 18
Bảng 1.10: Hiện trạng thu gom, phân loại chất thải y tế tại các Bệnh viện trên địa
bàn Thành phố Hà Nội năm 2010 20
Bảng 1.11: Thực trạng các trang thiết bị thu gom lưu giữ CTR y tế tại một số
thành phố 21
Bảng 3.1: Thống kê chất thải rắn, chất thải nguy hại tại Bệnh viện ĐKTW Thái
Nguyên năm 2013 37
Bảng 3.2: Thực trạng thu gom, phân loại chất thải rắn y tế 40
Bảng 3.3: Thực trạng vận chuyển, lưu giữ chất thải rắn y tế 41
Bảng 3.4: Thực trạng xử lý chất thải rắn y tế 42
Bảng 3.5: Thực trạng chất lượng nước thải Bệnh viện sau khi qua Hệ thống xử lý
nước thải AAO 44
Bảng 3.6: Kết quả phân tích nước thải Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên
trước khi qua hệ thống xử lý nước thải AAO 46
Bảng 3.7: Thực trạng hệ thống thu gom, xử lý nước thải y tế 48
Bảng 3.8: Kết quả đo đạc và phân tích chất lượng nước thải của bệnh viện A Thái
Nguyên trước khi qua hệ thống xử lý nước thải 54
Bảng 3.9: Thực trạng chất lượng nước thải Bệnh viện A Thái Nguyên sau khi qua
hệ thống xử lý nước thải 55
x
Bảng 3.10: Nhân lực trực tiếp thu gom, xử lý chất thải y tế tại BV ĐK 60
Bảng 3.11: Nhân lực trực tiếp thu gom, xử lý chất thải y tế tại BVA 61
Bảng 3.12. So sánh công nghệ vi sóng và phương pháp thuê đốt hiện nay 63
Bảng 3.13: Tỷ lệ cán bộ, nhân viên y tế và vệ sinh viên được tập huấn quy chế quản
lý chất thải y tế tại BV ĐKTW 65
Bảng 3.14: Hiểu biết của nhân viên y tế, vệ sinh viên và công chức BV ĐKTW về
phân loại chất thải y tế theo nhóm chất thải 65
Bảng 3.15: Hiểu biết của nhân viên y tế, vệ sinh viên và công chức bệnh viện
ĐKTW về mã màu dụng cụ đựng chất thải y tế 66
Bảng 3.16: Hiểu biết về phân loại chất thải y tế của Cán bộ, nhân viên y tế và vệ
sinh viên BV ĐKTW theo nhóm chất thải và theo mã màu 67
Bảng 3.17: Bảng thể hiện mối quan hệ giữa tập huấn và hiểu biết 68
Bảng 3.18: Hiểu biết của CB, nhân viên y tế và vệ sinh viên BV ĐKTW về tác hại
của chất thải y tế đối với người tiếp xúc 69
Bảng 3.19: Hiểu biết của CB, nhân viên y tế và vệ sinh viên BV ĐKTW về các đối
tượng dễ bị tổn thương bởi chất thải y tế 69
Bảng 3.20: Tình hình thực hiện quy chế quản lý chất thải y tế tại BV ĐKTW 70
Bảng 3.21: Tỷ lệ cán bộ, nhân viên y tế và vệ sinh viên được tập huấn quy chế quản
lý chất thải y tế tại BV A 71
Bảng 3.22: Hiểu biết của nhân viên y tế, vệ sinh viên và công chức BV A về phân
loại chất thải y tế theo nhóm chất thải 71
Bảng 3.23: Hiểu biết của nhân viên y tế, vệ sinh viên và công chức bệnh viện A về
mã màu dụng cụ đựng chất thải y tế 72
Bảng 3.24: Hiểu biết về phân loại chất thải y tế của Cán bộ, nhân viên y tế và vệ
sinh viên A theo nhóm chất thải và theo mã màu 73
Bảng 3.25: Bảng thể hiện mối quan hệ giữa tập huấn và hiểu biết 74
Bảng 3.26: Hiểu biết của CB, nhân viên y tế và vệ sinh viên BV A về tác hại của
chất thải y tế đối với người tiếp xúc 75
Bảng 3.27: Hiểu biết của CB, nhân viên y tế và vệ sinh viên BV A về các đối tượng
dễ bị tổn thương bởi chất thải y tế 75
Bảng 3.28: Tình hình thực hiện quy chế quản lý chất thải y tế tại BV A 76
xi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Biểu đồ thành phần CRT y tế dựa vào đặc tính lý hóa học 9
Hình 1.2. Biểu đồ tình hình xử lý chất thải y tế của hệ thống cơ sở các cấp 22
Hình 3.1: Sơ đồ phân loại và thu gom chất thải rắn tại Bệnh viện 40
Hình 3.2: Sơ đồ Phương án thoát nước mưa, nước thải bệnh viện 47
Hình 3.3: Mô hình quản lý rác thải y tế có hiệu quả 50
Hình 3.4: Sơ đồ nguyên lý hoạt động của lò đốt rác y tế 52
Hình 3.5: Sơ đồ phân loại và thu gom chất thải rắn của bệnh viện 53
Hình 3.6 : Sơ đồ CN HTXL nước thải cải tạo, nâng cấp của Bệnh viện A
Thái Nguyên 57
Hình 3.7: Sơ đồ hệ thống nhân lực quản lý môi trường bệnh viện 59
Hình 3.8. Biểu đồ hiểu biết về phân loại nhóm Chất thải y tế 66
Hình 3.9: Biểu đồ hiểu biết về mã màu dụng cụ y tế 67
Hình 3.10: Biểu đồ hiểu biết về phân loại CTYT theo nhóm chất thải và mã màu
dụng cụ y tế 68
Hình 3.11: Biểu đồ hiểu biết về Phân loại CTYT theo nhóm chất thải của CB, NV
bệnh viện A 72
Hình 3.12: Biểu đồ hiểu biết về mã màu dụng cụ y tế của CB, NV y tế bệnh viện A
Thái Nguyên 73
Hình 3.13: Biểu đồ hiểu biết về PLCTYT tại bệnh viện A Thái Nguyên 74
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, để đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe
ngày càng tăng của nhân dân, hệ thống các cơ sở y tế không ngừng được tăng
cường, mở rộng và hoàn thiện. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động, hệ thống y tế
đặc biệt là các bệnh viện đã thải ra môi trường một lượng lớn các chất thải nguy hại.
Theo tổ chức Y tế thế giới, trong thành phần chất thải bệnh viện có khoảng 10% là
chất thải nhiễm khuẩn, 5% là chất thải độc hại như chất phóng xạ, chất gây độc tế
bào, các hóa chất độc hại phát sinh trong quá trình chẩn đoán và điều trị bệnh, đó là
những yếu tố nguy cơ làm ô nhiễm môi trường, lan truyền mầm bệnh từ bệnh viện
tới các vùng xung quanh, dẫn tới tăng nguy cơ nhiễm trùng bệnh viện và tỷ lệ bệnh
tật của cộng đồng dân cư sống trong vùng tiếp giáp[11].
Theo báo cáo của Bộ Y tế Việt Nam hiện nay có xấp xỉ 1050 bệnh viện, hơn
10000 trạm y tế xã cùng với các viện nghiên cứu y sinh, trung tâm y tế dự phòng, cơ
sở sản xuất dược phẩm, các cơ sở này thải ra lượng rác thải y tế khổng lồ, riêng chất
thải rắn là hơn 400 tấn mỗi năm (Bộ Y tế, 2007)[11]. Tuy nhiên với lượng rác thải
khổng lồ mới chỉ có 1/3 được đốt bằng lò hiện đại, số còn lại được thiêu ngoài trời,
đốt bằng lò thủ công, chôn trong khuôn viên bệnh viện hoặc thải ra bãi rác chung
dẫn đến nguy cơ ô nhiễm môi trường, lây lan mầm bệnh rất cao[9]. Trước thực
trạng ô nhiễm môi trường do rác thải y tế gây ra ngày càng bức xúc thì việc trang bị
cho các bệnh viện, trạm y tế các kiến thức cũng như trang thiết bị để xử lý rác thải y
tế là nhu cầu cấp bách hiện nay [8].
Thái Nguyên là một trong những tỉnh trung tâm của khu vực miền núi phía
Bắc nên trong những năm qua không chỉ công tác nâng cao chất lượng khám chữa
bệnh mà được sự quan tâm của Bộ Y tế, UBND tỉnh đã đầu tư nâng cấp chất lượng
các hệ thống xử lý nước thải, rác thải đặc biệt là tại các Bệnh viện có quy mô lớn
với lượng bệnh nhân thường xuyên cao như Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái
Nguyên và Bệnh viện A Thái Nguyên[14]. Tuy nhiên nhằm nâng cao chất lượng
2
môi trường tại các bệnh viện thì ngoài các hệ thống xử lý đạt tiêu chuẩn còn cần
phải có hệ thống quản lý môi trường hiệu quả. Xuất phát từ thực tiễn trên, được sự
nhất trí của Ban giám hiệu Nhà trường và Phòng Quản lý đào tạo Sau Đại học - Trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS. Nguyễn
Thế Hùng, tôi tiến hành luận văn: "Đánh giá thực trạng chất lượng môi trường Bệnh
viện Đa Khoa Trung ương Thái Nguyên và Bệnh viện A Thái Nguyên".
2. Mục tiêu đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng chất lượng và công tác quản lý môi trường và đề xuất
được một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng môi trường tại Bệnh viện Đa khoa
Trung ương Thái Nguyên và Bệnh viện A Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được thực trạng môi trường chất thải rắn và nước thải phát sinh từ
bệnh viện.
- Đánh giá được hệ thống quản lý môi trường và công tác đầu tư cho hoạt
động bảo vệ môi truờng tại bệnh viện
- Đánh giá được hiểu biết và thái độ của cán bộ, vệ sinh viên và nhân viên y
tế bệnh viện trong thực hiện quy chế quản lý chất thải y tế tại bệnh viện.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý môi
trường tại bệnh viện.
3. Yêu cầu đề tài
- Số liệu điều tra và phân tích phải đảm bảo tính khách quan và đảm bảo độ
tin cậy. Đưa ra các đánh giá đảm bảo tính khách quan với thực trạng môi trường và
công tác quản lý môi trường tại bệnh viện.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài phải đảm bảo tính khoa học và thực tiễn
4. Ý nghĩa đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài là một bước tiếp theo cho việc nghiên cứu, điều tra các nguồn gây ô
nhiễm của chất thải Y tế tác động ảnh hưởng đến chất lượng môi trường của tỉnh
3
Thái Nguyên. Ngoài ra đề tài là tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu khoa học,
điều tra về công tác quản lý chất thải y tế Bệnh viện và giúp cho các nhà quản lý về
môi trường có những chính sách và công tác quản lý môi trường chặt chẽ hơn.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài góp phần đánh giá được thực trạng chất lượng môi trường Y tế của
một số bệnh viện tỉnh Thái Nguyên.
Tìm hiểu được mức độ ô nhiễm của ngành Y tế, đưa ra những định hướng
đúng đắn trong công tác quản lý và bảo vệ môi trường.
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Cách xác định chất thải y tế
Chất thải y tế: Là chất thải phát sinh trong các cơ sở y tế, từ các hoạt động
khám chữa bệnh, các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, xét nghiệm, chuẩn đoán, các hoạt
động trong công tác phòng bệnh, các hoạt động nghiên cứu và đào tạo về y sinh
học. Chất thải y tế có thể ở dạng rắn, lỏng và khí. Chất thải y tế thường bao gồm cả
các loại chất thải có đặc tính và tác động đối với môi trường sức khoẻ giống như các
chất thải thông thường khác.[4]
Để xác định nguồn phát thải, tải lượng của chất thải y tế nói chung và tỷ lệ
chất thải rắn nguy hại nói riêng có rất nhiều cách đánh giá khác nhau và chưa thực
sự thống nhất.
Một cách tiếp cận thuyết phục để có thể dự báo, ước lượng chất thải y tế nói chung
và số lượng hay tỷ lệ chất thải y tế nguy hại nói riêng phải dựa vào các yếu tố sau như:
Số lượng, đặc điểm, phạm vi cứu chữa, qui mô khám bệnh, điều trị của tất
cả các cơ sở y tế.
Số lượng giường bệnh tại bệnh viện và các cơ sở y tế có giường bệnh từ
tuyến huyện và tương đương trở lên bao gồm cả các bệnh viện do ngành y tế quản
lý và do các ngành khác quản lý.
Lượng chất thải y tế phát thải mỗi ngày xác định theo giường bệnh
(giường bệnh của cấp bệnh viện) mỗi ngày.
Tỷ lệ chất thải y tế nguy hại trên tổng chất thải y tế chung của giường bệnh
(giường bệnh cấp bệnh viện) mỗi ngày.[4]
Trên cơ sở này, có thể áp dụng ước lượng khối lượng chất thải của bệnh viện cụ thể
của khu vực, thậm chí có thể ước lượng khối lượng chất thải rắn cho phạm vi toàn quốc.
Các cơ sở y tế ở Việt Nam chủ yếu thuộc ngành y tế được tổ chức phân bố theo 4 cấp:
Các cơ sở y tế trực thuộc Bộ Y Tế
Các cơ sở y tế trực thuộc tỉnh.
5
Các cơ sở y tế tuyến huyện.
Các cơ sở y tế tuyến xã và tương đương.
Trong đó, qui mô bệnh viện có từ tuyến huyện gọi là bệnh viện huyện, tuyến
tỉnh gọi là bệnh viện tỉnh và tuyến sau cùng là các bệnh viện tuyến Trung Ương. Đa
số các bệnh viện của các tuyến là qui mô bệnh viện đa khoa, một số bệnh viện chuyên
khoa. Các bệnh viện nêu trên là các cơ sở y tế có giường bệnh, thường xuyên hoạt
động khám chữa bệnh và cũng thường xuyên phát thải chất thải rắn y tế.[4]
1.1.2. Khuynh hướng phát thải chất thải y tế
1.1.2.1. Đối với chất thải y tế chung
Tổng lượng chất thải y tế chung ít biến đổi do tổng số giường bệnh tương đối
ổn định. Mặc dù có sự gia tăng số giường bệnh của các bệnh viện tuyến huyện trở
lên trong các giai đoạn từ 1995 tới nay nhưng số giường bệnh tại các cơ sở y tế khác
như trạm y tế cơ quan, điều dưỡng lại giảm.[10]
1.1.2.2. Chất thải y tế nguy hại
Chất thải y tế nguy hại: Là chất thải có một trong các thành phần như: máu,
dịch cơ thể, chất bài tiết, các bộ phận hoặc cơ quan con người, động vật, bơm, kim
tiêm và các vật sắc nhọn, dược phẩm, hoá chất và các chất phóng xạ dùng trong y
tế. Nếu những chất này không được huỷ sẽ gây nguy hại cho môi trường và sức
khoẻ con người.[29]
Tuy tổng thải chung chất thải y tế tăng ít hoặc chỉ tăng nhẹ, nhưng lượng chất
thải y tế nguy hại phải xử lý đặc biệt lại gia tăng lên theo thời gian do 2 xu thế sau:
Tăng tỷ lệ sử dụng các dụng cụ dùng một lần như kim bơm tiêm, đè lưỡi,
găng tay phẫu thuật, ống thông, túi thu dịch dẫn lưu, bông băng, vải trải phẫu thuật,
quần áo phẫu thuật.v.v.
Tăng số lượng các giường bệnh ở cơ sở điều trị từ tuyến huyện và tương
đương trở lên.
Ngày càng ứng dụng nhiều hơn các kỹ thuật cao trong tất cả các khâu từ
khám bệnh, xét nghiệm, chuẩn đoán và điều trị.[29]
6
1.1.3. Nguồn và phân loại chất thải y tế
Việc phân loại và xác định chất thải y tế của đa số các nước trên thế giới, kể
cả các nước trong khu vực cũng như hướng dẫn của tổ chức y tế thế giới (WHO)
khá nhất quán và nhìn chung đều bao gồm các loại chính như sau[24]:
1.1.3.1. Nhóm chất thải lâm sàng (clinical waste):
Bao gồm 5 phân nhóm khác nhau
- Nhóm A: chất thải nhiễm khuẩn (infectious waste): vật liệu thấm máu,
dịch, băng gạc, bông băng, túi đựng dịch, dẫn lưu v.v.
- Nhóm B: các vật sắc nhọn (sharps): như các loại kim tiêm, lưỡi dao mổ,
dao lam dùng trong y tế, ống thuốc tiêm vỡ v.v.
- Nhóm C: chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao phát sinh từ các phòng xét
nghiệm như găng tay, lam kính, bệnh phẩm v.v.
- Nhóm D: (chất thải dược phẩm bao gồm dược phẩm quá hạn, bị nhiễm
khuẩn, thuốc gây độc tế bào kể các lọ thuốc đã được sử dụng nhưng còn tồn lưu dư
lượng, và hoá chất có tính gây độc đối với tế bào.
- Nhóm E: bệnh phẩm (pathological waste): nhóm này bao gồm các mô và cơ
quan người, động vật, một phần chi thể bị cắt bỏ do các can thiệp phẫu thuật (cần
lưu ý là đối với nhóm chất thải này thì ngay cả khi chúng không chứa nguồn lây
nhiễm nhưng cũng vẫn có khả năng gây ra tác động tâm lý rất mạnh).[17]
1.1.3.2. Nhóm chất phóng xạ
Nhóm chất thải phóng xạ phát sinh từ các hoạt động chuẩn đoán, hoá trị liệu
và nghiên cứu như ống tiêm, bơm tiêm, giấy thấm, gạc sát khuẩn có sử dụng hoặc bị
nhiễm các đồng vị phóng xạ.[18]
1.1.3.3. Nhóm chất thải hoá học
Chất thải hoá học bao gồm các hoá chất có thể không gây nguy hại như đường,
axit béo, axít amin, một số loại muối v.v. và hoá chất nguy hại như phóc-man-đê-hít,
hoá chất quang học, các dung môi, hoá chất dùng để diệt khuẩn y tế và dung dịch làm
sạch, khử khuẩn, các hóa chất dùng trong khử trùng, tẩy uế, thanh trùng v.v.[24]
1.1.3.4. Nhóm các bình chứa khí nén có áp suất
Nhóm này bao gồm các bình chứa khí nén có áp suất như bình đựng oxy,
7
CO
2
bình gas, bình khí dung, các bình chứa khí sử dụng một lần, v.v. đa số các bình
chứa khí nén này thường dễ nổ, dễ cháy nguy cơ tai nạn cao nếu không được tiêu
huỷ đúng qui cách.[19]
1.1.3.5. Nhóm chất thải sinh hoạt
Nhóm chất thải này có đặc điểm chung như chất thải sinh hoạt thông thường
từ các hộ gia đình gồm giấy loại, vải loại, vật liệu đóng gói bao gói, thức ăn còn thừa,
thực phẩm thải bỏ và chất thải ngoại cảnh như các loại lá cây, hoa quả rụng v.v.[21]
1.1.4. Khối lượng chất thải phát sinh
Khối lượng chất thải y tế không chỉ thay đổi theo từng khu vực địa lý, mà
còn phụ thuộc vào các yếu tố khách quan khác như:
- Cơ cấu bệnh tật bình thường, dịch bệnh, thảm hoạ đột xuất.
- Loại và qui mô bệnh viện, phạm vi cứu chữa.
- Số lượng bệnh nhân khám, chữa bệnh, tỷ lệ bệnh nhân điều trị nội trú,
ngoại trú.
- Điều kiện kinh tế xã hội của khu vực.
- Phương pháp và thói quen của nhân viên y tế trong việc khám, điều trị và
chăm sóc.
- Số lượng người nhà được phép đến thăm bệnh nhân.[25]
Tham khảo tài liệu nước ngoài cho thấy khối lượng chất thải rắn y tế cũng
được ước lượng trên cơ sở số giường bệnh và hệ số phát thải phụ thuộc vào nhiều
yếu tố như thay đổi theo mức thu nhập, thay đổi theo loại bệnh viện mức phát thải
khác nhau theo các khoa phòng chuyên môn cụ thể như sau:
Bảng 1.1: Lượng chất thải thay đổi theo từng nước
Chất thải bệnh viện nói chung
(kg/giường bệnh/ngày)
Chất thải y tế nguy hại
(kg/giường bệnh/ngày)
Nước thu nhập cao 1,2 - 12 0,4 - 5,5
Nước thu nhập
trung bình
0,8 - 6 0,3 - 0,6
Nước thu nhập thấp
0,5 - 3 0,3 - 0,4
(Nguồn: Môi trường bệnh viện nhìn từ góc độ quản lý an toàn chất thải - 2004)
8
Bảng 1.2: Lượng chất thải thay đổi theo từng loại bệnh viện
Nguồn phát sinh
Lượng chất thải theo từng bệnh viện
(kg/giường bệnh/ngày)
Bệnh viện đại học y dược 4,1 - 8,7
Bệnh viện đa khoa 2,1 - 4,2
Bệnh viện tuyến huyện 0.5 - 1,8
Trung tâm y tế 0,05 - 0,2
(Nguồn: Môi trường bệnh viện nhìn từ góc độ quản lý an toàn chất thải - 2004)
Bảng 1.3: Lượng chất thải thay đổi theo các bộ phận khác nhau trong cùng
bệnh viện
Các bộ phận khác trong bệnh viện Lượng chất thải (kg/giường bệnh/ngày)
Điều dưỡng y tế 1,5
Khoa điều trị 1,5 - 3
Khoa hồi sức cấp cứu 3 - 5
Bệnh phẩm chung toàn bệnh viện 0,2
(Nguồn: Môi trường bệnh viện nhìn từ góc độ quản lý an toàn chất thải - 2004
Ở một số nước trên thế giới có hệ thống y tế giống Việt Nam là có bệnh viện
tuyến Trung Ương, tuyến tỉnh và tuyến huyện thì hệ số phát thải chất thải rắn y tế
cũng dao động khá lớn về tổng lượng thải cũng như tỷ lệ chất thải nguy hại.[10]
Bảng 1.4: Lượng chất thải phát sinh theo tuyến bệnh viện
Tuyến bệnh viện
Tổng lượng chất thải y tế
(kg/ giường bệnh /ngày)
Chất thải y tế nguy hại
(kg/ giường bệnh/ngày)
Bệnh viện Trung
Ương
4,1-8,7 0,4-1,6
Bệnh viện tỉnh 2,1-4,2 0,2-1,1
Bệnh viện huyện 0,5-1,8 0,1-0,4
(Nguồn: Phạm Ngọc Châu. Môi trường nhìn từ góc độ quản lý an toàn chất thải -
Cục bảo vệ Môi trường)
1.1.5. Thành phần chất thải bệnh viện
Chất thải rắn y tế phát sinh trong bệnh viện chủ yếu là do các hoạt động
chuyên môn và phụ thuộc vào số giường bệnh, số bệnh nhân nằm điều trị (tỷ lệ sử
dụng giường bệnh) và còn một lượng chất thải sinh hoạt từ nhân viên y tế trong
9
bệnh viện. Đối với các bệnh viện ở Việt Nam, do đặc điểm có mặt một số lượng
đáng kể người nhà bệnh nhân, người thăm nuôi, một vài dịch vụ khác như nhà hàng
ăn uống, sách báo v.v. mà số lượng người vãng lai này khá lớn nhiều khi tương
đương với số bệnh nhân nằm viện. Chính hiện trạng này làm cho khối lượng phát
sinh chất thải rắn trong bệnh viện tăng lên, đặc điểm thành phần chất thải bệnh viện
cũng thay đổi theo (có thể tăng tỉ lệ khối lượng chất thải rắn sinh hoạt). Kết quả này
dẫn tới sự quá tải hệ thống thu gom và xử lý chất thải vốn được thiết kế theo số
giường bệnh. Sự quá tải này cũng là nguyên nhân dẫn đến quản lý, thu gom và phân
loại và xử lý thiếu nghiêm ngặt và không tuân thủ các qui định bắt buộc, do đó dẫn
đến tình trạng là một tỷ lệ chất thải rắn y tế nguy hại có thể bị lẫn vô chất thải rắn
chung và phát tán ra môi trường bên ngoài, trở thành nguồn gây ô nhiễm và có khả
năng gây ra các rủi ro về môi trường và sức khoẻ.[2]
Biểu đồ 1.1. Thành phần CTR y tế dựa vào đặc tính
lý hóa học
21%
3%
9%
10%
0,60%
52%
3%
0,70%
Đất đá và các loại vật rắn khác
Giấy các loại
Kim loại, vỏ hộp
Thủy tinh, ống kiêm chai lọ
thuốc, bơm kim tiêm nhựa
Bông băng, bột bó gãy xương
Chai, túi nhựa các loại
Bệnh phẩm
Rác hữu cơ
Hình 1.1. Biểu đồ thành phần CRT y tế dựa vào đặc tính lý hóa học
1.1.6. Tác động của chất thải y tế tới môi trường và sức khoẻ
1.1.6.1. Tác hại của chất thải y tế đối với sức khoẻ
a/ Ảnh hưởng của vật sắc nhọn
Các vật thể trong thành phần chất thải y tế nguy hại có thể chứa đựng một lượng
rất lớn bất kỳ tác nhân gây bệnh truyền nhiễm nào như tụ cầu, HIV, viêm gan B.
10
Các vật sắc nhọn có thể không chỉ là những nguyên nhân gây ra các vết cắt, vết
đâm thủng mà còn gây nhiễm trùng các vết thương nếu nó bị nhiễm các tác nhân gây
bệnh. Tỷ lệ nguy cơ nhiễm bệnh từ các vật sắc nhọn được tóm tắt trong bảng 1.5.[10]
Bảng 1.5: Tỷ lệ nguy cơ nhiễm bệnh từ vật sắc nhọn
Nhiễm khuẩn Nguy cơ (%)
HIV 0,3
Viêm gan A và B 3
Viêm gan C 3 - 5
(Nguồn: Phạm Ngọc Châu. Môi trường nhìn từ góc độ quản lý an toàn chất thải-
Cục bảo vệ Môi trường)
b/ Ảnh hưởng của chất thải nhiễm khuẩn
Rác thải y tế với những thành phần phức tạp có nguy cơ gây ra những loại
bệnh tật nguy hiểm. Quá trình lây nhiễm từ rác thải y tế có thể lây qua nhiều con
đường như đường tiêu hóa ăn uống, đường hô hấp, đường máu ngay cả khi chúng
ta không trực tiếp tiếp xúc với chúng.[10]
Các ví dụ về sự nhiễm khuẩn gây ra do tiếp xúc với chất thải y tế được liệt kê
trong bảng 1.6
Bảng 1.6: Một số loại bệnh có nguy cơ lây nhiễm từ chất thải y tế
Các dạng nhiễm khuẩn Ví dụ về tác nhân gây bệnh Chất truyền
Nhiễm khuẩn đường tiêu hoá
Vi khuẩn đường tiêu hoá:
Salmonella, shigella, trứng giun
Phân và chất nôn
Nhiễm khuẩn hô hấp Herpes Chất tiết ở mắt
Nhiễm khuẩn da Phế cầu khuẩn Mủ
Bệnh than Trực khuẩn than Chất tiết qua da
AIDS HIV
Máu, dịch tiết
sinh dục
Nhiễm khuẩn huyết Tụ cầu Máu
Viêm gan A Virus viêm gan A Phân
Viêm gan B và C Virus viêm gan B và C Máu và dịch thể
(Nguồn: Phạm Ngọc Châu. Môi trường nhìn từ góc độ quản lý an toàn chất thải -
Cục bảo vệ Môi trường)
11
c/ Ảnh hưởng của hoá chất thải và dược phẩm
Rất nhiều hoá chất và dược phẩm trong các cơ sở y tế là chất thải nguy hại
(gây độc, ăn mòn, dễ cháy, dễ nổ, gây sốc, độc tính di truyền). Ví dụ các bác sĩ hay
dược sĩ gây mê có thể bị mắc các bệnh đường hô hấp hoặc viêm da khi pha chế
dược liệu để gây mê cho bệnh nhân. Chúng có thể gây độc cho những người tiếp
xúc lần đầu tiên hoặc thường xuyên tiếp xúc với chúng như tổn thương qua da hoặc
bị bỏng [16]
d/ Ảnh hưởng của chất thải phóng xạ
Những bệnh do các chất phóng xạ gây nên được xác định bởi liều lượng và
kiểu tiếp xúc với chất phóng xạ. Nó có thể gây ra hàng loạt các dấu hiệu như: đau
đầu, buồn ngủ, nôn, thậm chí ảnh hưởng đến di truyền.
Những người làm công tác xử lý các nguồn phóng xạ có hoạt tính cao cũng
có thể bị nhiều tổn thương nghiêm trọng (có thể bị cắt cụt một phần cơ thể) do bất
cẩn hoặc sơ ý trong các thao tác bảo quản, dùng chất phóng xạ. Vì vậy những chất
phóng xạ này phải được xử lý nghiêm ngặt theo đúng quy định.[22]
e/ Tính nhạy cảm của cộng đồng đối với chất thải
Bên cạnh việc gây ra nguy hại cho sức khoẻ, cộng đồng rất nhạy cảm đối với
các chất thải từ hoạt động phẫu thuật nếu họ nhìn thấy các bộ phận hoặc cơ quan
của cơ thể hoặc bào thai được để lẫn với rác thải công cộng. Do vậy không được để
lẫn các chất thải phẫu thuật (các bộ phận thừa, cắt bỏ từ cơ thể người ) với các loại
rác thải công cộng.[23]
1.1.6.2. Sự tồn lưu tác nhân gây bệnh trong môi trường
Các vi khuẩn có trong chất thải y tế, được phát thải ra trong môi trường, có
thời gian tồn lưu ngoài môi trường trong điều kiện tự nhiên. Thời gian tồn lưu tác
nhân gây bệnh ngoài môi trường có giới hạn và phụ thuộc vào nhiều yếu tố, chủ yếu
là yếu tố lý học, hoá học môi trường như nhiệt độ môi trường, hoạt độ nước, tia cực
tím, pH của môi trường, oxi tự do v.v.[20]
1.2. Cơ sở pháp lý
- Luật bảo vệ môi trường số 52/2005/QH 11 ngày 29/11/2005;
12
- Luật tài nguyên nước số 08/1998/QH10 ngày 20 tháng 5 năm 1998;
- Nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của chính phủ về việc quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật bảo vệ môi trường
- Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày 31/1/2009 của chính phủ về xử lú vi
phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
- Nghị định 21/2008/NĐ-CP ngày 28/2/2008 của chính phủ sủa đổi, bổ sung
một số điều của nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006 về việc quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật bảo vệ môi trường
- Nghị định 04/2007/ NĐ- CP nghị định sửa đổi bổ sung một số điều của
nghị định số 67/2003/NĐ-CP về chi phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.
- Nghị định 59/2007/ NĐ-CP ngày 9/4/2007 của chính phủ về hoạt động
quản lý chất thải rắn
- Quyết định số 256/2003/ QĐ- TTg ngày 02/12/2003 của thủ tướng chính
phủ về việc phê duyệt chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020
- Quyết định 153/2006/QĐ -TTg ngày 30/6/2006 của thủ chính phủ về việc:
phê duyệt quy hoạch phát triển mạng lưới khám, chữa bệnh đến 2012 và tầm nhìn
đến 2020;
- Quyết định số 23/2006/QĐ- BTNMT ngày 26/2006 của Bộ tài nguyên và
môi trường về việc ban hành danh mục chất thải nguy hại;
- Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30/10/2007 của bộ y tế về việc ban
hành quy chế quản lý chất thải y tế;
- Quyết định 4507/QĐ - BYT của vộ y tế về việc phê duyệt kế hoạch đấu
thầu các gói thầu: cải tạo hệ thống thu gom và xây dựng trạm xử lý nước thải -
thuộc dự án: Xây dựng, nâng cấp, cải tạo Bệnh viện Đa Khoa trung ương Thái
Nguyên- Giai đoạn 1.
- Thông tư 05/2008/TT - BTNMT ngày 08/12/2008 hướng dẫn về đánh giá
tác động môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ
môi trường.
13
- Thông tư số 12 /2011/ TT- BTNMT ngày 14/ 4/20011 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về Quản lý chất thải nguy hại;
- Thông tư 18/2013/TT-BYT ngày 1/7/2013 của Bộ Y tế quy định về vị trí,
thiết kế, điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật, thiết bị của các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh truyền nhiễm.
* Các tiêu chuẩn và quy chuẩn Việt Nam về môi trường:
- Quy chuẩn quốc gia về môi trường kèm theo thông tư số 39/2010 / TT-
BTNMT ngày 16/12/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia và môi trường gồm:
+ QCVN 26: 2010/BTNMT - Quy chuẩn quốc gia về tiếng ồn.
+ QCVN 17: 2010 /BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về độ rung
+ QCVN 28: 2010/ BTNMT- Quy chuẩn quốc gia về nước thải y tế.
- Các quy chuẩn quốc gia về môi trướng ban hành theo Quyết định số
16/2008/ QĐ-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ tài nguyên và môi
trường, gồm :
+ QCVN 08:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng
nước mặt;
+ QCVN 09: 2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước ngầm;
+ QCVN 14:2008/ BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải
sinh hoạt;
- Các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường ban hành theo Quyết định
số 04/2008/QĐ- BTNMT ngày 18 tháng 07 năm 2008 của bộ trưởng Bộ Tài
Nguyên và Môi Trường, gồm:
- Các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường ban hành theo thông tư
số 16/2009/TT-BTNMT ngày 07 tháng 10 năm 2009 của bộ tài nguyên và môi
trường, gồm:
+ QCVN 05:2009/BTNMT - Quy chuẩn quốc gia về chất lượng không khí
xung quanh;