Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Đánh giá công tác thu gom và quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa khoa huyện Hòa An.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.61 KB, 59 trang )



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



TRIỆU HẢI ĐĂNG



Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC THU GOM VÀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI
RẮN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN HÒA AN”



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học môi trường
Khoa : Môi trường
Khóa học : 2010 - 2014
Giảng viên hướng dẫn : Th.S Nguyễn Minh Cảnh






Thái Nguyên, năm 2014
LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của mỗi
sinhviên, giúp cho sinh viên bước đầu tiếp cận với thực tế nhằm củng cố và
vận dụng những kiến thức minh đã học vào thực tế, tạo điều kiện cho sinh
viên khi ra trường được trang bị đầy đủ kiến thức lí luận và kiến thức thực
tiễn, đáp ứng được yêu cầu của công việc.
Trong thời gian học tập, nghiên cứu thực tế và hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp, em đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tập thể cá
nhân trong và ngoài nhà trường.
Trước hết em xin chân thành cảm ơn ban chủ nhiệm khoa Môi Trường,
ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, cùng các thầy cô
giáo đã giảng dạy những kiến thức và truyền đạt những kinh nghiệm quý báu
cho em trong suốt quá trình học tập,và rèn luyện tại trường.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo Th.SNguyễn Minh Cảnh, thầy
đã nhiệt tình hướng dân em trong suốt quá trình thực tập và viết khóa luận.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các bác, các cô, chú, anh chị đang công tác
tại bệnh viện đa khoa Hòa An - Cao Bằng đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện
cho em trong thời gian thực tập.
Do thời gian cũng như khả năng của bản thân có hạn, nên em rất mong
được sự tham gia đóng góp ý kiến của các thầy các cô cùng các bạn để khóa
luận của em đươc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày 30 tháng 4 năm 2014
Sinh viên




Triệu Hải Đăng

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 2.1. Một số loại bệnh có nguy cơ lây nhiễm từ chất thải y tế 5

Bảng 2.2. Thực trạng phát sinh chất thải y tế theo giường bệnh 9

Bảng 2.3. Thành phần trung bình của rác thải bệnh viện ở Việt Nam 10

Bảng 2.4. Nguy cơ nhiễm bệnh từ các vật sắc nhọn 16
Bảng 4.1. Kết quả quan trắc nước tại bể Bệnh viện da khoa 27

Bảng 4.2. Thành phần rác sinh hoạt 29

Bảng 4.3. Thành phần rác thải y tế của bệnh viện 29

Bảng 4.4. Tỷ lệ nguy cơ nhiễm bệnh từ vật sắc nhọn 31

Bảng 4.5. Công tác thu gom chất thải rắn y tế tại Bệnh viện 32

Bảng 4.6: Nhân lực và phân bổ nhân lực trong công tác thu gom chất thải rắn
y tế tại Bệnh Viện huyện Thạch An 32

Bảng 4.7. Công cụ thu gom chất thải rắn y tế tại Bệnh Viện 32

Bảng 4.8. Thực trạng công tác phân loại chất thải rắn tại Bệnh Viện 33

Bảng 4.9. Phương tiện vận chuyển chất thải rắn y tế tại Bệnh Viện 34


Bảng 4.10. Thực trạng công tác vận chuyển chất thải rắn y tế tại Bệnh Viện 34

Bảng 4.11. Chất lượng không khí xung quanh lò đốt rác thải y tếbệnh viên da
khoa Hòa An 38

Bảng 4.12. Sự hiểu biết của cán bộ công nhân viên trong bệnh viện về quy
chế quản lý rác thải y tế 39

Bảng 4.13. Hiểu biết và nhận thức của nhân viên về quản lý rác thải rắn y tế
của bệnh viện 39

Bảng 4.14. Hiểu biết về công tác quản lý chất thải của bệnh viện 40


DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang
Hình 4.1. Sơ đồ thể hiện hệ thống thoát nước của bệnh viện 27
Hình 4.2. Sơ đồ thể hiện quá trinh thu gom và xử lý rác 35
Hình 4.3. Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải ở bệnh viện đa khoa Hòa An 43
DANH MỤC CÁC CỤM, TỪ VIẾT TẮT

Các từ viết tắt

Ý nghĩa
BVĐKKV Bệnh viện Đa khoa khu vực
BYT Bộ Y tế
CKI Chuyên khoa I
CTNH Chất thải nguy hại

CTYT Chất thải y tế
CTYTNH Chất thải y tế nguy hại
CTR Chất thải rắn
HBV Hepatitis B vius (vi rút viêm gan B)
HCV Hepatitis C viruts (vi rút viêm gan C)
HIV
Human Imunodeficiency Virus
(vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người)

HTX Hợp tác xã
UBND Ủy ban nhân dân
GB Giường bệnh
TW Trung ương
WHO Tổ chức y tế thế giới



MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1

1.1. Đặt vấn đề 1

1.2. Mục đích, mục tiêu và yêu cầu 2

1.2.1. Mục đích 2

1.2.2. Mục tiêu 2

1.2.3. Yêu cầu 2


1.3. Ý nghĩa của đề tài 2

1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 2

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn 3

PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1 Cơ sở khoa học của đề tài 4

2.1.1. Cơ sở lý luận 4

2.1.2. Cơ sở pháp lý 7

2.2. Thực trạng công tác quản lý chất thải y tế tại Việt Nam 8

2.2.1. Thực trạng phát sinh chất thải y tế 8

2.2.2. Thành phần và phân loại chất thải y tế 9

2.2.3. Quản lý chất thải y tế 11

2.2.4. biện pháp xử lý chất thải y tế 12

2.3. Hiện trạng quản lý chất thải y tế tại tỉnh Cao Bằng. 13

2.4. Một số yếu tố liên quan đến quản lý chất thải y tế 14

2.4.1. Nhân lực 14


2.4.2. Kinh phí và trang thiết bị xử lý chất thải. 14

2.5. Tác động của chất thải y tế tới môi trường và sức khỏe cộng đồng 15

2.5.1. Tác động của chất thải nhiễm khuẩn 16

2.5.2. Tác động của chất thải sắc nhọn 16

2.5.3. Tác động và hóa chất thải và dược phẩm 16

2.5.4. Tác động của chất thải phóng xạ 17

2.6. Tài liệu tham khảo 17

PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 18
3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 18

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 18

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 18

3.1.3. Địa điểm thực hiện và thời gian thực hiện 18

3.2. Nội dung nghiên cứu 18

3.3. Phương pháp nghiên cứu 19

3.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp 19


3.3.2. Phương pháp kế thừa 19

3.3.3. Phương pháp điều tra, phỏng vấn,khảo sát thực địa 19

3.3.4. Phương pháp tổng hợp phân tích và xử lý số liệu 20

3.3.5. Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia, cộng đồng 20

PHẦN 4: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC 21
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng 21

4.1.1. Điều kiện tự nhiên 21

4.1.2. Địa hình, địa mao 21

4.1.3. Tài nguyên khí hậu 22

4.1.4. Điều kiện kinh tế xã hội 23

4.2. Giới thiệu bệnh viện đa khoa Hòa An 24

4.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của bệnh viện 24

4.2.2. Quy mô cơ cấu tổ chức bệnh viện đa khoa Hòa An 25

4.2.3. Chức năng của bệnh viện đa khoa Hòa An 26

4.3. Thực trạng thu gom xử lý nước thải tại bệnh viện 26

4.4. Thực trạng thu gom phân loại vận chuyển và xử lý rác tại bệnh viện. 28


4.4.1. Nguồn phát sinh 28

4.4.2. Thải lượng 29

4.4.3. Quá trình thu gom phân loại vận chuyển rác thải rắn y tế tại bệnh viên 31

4.5. Đánh giá xử lý chất thải khí tại bệnh viện 37

4.6. Nhận thức của cộng đồng về quản lý rác thải y tế 38

4.7. Đề xuất giải pháp quản lý và giảm thiểu chất thải rắn y tế tai bệnh viện
Đa khoa Hòa An - Cao Bằng 41

4.7.1. Biện pháp quản lý môi trường 41

4.7.2. Biện pháp kỹ thuật 42

4.8. Biện pháp nâng cao công tác thu gom vận chuyển chất thải rắn y tế tại
bệnh viện đa khoa Hòa An 44

PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 47
5.1. Kết luận 47

5.2. Kiến nghị 48

TÀI LIỆU THAM KHẢO 50
I. Tài liệu tiếng Việt 50

II. Tài liệu tiếng Anh 51













1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Ngày nay vấn đề môi trường đang là tâm điểm lớn của các quốc gia và
trên toàn Thế giới. Bởi lẽ môi trường có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp tới
cuộc sống của con người. Không chỉ về sức khỏe mà tất cả các khía cạnh
trong cuộc sống của người dân. Ở Việt Nam môi trường bị ô nhiễm không chỉ
là ô nhiễm không khí, ô nhiễm tiếng ồn, ô nhiễm nước, ô nhiễm đất… Đây là
một vấn đề lớn bởi vì nó không chỉ ảnh hưởng ở hiện tại mà còn để lại những
hậu quả nặng nề cho tương lai. Và chúng ta nhận thức được rằng việc bảo vệ
và giữ gìn môi trường là rất quan trọng. Không đơn thuần là xử lý nước thải,
khí thải ô nhiễm hay tuyên truyền bảo vệ môi trường. Để xử lý chất thải là
một vấn đề thật sự khó khăn và nan giải. Đối với mỗi loại chất thải khác nhau
chúng ta cũng xử lý khác nhau từ công tác thu gom đến công tác tiêu hủy cuối
cùng. Trong những năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, đời sống

của người dân ngày càng được nâng cao dẫn đến nhu cầu khám chữa bệnh và
chăm sóc sức khỏe của người dân cũng tăng cao. Nhằm đáp ứng kịp thời các
nhu cầu khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe của nhân dân, được sự quan
tâm của Đảng và Nhà Nước, hệ thống các cơ sở y tếkhông ngừng được tăng
cường, mở rộng và hoàn thiện.
Huyện Hòa AnNằm ở trung tâm tỉnh Cao Bằng bao quanh thành phố Cao
Bằng. trên địa bàn của huyện có Bệnh ViệnĐa Khoa Huyện Hòa An đáp ứng nhu
cầu khám chữa bệnh của người dân. Tuy nhiên trong quá trinh hoạt động ytế bệnh
viện đã thải ra lượng chất thải lớn, các chất thải nguy hại, chất phóng xạ, chất gây
độc tế bào. Đó là các yếu tố nguy cơ gây ôi nhiễm môi trường.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tế trên, và được sự đồng ý của Ban
giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm Khoa Tài Nguyên Môi Trường, dưới sự
hướng dẫn của thầy giáo Th.s Nguyễn Minh Cảnh, em tiến hành thực hiện đề
tài“Đánh giá công tác thu gom và quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa
khoa huyện Hòa An”.

2

1.2.Mục đích, mục tiêu và yêu cầu
1.2.1.Mục đích
Nâng cao nhận thức và hiểu biết của con người về chất thải nguy hại y
tế trong quá trình điều trị và khám chữa bệnh.
Đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác thu gom và quản
lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện Đa khoa huyện Hòa An.
Đánh giá công tác thu gom và quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện Đa khoa
huyện Hòa An.
Tạo ra một môi trường làm việc tốt hơn cho các nhân viên y tế, nhân
viên vệ sinh và bệnh nhân một môi trường sống trong sạch.
1.2.2. Mục tiêu
- Nghiên cứu đánh giá hiện trangchất thải tại bệnh viện

- Xác địnhđược khối lượng rác thải và nước thảicủa bệnh viện ra ngoài
môi trường
- Nâng cao năng lực quản lý nhà nước cũng như công nhân viên chức
trong công tác quản lý xử lý chất thải tại bệnh viện
1.2.3. Yêu cầu
- Số liệu thu thập phải khách quan, trung thực, chính xác.
- Phản ánh đầy đủ, đúng đắn công tác thu gom và quản lý chất thải rắn y tế
tại bệnh viện Đa khoa huyện Hòa An - Cao Bằng.
- Các mẫu nghiên cứu phải đại diện cho khu vực lấy mẫu trên địa bàn
nghiên cứu.
- Đề xuất những giải pháp kiến nghị phải có tính khả thi, thực tế, phù
hợp với điều kiện thực tế của cơ sở.
- Nâng cao kiến thức thực tế của bản thân phục vụ cho công tác sau khi
ra trường.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Áp dụng kiến thức đã học của nhà trường vào thực tế.
- Rèn luyện kỹ năng tổng hợp và phân tích số liệu.
- Nâng cao kiến thức thực tế.
- Tích luỹ kinh nghiệm cho công việc sau khi ra trường.

3

- Bổ sung tư liệu cho học tập.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
-Giúp bản thân có thêm kiến thức về chất thải y tế.
-Đánh giá được công tác thu gom và quản lý chất thải rắn y tế bệnh viện
đa khoa Hòa An.
-Có những biện pháp đề xuấthiệu quả trong công tác quản lý chất thải
bênh viện.

- Kết quả của đề tài là căn cứ tăng cường tuyên truyền,giáo dục, nâng
caonhận thức của người dân về môi trường.






















4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Cơ sở khoa học của đề tài

2.1.1. Cơ sở lý luận
2.1.1.1. các khái niệm liên quan tới chất thải y tế
Theo quy chế quản lý CTYT của bộ Y tế ban hành tại quyết định số
43/QĐ-BYT ngày 30/11/2007, quy định.
Chất thải y tế:là vật chất ở thể rắn, lỏng và khí được thải ra từ các cơ sỏ
y tế bao gồm chất thải y tế thông thường và chất thải nguy hại.
Chất thải y tế nguy hại: là CTYT chứa yếu tố nguy hại cho sức khỏe
con người và môi trường như dễ lây nhiễm,gây độc, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ,
dễ ăn mòn hoặc có đặc tính nguy hại khác nếu như chất thải này không được
tiêu hủy an toàn.
Quản lý chất thải y tế:lá hoạt động quản lý việc phân loại, xử lý ban
đầu, thu gom, vận chuyển, lưu trữ, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế,xủ lý tiêu
hủy chất thải.
Thu gom chất thải tại nơi phát sinh: là quá trình chuyên chở chất thải từ
nơi phát sinh, tới nơi xử lý ban đầu, lưu trữ, tiêu hủy.
Xử lý ban đấu:là quá trình khử khuẩn hoặc tiệt khuẩn các chất thải có
nguy cơ lây nhiễm cao tại nơi phát sinh trước khi vận chuyển tới nơi lưu trữ
và tiêu hủy.
Xử lý tiêu hủy chất thải:là sử dụng các công nghệ nhằm làm mất khả
năng gây nguy hại của chất thải đối với sức khỏe con người và môi trường.
2.1.1.2.Ảnh hưởngcủa CTYT tới môi trường và sức khỏe cộng đồng.
a, Tác hại và nguy cơ của chất thải y tế đối với sức khỏe cộng đồng.
Phơi nhiễm với chất thải y tế có thể gây ra bệnh tật hoặc thương tích.
Tất cả các cá nhân dù ở trong hay ngoài bệnh viện đều có nguy cơ phơi nhiễm
với chất thải nguy hại. các nhóm có nguy cơ bao gồm:
- Nhân viên y tế, bao gồm bác sĩ, y tá, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật viên.
- Bệnh nhân
- Người nhà và khách thăm nuôi bệnh nhân.

5


- Công nhân làm việc trong bệnh viện như thu gom, vận chuyển rác.
- Công nhân làm việc trong cơ sỏ xử lý rác như bãi chôn lấp, lò đốt.
Bảng 2.1. Một số loại bệnh có nguy cơ lây nhiễm từ chất thải y tế
Các dạng nhiễm
khuẩn
Ví dụ về tác nhân gây
bệnh
Chất truyền
Nhiễm khuẩn đường
tiêu hóa
Vi khuẩn đường tiêu
hoá:Salmonella, shigella,
trứng giun
Phân và chất nôn
Nhiễm khuẩn hô hấp Herpes
Nươc bọt (ho) hắt xi
hơi
Nhiễm khuẩn da Phế cầu khuẩn Mủ, nước vết thương
Bệnh than Trực khuẩn than Mồ hôi
AIDS HIV Máu, dịch tiết sinh dục

Nhiễm khuẩn huyết Tụ cầu máu
Viêm gan A Virus viêm gan A Phân,
Viêm gan B và C Virus viêm gan B và C Máu, dịch thể
- Nguy cơ của chất thải lây nhiễm
Vi sinh vật gây bệnh trong chất thải lây nhiễm có thể xâm nhập vào cơ
thể thông qua nhiều đường: qua vết thương, vết cắt trên da, qua niệm mạc, qua
đường hô hấp, qua đường tiêu hóa. Sự xuất hiện của các loại vi khuẩn kháng
sinh và kháng hóa chất khử khuẩn có thể liên quan đến thực trạng quản lý chất

thải y tế không an toàn. Vật sắc nhọn không chỉ gây ra vết thương trên da, mà
còn gây nhiễm trùng vết thương nếu chúng bị nhiễm bẩn. thương tích do vật
sắc nhọn là tai nạn thường gặp nhất trong cơ sở y tế. Tổn thương do vật sắc
nhọn có khả năng lây truyền các bệnh nhiễm trùng nguy hiểm như HIV, HBV,
và HCV.
Việc tái chế hoặc xử lý không an toàn chất thải lây nhiễm, bao gồm cả
nhựa và vật sắc nhọn có thể có tác động lâu dài tới sức khỏe cộng đồng.
- Nguy cơ của chất thải hóa học và dược phẩm
Nhiều hóa chất và dược phẩm sử dung trong cơ sở y tế là chất thải nguy
hại (ví dụ chất gây độc, ăn mòn, dễ cháy,gây phản ứng, gây sốc, gây độc)

6

nhưng thường ở khối lượng thấp. Phơi nhiễm cấp tính hoặc mãn tính đối với
các hóa chất qua đường da niêm mạc, qua đường hô hấp, tiêu hóa. Tổn thương
da, mắt và niêm mạc đường hô hấp có thể gặp khi tiếp xúc với hóa chất gây
cháy, gây ăn mòn, gây phản ứng (ví dụ Formaldehyde và các chất dễ bay hơi
khác).Tổn thương thường gặp nhất là bỏng. Trong quá trình thu gom, vận
chuyển và lưu giữ, chất thải nguy hại có thể bi rò thoát, đổ tràn. Việc rơi vãi
chất thải lây nhiễm, đặc biệt là chất thải lây nhiễm có nguy cơ cao có thể lan
truyền trong bênh viện, như có thể gây ra đợt bùng phát nhiễm trùng bệnh
viện trong nhân viên và bệnh nhân, hoặc gây ô nhiễm đất và nước.
- Nguy cơ của chất thải gây độc tế bào
Nhiều thuốc điều tri ung thư là các thuốc gây độc tế bào. Chúng có thể
gây kích thích hay tổn thương cục bộ trên da và mắt, cũng có thể gây chóng
mặt.buồn nôn,đau đầu hoặc viêm da. Nhân viên bệnh viện, đặc biệt là những
người chịu trách nhiệm thu gom chất thải, có thể phơi nhiễm với các thuốc
điều trị ung thư qua hít thở hoặc hạt lơ lửng trong không khí, hấp thu qua da,
tiêu hóa qua thực phẩm vô tình nhiễm bẩn với thuốc gây độc tế bào.
- Nguy cơ của chất thải phóng xạ

Cách thức và thời gian tiếp xúc với chất thải phóng xạ quyết định
những tác động đối với sức khỏe, từ đau đầu, chóng mặt,buồn nôn cho các vấn
đề đột biến gen trong dài hạn.
b, Tác hại và nguy cơ của chất thải y tế đối với môi trường
- Nguy cơ đối với môi trường nước
Nguồn nước có thể nhiễm bẩn do các chất độc hại có trong chất thải
bệnh viện. Chúng có thể chứa các vi sinh vật gây bệnh. Chúng có thể chứa
kim loại nặng, phần lớn là thủy ngân từ nhiệt kế và bạc từ quá trình tráng rửa
phim X quang. Một số dược phẩm nhất định, nếu xả thải mà không xử lý có
thể gây nhiễm độc nguồn nước cấp. Bên cạnh đó, việc xả thải bừa bãi chất thải
lâm sàng, ví dụ xả chung chất thải lây nhiễm vào chất thải thông thường, có
thể tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước do làm tăng BOD.
- Nguy cơ đối với môi trường đất
Tiêu hủy không an toàn chất thải nguy hại như tro lò đốt hay bùn của hệ
thống xử lý nước thải rất có vấn đề khi các chất gây ô nhiễm từ bãi rác có khả

7

năng rò thoát ra, gây ô nhiễm đất và nguồn nước, và cuối cùng là tác động tới
sức khỏe cộng đồng trong dài hạn.
- Nguy cơ đối với môi trường không khí
Nguy cơ ô nhiễm không khí tăng lên khi phần lớn chất thải nguy hại
được thiêu đốt trong điều kiện không lý tưởng. Việc thiêu đốt không đủ nhiệt
độ trong khi rác thải đưa vào quá nhiều sẽ gây ra nhiều khói đen. Việc đốt
chất thải y tế đựng trong túi nilon PVC, cùng với các loại dược phẩm nhất
định, có thể tạo ra khí axit, thường là HCl và SO2. Trong quá trình đốt các
dẫn xuất halogen (F, Cl,. Br, I ) ở nhiệt độ thấp, thường tạo ra axit. Như
hydrochloride (HCl). Điều đó dẫn đến nguy cơ tạo thành dioxins, một loại hóa
chất vô cùng độc hại, ngay cả ở nồng độ thấp. Các kim loại nặng, như thủy
ngân, có thể phát thải theo khí lò đốt.

Những nguy cơ môi trường này có thể tác đông tới hệ sinh thái và sức
khỏe con người trong dài hạn.
c, Sự nhạy cảm của cộng đồng
Công chúng và cộng đồng xung quanh bệnh viện rất nhạy cảm với những
tác động thị giác của chất thải giải phẫu, trong khi đó, việc vận hành kém lò đốt
có thể dẫn đến xả ra khí thải gây khó chịu cho nhà dân xung quanh.
2.1.2. Cơ sở pháp lý
Ở nước ta chất thải y tế đã được quản lý bằng hệ thống các văn bản
pháp luật do Quốc hội, Chính phủ ban hành và hàng loạt các văn bản quản lý,
hướng dẫn thực hiện của ngành Y tế. Gồm một số văn bản sau:
- Luật 52/2005/QH11 ngày 19/11/2005 về Bảo vệ môi trường.
- Nghị định 59/2007/ND - CP ngày 9/4/2007 về quản lý chất thải rắn.
- Quyết định số 170/2012/QĐ-TTg ngày 08/02/2012 Quyết định phê
duyệt quy hoạch tổng thể hệ thống xử lý chất thải rắn y tế nguy hại đến năm
2025 do thủ tướng chính phủ ban hành.
- Quyết định 43/2007/QĐ - BYT ngày 30/11/2007 của Bộ y tế ban hành
Quy chế quản lý chất thải y tế.
- Thông tư số 12/2012/TT - BTNMT ngày 14/04/2011 về hướng dẫn
điều kiện hành nghề, quy trình lập hồ sơ, đăng ký và xin phép hành nghề và
đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại.

8

Thêm vào đó, còn có các tiêu chuẩn môi trường và các quy chuẩn kỹ
thuật sau:
QCVN 02:2012/BTNMT:Quy chuẩn kỹ thuật về lò đốt chất thải rắn y tế
QCVN 05:2009/ BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng môi
trường không khí xung quanh.
QCVN 02:2009/BYT: Quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng nước sinh hoạt
QCVN 28:2010/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải y tế.

TCVN 7575:2005 - Lò đốt chất thải rắn y tế - xác định kim loại nặng
trong khí thải - phần 1: Quy định chung.
TCVN 7957:2008 - về thiết kế mạng lướivà công trình thoát nước bên ngoài.
TCXDVN 365:2007 - Hướng dẫn thiết kế bệnh viện.
2.2. Thực trạng công tác quản lý chất thải y tế tại Việt Nam
+Tình hình chung:
Phần lớn các bệnh viện ở nước ta được xây dựng trong gia đoạn đất
nước còn nghèo, lại trải qua chiến tranh nên vấn đề môi trường được quan tâm
đến chưa cao. Cơ sở vật chất để xử lý triệt để các chất độc hại còn nhiều hạn
chế, thiếu thốn nghiêm trọng. trong những năm qua, các cơ quan chức năng
quản lý môi trường đã tổ chức nhiều đợt tuyên truyền, vận động các cán bộ,
nhân viên y tế, bệnh nhân và thân nhân để thấy rõ trách nhiệm quan trọng
trong việc thu gom, phân loại và xử lý sơ bộ, giảm thiểu độc hại do chất thải y
tế gây ra. Tuy nhiên nhận thức của cộng đồng về nguy cơ tiềm ẩn của chất
thải y tế còn nhiều yếu kém.
Chất thải y tế được các công ty môi trường đô thị thu gom xử lýhoặc
được xử lý bằng các lò đốt, hoặc được ngâm trong formandehyt rồi tập trung
chôn lấp trong khuôn viên bệnh viện
2.2.1.Thực trạng phát sinh chất thảiy tế
Dựa theo kết quả khảo sát tại 24 bệnh viện trên phạm vi toàn quốc cho
thấykhối lượng chất thải y tế phát sinh tại các bệnh viện theo các tuyến như sau:


9

Bảng 2.2.Thực trạng phát sinh chất thải y tếtheo giườngbệnh
Tuyến bệnh viện
Tổng lượng chất thải
(kg/ngày)
CTYT nguy hại

(kg/ngày)
Bệnh viện tw 0.97 0.16
Bệnh viện tỉnh 0.88 0.14
Bệnh viện huyện 0.73 0.11
Trung bình 0.86 0.14
(Nguồn: bộ y tế, tài liệu hướng dẫn thực hành quản lý chất thải rắn)
2.2.2.Thành phần và phân loại chất thải y tế
Căn cứ vào đặc điểm lý học, hóa học, sinh học và tính chất nguy
hại,chất thải trong y tế chia thành 5 nhóm:
*Chất thải lây nhiễm:
-Chất thải sắc nhọn (loại A): là chất thải có thể gây ra các vết cắt
hoặcchọc thủng, có thể nhiễm khuẩn bao gồm: bơm kim tiêm, đầu sắc nhọn
của dây truyền, lưỡi dao mổ, các ống tiêm mảnh thủy tinh, các vật sắc nhọn
khác trong hoạt động y tế.
- Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn (loại B): là chất thải bị thấm máu
thấm dịch sinh học của cơ thể và chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách ly.
- Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao (loại C): là chất thải phát sinh
trong các phòng xét nghiệm như: bệnh phẩm và dụng cụ đựng bệnh phẩm.
- Chất giải phẫu (loại D): Bao gồm các mô, cơ quan,bộ phận cơ thể
người, rau thai, bào thai và xác động vật thí nghiệm.
* Chất thải hóa học nguy hại:
- Dược phẩm quá hạn, kém phẩm chất không còn khả năng sử dụng.
- Chất hóa học nguy hại sử dụng trong y tế.
- Chất gây độc tế bào, gồm: vỏ cácchai thuốc,các dụng cụ dính thuốc
gây độc tế bào và các chất tiết từ người bệnh được điều trị bằng hóa trị liệu.
- Chất thải chứa kim loại nặng: thủy ngân (từ nhiệt kế, huyết áp kế thủy
ngân bị vỡ, chất thải từ hoạt động nha khoa), cadimi (Cd) (từ pin, ắc quy), chì
(từ tấm gỗ bọc chì hoặc vật liệu tráng chì sử dụng trong ngăn tia xạ từ các
khoa chuẩn đoán hình ảnh,xạ trị).


10
* Chất thải phóng xạ
Chất thải phóng xạ: Gồm các chất thải phóng xạ rắn, lỏng và khí phất
sinh từ các hoạt động chẩn đoán, điều trị, nghiên cứu và sản xuất.
Danh mục thuốc phóng xạ và hợp chất đóng dấu dùng trong chẩn đoán
và điều trị ban hành kèm theo Quyết định số 33/2006/QĐ - BYT ngày 24
tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Y tế.
* Bình chứa áp suất: Bao gồm bình đựng oxy, CO
2
, bình ga, bình khí dung.
Các bình này dễ gây cháy, gây nổ khi thiêu đốt.
* Chất thải thông thường:
Chất thải thông thường là chất thải không chứa các yếu tố lây nhiễm,
hóa học nguy hại, phóng xạ, dễ cháy, nổ, bao gồm:
- Chất thải sinh hoạt phát sinh từ các buồng bệnh (trừ các buồng bệnh
cách ly)
- Chất thải phát sinh từ hoạt động chuyên môn y tế như các chai lọ thủy
tinh, chai huyết thanh, các vật liệu nhựa, các loại bột bó trong gẫy xương kín.
Những chất thải này không dính máu, dịch sinh học và các chất hóa học nguy hại.
- Chất thải phát sinh từ các công việc hành chính: giấy, báo, tài liệu, vật
liệu đóng gói, thùng các tông, túi nilon, túi đựng phim.
- Chất thải ngoại cảnh: lá cây và rác từ các khu vực ngoại cảnh.
Theo kết quả nghiên cứu 80 bệnh viện trung ương, địa phương trên phạm vi
cả nước về thành phần trung bình chất thải y tế được thống kê như sau:
Bảng 2.3. Thành phần trung bình của rác thải bệnh viện ở Việt Nam
Stt Thành phần Tỷ lệ(%)
1 Giấy các loại và carton 2,9
2 Kim loại, vỏ hộp 0,7
3 Đồ thủy tinh đồ nhựa (ống kim tiêm, bơm tiêm, lọ
thuốc…)

3.2
4 Bông băng, bột bó…(vật liệu hấp thụ chất lây nhiễm) 8,8
5 Túi nhựa các loại:PE, PP, PVC 10,1
6 Bệnh phẩm 0,6
7 Rác hữu cơ 52,7
8 Các vật sắc nhọn (dao kéo mổ, kim tiêm…) 0.4
9 Các loại khác 20,6
(Nguồn: Dự án đào tạo Việt Nam–AustraliaKhóa học quản lý chất thải rắn)

11
2.2.3.Quản lý chất thải y tế
Ở nước ta CTYT đã đươc quản lý bằng hệ thốngcác văn bản pháp lý nhưng
quá trình thực hiện gặp nhiều khó khăn, nhiều bệnh viện chưa có hệ thốngthu gom
xử lý nước thải hoặc cơ sở vật chất trang thiết bị xuống cấp nghiêm trọng, rác thải
không được phân loại, hay chôn lấp thủ công ngay tại chỗ.
* Quản lýrác thải
Những năm qua công tác quản lý chất thải tại bệnh viện còn nhiều bất
cập việc phân loại rác y tế chua đúng quy định mặc dù đã tổ chức tập huấn
hướng dẫn cho các cán bộ nhung việc kiểm tra lại không thường xuyên. Các
bệnh viện chưa có các phương tiện thu gom phân loại rác thích hợp, hoặc
nhân viên đảm nhiệm chức năng thu gom và phân loại rác chua được trang bi
những kiếm thức, chưa nhận thức được nguy cơ của chất thải nguy hại. việc
vận chuyển CTYT nguy hại từ bệnh viện đến nơi xử lý hầu hết đều do công ty
môi trường đô thị đảm nhiệm.
Ngoài ra việc xử lý tiêu hủy CTYT nguy hại cũng gặp nhiều khó khăn,
trừ một số thành phố lớn nhưHà Nội, TP. Hồ Chí Minh đã vận hành tốt, tổ
chức tốt công tác thu gom và xử lý CTYT nguy hai cho địa bàn. Còn tại các
tỉnh thành phố khác đươc xử lý tiêu hủy với mức độ khác nhau.
Ví dụ: như thành phố Thái Nguyên, Cao Bằng tận dụng tốt lò đốt trang
bị cho bệnh viện đẻ xử lý tại chỗ các CTYT nguy hại tránh phát tán ra xung

quanh. Nhưng xử dụng biện phát lò đốt cũngxuất hiện nhiều bất cập như một
số lò đốt không đáp ứng nhu cầu kỹ thuật, khí thải lò vượt quá giới hạn cho
phép. Theo khuyên cáo của tổ chức y tế thế giới cần triển khai áp dụng công
nghệ không đốt, thân thiện với môi trường chi phí vận hành rẻ và tăng cao khả
năng tái chế của chất thải.
*Về nước thải.
Hầu hết các bệnh viện hiện nay chưa quan tâm đúng mức đến việc xử lý
chất thải lỏng. hầunhư tất cả các chất thải lỏng đều đươcdẫn ra theo cùng một
đường cống và tập trung tại bể chứa.
Đồng thời các đường ống cống sau thời gian sử dụng đã xuống cấp trầm
trọng sảy ra hiện tượng rò rỉ gây nguylớn đến môi trưởng. hầu hết các bệnh
viện đều không đủ ngân sách hoặc cơ sở vật chất để xử lý loại chất thải lỏng
lây nhiễm và nước thải bệnh viện này làm ảnh hưởng đến vệ sinh môi trường.

12
Theo kết quả kiểm tra của bộ y tế năm 2011 lượng chất thải lỏng phát
sinh tại các bệnh viện hiện nay là khoảng 150.000m
3
/ ngày đêm chưa kể các
trung tâm y tế dư phòng và các trạm ytế các cơ sởđào tạo y dược. dự đoán đến
năm 2015 lương nước thải y tế sẽ lên đến 300.000m
3
/ ngày đêm.
* Xử lý khí thải bệnh viện
Chỉ có các bệnh viện lớn mới trang bị hệ thống xử lý khí thải hoặc
cóhotte hút hơi, khí độc tại các khoa, phòng xét nghiệm, xquang còn đa số các
bệnh viện không có hệ thống xử lý khí thải
2.2.4. biện pháp xử lý chất thải y tế
* Xử lý rác thải y tế
Hiện naytheo báo cáo thống kê tổng lượng chất thải rắn y tế phát sinh từ

các bệnh viện trong cả nước khoảng 350 tấn/ngày đòi hỏi phải có biện pháp
xử lý phù hợp. Có đến 100% bệnh viện tuyến tw, 88%bệnh viện tuyến tỉnh,
54% bệnh viên tuyến huyện xử lý rác thải rắn bằng lò đốt hoặc thuê công ty
môi trường đô thị xử lý, số cồn lại xử lý bằng phương pháp thủ công chôn lấp
tại chỗ.
Xử lý bằng lò đốt vẫn tồn tại nhiều hạn chế, cả nước có khoảng 200 lò
đốt nhưng số lò đốt đạt tiêu chuẩn chỉ khoảng 40% trong đó có lò đốt phải sử
dụng quá công suất, có lò đốt lại không được sử dụng, có lò đốt không có hệ
thống xử lý khói phát sinh do đó không kiểm soát được các khí độc hại như
dioxin,
Trước thực trạng đó trong thời gian tới rác thải y tế nguy hại sẽ được xử
lý theo 03 mô hình và 02 công nghệ sau:
- Mô hình xử lý tập trung: các chất rắn y tế nguy hại được xử lý tập
trung tại cơ sở xử lý được xây dựng trên quy mô liên tỉnh hoặc vùng tỉnh
- Mô hình xử lý theo cụm bệnh viện: các chất thải rắn của các bệnh
việnđược thu gom và vận chuyển đến cơ sỏ xử lý đươc xây dựng ơ trung tâm
cụm bệnh viện
- Mô hình xử lý ở tại cơ sỏ ytế: chất thải được xử lý ngay tại cơ sở y tế
với công nghệ tiên tiến phù hợp với quy chuẩn môi trường
+ Công nghệ xử lý chất thải rắn y tế nguy hại bao gồm công nghệ đốt
và không đốt.

13
- Công nghệ đốt: ưu điểm với nhiệt độ cao các chất thải nguy hại được
xử lý triệt để, loại trừ được mầm bệnh lây nhiễm giảm tối đa thể tích chôn lấp
sau khi đốt. Tuy nhiên đốt ở nhiệt độ không đúng sẽ phát sinh khói, gây ôi
nhiễm không khí, hơn nữa chi phí xây dựng quản lý vận hành cao.
- Công nghệ không đốt: ưu điểm chi phí đầu tư xây dựng vận hành thấp
tuy nhiên không loại trừ đươc các mầm bệnh tiềm ẩn nguy cơ ôi nhiễm, tốn
nhiều diện tích chôn lấp.

* Xử lý nước thải bệnh viện.
Thực tế cho thấycác cơ sỏ y tếhầu như vẫn chưa xử lý triệt để đươc
nước thảichỉ có một số bệnh viện có hệ thống xử lý nước thải theo công nghệ
lọc lắng.
Một số bệnh viện như bệnh viện c, bệnh viện lao phổi Thai nguyên
dang áp dụng công nghệxử lý nước thải theo phương pháp lọc sinh học nhỏ
giọt. Còn đa số các bệnh viện chưa có hệ thống xử lý nước chư yếu là xử lý sơ
bộ bằng hóa chất, bể tự hoại.
2.3.Hiện trạng quản lý chất thải y tế tại tỉnh Cao Bằng.
Theo cục bảo vệ môi trường tỉnh Cao Bằng, trên địa bàn tỉnh có15 bệnh
viện đa khoa,199 trạm y tế xã phường và 80 cơ sỏ khám chữa bệnhmỗi ngày
thải ra khoảng nửa tấn rác thải y tế và 500m
3
nước thải.
Thế nhưng công tác xử lý chất thải y tế vẫn chưa được thực hiện chặt
chẽ theo đúng quy định về vệ sinh môi trường
Theo Sở Y tế Cao Bằng, chất thải rắn y tế nguy hại ở các bệnh viện tuyến
huyện (kể cả bệnh viện tư nhân) được xử lý tập trung tại lò đốt công suất 400 đến
500 kg/giờ của Bệnh viện đa khoa Cao Bằng. Tuy nhiên, từ tháng 09/2010 đến
nay, lò đốt rác này xuống cấp, không đảm bảo vệ sinh môi trường, do đó chất thải
rắn y tế nguy hại của nhiều cơ sở y tế tuyến tỉnh phải đốt tại các bệnh viện huyện
Hoà An Quảng Uyên, Thạch An; trong khi các lò đốt ở các bệnh viện này có công
suất nhỏ (khoảng 40 kg/ngày) nên gây quá tải.
Việc xử lý chất thải rắn y tế nguy hại của các cơ sở y tế trên địa bàn
Cao Bằngnhư hiện nay phần lớn được thực hiện bằng phương pháp thủ công,
chôn lấp không đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi trường; một số bệnh viện xử lý

14
bằng công nghệ lò đốt (lò đốt không có hệ thống xử lý khí thải) nên đã tạo ra
khói bụi, các chất độc hại.

Các cơ sở y tế phần lớn nằm trong khu vực dân cư, nội thành, nội thị,
trong khi lượng chất thải rắn y tế phát sinh ngày càng nhiều, nếu không được
xử lý hoặc xử lý không đúng quy trình kỹ thuật sẽ gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người dân gần các khu vực
bệnh viện và thậm chí là với cán bộ y tế và những bệnh nhân nằm viện.
Hầu hết nước thải tại các bệnh viện, trung tâm y tế đều được xử lý bằng
bể phốt nên chưa đáp ứng yêu cầu vệ sinh môi trường theo quy định vì thế
nước thải có nguy cơ thấm vào lòng đất tiềm ẩn nguy cơ dịch bệnh.
Hiện nay trên địa bàn tỉnh, nhu cầu xây dựng mới và nâng cấp, sửa chữa các
cơ sở xử lý chất thải rắn y tế nguy hại là rất lớn. Tuy nhiên, địa phương đang
trongtình trạng thiếu vốn, hạn chế về công nghệ, kỹ thuật, kể cả việc quy
hoạch đất để xây dựng các cơ sở xử lý chất thải rắn nguy hại.
2.4.Một số yếu tố liên quan đến quản lý chất thải y tế
2.4.1. Nhân lực
Tại các bệnh viện tuyến trung ương và một số bệnh viện tuyến tỉnh đều
thành lập khoa chống nhiễm khuẩn, có đội ngũ cán bộ được đào tạo chính quy
về quản lí chất thải. Còn hầu hết tại các bệnh viện, nhất là bệnh viện tuyến
huyện thì việc thực hiện cơ chế quản lý chất thải đều chưa đầy đủ và không
thường xuyên. Chưa có văn bản quy định rõ ràng và trách nhiệm của mỗi
thành viên trong công tác quản lí chất thải.
Hoạt động giám sát nhà nước về công tác quản lí chất thải y tế còn chưa
đầy đủ, năng lực giám sát và điều tiết còn hạn chế,đội ngũ thanh tra còn hạn
chế, chế tài xử lí vi phạm chưa đủ sức răn đe.
2.4.2. Kinh phí và trang thiết bị xử lý chất thải.
Việc đầu tư kinh phí cho xử lí chát thải tại các cơ sở y tế còn gặp nhiều
khó khăn, nguồn kinh phí đầu tư cho chất thải y tế lớn. Vốn đầu tư cần được
huy động từ các nguồn ngân sách nhà nước, hỗ trợ các tổ chức quốc tế, nguồn
giúp đỡ của các chính phủ và tổ chức phi chính phủ. Hiện nay các bệnh viện
có lò đốt nhưng kinh phí để chi trả cho năng lượng để vận hành, xử lý tro, để
trả lương cho nhân công còn chưa được quy định sẽ lấy từ đâu. Các bệnh viện


15
không thể tự tiện nâng giá khám bệnh để bù vào chi phíxử lý chất thải của
mình. Vì vậy các bệnh viện tuy đã trang bị lò đốt rác y tế nhưng vẫn không
vận hành vì không đủ kinh phí.
Việc khoán chi ở bệnh viện khiến phần lớn các bệnh viện chỉ quan tâm
tới việc đầu tư máy móc thiết bị phục vụ công tác chuyên môn mà bỏ qua việc
quản lý, xử lý chất thải. Đó là nguyên nhân cơ bản dẫn tới việc hạn chế trong
công tác quản lý, xử lý chất thải y tế tai các bệnh viện.
Trong quyết định 43/2007/QĐ - BYT có quy định về màu sắc, bao bì,
chất liệu… của túi, thùng rác nhưng chưa nhà sản xuất nào đáp ứng được đầy
đủ yêu cầu đã đề ra.
2.5. Tác động của chất thải y tế tới môi trường và sức khỏe cộng đồng
Chất thải y tế không được xử lý đúng cách thì dẫn đến tình trạng ô
nhiễm môi trường đất, nước, không khí và gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức
khỏe con người, hệ sinh thái.
Chất thải rắn tại nơi tập trung nếu không được bảo quản tốt sẽ sinh ra
mùi gây ô nhiễm môi trường xung quanh, các vi khuẩn lây nhiễm có hại trong
rác thải sẽ phát tán ra không khí gây các bệnh về đường hô hấp. Nước mưa
hòa tan các chất độc hại và vi trùng có trong rác từ đó ảnh hưởng đến đất đai
và nguồn nước mặt cũng như nước ngầm.
Quá trình đốt chất thải y tế sẽ sinh ra các khí độc hại như đioxin,
furan…gây ô nhiễm môi trường.
Các phương tiện giao thông của bệnh nhân và người nhà bệnh nhân ra vào
bệnh viện cũng sẽ phất sinh một lượng khí thải như: SO
2
, NO
2
, Pb, bụi…
Cho đến nay ở Việt Nam vẫn chưacó công trình nghiên cứu nào phản

ánh tình trạng tổn thương nghề nghiệp của các nhân viên y tế.
Tất cả những người phơi nhiễm với chất thải y tế đều là đối tượng có
nguy cơ. Họ có thể là nhân viên và người bệnh trong các cơ sở y tế làm phát
sinh ra các chất thải, những người trực tiếp tham gia xử lý, tiêu hủy chất thải
và người dân trong cộng đồng dân cư trong trường hợp chất thải y tế chưa
được xử lý thích đáng.

16
2.5.1. Tác động của chất thải nhiễm khuẩn
Chất thải nhiễm khuẩn chứa hàng loạt các vi sinh vật gây bệnh, những
tác nhân gây bệnh này có thể tác động đến sức khỏe qua các con đường như:
- Xâm nhập qua vết da bị nứt nẻ hoặc bị thương
- Qua niêm mạc
- Do hít phải qua đường hô hấp
- Do ăn phải
2.5.2.Tác động của chất thải sắc nhọn
Vật sắc nhọn gây ra các vết xước và thường xuyên thủng da, nó còn làm
nhiễm tại các vị trí gây xước hoặc chọc thủng do các vật sắc nhọn bị nhiễm
khuẩn. Do nguy cơ gây tổn thương và truyền bệnh gấp hai lần nên chất thải
sắc nhọn được coi như là chất thải nguy hại.
Theo điều tra của WTO, điều dưỡng viên, hộ lý và những người thu
gom vận chuyển rác thải là nhóm người có nguy cơ cao do bị tổn thương bởi
các vật sắc nhọn trong khi tiếp xúc trực tiếp với chúng, trong quá trình phân
loại, thu gom, lưu trữ, vận chuyển chất thải.
Bảng 2.4.Nguy cơ nhiễm bệnh từ các vật sắc nhọn được tóm tắt trong
bảng sau
Nhiễm khuẩn Nguy cơ (%)
HIV 0.3
Viêm gan A và B 3
Viêm gan C 3 - 5

(Nguồn: Môi trường nhìn từ góc độ quản lý an toàn chất thải
TS Phạm Ngọc Châu, Cục Bảo vệ Môi Trường)
2.5.3. Tác động và hóa chất thải và dược phẩm
Nhiều hóa chất và dược phẩm được sử dụng trong cơ sở y tế gây ảnh
hưởng đến sức khỏe con người các chất gây độc gen, chất độc tế bào, chất ăn
mòn, chất dễ cháy, chất gây phản ứng, gây nổ.Có thể có các loại thuốc quá
hạn, hết tác dụng cần vứt bỏ.
Bác sĩ hay dược sĩ gây mê có thể mắc các bệnh về đường hô hấp hoặc
viêm da khi pha chế dược liệu để gây mê cho bệnh nhân. Chúng có thể gây

17
độc cho người tiếp xúc lần đầu tiên hoặc thường xuyên tiếp xúc với chúng
như tổn thương qua da hoặc bị bỏng…
Các hóa chất khử khuẩn được sử dụng với một lượng lớn và thường gây
ăn mòn. Các chất thải hóa học thải bỏ vào hệ thống cống rảnh cũng gây ảnh
hưởng vì chúng chứa kháng sinh, một số kim loại nặng như thủy ngân,
phenol, chất sát khuẩn hoặc khử khuẩn khác.
2.5.4. Tác động của chất thải phóng xạ
Phát sinh từ các hoạt động chuẩn đoán, điều trị, nghiên cứu…của khoa
y học hạt nhân. Trong quá trình làm việc nếu không cẩn thận những người tiếp
xúc với chúng có thể bi nhiễm xạ. Trên thế giới có rất nhiều trường hợp bi
nhiễm xạ từ chất thải bệnh viện, tai Brazil năm 1988 có 4 người chết vì hội
chứng nhiễm xạ cấp tính và 28 người bị bỏng phóng xạ nặng, một trường hợp
bi ung thư do dò rỉ phóng xạ trong bệnh viện.
Ngoài biến cố có thể xảy ra bởi các chất thải có tính hoạt thấp do lớp bề
mặt bên ngoài của các thùng chứa bi ô nhiễm hoặc do bảo quản không đúng
cách. Mọi nhân viên y tế tiếp xúc với chất thải phóng xạ đều có nguy cơ mắc
bệnh cao.
2.6. Tài liệu tham khảo
+ Báo cáo sửdụng tài liệu tham khảo từ

- Số liệu thu thập tại bệnh viện đa khoa Hòa An
- Báo cáo đánh giá tác động môi trường của bệnh viện đa khoa Hòa An
- Báo cáo tổng kết hoạt động công tác bệnh viện Đa Khoa Hòa An năm
2013 và phương hướng, nhiệm vụ công tác trọng tâm 2014
- Luật, thông tư hiện hành của bộ ytế
- Thông tin thu thập từ tivi, báo đài, trang web có nguồn đáng tin cậy




×