Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Đánh giá thực trạng khai thác, sử dụng và quản lý các loài cây sử dụng làm thuốc tại xã Hoàng Tung - huyện Hòa An - tỉnh Cao Bằng.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 68 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



NÔNG VĂN HOÀNG


Tên chuyên đề:
"ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KHAI THÁC, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ
CÁC LOÀI CÂY SỬ DỤNG LÀM THUỐC TẠI XÃ HOÀNG TUNG
HUYỆN HÒA AN - TỈNH CAO BẰNG”

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




Hệ đào tạo : Liên thông chính quy
Chuyên ngành : Lâm Nghiệp
Khoa : Lâm Nghiệp
Khoá học : 2013 - 2015







Thái Nguyên, năm 2014



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



NÔNG VĂN HOÀNG


Tên chuyên đề:
"ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KHAI THÁC, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ
CÁC LOÀI CÂY SỬ DỤNG LÀM THUỐC TẠI XÃ HOÀNG TUNG
HUYỆN HÒA AN - TỈNH CAO BẰNG”

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




Hệ đào tạo : Liên thông chính quy
Chuyên ngành : Lâm Nghiệp
Lớp : K9 – LT LN
Khoa : Lâm Nghiệp
Khoá học : 2013 - 2015
Giáo viên hướng dẫn : TS. Hồ Ngọc Sơn






Thái Nguyên, năm 2014

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thiện chương trình đào tạo chuyên nghiệp ngành Lâm sinh hệ
Đại học tại Trường Đại học Lâm nghiệp, gắn kết công tác đào tạo với thực
tiễn. Được sự đồng ý của khoa Lâm học tôi tiến hành chuyên đề: “Đánh giá
thực trạng khai thác, sử dụng và quản lý các loài cây sử dụng làm thuốc tại
xã Hoàng Tung - huyện Hòa An - tỉnh Cao Bằng”.
Nhân dịp này cho phép tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu
nhà trường, các thầy cô giáo trong khoa Lâm Nghiệp, đặc biệt là thầy Hồ
Ngọc Sơn đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn trong suốt quá trình làm chuyên đề.
Nhân đây tôi cũng gửi lời cảm ơn tới Hạt Kiểm lâm huyện Hòa An,
Ban lãnh đạo Đảng ủy, UBND xã Hoàng Tung, cùng nhân dân xã Hoàng
Tung, huyện Hòa An. tỉnh Cao Bằng đã tạo điều kiện và tận tình giúp đỡ tôi
trong việc điều tra, thu thập số liệu để tôi có thể hoàn thành tốt chuyên đề này.
Trong quá trình thực hiện, mặc dù đã có nhiều cố gắng, tuy nhiên do
năng lực và điều kiện nghiên cứu còn hạn chế cho nên đề tài không tránh khỏi
thiếu sót. Vậy tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô
giáo cùng bạn bè để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày … tháng … năm 2014
Sinh viên


Nông Văn Hoàng





Danh mục các từ viết tắt

STT Số thứ tự
TTR Trạng thái rừng
OTC Ô tiêu chuẩn
ODB Ô dạng bản
D
1.3
Đường kính ở vị trí 1.3m
H
vn
Chiều cao vút ngọn
H
dc
Chiều cao dưới cành
H
TB
Chiều cao trung bình
D
t
Đường kính tán cây
CTTT Công thức tổ thành
IIA Rừng phục hồi sau khai thác
GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
PCCCR Phòng cháy chữa cháy rừng














MỤC LỤC

Phần 1. MỞ ĐẦU 1

1.1. Đặt vấn đề 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1

1.2.1. Mục tiêu chung 1

1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2

1.3. Điều kiện cơ bản của khu vực nghiên cứu 2

1.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội 2

1.3.2 Thực trạng phát triển kinh tế xã hội 6

1.3.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, KT-XH của xã 13

1.4. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 14


1.4.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu cây thuốc trên thế giới 14

1.4.2. Sơ lược tình hình nghiên cứu cây thuốc ở Việt Nam 16

Phần 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 19

2.1. Đối tượng nghiên cứu 19

2.2. Phạm vi nghiên cứu 19

2.3. Nội dung nghiên cứu 19

2.3.1. Một số đặc điểm cấu trúc rừng tự nhiên tại xã Hoàng Tung 19

2.3.2. Thành phần loài cây cung cấp dược liệu tại xã Hoàng Tung 19

2.3.3. Tình hình khai thác nguồn tài nguyên dược liệu 19

2.3.4. Tình hình sử dụng nguồn tài nguyên dược liệu 19

2.3.5. Tình hình quản lý nguồn tài nguyên dược liệu 19

2.3.6. Đề xuất các giải pháp quản lý và sử dụng bền vững
các loài cây cung cấp dược liệu tại xã Hoàng Tung 19


2.4. Phương pháp nghiên cứu 20

2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ngoại nghiệp 20


2.4.2. Phương pháp xử lý số liệu 23

Phần 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 25

3.1. Một số đặc điểm cấu trúc rừng tự nhiên tại xã Hoàng Tung 25

3.1.1. Đặc điểm cấu trúc tầng cây cao 25

3.1.2. Đặc điểm lớp cây tái sinh 28

3.1.3. Đặc điểm cây bụi, thảm tươi 30

3.2. Thành phần loài cây cung cấp dược liệu 31

3.3. Tình hình khai thác nguồn tài nguyên dược liệu 36

3.4. Tình hình sử dụng nguồn tài nguyên dược liệu 39

3.5. Tình hình quản lý nguồn tài nguyên dược liệu 41

3.6. Đề xuất các biện pháp quản lý và sử dụng bền vững
các loài cây dược liệu tại xã Hoàng Tung. 43

3.6.1.Giải pháp về quản lý, bảo tồn 44

3.6.2. Giải pháp về phát triển các loài cây dược liệu 46

Phần 4. KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ 51

4.1. Kết luận 51


4.1.1. Đặc điểm cấu trúc rừng tự nhiên tại khu vực nghiên cứu 51

4.1.2. Thành phần loài cây dược liệu tại khu vực 52

4.1.3. Tình hình khai thác nguồn tài nguyên dược liệu 52

4.1.4. Tình hình sử dụng nguồn tài nguyên dược liệu 52

4.1.5. Tình hình quản lí nguồn tài nguyên dược liệu 52

4.1.6. Chuyên đề đã đề xuất một số giải pháp quản lí, sử dụng
và phát triển bền vững nguồn tài nguyên dược liệu 53


4.2. Tồn tại 53

4.3. Khuyến nghị 53

TÀI LIỆU THAM KHẢO 54


























DANH MỤC BẢNG

Bảng 01: Kết quả sản xuất nông nghiệp qua một số năm của xã Hoàng Tung 8
Bảng 2.1: Mẫu biểu điều tra tầng cây cao 20
Bảng 2.2: Điều tra độ tàn che 21
Bảng 2.3 : Mẫu biểu điều tra cây tái sinh 21
Bảng 2.4 : Mẫu biểu điều tra cây bụi thảm tươi 22
Bảng 3.1: Các giá trị sinh trưởng của tầng cây cao
ở rừng tự nhiên tại xã Hoàng Tung 25
Bảng 3.2: Công thức tổ thành tầng cây cao ở các OTC 26
Bảng 3.3: Công thức tổ thành cây tái sinh 28
Bảng 3.4: Bảng thống kê phân bố cây tái sinh theo phẩm chất. 30
Bảng 3.5: Đặc điểm sinh trưởng của cây bụi thảm tươi 31
Bảng 3.6: Bảng phân loại cây dược liệu theo dạng sống 32
Bảng 3.7: Một số loài cây dược liệu đã được gây trồng

và phát triển tại xã Hoàng Tung 34
Bảng 3.8. Một số loài cây dược liệu quý ở rừng tự nhiên tai xã Hoàng Tung 35
Bảng 3.9: Các bộ phận cây dược liệu được thu hái
trong rừng tự nhiên xã Hoàng Tung 37
Bảng 3.10: Hình thức sử dụng các loài cây dược liệu 39
Bảng 3.11: Tình hình quản lý, sử dụng đất rừng tại khu vực nghiên cứu 42
Bảng 3.12: Bảng đánh giá SWOT 43




DANH MỤC HÌNH


Hình 1: Mộc nhĩ 33
Hình 2: Tầm gửi 33
Hình 3: Cây Kim ngân 36

Hình 4: Cây Thảo quả 35
Hình 5: Cây Sa nhân 36
Hình 6: Cây Hoàng đằng 36
Hình 7: Một số bài thuốc của người Dao 39
Hình 8: Nhân trần khô 39
Hình 9 : Vườn ươm cây Thảo quả dưới tán rừng 46
Hình 10: Kỹ thuật trồng Thảo quả bằng hom gốc dưới tán rừng 48
Hình 11: Giâm hom Hoàng Đằng 50





1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một quốc gia nằm trong khu vực nhiệt đới, gió mùa. Do đó
rừng Việt Nam đa dạng và phong phú về số lượng cũng như chủng loại. Rừng
không chỉ những cung cấp gỗ mà còn cung cấp các nguồn lâm sản ngoài gỗ
có giá trị kinh tế như: Song mây, Tre nứa, và các loài cây dược liệu quý… Vì
vậy lâm sản ngoài gỗ đóng vai trò và quan trọng đối với sự phát triển của xã
hội và đời sống hằng ngày của con người.
Từ xa xưa, để tồn tại và phát triển con người đã biết sử dụng các loài
cây rừng để làm thức ăn, làm thuốc chữa bệnh Những kinh nghiệm đó đã
được truyền lại từ thế hệ này sang thế hệ khác cho đến ngày nay, đặc biệt là
sử dụng cây rừng làm nguồn dược liệu để chữa bệnh như: đau bụng, nhức
đầu, đau dạ dày, thiếu máu, giải độc, bồi bổ sức khỏe…Các loài cây có giá trị
như: Nhân sâm, Linh chi, Thảo quả, Tam thất, Sa nhân, Hà thủ ô…có giá trị y
học rất cao.
Hoàng Tung là một trong những xã khó khăn của huyện Hòa An, tỉnh
Cao Bằng , chủ yếu là dân tộc Tày, Dao và Mông sinh sống. Đời sống đồng
bào trên địa bàn còn gặp nhiều khó khăn, dân trí thấp do đó đời sống con
người vẫn còn nửa phụ thuộc vào rừng. Đó là nguyên nhân chính làm cho
rừng suy giảm về cả số lượng và chất lượng. Vì vậy, vấn đề khai thác, quản lý
và sử dụng bền vững nguồn tài nguyên rừng đang là vấn đề cấp bách hiện nay
của xã. Do đó, cần có những giải pháp hợp lý và hiệu quả nhằm quản lý và
phát triển các nguồn lợi của rừng nói chung, nguồn lợi về cây dược liệu nói
riêng. Để làm cơ sở khoa học góp phần vào việc quản lý và phát triển các loài
cây cung cấp dược liệu tôi thực hiện chuyên đề: “Đánh giá thực trạng khai
thác, sử dụng và quản lý các loài cây sử dụng làm thuốc xã Hoàng Tung -
huyện Hòa An - tỉnh Cao Bằng”.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Dựa trên kết quả đánh giá thực trạng khai thác, sử dụng và quản lý các
loài cây sử dụng làm thuốc nhằm làm cơ sở khoa học đề xuất các giải pháp


2

quản lý và sử dụng bền vững tài nguyên dược liệu này tại xã Hoàng Tung –
Hòa An – Cao Bằng
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Đánh giá được sự đa dạng về thành phần loài của các loài cây dược
liệu tại khu vực rừng tự nhiên thuộc xã Hoàng Tung – Hòa An – Cao Bằng
+ Đánh giá được thực trạng khai thác, tình hình sử dụng và quản lí
nguồn tài nguyên dược liệu tại xã Hoàng Tung – Hòa An – Cao Bằng
+ Đề xuất hướng quản lý và sử dụng bền vững nguồn tài nguyên dược
liệu tại địa phương.
1.3. Điều kiện cơ bản của khu vực nghiên cứu
1.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
1.3.1.1. Điều kiện tự nhiên
1.3.1.1.1. Vị trí địa lý
Xã Hoàng Tung nằm ở phía Tây Nam huyện Hòa An, có quốc lộ 34
chạy qua và sông Bằng Giang bao một phần phía Đông xã. Trung tâm xã cách
Thị xã Cao Bằng 10 km về phía Tây, cách thị trấn Nước Hai 6 km về phía
Tây Nam.
- Phía Bắc giáp xã Hồng Việt và xã Bế Triều.
- Phía Nam giáp xã Bình Dương.
- Phía Đông giáp xã Hưng Đạo.
- Phía Tây giáp xã Lang Môn và xã Minh Tâm (huyện Nguyên Bình)
Có tọa độ địa lý, kinh độ Đông: 106º08′ -106º10′, vĩ độ Bắc: 22º42′ -

22º40′.
Với điều kiện vị trí địa lý và giao thông như trên, xã Hoàng Tung có điều
kiện thuận lợi để phát triển kinh tế-xã hội.
1.3.1.1.2 Địa hình địa mạo
Địa hình của xã Hoàng Tung mang đặc điểm chung địa hình đồi đất tỉnh
Cao Bằng. Địa hình thấp từ Tây sang Đông. Độ cao trung bình của nền địa hình
khoảng 250m so với mực nước biển. Cao nhất là 792m, thấp nhất là 180m. nên


3

địa hình có thể chia theo hai dạng chính sau: địa hình đồi núi đất và địa hình
thung lũng bằng tập trung chủ yếu ở ven sông Bằng Giang.
1.3.1.1.3 Khí hậu
Xã Hoàng Tung chịu ảnh hưởng chế độ lục địa nhiệt đới gió mùa: có mùa
đông lạnh khô ít mưa, mùa hè nóng ẩm mưa nhiều.
- Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 và kết thúc vào tháng 3 năm sau, mùa này
thường khô hanh và ít mưa, ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây
trồng và vật nuôi.
- Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10 trong năm, mùa này nóng ẩm mưa
nhiều, lượng mưa chiếm tới 80-90 % tổng lượng mưa cả năm, mưa tập trung
nhiều vào tháng 7-8, thỉnh thoảng đôi khi còn xảy ra mưa đá, gió lốc gây ra
ngập lụt, ảnh hưởng xấu đến sản xuất và đời sống của nhân dân.
- Lượng bốc hơi trung bình từ 800-1000 mm/năm.
- Lượng mưa trung bình chiếm từ 1300-1500 mm/năm. Lượng mưa phân
bố không đồng đều giữa mùa khô và mùa mưa, cường độ mưa lớn, do đó lượng
mưa chiếm tới 80%/ năm.
- Chế độ ẩm không khí: xã có độ ẩm không khí khá cao trung bình tháng
biến thiên từ 70-80%, có sự chênh lệch độ ẩm giữa mùa khô và mùa mưa.
1.3.1.2 Các nguồn tài nguyên

1.3.1.2.1 Tài nguyên đất
Xã Hoàng Tung có tổng diện tích đất tự nhiên là 2491,41 ha theo tài liệu
364/CP.
Theo kết quả điều tra thổ nhưỡng và tổng hợp từ bản đồ, xã có những
loại đất sau:
- Đất bằng:
+Đất phù sa không được bồi (P): diện tích 11,0 ha, chiếm 0,44% diện
tích tự nhiên và được phân bố ở Làng Đền, Na Lữ, Bến Đò.
+ Đất bạc màu trên phù sa cổ (B): diện tích 370 ha, chiếm 14,85% diện


4

tích tự nhiên phân bổ ở Na lữ, Bản Dài, Bó Lếch, Bản Chạp, Khau Luông,
Bến Đò, Khuổi Áng.
+ Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước (FL): diện tích 105 ha,
chiếm 4,21% diện tích tự nhiên, phân bổ ở Hào Lịch, Bản Tấn, Na Riềm,
Khuổi Diến.
- Đất đồi núi:
+ Đất đỏ vàng trên đá sét và đá biến chất (F3): diện tích 1581,4 ha,
chiếm 63,5 % diện tích tự nhiên và được phân bố ở hầu hết các thôn (trừ Bến
Đò và Na Lữ).
+ Đất vàng nhạt trên đá cát (Fq): diện tích 31 ha, chiếm 1,24 % diện tích
tự nhiên.
+ Đất nâu vàng trên phù sa cổ (FP): diện tích 52 ha, chiếm 2,08% diện
tích tự nhiên được phân bố ở Làng Đền, Na Lữ, Bản Dài.
+ Đất núi đá: diện tích 310 ha, chiếm 12,63 % diện tích tự nhiên.
1.3.1.2.2 Tài nguyên nước
- Nguồn nước mặt: Hoàng Tung có nguồn nước tương đối phong phú với
mạng lưới sông Bằng và các con suối nhỏ.

+ Sông Bằng: đây là con sông được hợp bởi 2 chi lưu sông Dẻ Dào ở
phía Tây và sông Tả Pàng ở phía Đông Bắc. Sông Bằng chảy qua địa phận
Hoàng Tung có chiều dài 5 km theo hướng Bắc Nam. Hệ thống sông Bằng
cung cấp nước tưới cho các thôn: Làng Đền, Na Lữ, Bến Đò, Bản Chạp. Mặt
khác, sông Bằng cũng là đường giao thông thủy thuận lợi.
+ Hồ Khuổi Áng: đây là một hồ tương đối lớn diện tích trên 17,6 ha, hồ
còn có tác dụng như một lá phổi điều hòa không khí, vừa là nguồn cung cấp
nước cho sản xuất nông nghiệp.
+ Ngoài ra, Hoàng Tung còn có nhiều khe suối nhỏ nằm rải rác như suối
Mủn, suối vệ
- Nguồn nước ngầm: nguồn nước ngầm của xã chưa được điều tra khảo sát.
Nhìn chung, với nguồn nước mặt phong phú về cơ bản đáp ứng được


5

nhu cầu sản xuất và phục vụ nước sinh hoạt cho dân cư trong xã. Tuy nhiên,
do ảnh hưởng của việc khai thác cát sỏi, làm thay đổi dòng chảy, hai bên bờ
sông bị sạt lở, chất lượng nước phần nào bị ô nhiễm do chất thải dầu mỡ của
các xuồng máy.
1.3.1.2.3 Tài nguyên rừng
Theo số liệu kiểm kê năm 2010, điều tra khảo sát bổ sung thực địa tháng
3 năm 2011. diện tích đất lâm nghiệp của xã có 1761,5 ha, chiếm 70,74 %
diện tích tự nhiên, trong đó:
+ Đất có rừng tự nhiên sản xuất: 65 ha.
+ Đất có rừng trồng sản xuất: 314,9 ha.
+ Đất có rừng trồng phòng hộ: 1381,6 ha.
Trong những năm gần đây do công tác giao đất, giao rừng và được các
cấp, các nghành quan tâm, thực hiện tốt việc giao đất, rừng, quản lý và trồng
rừng, chăm sóc và bảo vệ rừng. Tỷ lệ che phủ đã được nâng lên từ 50 % năm

2005 đến 57 % năm 2010.
Thảm thực vật rừng khá phong phú, rừng phòng hộ tự nhiên, phần tầng
rừng có nhiều tầng khác nhau. Tuy nhiên, trên đất rừng tỷ lệ gỗ quý hầu như
không còn.
Trong những năm tới để đảm bảo phục hồi và phát triển đất rừng cần
chú trọng công tác vận động tuyên truyền thường xuyên, gắn liền các biện
pháp quản lý, bảo vệ, trồng rừng nhằm không ngừng nâng cao độ che phủ
rừng và nâng cao trữ lượng lâm sản, để lâm nghiệp thật sự là thế mạnh của xã
và đáp ứng yêu cầu an toàn về môi trường sinh thái.
1.3.1.2.4 Tài nguyên khoáng sản
Hoàng Tung có mỏ quặng sắt ở Bó Lếch và Hào Lịch trữ lượng khoảng
300 nghìn tấn, nhưng hiện nay mỏ Hào Lịch đã khai thác hết và đã được hoàn
thổ chuyển sang trồng cây lâu năm.
1.3.1.2.5 Tài nguyên nhân văn
Xã Hoàng Tung có khu di tích lịch sử Nặm Lìn là nơi thành lập Chi Bộ
Đảng Cao Bằng và điểm di tích Ngườm Slưa thuộc xóm Hào Lịch, đền Vua Lê


6

thuộc xóm Na Lữ, đây là di tích lịch sử đã được xếp hạng, thành Na Lữ đang
được sở Văn Hóa Thông Tin trình Bộ Văn Hóa Thông Tin phê duyệt để đưa
vào tu sửa.
Phát huy truyền thống cách mạng và niềm tự hào dân tộc, nhân dân trong
xã cần cù, chịu khó đang nỗ lực vươn lên hòa nhập với sự đổi mới chung của
đất nước. Cùng với phát triển kinh tế là việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn
hóa dân tộc, xây dựng nếp sống văn hóa mới, làng văn hóa. Đây là điều kiện tốt
để xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất tinh thần, đưa nền kinh tế -
xã hội ở xã ngày càng vững mạnh.
1.3.1.3. Thực trạng môi trường

Hoàng Tung là một xã mang đặc trưng của một vùng nông thôn phía
Đông Bắc của Việt Nam. Vì vậy môi trường chưa bị ảnh hưởng xấu. Tuy
nhiên, trong những năm gần đây đời sống của người dân đã được cải thiện
nhiều so với trước kia, nhu cầu về đời sống sinh hoạt ngày càng cao. Một số
thôn môi trường nước, không khí bắt đầu bị ô nhiễm do tình trạng vứt rác thải
sinh hoạt bừa bãi, và một số hộ thải chất phế thải của chăn nuôi trực tiếp ra
môi trường.
Môi trường thiên nhiên trong sạch, ít có nguồn gây ô nhiễm nguy hiểm.
tuy nhiên, hệ thống mương tiêu chưa đảm bảo yêu cầu. Bên cạnh đó, việc sử
dụng thuốc bảo vệ thưc vật tăng nhanh trong những năm vừa qua là nguy cơ
gây ô nhiễm đất, nước ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm nông nghiệp và đời
sống con người.
Với xu thế phát triển kinh tế nhanh chóng như hiện nay, trong tương lai
xã Hoàng Tung cần có những biện pháp bảo vệ môi trường.
1.3.2 Thực trạng phát triển kinh tế xã hội
1.3.2.1 Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.3.2.1.1 Tăng trưởng kinh tế
Trong những năm gần đây nền kinh tế của xã đã phát triển theo xu hướng
tích cực, tất cả các nghành sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng đều có những bước
phát triển đáng kể, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt.
- Tổng sản lượng lương thực có hạt năm 2011 đạt 2.221,03 tấn, bình quân


7

lương thực đạt 670 kg/người/năm.
- Nhịp độ tăng trưởng kinh tế đạt 11,5 %.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo của xã từ 8,4 % xuống còn 5,4 %.
- Giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 17,5 triệu/ha.
- GDP bình quân đầu người đạt 420 USD/người/năm.

Hình thức tổ chức của xã chủ yếu là kinh tế hộ gia đình, cơ cấu kinh tế đã
từng bước chuyển dần từ nền kinh tế tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa.
Công tác khuyến nông, khuyến lâm luôn được các cấp các nghành quan tâm,
tiến bộ khoa học kỹ thuật được áp dụng vào sản xuất, tỷ lệ sử dụng giống mới
đạt 100 % nên cuộc sống của nhân dân ngày càng được nâng lên.
1.3.2.1.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Nền kinh tế của xã trong những năm gần đây có bước tăng trưởng khá, cơ
cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng tích cực. Nông nghiệp không còn là
ngành đem lại nguồn thu nhập chính cho người dân
Sự chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao đã được
đưa vào sản xuất, góp phần tăng thu nhập cho nhân dân.
1.3.2.2 Thực trạng phát triển các nghành kinh tế
1.3.2.2.1 Khu vực kinh tế nông nghiệp
Nông nghiệp là nghành sản xuất chính của xã, là nguồn thu nhập chính
của nhân dân.
Mấy năm qua nền kinh tế của xã đã có chuyển biến đáng kể, đời sống
nhân dân đã được cải thiện, theo thống kê hiện nay trên địa bàn xã số hộ có
mức sống trung bình trở lên chiếm khoảng 95 %, số hộ nghèo còn khoảng 5
%, cụ thể cơ cấu nghành, nghề như sau:
- Nghành Trồng trọt: hiện nay đã đưa các giống mới có ưu thế vào sản
xuất như: Khang Dân, Tam nông, Thanh Hóa, Bắc Thơm, Lúa Lai các
loại và các loại giống ngô như: CP 888, 999 biôcit các loại kết quả tổng sản
lượng lương thực có hạt thu được trong năm 2011 là 2.221,03 tấn, đạt 98,03
% so với kế hoạch được giao.


8

- Nghành Chăn nuôi, thú y: theo quy mô hộ gia đình tổng đàn gia súc,
gia cầm vẫn được duy trì. Tổng đàn Trâu có trên 680 con, Bò có 94 con, Dê

có 40 con, tổng đàn Lợn Thịt có 4000 con, lợn nái có 450 con. Đàn gia cầm
vẫn giữ 15.670 con.
Trong năm qua không suất hiện dịch bệnh phát sinh trên địa bàn do
công tác phòng và chữa bệnh luôn được chủ động.
- Nghành lâm nghiệp: sản xuất lâm nghiệp đã và đang được coi trọng.
Diện tích lâm nghiệp có rừng của xã hiện nay theo số liệu kiểm kê năm 2011
và điều tra bổ sung tháng 3 năm 2012 có diện tích là 1761,5 ha, chiếm 71,66 %
diện tích tự nhiên. Phần lớn diện tích đất có rừng tự nhiên là rừng nghèo mới
được phục hồi tái sinh, trong những năm gần đây trữ lượng lâm sản thấp và khả
năng khai thác lâm sản thấp, sản phẩm lâm nghiệp chủ yếu là củi đốn, củi
Bảng 01: Kết quả sản xuất nông nghiệp qua một số năm
của xã Hoàng Tung
TT
Cây trồng,
vật nuôi
Chỉ tiêu ĐVT
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011

1

Lúa
-Diện tích
Ha 397 398 400 400

-Năng suất
Tạ/ha 45 46,3 47,3 47,8
-Sản lượng Tấn 1786,5 1842,74 1896 1992

2

Ngô
-Diện tích
Ha 83 82 82 82
-Năng suất Tạ/ha 35,8 35,1 38,6 38,5
-Sản lượng tấn 297,14 288,2 316,52 315,7

4

Mía
-Diện tích
Ha 0,5 0,4 1 1
-Năng suất Tạ/ha 328 312 315 328
-Sản lượng Tấn 16,4 12,5 31,5 32,8
5 Tổng đàn trâu Con 675 682 657 680
6 Tổng đàn lợn Con 3324 3730 3864 4000
7 Tổng đàn bò con 47 94 79 94
(Nguồn: báo cáo phát triển KT-XH của UBND xã Hoàng Tung)


9

1.3.2.2.2 Khu vực kinh tế CN-TTCN
Trên địa bàn xã Hoàng Tung có mỏ khoáng sản (quặng sắt) thuộc xóm Bó
Lếch ( trữ lượng trên 300.000 tấn) đã và đang được khai thác. Hiện nay, trên

địa bàn xã đang được thi công xây dựng Nhà Máy Sắt Xốp Phôi Thép tại xóm
Bản Tấn do công ty Luyện Kim Việt Nam xây dựng.
Tiểu thủ công nghiệp của xã có quy mô nhỏ, chưa phát triển, chủ yếu tập
trung ở các hộ gia đình.
1.3.2.2.3 Khu vực kinh tế dịch vụ
Chủ yếu là dịch vụ xay sát sơ chế sản phẩm nông nghiệp, hai cơ sở sản
xuất vật liệu xây dựng, khai thác đá, cát sỏi với quy mô nhỏ do các hộ gia đình
đầu tư khai thác phục vụ đời sống của nhân dân trên địa bàn xã. Ngoài ra, trên
địa bàn xã con có thêm hai hợp tác xã:
- Hợp tác xã Cổ Phần Nông Nghiệp Nuôi Trồng Thủy Sản trên mặt hồ
Khuổi Áng có 11 hộ tham gia.
- Hợp tác xã Nam Bình kinh doanh sản xuất cát sỏi xuồng máy trên địa
phận dòng sông góp phần giải quyết việc làm cho con em địa phương.
1.3.2.3. Dân số, lao động và việc làm
1.3.2.3.1 Dân số
Bảng số 02: Tình hình phát triển dân số qua các năm của xã Hoàng Tung
TT Chỉ tiêu ĐVT
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
1 Tổng số nhân khẩu Người

3322 3314 3311 3338
2 Tỷ lệ tăng dân số % 0,78 0,78 0,78 0,78
3 Tổng số hộ Hộ 812 810 815 799

4 Số sinh trong năm Người

41 23 30 38
5 Số chết trong năm Người

21 25 29 27
6 Số chuyển đi Người

46 65 50 94
7 Số chuyển đến người 52 58 29 37
(Nguồn: tài liệu về dân số và nhà ở của UBND xã Hoàng Tung)


10
Hiện nay, dân số toán xã là 3.338 người với 799 hộ, mật độ dân số là
134 người/km². Dân cư được phân bố theo 14 xóm hành chính, quy mô hộ là
4,2 người/hộ.
1.3.2.3.2 Lao động và việc làm
- Tổng số lao động của xã là 1.936 người, chiếm 58 % dân số toàn xã.
- Nguồn thu nhập chính của nhân dân trong xã chủ yếu từ sản phẩm
nông nghiệp như: lúa, ngô, chăn nuôi gia súc gia cầm và một bộ phận nhỏ có
nguồn thu từ các nghành nghề, dịch vụ nhỏ như: làm công nhân khai thác
quặng, khai thác cát sỏi
1.3.2.4 Thực trạng phát triển khu dân cư nông thôn
Nhìn chung các khu dân cư trong xã được hình thành và phát triển gắn liền
với các phong tục tập quán lâu đời của các dân tộc sinh sống trên địa bàn xã, phù
hợp với các điều kiện sinh hoạt và sản xuất của nhân dân.
Khả năng phát triển khu dân cư trong tương lai theo hướng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn bị hạn chế do diện tích của xã nhỏ.
Vì vậy cần có quy hoạch và mở rộng hợp lý tạo điều kiện cho kinh tế xã hội

toàn diện.
1.3.2.5 Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
1.3.2.5.1 Giao thông vận tải
Xã có quốc lộ 34 chạy qua đã dược rải nhựa với chiều dài là 4,5 km,
ngoài ra còn có các con đường liên xã, liên thôn với tổng chiều dài trên 30
km, chiều rộng mặt đường từ 1,5m - 3m.
Nhìn chung, mạng lưới giao thông trên địa bàn xã tương đối thuận lợi.
Tuy nhiên, chất lượng của các tuyến đường này còn xấu. Trong tương lai cần
được nâng cấp, mở rộng mạng lưới giao thông của xã phục vụ nhu cầu đi lại
của nhân dân.
1.3.2.5.2 Hệ thống thuỷ lợi
Trên địa bàn xã có hai công trình đầu mối, đó là: hồ Khuổi Áng và trạm
bơm Làng Đền đã được xây dựng kiên cố đảm bảo tưới tiêu được chủ động,


11
kịp thời.
- Hệ thống kênh mương chính: gồm 11 hệ thống với chiều dài khoảng
20 km. Hiện nay, đã được kiên cố hóa bê tông, chỉ còn lại một số tuyến
mương nội đồng chưa được xây dựng trong kỳ quy hoạch cần được tiếp tục
xây dựng và bê tông hóa.
- Ngoài ra, còn một số phai đập nhỏ khác như: đập Dâng Cốc Sinh,
Phai Mu, Phai Thin, Phai Ẩn, Phai Páng trong kỳ quy hoạch cần tu sửa, nâng
cấp và xây dựng thêm các phai, đập cần thiết.
1.3.2.5.3 Năng lượng, bưu chính viễn thông
Trên địa bàn xã có 100% hộ dùng điện trong sản xuất và sinh hoạt.Chất
lượng điện ổn định đáp ứng được nhu cầu sử dụng điện của các hộ gia đình và cơ
sở sản xuất kinh doanh. Hiện nay, xã đang được nhà nước đầu tư xây dựng thêm
đường điện 35 kva. Tuy nhiên do tình trạng thiếu điện nên phải cắt điện luân
phiên giữa các địa phương gây một số khó khăn trong sinh hoạt và sản xuất.

Xã hiện có 1 bưu điện nằm ở trung tâm xã có thể liên lạc tốt, đây là điểm
trao đổi thông tin sách báo của xã. Mạng điện thoại di động và cố định đã
được phủ sóng và chất lượng ngày càng tốt, đáp ứng nhu cầu liên lạc và trao
đổi thông tin của nhân dân trong xã.
1.3.2.5.4 Các công trình công công cộng khác
* Trụ sở hành chính
Các công trình hành chính như trụ sở UBND xã hiện tại được bố trí tại
trung tâm xã, chất lượng công trình khá tốt, chỗ làm việc cho cán bộ và nơi
tiếp dân được đảm bảo.
* Giáo dục
Trong những năm qua hệ thống giáo dục từ Mầm Non tới THCS đã được
nhà nước quan tâm và đầu tư về phòng học và trang thiết bị bên trong. Do
vậy, chất lượng dạy của thầy và học của trò đã dược nâng lên. Xong cơ sơ vật
chất của 3 trường tới chỉ đủ phòng học còn các phòng chức năng, nhà công vụ


12
chưa có. Trong quy hoạch từ nay đến 2020 giáo dục cần đầu tư thêm về cơ sở
vật chất để phục vụ cho việc dạy và học trong giai đoạn mới.
* Y tế
Công tác y tế luôn được các cấp, các nghành quan tâm, nhằm thực hiện
tốt công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Trên địa bàn xã có trạm xá
được xây dựng khang trang, cán bộ nhân viên y tế phát huy tốt hiệu quả cơ sở
hạ tầng, trang thiết bị và trình độ chuyên môn, tận tâm, tận lực chăm sóc sức
khỏe, khám và chữa bệnh cho nhân dân.
* Văn hoá – xã hội
Về công tác văn hóa luôn được Đảng, Chính Quyền và Mặt Trận Tổ
Quốc quan tâm, nên hàng năm thường được tuyên truyền nếp sống văn hóa mới
đăng ký thực hiện làng văn hóa, xóm văn hóa, gia đình văn hóa. Cụ thể đạt:
- Danh hiệu cấp tỉnh 2 làng.

- Danh hiệu cấp huyện 4 làng.
- Danh hiệu tiên tiến đạt 7 làng.
- Số hộ đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa 802/3312 hộ, đạt tỷ lệ 88,9 %.
Trong năm qua 14/14 xóm đã xây dựng xong nhà văn hóa đạt tỷ lệ 100
%. Ngày tết, lễ hội Đền Vua Lê được chỉ đạo tổ chức tốt đảm bảo an toàn, tiết
kiệm, vui chơ lành mạnh.
* An ninh, quốc phòng
Chủ động tham mưu cho Đảng, chính quyền xây dựng kế hoạch bảo vệ
các ngày lễ, tết, các hội nghị của địa phương, đặc biệt là Đại hội Đảng bộ xã
lần thứ XXIV nhiệm kỳ 2010 – 2015. Thường xuyên nắm bắt tình hình nội bộ
nhân dân, kịp thời giải quyết các vụ việc đảm bảo an ninh trật tự trong xã.
Duy trì nghiêm chế độ trực chỉ huy, trực chiến đấu và tuần tra canh gác.
Kết hợp với lực lượng công an xã xây dựng kế hoạch và bảo vệ tốt các ngày lễ,
kỷ niệm của địa phương. Tổ chức khám tuyển và gọi công dân nhập ngũ trong
năm. Hoàn thành huấn luyện dân quân tự vệ cho địa phương.


13
1.3.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, KT-XH của xã
1.3.3.1. Điều kiện thuận lợi
Với điều kiện tự nhiên, KT-XH như vậy xã Hoàng Tung có nhiều lợi thế
để phát triển kinh tế.
- Xã có vị trí thuận lợi cho việc phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông thôn.
- Đất đồi chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu đất đai của xã. Trong QHSDĐ
cần đảm bảo yêu cầu bảo vệ đất, chống xói mòn, sạt lở.
- Khí hậu thuận lợi, thích nghi đa dạng với nhiều loại cây trồng, vật nuôi và
cho phép gieo trồng nhiều cây ngắn ngày trong năm. Trong QHSDĐ cần phát
huy các lợi thế này nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
- Hoàng Tung có hệ thống đường bộ cũng như là đường thủy khá phong

phú tạo điều kiện thuận lợi cho giao lưu kinh tế giữa các địa phương xung
quanh.
1.3.3.2 Những khó khăn
Bên cạnh thuận lợi cũng có khó khăn là đất đai ngày càng bị giảm về
diện tích nhất là đất nông nghiệp. Nhu cầu sử dụng đất của các ngành là rất
lớn tuy nhiên do quỹ đất của địa phương có hạn nên chưa đáp ứng được nhu
cầu sử dụng đất của các ngành.
Hệ thống cơ sở hạ tầng đã được đầu tư nâng cấp. Tuy nhiên một số
công trình đang bị xuống cấp chất lượng kém chưa đáp ứng được nhu cầu sử
dụng của nhân dân trong xã Trong tương lai cần dành một quỹ đất lớn cho
việc mở rộng và mở mới một số công trình công cộng trên địa bàn xã.
Để quản lý, khai thác sử dụng đất đai được tốt hơn thì xã rất cần sự
quan tâm của các cấp, các nghành bằng các biện pháp như: hỗ trợ vốn, các
chương trình khuyến nông, khuyến lâm. Hạn chế tình trạng khai thác tài
nguyên đất, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên rừng một cách bừa bãi. Đây là
một vấn đề cần phải giáo dục tuyên truyền sâu rộng đối với cộng đồng dân cư
trên địa bàn xã, với mục đích khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên đất một


14
cách có hiệu quả, hợp lý và lâu dài nhất.
1.4. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.4.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu cây thuốc trên thế giới
Việc sử dụng cây thuốc gắn liền với sự phát triển của nhân loại. Ngay
từ khi xuất hiện trên trái đất, con người đã biết sử dụng các loài thực vật để
duy trì cuộc sống. Trong quá trình đó, người ta đã phát hiện các loài thực vật
có khả năng phòng và chữa bệnh, dần dần các kinh nghiệm đó được tích lũy
và lưu truyền phổ biến cho đến ngày nay. Đó là cơ sở quá trình hình thành và
sử dụng cây thuốc trong y học truyền thống của các dân tộc. Càng ngày tri
thức của nhân loại càng được nâng cao, nhất là khoa học – công nghệ đã phát

triển, việc sử dụng cây thuốc càng được mở rộng hơn và mang lại hiệu quả to
lớn trong việc bảo vệ sức khỏe con người. Và từ đó, mỗi châu lục, mỗi dân
tộc hình thành nên một nền y học cổ truyền mang đặc trưng riêng.
Nghiên cứu lịch sử các cây làm thuốc của các dân tộc, vùng lãnh thổ
được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm và đưa ra nhiều bằng chứng xác thực.
Trong cuốn “Lịch sử liên đại cây cỏ” ấn hành năm 1878, Charles Pikering đã chỉ
rõ: Ngay từ năm 4271 trước công nguyên (TCN) người dân khu vực Trung Cận
Đông đã sử dụng nhiều loài cây để làm lương thực và thuốc chữa bệnh.
Dựa trên các bằng chứng khảo cổ, Borisova (1960) chỉ ra rằng, vào
khoảng 5000 năm TCN, cây thuốc đã được sử dụng rộng rãi và là mục tiêu
chiếm đoạt trong các cuộc chiến tranh giữa các bộ tộc. Như vậy tầm quan
trọng của các cây làm thuốc được loài người nhận thức rất sớm, việc thu thập,
nhập nội các giống cây thuốc quý được thực hiện ngay từ thời cổ đại từ các
chiến binh.
Châu Úc được mệnh danh là cái nôi của nền văn minh cổ xưa nhất thế
giới. Người ta cho rằng, các thổ dân châu Úc đã định cư ở đây từ hơn 60000
năm về trước và hình thành nên những kiến thức thực tiễn về các loài cây
thuốc bản xứ. Nhiều loài trong số này như cây Bạch đàn trắng (Eucalyptus
globulus) duy nhất chỉ có ở châu Úc, vốn được sử dụng rất hữu hiệu trong
việc chữa bệnh. Tuy nhiên, phần lớn kiến thức về dược thảo của thổ dân đã bị
mất khi người châu Âu đến định cư. Ngày nay, đa phần các dược thảo ở châu


15
Úc bắt nguồn từ phương Tây, Ấn Độ, Trung Quốc và các nước vùng ven Thái
Bình Dương.
Dược thảo châu Âu rất đa dạng và phần lớn dựa trên nền tảng của y học
truyền thống cổ điển. Người đầu tiên phải kể đến là Galen (131 – 200 SCN),
một thầy thuốc của Hoàng đế La Mã, có ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển
của các vị thuốc bào chế từ thảo mộc. Ông đã viết hàng trăm cuốn sách và đã

được áp dụng trong ngành y ở châu Âu hơn 1500 năm. Ở thế kỉ I SCN, một
thầy thuốc Hy Lạp tên là Dioscorides đã viết một cuốn sách dược thảo có tên
“De material Medica”. Quyển sách này bao gồm 600 loại thảo mộc, gây ảnh
hưởng mạnh mẽ đến y học phương Tây và là sách tham khảo chính được
dùng ở châu Âu cho đến thế kỷ XVII. Cuốn sách này còn được dịch ra nhiều
thứ tiếng khác nhau trên thế giới.
Ở châu Phi, sự đa dạng của ngành dược thảo cổ truyền lớn hơn bất kì
châu lục nào khác. Việc sử dụng liệu pháp điều trị bằng cây thuốc ở châu Phi
đã có từ thời xa xưa. Những bản viết tay đã có từ thời Ai Cập cổ đại (1950
TCN) đã liệt kê hàng chục loài cây thuốc và công dụng của chúng. Trong bản
giấy cói của dân tộc Ebers (khoảng 1500 TCN) ghi lại hơn 870 toa thuốc và
các công thức, 700 loài dược thảo và các chứng bệnh, từ bệnh phổi cho đến
các vết thương do cá Sấu cắn. Việc buôn bán dược thảo giữa các vùng Trung
Đông, Ấn Độ và Đông Bắc châu Phi đã có ít nhất từ 3000 năm trước. Từ thế
kỷ V đến thế kỷ XIII SCN, các thầy thuốc Ả Rập là những người có công đầu
trong sự tiến bộ của ngành y. Vào giữa thế kỷ XIII, nhà thực vật học Beitar đã
xuất bản cuốn “Các vấn đề y khoa” thống kê chủng loại cây thuốc ở Bắc Phi.
Nói đến dược thảo châu Á không thể không nhắc đến hai quốc gia có
nền y học cổ truyền lâu đời là Trung Quốc và Ấn Độ. Lịch sử y học Trung
Quốc đầu thế kỷ thứ II, người ta đã biết dùng thuốc là các loài cây cỏ để chữa
bệnh như: Sử dụng cây Chè (Thea sinensis) đặc để rửa vết thương và tắm ghẻ.
Trong cuốn sách “Cây thuốc Trung Quốc” xuất bản 1985 đã liệt kê một loạt
các cây cỏ chữa bệnh như: Rễ gấc (Momordoca cochinchinensis) chữa nọc
độc, hạt gấc trị sưng tấy, đau khớp, sốt rét, vết thương tụ máu…
Văn minh của người Ấn Độ cổ đại đã phát triển cách đây 5000 năm dọc


16
theo bờ song Indus ở miền Nam Ấn Độ. Trong bộ sử thi Vedas được viết vào
năm 1500 TCN, chứa đựng những kiến thức phong phú về dược thảo thời kỳ

đó. Trong đó, nhiều loài cây được xem là những “cây thiêng” dành cho vị
thần đặc biệt, chẳng hạn như cây Trái nấm (Aegle marmelos) là cây dành cho
thánh thần của người Hindu, thánh Lakshmi, thánh Samhita và cây được trồng
gần các đền thờ.
Trong khoảng 30 năm gần đây, Viện ung thư Hoa Kỳ (CIN) đã điều tra
nghiên cứu sàng lọc hơn 40000 mẫu cây thuốc, phát hiện hàng trăm cây thuốc
có khả năng chữa bệnh ung thư, 25% đơn thuốc ở Mỹ sử dụng chế phẩm có
dược tính mạnh được điều chế từ một loại Hoa hồng (Cantharanthus roseus).
Đặc biệt ở Madagasca, người ta sử dụng cây này để chữa bệnh máu trắng cho
trẻ em rất hiệu quả, đã làm tăng tỷ lệ sống từ 10 đến 90%.
Để phục vụ cho mục đích chăm sóc và bảo vệ sức khỏe con người, cho
sự phát triển của xã hội và để chống lại các bệnh nan y thì cần phải có sự kết
hợp giữa y học hiện đại và y học cổ truyền của các dân tộc. Chính từ những
kinh nghiệm của y học cổ truyền đã giúp cho nhân loại khám phá những loại
thuốc có ích cho tương lai.
1.4.2. Sơ lược tình hình nghiên cứu cây thuốc ở Việt Nam
Với nhiều đặc trưng phong phú về cả địa hình lẫn kiểu khí hậu, Việt
Nam khá giàu về thành phần loài thực vật học, hệ thực vật Việt Nam có
khoảng trên 12000 loài thực vật bậc cao. Với hệ thực vật phong phú về thành
phần loài, Việt Nam là quốc gia có tiềm năng lớn về tài nguyên cây thuốc
trong khu vực Đông Nam Á.
Ngay từ thời Vua Hùng dựng nước (2900 năm TCN), qua các văn tự
Hán nôm còn sót lại và qua các truyền thuyết, tổ tiên ta đã biết dùng cây cỏ
làm gia vị kích thích sự ngon miệng và chữa bệnh.
Tài liệu sớm nhất về cây thuốc Việt Nam là “ Nam Dược Thần Hiệu”
và “Hồng nghĩa giác tư y thư” của Tuệ Tĩnh. Trong tài liệu này mô tả hơn 630
vị thuốc, 13 đơn thuốc chữa các loại bệnh và 37 đơn thuốc chữa bệnh thương
hàn. Ông được coi là một bậc kỳ tài trong lịch sử y học nước ta. Ông đã để lại
nhiều bộ sách quý cho đời sau như: “Tuệ Tĩnh y thư”, “Thập tam phương gia

×