Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Đánh giá công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng dự án giao thông nông thôn Nà Tháy – Xa Tao tại xã Việt Chu - huyện Hạ Lang - tỉnh Cao Bằng.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (678.63 KB, 83 trang )






ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



HÀ ĐỨC HIỀN



Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG
MẶT BẰNG DỰ ÁN GIAO THÔNG NÔNG THÔN NÀ THÁY –
XA TAO TẠI XÃ VIỆT CHU, HUYỆN HẠ LANG,
TỈNH CAO BẰNG



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Khoa : Quản lý tài nguyên


Khoá học : 2010 - 2014





Thái Nguyên, năm 2014






ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




HÀ ĐỨC HIỀN


Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG
MẶT BẰNG DỰ ÁN GIAO THÔNG NÔNG THÔN NÀ THÁY –
XA TAO TẠI XÃ VIỆT CHU, HUYỆN HẠ LANG,
TỈNH CAO BẰNG




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Khoa : Quản lý tài nguyên

Khoá học : 2010 - 2014
Giáo viên hướng dẫn : Th.s Nguyễn Thị Yến
Khoa Quản lý Tài nguyên – Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên



Thái Nguyên, năm 2014



LỜI CẢM ƠN
Để bài khóa luận hoàn thành và đạt kết quả tốt, trước hết cho phép em được gửi
lời cảm ơn chân thành đến Nhà trường, Ban giám hiệu, Phòng đào tạo và tập thể các
thầy, cô giáo đã hết sức nhiệt tình tạo mọi điều kiện giảng dạy tốt nhất để em có được
những kiến thức quý báu tạo những bước đầu tiên trong sự nghiệp của em sau này.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.s Nguyễn Thị Yến đã quan tâm
hướng dẫn em trong thời gian thực tập, viết báo cáo tốt nghiệp để em có điều kiện
hoàn thành đề tài một cách tốt nhất.
Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các cán bộ Phòng Tài nguyên và
Môi trường huyện Hạ Lang đã tạo mọi điều kiện và giúp đỡ em trong thời gian
nghiên cứu thực hiện đề tài:“Đánh giá công tác bồi thường và giải phóng mặt
bằng dự án giao thông nông thôn Nà Tháy – Xa Tao tại xã Việt Chu, huyện Hạ

Lang, tỉnh Cao Bằng” tại địa phương.
Với điều kiện thời gian có hạn và kinh nghiệm của bản thân còn nhiều hạn
chế nên bài khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự
chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô cùng toàn thể các bạn để bản luận văn của
em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Sinh Viên

Hà Đức Hiền



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Giải thích
1 BT Bồi thường
2 GPMB Giải phóng mặt bằng
3 GCNQSDD Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
4 BT GPMB Bồi thường giải phóng mặt bằng
5 KT – XH Kinh tế xã hội
6 NĐ – CP Nghị định chính phủ
7 CNH - HĐH Công nghiêp hóa hiện đại hóa
8 QĐ – UBND Quyết định ủy ban nhân dân
9 XHCN Xã hội chủ nghĩa
10 TN MT Tài nguyên môi trường
11 TT – BTC Thông tư bộ tài chính
12 TT – BTNMT Thông tư bộ tài nguyên môi trường
13 UBND Ủy ban nhân dân
14 V2 Vùng 2
15 V3 Vùng 3

16 VT2 Vị trí 2
15 VT3 Vị trí 3







DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất của Xã Việt Chu năm 2013 41

Bảng 4.2: Kết quả thực hiện về đối tượng và điều kiện đền bù 44

Bảng 4.3: Diện tích đất bị thu hồi của dự án 44

Bảng 4.4: Kết quả bồi thường thiệt hại về đất phi nông nghiệp 45

Bảng 4.5: Kết quả bồi thường thiệt hại về đất nông nghiệp 46

Bảng 4.6: Kết quả bồi thường về đất đai cho các hộ gia đình 47

Bảng 4.7: Kết quả bồi thường thiệt hại cây cối hoa màu 49

Bảng 4.8: Kết quả thu được về các chính sách hỗ trợ của công trình 51

Bảng 4.9: Tổng kinh phí bồi thường 52

Bảng 4.10: Kết quả điều tra sự hiểu biết chung của người dân về công tác bồi

thường GPMB 54

Bảng 4.11: Kết quả ý kiến điều tra của người dân về công tác BTGPMB 55

Bảng 4.12: Kết quả điều tra ý kiến của cán bộ về công tác BTGPMB 57




DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Hình 4.1: Biểu đồ hiện trạng sử dụng đất đai của xã Việt Chu năm 2013 42

Hình 4.2: Biểu đồ thể hiện diện tích đất bị thu hồi 45






























LỜI CẢM ƠN
Để bài khóa luận hoàn thành và đạt kết quả tốt, trước hết cho phép em được gửi
lời cảm ơn chân thành đến Nhà trường, Ban giám hiệu, Phòng đào tạo và tập thể các
thầy, cô giáo đã hết sức nhiệt tình tạo mọi điều kiện giảng dạy tốt nhất để em có được
những kiến thức quý báu tạo những bước đầu tiên trong sự nghiệp của em sau này.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.s Nguyễn Thị Yến đã quan tâm
hướng dẫn em trong thời gian thực tập, viết báo cáo tốt nghiệp để em có điều kiện
hoàn thành đề tài một cách tốt nhất.
Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các cán bộ Phòng Tài nguyên và
Môi trường huyện Hạ Lang đã tạo mọi điều kiện và giúp đỡ em trong thời gian
nghiên cứu thực hiện đề tài:“Đánh giá công tác bồi thường và giải phóng mặt
bằng dự án giao thông nông thôn Nà Tháy – Xa Tao tại xã Việt Chu, huyện Hạ
Lang, tỉnh Cao Bằng” tại địa phương.
Với điều kiện thời gian có hạn và kinh nghiệm của bản thân còn nhiều hạn
chế nên bài khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự
chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô cùng toàn thể các bạn để bản luận văn của
em được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Sinh Viên

Hà Đức Hiền



3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 30

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 30

3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 30

3.2.1. Địa điểm nghiên cứu 30

3.2.2. Thời gian nghiên cứu 30

3.3. Nội dung nghiên cứu 30

3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và tình hình quản lý sử dụng đất của
khu vực GPMB 30

3.3.2. Đánh giá kết quả công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án
giao thông nông thôn Nà Tháy - Xa Tao tại xã Việt Chu - Hạ Lang -
Cao Bằng 31

3.3.3. Đánh giá hiểu biết và ý kiến của người dân và cán bộ về công tác bồi
thường giải phóng mặt bằng của dự án giao thông nông thôn Nà Tháy -
Xa Tao tại xã Việt Chu - Hạ Lang - Cao Bằng 31


3.3.4. Đánh giá thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp qua đó rút ra
bài học kinh nghiệm trong công tác GPMB của dự án giao thông nông
thôn Nà Tháy- Xa Tao tại xã Việt Chu – Hạ Lang – Cao Bằng 32

3.4. Phương pháp nghiên cứu 32

3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu 32

3.4.2. Phương pháp thống kê 32

3.4.3. Phương pháp so sánh 32

3.4.4 . Phương pháp số liệu 32

3.4.5. Phương pháp chuyên gia 32

Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 33

4.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội và quản lý sử dụng đất tác động đến
công tác bồi thường giải phóng mặt bằng 33

4.1.1. Điều kiện tự nhiên 33

4.1.2. Đặc điểm điều kiện kinh tế - xã hội 37

4.1.3. Tình hình sử dụng đất và quản lý tình hình sử dụng đất của xã Việt Chu . 39





4.1.4. Đánh giá ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội đến công
tác bồi thường GPMB 42

4.2. Đánh giá kết quả công tác bồi thường GPMB của dự án giao thông nông
thôn Nà Tháy - Xa Tao, xã Việt Chu - Hạ lang - Cao Bằng 43

4.2.1. Tổng quan về khu vực GPMB 43

4.2.2. Đánh giá công tác bồi thường GPMB về đất đai và các tài sản gắn liền
với đất 43

4.2.3. Đánh giá về chính sách hỗ trợ và nguồn kinh phí để thực hiện dự án 50

4.3. Đánh giá hiểu biết và ý kiến của người dân và cán bộ về công tác bồi
thường giải phóng mặt bằng của dự án giao thông nông thôn Nà Tháy –
Xa Tao tại xã Việt Chu, huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng 53

4.3.1. Đánh giá kết quả điều tra về sự hiểu biết và lấy ý kiến của người dân về
công tác GPMB 53

4.3.2. Đánh giá ý kiến của cán bộ về công tác BT GPMB 56

4.4. Đánh giá thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp qua đó rút ra bài
học kinh nghiệm trong công tác GPMB của dự án giao thông nông thôn
Nà Tháy- Xa Tao tại xã Việt Chu – Hạ Lang – Cao Bằng 58

4.4.1. Thuận lợi 58

4.4.2. Khó khăn 59


4.4.3. Đề xuất một số giải pháp 60

4.4.4. Những bài học kinh nghiệm 62

Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 63

5.1. Kết luận 63

5.2. Đề nghị 63

TÀI LIỆU THAM KHẢO 65

PHỤ LỤC




1
Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Sau hơn 20 năm đổi mới toàn diện, đất nước ta đã thu được thành tựu to lớn,
có ý nghĩa rất quan trọng, nhịp độ phát triển kinh tế nhanh, tăng trưởng khá, ổn
định, bền vững, đất nước bước vào thời kỳ phát triển mới thời kỳ công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, thực hiện nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, phát triển
kinh tế nhiều thành phần tạo điều kiện phát huy các nguồn lực để đầu tư phát triển.
Các dự án đầu tư ngày càng tăng kèm theo đó là tốc độ đô thị hoá diễn ra mạnh mẽ
trên cả nước, tạo sự chuyển đổi mục đích sử dụng đất, đất công nghiệp, dịch vụ và

đất đô thị ngày càng lớn.
Trước thực trạng như vậy công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng đang
rất được xã hội quan tâm. Bồi thường và giải phóng mặt bằng không chỉ ảnh
hưởng trực tiếp tới quyền lợi của tổ chức cá nhân, hộ gia đình có đất bị thu hồi mà
còn ảnh hưởng rất lớn tới tình hình kinh tế chính trị - xã hội của địa phương sau
khi tái định cư cho người dân. Bồi thường và giải phóng mặt bằng là một lĩnh vực
nhạy cảm và gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện như thương lượng
giá đền bù hợp lý với người dân, tái định cư và giải quyết hậu quả sau khi giải
phóng mặt bằng. Do vậy cần áp dụng linh hoạt các quy định của pháp luật vào
điều kiện thực tế của địa phương.
Công tác giải phóng mặt bằng là một việc làm hết sức khó khăn và phức tạp.
Bởi công tác này ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của các tổ chức, của hộ gia đình
và cá nhân. Thực tế qua nhiều dự án cho thấy công tác giải phóng mặt bằng vẫn còn
nhiều bất cập, gặp nhiều khó khăn. Khó khăn trong việc xác định giá đền bù, giá
đền bù thường thấp hơn so với giá thực tế, khó khăn trong việc tổ chức tái định cư
cho người dân.
Ngày nay, dân số ngày càng tăng, xã hội càng phát triển thì nhu cầu về sử
dụng đất đai ngày càng lớn, công tác quản lý đất đai cần được chú trọng và quản lý


2
chặt chẽ. Để thực hiện tốt việc quản lý sử dụng đất đai một cách hiệu quả, chặt chẽ,
tiết kiệm, hợp lý thì công tác bồi thường giải phóng mặt bằng là rất quan trọng. Nó
cần có sự quan tâm, sự phối hợp đồng bộ của người dân, các cấp, các ngành và của
toàn xã hội để triển khai một cách hiệu quả nhất. Vì vậy việc đánh giá hiệu quả
công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của một dự án có vai trò rất cần thiết, giúp
đẩy nhanh tiến độ, tiết kiệm thời gian, của cải, sức lao động, góp phần quyết định
đến sự thành công của các dự án sau này.
Hạ Lang là Huyện miền núi nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Cao Bằng, cách
thành Phố Cao Bằng 72 Km, phía Đông Bắc và phía Nam giáp với Trung Quốc;

Phía Tây Bắc giáp huyện Trùng Khánh; Phía Tây Nam giáp huyện Quảng Uyên và
huyện Phục Hòa. Dự án giao thông nông thôn Nà Tháy – Xa Tao tại xã Việt Chu là
một trong những dự án thuộc chương trình nông thôn mới Nhà nước đang được
triển khai và thực hiện trên địa bàn một số xã của huyện Hạ Lang.
Xuất phát từ những yêu cầu đó, được sự nhất trí của ban giám hiệu nhà
trường, ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên và sự hướng dẫn của cô giáo Th.s
Nguyễn Thị Yến, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá giá kết quả công tác
bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án giao thông nông thôn Nà Tháy - Xa
Tao tại xã Việt Chu- Hạ Lang - Cao Bằng”.
1.2. Mục đích của đề tài
Đánh giá giá kết quả công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án
giao thông nông thôn Nà Tháy - Xa Tao tại xã Việt Chu - Hạ Lang - Cao Bằng. Tìm
hiểu những thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân tồn tại trong công tác giải phóng
mặt bằng. Đề xuất phương án có tính khả thi và rút ra bài học kinh nghiệm cho công
tác GPMB.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Nắm chắc Luật Đất đai, các Quyết định có liên quan đến công tác GPMB.
- Nắm chắc các Nghị định, thông tư, quyết định, văn bản hướng dẫn thi hành
luật và khung giá đền bù của Chính phủ và của địa phương có liên quan đến việc
bồi thường thiệt hại.


3
- Số liệu điều tra, thu thập phải đảm bảo chính xác, khách quan.
- Phân tích và nhận xét công tác bồi thường giải phóng mặt bằng dự án
- Đề xuất phương án giải quyết dựa trên cơ sở Nghị định, Quy định và kinh
nghiệm đã làm.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học: Bổ sung những kiến thức đã
học trên lớp, học hỏi, tiếp nhận những kiến thức, kinh nghiệm ngoài thực tế và hiểu

rõ hơn về công tác quản lý nhà nước về đất đai, cụ thể là công tác bồi thường hỗ trợ,
tái định cư.
- Ý nghĩa trong thực tiễn: Đưa ra những giải pháp có tính khả thi, rút ra
những bài học kinh nghiệm cho công tác bồi thường GPMB, để thực hiện công tác
bồi thường GPMB tốt hơn.


4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Khái quát về bồi thường giải phóng mặt bằng
2.1.1. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
2.1.1.1. Bồi thường
Bồi thường là đền bù những tổn hại đã gây ra. Đền bù là trả lại tương xứng
với giá trị hoặc công lao. Như vậy bồi thường là trả lại tương xứng với giá trị hoặc
công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì hành vi của chủ thể khác.
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử
dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất.
2.1.1.2. Hỗ trợ
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi
đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa
điểm mới.
2.1.1.3. Tái định cư
Tái định cư là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đấy để sinh
sống và làm ăn. Tái định cư bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi
Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu đất để thực hiện các dự án phát triển.
Tái định cư được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài sản,
di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống, thu
nhập, cơ sở vật chất tinh thần tại đó. Như vậy tái đinh cư là hoạt động nhằm giảm

nhẹ các tác động xấu về kinh tế - xã hội đối với một bộ phận dân cư đã gánh chịu vì
sự phát triển chung.
Hiện nay ở nước ta khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì
người sử dụng đất được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức sau:
- Bồi thường bằng nhà ở.
- Bồi thường bằng giao đất ở mới.
- Bồi thường bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở.


5
Tái định cư là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí rất quan trọng
trong chính sách giải phóng mặt bằng. Các dự án tái định cư cũng được gọi là các
dự án phát triển và được thực hiện như các dự án khác.[18]
2.1.1.4. Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Khi tiến hành thực thiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư luôn tồn
tại 3 mối quan hệ: Nhà nước, người bị thu hồi, nhà đầu tư. Tuy nhiên, có thể nhận
thấy một điều là cùng một lúc, cùng địa điểm nhưng quyền lợi, nghĩa vụ và trách
nhiệm, lợi ích lại khác nhau, vì vậy chính sách bồi thường hỗ trợ và tái định cư phải
xây dựng sao cho phù hợp với mỗi quan hệ phức tạp này, đó là chính sách liên quan
đến lợi ích của mỗi bên.
2.1.2. Các quy định chung trong bồi thường giải phóng mặt bằng
2.1.2.1. Nguyên tắc trong bồi thường giải phóng mặt bằng
Theo Nghị định của Chính phủ số 197/2004NĐ-CP ngày 03/12/2004 quy
định về nguyên tắc bồi thường tại điều 6 trong Nghị định này như sau:
1. Người bị Nhà nước thu hồi đất có đủ điều kiện quy định tại Điều 8
của Nghị định này thì được bồi thường; trường hợp không đủ điều kiện được bồi
thường thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) xem xét để hỗ trợ.
2. Người bị thu hồi đất đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi thường
bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường

thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu
hồi; trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc bằng nhà, nếu có chênh
lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thực hiện thanh toán bằng tiền.
3. Trường hợp người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với nhà nước theo quy định của
pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền
được bồi thường, hỗ trợ để hoàn trả ngân sách nhà nước.[10]
2.1.2.2. Quy trình tiến hành bồi thường GPMB
- Căn cứ vào Luật Đất đai 2003, Nghị định 181/2004/NĐ – CP về hướng dẫn
thi hành Luật Đất đai.



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Giải thích
1 BT Bồi thường
2 GPMB Giải phóng mặt bằng
3 GCNQSDD Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
4 BT GPMB Bồi thường giải phóng mặt bằng
5 KT – XH Kinh tế xã hội
6 NĐ – CP Nghị định chính phủ
7 CNH - HĐH Công nghiêp hóa hiện đại hóa
8 QĐ – UBND Quyết định ủy ban nhân dân
9 XHCN Xã hội chủ nghĩa
10 TN MT Tài nguyên môi trường
11 TT – BTC Thông tư bộ tài chính
12 TT – BTNMT Thông tư bộ tài nguyên môi trường
13 UBND Ủy ban nhân dân
14 V2 Vùng 2
15 V3 Vùng 3

16 VT2 Vị trí 2
15 VT3 Vị trí 3






7
Bước 2: Lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
- Phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là một nội dung của
dự án đầu tư do nhà đầu tư lập và được phê duyệt đồng thời với dự án đầu tư;
trường hợp dự án đầu tư không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét
duyệt hoặc không phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì Ủy ban nhân dân cấp huyện
nơi có đất có trách nhiệm xem xét, chấp thuận về phương án tổng thể về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư (UBND cấp huyện xác nhận vào phương án bồi thường).
- Nội dung phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm:
Diện tích các loại đất dự kiến thu hồi.
Tổng số người sử dụng đất trong khu vực dự kiến thu hồi đất.
Dự kiến số tiền bồi thường, hỗ trợ.
Việc bố trí tái định cư (dự kiến về nhu cầu, địa điểm, hình thức tái định cư).
Dự kiến thời gian và kế hoạch di chuyển, bàn giao mặt bằng.
Bước 3: Lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
- Khi dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật công trình được duyệt,
UBND các huyện, thị xã chỉ đạo Tổ chức thực hiện công tác bồi thường căn cứ kết
quả biên bản thống kê bồi thường, bản đồ trích đo địa chính khu đất, đối chiếu với
chế độ chính sách hiện hành, tiến hành lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
trình Hội đồng bồi thường Giaỉ phóng mặt bằng họp, thông qua.
- Nội dung của phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư gồm:
Tên, địa chỉ của người bị thu hồi đất.

Diện tích, loại đất, vị trí, nguồn gốc của đất bị thu hồi; số lượng, khối lượng,
tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản bị thiệt hại.
Các căn cứ tính toán số tiền bồi thường, hỗ trợ như giá đất tính bồi thường,
giá nhà, công trình tính bồi thường, số nhân khẩu, số lao động trong độ tuổi, số
lượng người được hưởng trợ cấp xã hội.
Số tiền bồi thường, hỗ trợ.
Việc bố trí tái định cư.
Việc di dời các công trình của Nhà nước, của tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của
cộng đồng dân cư.


8
Việc di dời mồ mả.
Các chính sách hỗ trợ khác theo quy định hiện hành.
- Lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
Trong thời hạn 02 ngày, kể từ ngày nhận được phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư đã được thẩm định. Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại trụ sở
Ủy ban nhân dân cấp xã và tại các điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi
để người bị thu hồi đất và những người có liên quan tham gia ý kiến (Thời hạn niêm
yết công khai là 20 ngày).
Việc kết thúc niêm yết phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện
Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã, đại diện những
người có đất bị thu hồi.
- Hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
Bước 4: Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã thẩm định lần 2, Phòng Tài nguyên và
Môi trường cấp huyện trình UBND cấp huyện ban hành quyết định thu hồi đất đến
từng thửa đất của từng hộ gia đình cá nhân trong phạm vi khu đất thực hiện công
trình, dự án.

Bước 5: Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
Tờ trình của Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện ban hành quyết
định thu hồi đất, kèm theo danh sách các chủ sử dụng có đất thu hồi (có nêu chi tiết
diện tích, loại đất thu hồi), gửi quyết định thu hồi đất cho hộ gia đình cá nhân, chủ
đầu tư.
Bước 6: Nhà đầu tư lập 02 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Quyết
định này, gửi hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, trình UBND tỉnh.
Bước 7: Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định
của UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo cho người được nhà nước
giao đất, cho thuê đất nộp phí thẩm định theo quy định.
Bước 8: Nhà đầu tư, người được nhà nước giao đất, cho thuê đất nộp phí
thẩm định và liên hệ với UBND cấp huyện để được bàn giao chỉ giới đất.


9
Bước 9: Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày bàn giao chỉ giới cho nhà đầu tư,
Phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp huyện ban hành quyết định phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Bước 10: Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư do Phòng Tài nguyên và Môi trường trình, UBND huyện,
thị xã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định.
Bước 11: Sau khi đã thực hiện xong việc chi trả bồi thường, hỗ trợ và giao
đất tái định cư cho các chủ sử dụng có đất thu hồi, người được nhà nước giao đất,
cho thuê đất có văn bản báo cáo việc chi trả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư với Sở
Tài nguyên và Môi trường (có xác nhận của chính quyền địa phương) để được nhận
GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, hoặc được ký
hợp đồng thuê đất và GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất (đối với tổ chức kinh tế) theo quy định.
Bước 12: Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm ký hợp đồng thuê đất
đối với tổ chức kinh tế được nhà nước cho thuê đất, cấp GCNQSD đất, quyền sở hữu

nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo uỷ quyền, chỉ đạo Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất thuộc Sở chỉnh lý biến động đất đai, hồ sơ địa chính theo quy định.
2.1.3. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường GPMB
Trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng có nhiều yếu tố tác động, các
yếu tố này có thể phần nào thúc đẩy công tác GPMB diễn ra thuận lợi hoặc có thể
gây cản trở tiến độ bồi thường GPMB, đó là những yếu tố sau:
- Tác động của công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Tác động của công tác cho thuê đất, giao đất.
- Đăng kí đất đai lập và quản lý hồ sơ địa chính, quản lý hợp đồng sử dụng
đất, thống kê kiểm kê đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Thanh tra, kiểm tra công tác quản lý nhà nước về đất đai và tổ chức thực hiện.
- Giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo các vi phạm trong quản lý và sử
dụng đất đai.


10
2.1.4. Đối tượng và điều kiện được đền bù
Nội dung này được Nhà nước quy định rõ ràng tại khoản 1 Điều 42 Luật đất
đai 2003 như sau: “Nhà nước thu hồi đất của người sử dụng đất mà người bị thu hồi
có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất thì người thu hồi đất được bồi thường.”.
2.1.4.1. Đối tượng được đền bù theo quy định của pháp luật
Tổ chức, hộ gia đình, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, cá nhân trong nước,
ngoài nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức đang sử dụng đất bị Nhà
nước thu hồi (gọi chung là người bị thu hồi đất) được đền bù thiệt hại về đất khi bị
thu hồi đất sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích công cộng phải là
người có đủ điều kiện được đền bù thiệt hại về đất.
Người được đền bù thiệt hại về tài sản trên đất phải là người sử dụng hợp
pháp tài sản đó, phù hợp với quy định của pháp luật.
2.1.4.2. Điều kiện được đền bù thiệt hại

* Điều kiện được đền bù thiệt hại về đất
Theo quy định của Luật đất đai 2003 người bị Nhà nước thu hồi được đền bù
phải có một trong các điều kiện sau:
- Có giấy CNQSDĐ theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Có quyết định giao đất của cơ quan Nhà nước có quyền theo quy định của
pháp luật đất đai.
- Hộ gia đình cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương
và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản làm muối, tại
vùng có điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo nay được UBND xã,
phường xác nhận là người sử dụng đất ổn định không có tranh chấp.
- Hộ gia đình cá nhân sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định thi hành án
của tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
đã được thi hành.
- Hộ gia đình cá nhân sử dụng đất mà trước đây cơ quan Nhà nước đã có quyết
định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách của đất đai của Nhà nước, nhưng
trong thực tế Nhà nước chưa quản lý mà hộ gia đình, cá nhân vẫn chưa sử dụng.



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất của Xã Việt Chu năm 2013 41

Bảng 4.2: Kết quả thực hiện về đối tượng và điều kiện đền bù 44

Bảng 4.3: Diện tích đất bị thu hồi của dự án 44

Bảng 4.4: Kết quả bồi thường thiệt hại về đất phi nông nghiệp 45

Bảng 4.5: Kết quả bồi thường thiệt hại về đất nông nghiệp 46


Bảng 4.6: Kết quả bồi thường về đất đai cho các hộ gia đình 47

Bảng 4.7: Kết quả bồi thường thiệt hại cây cối hoa màu 49

Bảng 4.8: Kết quả thu được về các chính sách hỗ trợ của công trình 51

Bảng 4.9: Tổng kinh phí bồi thường 52

Bảng 4.10: Kết quả điều tra sự hiểu biết chung của người dân về công tác bồi
thường GPMB 54

Bảng 4.11: Kết quả ý kiến điều tra của người dân về công tác BTGPMB 55

Bảng 4.12: Kết quả điều tra ý kiến của cán bộ về công tác BTGPMB 57



12
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành
Luật đất đai.
- Nghị định 188/2004/NĐ - CP của chính phủ về phương pháp xác định giá đất.
- Thông tư 114/2004/TT - BTC ngày 26/11/2004 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện nghị định 188/2004/NĐ - CP.
- Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ về sửa đổi
bổ sung một số điều của Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính
phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất
- Nghị định 84/2007/NĐ - CP của Chính phủ quy định bổ sung về cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.

- Nghị định 69/2009/NĐ - CP của Chính phủ bổ sung về quy hoạch sử dụng
đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định 197/2004/NĐ - CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi
thường thiệt hại, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định 17/2006/NĐ - CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều
của nghị định 197/2004/NĐ - CP cụ thể là: Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 điều
3 ; sửa đổi, bổ sung khoản 1 điều 9 ; sửa đổi điều 29, bổ sung khoản 3 vào điều 36 ;
sửa khoản 2 điều 48.
- Thông tư 116/2004/TT - BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện nghị định 197/2004/NĐ - CP.
- Thông tư số 69/2006/TT-BTC ngày 02/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn
sửa đổi, bổ sung Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị đinh 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ về bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư số 06/2007/TT- BTNMT ngày 25/5/2007 hướng dẫn thực hiện
một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ về
Quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực
hiện quyền sử dụng đất, trình tự bồi thường hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.


13
- Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục
thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất.
2.2.2. Căn cứ pháp lý của UBND tỉnh Cao Bằng liên quan đến công tác bồi
thường GPMB
- Quyết định số 05/2013/QĐ-UBND ban hành bảng giá nhà ở và các công
trình xây dựng găn liền với đất để tính bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Cao Bằng

- Quyết định số 891/2011/ QĐ-UBND ngày 20/05/2011 của UBND tỉnh Cao
Bằng về việc ban hành đơn giá bồi thường cây cối, hoa màu khi Nhà nước thu hồi
đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
- Quyết định số 229/2012/QĐ-UBND ngày 29/02/2012 của UBND tỉnh Cao
Bằng về việc ban hành đơn giá bồi thường nhà và các công trình kiến trúc gắn liền
với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
- Quyết định số 2088/2012/QĐ-UBND ngày 21/12/2012 về bảng giá các loại
đất năm 2013 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
- Quyết định 3336/2009/QĐ-UBND ngày 31/12/2009 của UBND tỉnh Cao
Bằng ban hành quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
- Quyết định số 638/2011/UNBD ngày 09/04/2011 về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quyết định 3336/2009/QĐ-UBND ngày 31/12/2009 của UBND
tỉnh Cao Bằng ban hành quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
- Quyết định 06/2013/QĐ-UBND sửa đổi quy định về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
2.3. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng một số nước trên thế giới và bài
học kinh nghiệm Việt Nam
2.3.1. Công tác bồi thường GPMB của một số nước trên thế giới
* Công tác bồi thường GPMB ở Ôxtrâylia
Đối với bất cứ quốc gia nào trên thế giới đất đai đều là nguồn lực cơ bản và
quan trọng trong mọi hoạt động đời sống kinh tế - xã hội. Khi Nhà nước thu hồi đất


14
phục vụ cho các mục tiêu quốc gia đã làm thay đổi toàn bộ đời sống kinh tế của
hàng triệu người dân. Dưới đây là thực trạng trong công tác giải phóng mặt bằng ở
một số quốc gia trên thế giới.
Đối với các quốc gia tư bản chủ nghĩa tiêu biểu như Australia, Luật đất đai

Australia quy định đất đai của quốc gia thuộc sở hữu của Nhà nước và sở hữu tư nhân.
Ôxtrâylia có lịch sử hình thành từ thuộc địa của Anh, nhờ vậy mà hệ thống
pháp luật quản lý xã hội nói chung, quản lý sở hữu và sử dụng đất đai nói riêng
được hình thành từ rất sớm. Theo chiều dài lịch sử, chính sách, pháp luật đất đai
Ôxtrâylia mang tính kế thừa và phát triển liên tục, không bị thay đổi và gián đoạn
bởi thay đổi của chế độ chính trị. Trên cơ sở tập hợp và vận dụng nhiều luật khác
nhau của đất nước nên pháp luật và chính sách đất đai phát triển một cách nhất quán
ngày càng hoàn thiện thuộc nhóm đứng hàng đầu trên thế giới. Luật đất đai của
Ôxtrâylia quy định đất đai của quốc gia, thuộc hai loại sở hữu là sở hữu Nhà nước
và sở hữu tư nhân. Luật đất đai bảo vệ tuyệt đối quyền lợi và nghĩa vụ của chủ sở
hữu đất đai, chủ sở hữu đất đai có quyền cho thuê, chuyển nhượng, thừa kế, thế
chấp, thừa kế theo di chúc mà không có sự cản trở nào, kể cả việc tích lũy đất đai.
Luật cũng quy định Nhà nước có quyền trưng thu đất tư nhân phục vụ vào mục đích
công cộng, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và trưng thu gắn với việc Nhà nước
thực hiện bồi thường.
Ở mỗi bang ngoài luật đất đai, các văn bản quy định cụ thể việc thực hiện và
các đạo luật khác có liên quan nhằm bảo vệ quyền lợi của chủ sở hữu đất để phát
triển bền vững đất đai, khai thác tối đa hiệu quả trong việc sử dụng đất. Về quản lý
công trình công cộng mang lại lợi ích cho Nhà nước và nhân dân. Quyền lấy đất để
cấp cho các công trình công cộng là quy tắc chung bao trùm các luật có liên quan
tới đất ngay cả trong trường hợp mảnh đất đó thuộc sở hữu tư nhân, giấy chứng
nhận thửa đất đó có lưu quyền bảo lưu của Nhà nước lấy lại mảnh đất đó phục vụ
cho công trình công cộng.
* Công tác bồi thường GPMB ở Nhật Bản
Sau chiến tranh thế giới thư hai, đất nước nhật bị tàn phá nặng nề, kinh tế
kiệt quệ, đời sống của nhân dân nói chung và nông dân nói riêng cực kì khó khăn.


15
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Chính phủ Nhật Bản thực hiện hai cuộc cải

cách ruộng đất:
Lần cải cách ruộng đất lần thứ nhất: Dự kiến tiến hành rất nhiều công việc
như định mức hạn điền cho địa chủ (không vượt quá 5 ha/ hộ địa chủ), chia đất và
xác lập quyền sở hữu cho nông dân, quản tô và thanh toán bằng tiền… Nhưng do sự
chống lại của địa chủ và các thế lực bảo thủ nên những dự kiện cải cách ruộng đất
lần thứ nhất không thực hiện được.
Trước kết quả nửa vời của cuộc cải cách lần thứ nhất, dưới sức ép của Mỹ,
Nhật Bản thực hiện cuộc cải cách ruộng đất lần thứ hai. Nội dung của cuộc cải cách
lần này bao gồm rất nhiều vấn đề như: Định mức hạn điền cho địa chủ, chia đất và
xác định quyền sở hữu đất cho nông dân, xác định quyền của Nhà nước đối với việc
trưng thu đất và các quyền khác…
Cùng với hai cuộc cải cách ruộng đất Nhật Bản còn ban hành Luật Đất đai
nông nghiệp. Luật quy định những biện pháp đặc biệt nhằm đảm bảo quyền sở hữu
đất đai của người làm nông nghiệp.
Đất canh tác ít nhưng nhu cầu sử dụng đất công nghiệp, dịch vụ, giao thông
và kết cấu cơ sở hạ tầng rất lớn. Để giải quyết hài hòa giữa yêu cầu sử dụng đất cho
nông nghiệp và đất dùng cho nhu cầu kinh tế - xã hội khác, Nhật Bản ban hành luật
về tổ chức lại nghành nông nghiệp ở những vùng cần phát triển. Luật và các biện
pháp kinh tế, hành chính được tiến hành nhằm cùng một lúc đáp ứng các yêu cầu:
Ưu tiên cho đất nông nghiệp, thâm canh tăng năng suất nông nghiệp để giải
quyết mâu thuẫn giữa đất canh tác ít lại bắt buộc phải bớt một phần dành cho các
yêu cầu khác cho phát triển nông thôn, đô thị hóa, hiện đại hóa, do đó, Nhất Bản
sớm trở thành quốc gia có nhiều loại cây trồng đạt năng suất cao nhất trên thế giới.
Có chính sách cụ thể để thúc đẩy việc dành đất đai để phát triển công nghiệp,
dịch vụ, giao thông… Như vậy chính sách đất đai của Nhật Bản vừa từng bước thúc
đẩy nâng cao hiệu quả sử dụng đất dành cho nông nghiệp vừa thúc đẩy việc chuyển
dịch cơ cấu đất đai theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa.
Mặc dù hình thức sở hữu đa dạng, kể cả thừa nhận sở hữu tư nhân về đất đai,




DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Hình 4.1: Biểu đồ hiện trạng sử dụng đất đai của xã Việt Chu năm 2013 42

Hình 4.2: Biểu đồ thể hiện diện tích đất bị thu hồi 45



























×