Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Đánh giá công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo số liệu đo đạc bản đồ địa chính giai đoạn 2010 - 2013 trên địa bàn huyện Mê Linh - Thành phố Hà Nội.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (715.76 KB, 87 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




ĐỖ THỊ LAN


Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT THEO SỐ LIỆU ĐO ĐẠC BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
GIAI ĐOẠN 2010 - 2013 TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MÊ LINH
THÀNH PHỐ HÀ NỘI ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC





Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Khoa : Quản lý tài nguyên
Khoá học : 2010 - 2014








Thái Nguyên, năm 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




ĐỖ THỊ LAN


Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT THEO SỐ LIỆU ĐO ĐẠC BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
GIAI ĐOẠN 2010 - 2013 TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MÊ LINH
THÀNH PHỐ HÀ NỘI ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Khoa : Quản lý tài nguyên
Khoá học : 2010 - 2014


Giáo viên hướng dẫn: TS. Vũ Thị Thanh Thủy
Khoa Quản lý tài nguyên - Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên





Thái Nguyên, năm 2014

LỜI CẢM ƠN


Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của
mỗi sinh viên, đó là thời gian sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố và
vận dụng những kiến thức mà mình đã học trong nhà trường. Được sự nhất trí
của ban giám hiệu nhà trường và Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên,
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã thực tập tốt nghiệp tại Phòng
Tài nguyên và Môi trường huyện Mê Linh với đề tài nghiên cứu: “Đánh giá
công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo số liệu đo đạc bản
đồ địa chính giai đoạn 2010 - 2013 trên địa bàn huyện Mê Linh - Thành
phố Hà Nội ”.
Có được kết quả này, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban chủ
nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, các thầy cô giáo trong khoa Quản lý Tài
nguyên những người đã tận tình dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức cho em
trong những năm tháng học tập tại trường. Đặc biệt em xin chân thành cảm
ơn cô giáo T.S. Vũ Thị Thanh Thủy đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt
thời gian thực tập và hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp.
Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới phòng Tài Nguyên &
Môi Trường huyện Mê Linh - UBND huyện Mê Linh - thành phố Hà Nội nơi
em thực tập, đã giúp đỡ em hoàn thành tốt nhiệm vụ trong suốt quá trình thực

tập tại huyện.
Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng với kiến thức và kinh nghiệm của
bản thân còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong
nhận được sự góp ý của các Thầy giáo, Cô giáo và tất cả các bạn sinh viên để
khóa luận tốt nghiệp được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 12 tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Đỗ Thị Lan

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BĐĐC : Bản đồ địa chính
HSĐC : Hồ sơ địa chính
BTNMT : Bộ Tài nguyên và Môi trường
CP : Chính phủ
CT-TTg : Chỉ thị Thủ tướng
ĐKĐĐ : Đăng ký đất đai
ĐKTK : Đăng ký thống kê
GCN : Giấy chứng nhận
KCN : Khu công nghiệp
CNH : Công nghiệp hóa
ĐTH : Đô thị hóa
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
NĐ : Nghị định
TT : Thông tư
QĐ : Quyết định
QSDĐ : Quyền sử dụng đất
HĐND : Hội đồng nhân dân

UBND : Ủy ban nhân dân
VPĐK : Văn phòng đăng ký
GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất







DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 4.1.Tình hình dân số, lao động của huyện Mê Linh -
thành phố Hà Nội 35

Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Mê Linh - thành phố Hà Nội
năm 2013 40

Bảng 4.3. Thống kê số tờ bản đồ trước khi đo vẽ lại BĐĐC 45

Bảng 4.4. Kết quả công tác cấp GCNQSDĐ theo bản đồ cũ 46

Bảng 4.5. Thống kê số tờ bản đồ địa chính dạng số 49

Bảng 4.6. Kết quả công tác cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình cá nhân theo đơn
vị hành chính huyện Mê Linh giai đoạn 2010 - 2013 50

Bảng 4.7. Kết quả công tác cấp GCNQSDĐ cho tổ chức theo các năm của
huyện Mê Linh giai đoạn 2010 - 2013 52


Bảng 4.8. Kết quả cấp GCNQSDĐ theo các loại đất của huyện Mê Linh giai
đoạn 2010 - 2013 53

Bảng 4.9. Tổng hợp số hộ đã được cấp đất ở theo đơn vị hành chính giai đoạn
2010 - 2013 54

Bảng 4.10. Tổng hợp diện tích đất ở đã được cấp giai đoạn 2010 - 2013 56

Bảng 4.11. Tổng hợp các trường hợp chưa được cấp GCNQSDĐ đối với đất ở
giai đoạn 2010 - 2013 57

Bảng 4.12. Tổng hợp số hộ đã được cấp đất nông nghiệp theo đơn vị hành
chính giai đoạn 2010 - 2013 59

Bảng 4.13. Tổng hợp diện tích đất nông nghiệp đã được cấp
giai đoạn 2010 - 2013 60

Bảng 4.14.Tổng hợp các trường hợp chưa được cấp GCNQSDĐ đối với đất
nông nghiệp giai đoạn 2010 - 2013 61

Bảng 4.15. Bảng kết quả cấp GCNQSDĐ cho đất chuyên dùng 62

Bảng 4.16. Kết quả điều tra trình độ hiểu biết của người dân huyện Mê Linh
theo các chỉ tiêu của công tác cấp GCNQSD đất 63



DANH MỤC CÁC HÌNH


Trang
Hình 4.1: Biểu đồ: Cơ cấu diện tích đất năm 2013 41

Hình 4.2: Sơ đồ cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất 48

Hình 4.3: Biểu đồ thể hiện kết quả cấp GCNQSDĐ đất ở
giai đoạn 2010 - 2013 55

Hình 4.4: Biểu đồ: Thể hiện kết quả cấp GCNQSDĐ đất nông nghiệp giai
đoạn 2010 - 2013 60




LỜI CẢM ƠN


Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của
mỗi sinh viên, đó là thời gian sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố và
vận dụng những kiến thức mà mình đã học trong nhà trường. Được sự nhất trí
của ban giám hiệu nhà trường và Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên,
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã thực tập tốt nghiệp tại Phòng
Tài nguyên và Môi trường huyện Mê Linh với đề tài nghiên cứu: “Đánh giá
công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo số liệu đo đạc bản
đồ địa chính giai đoạn 2010 - 2013 trên địa bàn huyện Mê Linh - Thành
phố Hà Nội ”.
Có được kết quả này, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban chủ
nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, các thầy cô giáo trong khoa Quản lý Tài
nguyên những người đã tận tình dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức cho em

trong những năm tháng học tập tại trường. Đặc biệt em xin chân thành cảm
ơn cô giáo T.S. Vũ Thị Thanh Thủy đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt
thời gian thực tập và hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp.
Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới phòng Tài Nguyên &
Môi Trường huyện Mê Linh - UBND huyện Mê Linh - thành phố Hà Nội nơi
em thực tập, đã giúp đỡ em hoàn thành tốt nhiệm vụ trong suốt quá trình thực
tập tại huyện.
Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng với kiến thức và kinh nghiệm của
bản thân còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong
nhận được sự góp ý của các Thầy giáo, Cô giáo và tất cả các bạn sinh viên để
khóa luận tốt nghiệp được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 12 tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Đỗ Thị Lan

PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 23
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 23

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 23

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 23

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu đề tài 23

3.2.1. Địa điểm nghiên cứu 23

3.2.2. Thời gian nghiên cứu 23


3.3. Nội dung nghiên cứu. 23

3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội 23

3.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai 23

3.3.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ theo số liệu bản đồ địa chính cũ 23

3.3.4. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ theo số liệu đo đạc bản đồ địa chính
mới từ năm 2010 đến hết năm 2013 23

3.3.5. So sánh công tác cấp GCNQSDĐ trước và sau khi đo đạc lại bản đồ địa
chính mới tại huyện Mê Linh - thành phố Hà Nội 24

3.4. Phương pháp nghiên cứu 24

3.4.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thực tế, nghiên cứu các tài liệu
có liên quan đến công tác cấp GCNQSDĐ 24

3.4.2. Phương pháp tìm hiểu các văn bản quy định về cấp GCNQSDĐ 24

3.4.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu 24

PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 25
4.1.Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Mê Linh - thành phố
Hà Nội 25

4.1.1. Điều kiện tự nhiên 25


4.1.1.1. Vị trí địa lý 25

4.1.1.2. Địa hình, địa mạo 25

4.1.1.3. Khí hậu, thời tiết 26

4.1.1.4. Thủy văn 27

4.1.1.5. Thực trạng môi trường 27

4.1.1.6. Tài nguyên đất 28

4.1.1.7. Tài nguyên nước 28

4.1.1.8. Tài nguyên rừng 29

4.1.1.9. Tài nguyên nhân văn 29

4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 30

4.1.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 30

4.1.2.2. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng 32

4.1.2.3. Giáo dục - Đào tạo 33

4.1.2.4. Y tế 33

4.1.2.5. Văn hóa 34


4.1.2.6. Quốc phòng - An ninh 34

4.1.2.7. Dân số và lao động 34

4.1.3. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 35

4.1.3.1. Về điều kiện tự nhiên 35

4.1.3.2. Về kinh tế - xã hội 36

4.2. Thực trạng quản lý và sử dụng đất đai 36

4.2.1. Hiện trạng quản lý đất đai 36

4.2.1.1. Công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử
dụng đất đai và tổ chức thực hiện 36

4.2.1.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính . 37

4.2.1.3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản
đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất 37

4.2.1.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 37

4.2.1.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất 38

4.2.1.6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất 38


4.2.1.7. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai 38

4.2.1.8. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất 38

4.2.1.9. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật đất đai
và xử lý các vi phạm trong việc sử dụng đất đai 39

4.2.1.10. Giải quyết tranh chấp về đất; giải quyết khiếu nại tố cáo các vi phạm
trong việc quản lý và sử dụng đất 39

4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất 39

4.2.2.1. Cơ cấu sử dụng đất 41

4.2.2.2. Hiệu quả sử dụng đất 43

4.2.2.3. Những tồn tại chủ yếu trong sử dụng đất, nguyên nhân chính, giải
pháp khắc phục, những kinh nghiệm về sử dụng đất 43

4.3.1. Đánh giá hiện trạng bản đồ địa chính cũ. 44

4.3.2. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ theo bản đồ cũ 45

4.3.3. Một số thuận lợi và khó khăn, tồn tại trong quá trình cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cũ 47

4.3.3.1. Thuận lợi 47

4.3.3.2. Khó khăn, tồn tại 47


4.4. Kết quả công tác cấp GCNQSDĐ theo số liệu đo đạc bản đồ địa chính
mới tại huyện Mê Linh giai đoạn 2010 - 2013 48

4.4.1. Đánh giá hiện trạng bản đồ địa chính mới 49

4.4.2. Kết quả công tác cấp GCNQSDĐ theo chủ sử dụng đất 50

4.4.2.1. Kết quả công tác cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân 50

4.4.3. Kết quả công tác cấp GCNQSDĐ theo các loại đất 52

4.4.3.1. Kết quả công tác cấp GCNQSD đất ở 54

4.4.3.2. Kết quả công tác cấp GCNQSDĐ nông nghiệp 58

4.4.5. Nguyên nhân tồn tại trong công tác cấp GCNQSDĐ theo số liệu đo đạc
mới 65

4.4.5.1. Tồn tại trong cấp GCNQSD đất ở 65

4.4.5.3. Tồn tại trong việc thực hiện quyền của người sử dụng đất 66

4.4.5.4. Tồn tại trong quá trình thực hiện chính sách đất đai 66

4.4.5.5. Những tồn tại khác 67

4.4.6. Những thuận lợi và khó khăn vướng mắc về quy định và thực hiện
chính sách pháp luật đất đai 68


4.4.6.1. Thuận lợi 68

4.4.6.2. Khó khăn, vướng mắc về quy định và thực hiện chính sách pháp luật
đất đai 68

4.5. So sánh công tác cấp GCNQSDĐ trước và sau khi đo đạc BĐĐC của
huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội 69

4.6. Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất 70

PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 71
5.1. Kết luận 71

5.2. Đề nghị 71

TÀI LIỆU THAM KHẢO 73



























1

PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1. Tính cấp thiết của chuyên đề
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các
khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hoá, an ninh quốc phòng. Xã hội
ngày càng phát triển thì đất đai ngày càng có vị trí quan trọng, bất kỳ một
ngành sản xuất nào thì đất đai luôn là tư liệu sản xuất đặc biệt và không thể
thay thế được. Đối với nước ta, một nước nông nghiệp thì vị trí của đất đai
lại càng quan trọng và có ý nghĩa hơn.
Dù đã có nhiều cố gắng trong công tác quản lý nhà nước về đất đai,
nhưng những hành vi vi phạm pháp luật đất đai, những vụ tranh chấp, khiếu
kiện vẫn xảy ra. Đây là vấn đề nhức nhối làm đau đầu nhiều nhà chức trách
trong bộ máy quản lý đất đai.

Trong những năm gần đây, do ảnh hưởng của nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần, đặc biệt là có sự góp mặt của thị trường bất động sản do
vậy, việc đổi mới về chính sách về đất đai cùng với đổi mới về công cụ quản
lý để phù hợp với tình hình hiện tại là rất cần thiết.
Đất đai có vai trò quan trọng như vậy nhưng lại là tài nguyên không tái
tạo, hạn chế về số lượng và giới hạn về diện tích. Vì vậy chúng ta phải quản
lý và sử dụng đất đai sao cho hợp lý và có hiệu quả cao nhất.
Với sự phát triển của khoa học hiện nay. Nhà nước đã tiến hành đo đạc
lại đất đai để xây dựng bản đồ địa chính cho các xã, phường, thị trấn và để
cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo số liệu đo đạc mới. Để phục
vụ công tác quản lý đất đai được hiệu quả hơn, chính xác hơn.
Xuất phát từ những vấn đề thực tế hiện nay, với những kiến thức đã
học, trong thời gian thực tập tốt nghiệp em mong muốn được tìm hiểu về
công tác quản lý đất đai, đặc biệt là công tác cấp GCNQSDĐ. Được sự nhất
trí của Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên - trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên và dưới sự giúp đỡ của cô giáo T.S. Vũ Thị Thanh Thủy giảng
viên khoa Quản lý Tài nguyên em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá
2

công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo số liệu đo đạc bản
đồ địa chính giai đoạn 2010 - 2013 trên địa bàn huyện Mê Linh - Thành
phố Hà Nội ”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo số
liệu đo đạc bản đồ địa chính tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội.
- So sánh kết quả cấp giấy chứng nhận theo số liệu đo đạc mới và theo
số liệu đã cấp trước đó.
- Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong công tác cấp GCNQSDĐ
của huyện.
- Đề xuất những giải pháp khắc phục những khó khăn.

1.3. Yêu cầu của đề tài
- Nắm được những quy định trong các văn bản pháp luật về công tác
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Các số liệu điều tra thu thập và sử dụng phải khách quan, trung thực
và chính xác.
- Phải đánh giá được những thành tựu, hạn chế, tồn tại và đề xuất
hướng giải quyết.
- Những kiến nghị đưa ra phải có tính khả thi, phù hợp với luật đất đai
hiện hành.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Trong học tập và nghiên cứu khoa học: Hoàn thiện các kiến thức đã
học trong nhà trường cho bản thân, đồng thời học hỏi các kiến thức thực tế và
tiếp xúc trực tiếp với công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Trong thực tiễn công việc: học hỏi các kiến thức thực tế đồng thời
hoàn thiện hồ sơ, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo số liệu đo đạc
mới chính xác, đầy đủ hơn.
3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Sự cần thiết cấp GCNQSDĐ
Hiện nay nước ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, đẩy
mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, mở ra cho đất nước nhiều triển
vọng về phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, song song với những thuận lợi
đó là hàng loạt những khó khăn và thách thức mà nhà nước ta phải đối mặt.
Để đáp ứng được với quá trình trên, Đảng và Nhà nước ta đang từng bước
tiến hành chủ trương, đường lối đổi mới toàn diện nền kinh tế, chính trị, văn
hoá, xã hội của đất nước; phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần

theo định hướng xã hội chủ nghĩa, có sự quản lý của Nhà nước. Và việc đảm
bảo chế độ sở hữu của Nhà nước về đất đai là hết sức cần thiết, cần được thực
hiện và hoàn thiện. Nhà nước giao đất cho các tổ chức kinh tế các đơn vị lực
lượng vũ trang nhân dân, cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, xã hội, hộ gia
đình và cá nhân (gọi chung là người sử dụng đất) sử dụng một cách ổn định
và lâu dài. Khi giao đất, Nhà nước không chỉ giao cho người dân những
quyền và nghĩa vụ nhất định đối với đất được giao mà Nhà nước còn bảo hộ
cho họ những quyền và nghĩa vụ đó: Đó là việc cấp GCNQSDĐ, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các hộ dân khi họ được giao
đất. Việc cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền
với đất cho người dân nhằm đảm bảo sự quản lý thống nhất của nhà nước đối
với đất đai; bảo đảm tính pháp lý cho người dân, bảo vệ và phát huy không
ngừng tiềm năng đất đai, nhằm làm cho đất đai thực sự trở thành thế mạnh để
phát triển kinh tế, đồng thời nâng cao trách nhiệm của toàn xã hội đối với việc
khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên vô cùng quý giá này.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện, thực tế khách quan cho thấy công
tác quản lý nhà nước về đất đai ở nhiều nơi, nhiều địa phương còn buông
lỏng. Sự tuyên truyền phổ biến pháp luật về đất đai chưa được coi trọng, dẫn
đến tình trạng vi phạm pháp luật đất đai xảy ra một cách phổ biến và nghiêm
trọng. Tệ nạn lấn chiếm đất, giao đất sai nguyên tắc, cấp GCNQSDĐ, quyền
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BĐĐC : Bản đồ địa chính
HSĐC : Hồ sơ địa chính
BTNMT : Bộ Tài nguyên và Môi trường
CP : Chính phủ
CT-TTg : Chỉ thị Thủ tướng
ĐKĐĐ : Đăng ký đất đai
ĐKTK : Đăng ký thống kê
GCN : Giấy chứng nhận

KCN : Khu công nghiệp
CNH : Công nghiệp hóa
ĐTH : Đô thị hóa
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
NĐ : Nghị định
TT : Thông tư
QĐ : Quyết định
QSDĐ : Quyền sử dụng đất
HĐND : Hội đồng nhân dân
UBND : Ủy ban nhân dân
VPĐK : Văn phòng đăng ký
GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất







5

đất là việc ghi nhận quyền sử dụng đất hợp pháp đối với một thửa đất xác
nhận vào hồ sơ địa chính nhằm xác lập quyền và lợi ích của người sử dụng”.
b. Khái niệm về cấp GCNQSDĐ
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý xác nhận mối
quan hệ hợp pháp giữa nhà nước và người sử dụng. Tại khoản 20 điều 4 Luật
Đất đai 2003 qui định “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích
hợp pháp của người sử dụng đất”. (Nguyễn Thị Lợi, 2010)[7]
2.1.2.2. Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai

Công tác ĐKĐĐ và cấp GCNQSDĐ được thể hiện trong 13 nội dung
của công tác quản lý nhà nước về đất đai, được quy định rõ tại khoản 2 điều 6
Luật Đất đai 2003.
Nội dung quản lý nhà nước về đất đai bao gồm:
1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản
đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
7. Thống kê, kiểm kê đất đai.
8. Quản lý tài chính về đất đai.
9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường
bất động sản.
10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.
11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về
đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
6

12. Giải quyết tranh chấp đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất.
13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai. (Nguyễn Khắc Thái
Sơn, 2007) [10]
2.1.2.3. Điều kiện được đăng ký cấp GCNQSDĐ

* Có đầy đủ giấy tờ hợp pháp hoặc đang sử dụng đất ổn định được ủy ban
nhân dân (UBND) nơi có đất xác nhận. Những giấy tờ hợp pháp bao gồm:
- Giấy tờ do chính quyền hợp pháp giao đất trong cải cách ruộng đất mà
chủ sử dụng vẫn đang sử dụng ổn định từ đó đến nay.
- Giấy tờ giao đất hoặc cho sử dụng đất do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền duyệt thuộc thời kỳ Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ
cách mạng lâm thời miền nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, trong quá trình thực hiện các chính sách về đất đai mà người
sử dụng đất vẫn đang sử dụng từ đó đến nay.
- Những giấy tờ chuyển nhượng từ năm 1980 trở về trước của chủ sử dụng
đất hợp pháp được chính quyền địa phương khi chuyển nhượng xác nhận.
- Những giấy tờ chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế quyền sử dụng đất
từ sau ngày 15/10/1993 đã được cấp có thẩm quyền xác nhận.
- Các quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo các quy định của pháp Luật Đất đai.
- GCNQSDĐ tạm thời do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có
tên trong sổ địa chính mà không có tranh chấp.
- Giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho
người sử dụng đất mà người đó vẫn sử dụng liên tục từ đó đến nay không có
tranh chấp.
- Bản án hoặc quyết định của tòa án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật
hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đã có hiệu lực pháp luật.
- Giấy tờ giao nhà tình nghĩa.
- Giấy tờ chuyển nhượng đất đai, mua bán nhà ở kèm theo chuyển
nhượng quyền sử dụng đất của UBND cấp trên xác nhận kết quả thẩm tra của
UBND cấp dưới.
7

- Giấy tờ sản xuất của hợp tác xã nông nghiệp cấp cho hộ gia đình xã

viên của hợp tác xã từ trước ngày 28/06/1971 (trước ngày ban hành nghị định
125/CP).
- Giấy tờ về thanh toán, hóa giá nhà theo quy định của pháp luật.
* Trường hợp khi người sử dụng đất đã có một trong các loại giấy tờ
nói trên mà đất đó nằm trong quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa có quyết định thu hồi, để thực hiện quy
hoạch đó thì vẫn được cấp GCNQSDĐ nhưng phải chấp hành đúng theo quy
định về xây dựng.
* Trường hợp khi người sử dụng đất đã có một trong các loại giấy tờ
nói trên mà đất đó nằm trong phạm vi bảo vệ hành lang an toàn công trình
nhưng chưa có quyết định thu hồi đất thì vẫn được cấp GCNQSDĐ nhưng
phải chấp hành đúng luật, quy định về bảo vệ hành lang an toàn công trình
theo quy định của pháp luật.
* Người sử dụng đất ổn định nhưng không có giấy tờ hợp pháp trường
hợp này phải được UBND xác nhận trong các trường hợp sau:
- Có giấy tờ hợp pháp nhưng bị thất lạc do thiên tai, chiến tranh, còn
chứng cứ pháp lý trong hồ sơ lưu trữ của cơ quan nhà nước hoặc hội đồng
đăng ký đất đai cấp có thẩm quyền xác nhận.
- Người được thừa kế của tổ tiên qua nhiều thế hệ.
- Người được chia, tách chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ người sử
dụng đất hợp pháp nhưng chưa làm thủ tục sang tên trước bạ.
- Người tự khai hoang đất từ năm 1980 trở về trước đến nay vẫn sử
dụng đất phù hợp với quy hoạch.
- Trường hợp có nguồn gốc khác nhưng nay đang sử dụng ổn định phù
hợp với quy hoạch và chấp hành đúng pháp luật của nhà nước trong quá trình
sử dụng đất. (Nguyễn Thị Lợi, 2010) [7]
2.1.3. Cơ sở thực tiễn
Từ thập niên 80 trở lại đây, nền kinh tế nước ta có sự chuyển biến đáng
kể. Nền kinh tế tự cung tự cấp dần chuyển sang nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần với định hướng phát triển theo con đường xã hội chủ nghĩa. Kinh

tế hiện nay ngày càng phát triển kéo theo sự đa dạng các thành phần kinh tế
8

và các hình thức sản xuất. Từ chỗ kinh tế quốc doanh chiếm đa số thì đến nay
kinh tế tư nhân, liên doanh, liên kết phát triển đóng vai trò không thể thiếu
trong nền kinh tế quốc dân, nhu cầu về đất để làm mặt bằng sản xuất kinh
doanh xây dựng cơ sở hạ tầng ngày càng tăng mà quỹ đất ngày càng bị thu
hẹp do gia tăng dân số, đô thị hóa… đòi hỏi vấn đề phân bổ và quản lý quỹ
đất sao cho hợp lý đây là vấn đề được Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm.
Theo khoản 20 Điều 4 Luật Đất đai 2003 quy định: “GCNQSDĐ là
giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng
đất để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất”. Như vậy
GCNQSDĐ là chứng thư pháp lý xác định quyền sử dụng đất hợp pháp của
người sử dụng đất. Đây là một quyền quan trọng của người sử dụng đất.
Thông qua công tác cấp GCNQSDĐ Nhà nước xác lập mối quan hệ pháp lý
giữa Nhà nước với tư cách là chủ sở hữu đất đai đối với các tổ chức, hộ gia
đình cá nhân được Nhà nước giao đất sử dụng.
Mặt khác, hoàn thành tốt nhiệm vụ ĐKĐĐ cấp GCNQSDĐ không chỉ
tạo tiền đề mà là căn cứ hết sức cần thiết cho việc chiển khai thực hiện tốt tất
cả các nội dung, nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai. Kết quả đăng ký đất
đai cung cấp những thông tin đầy đủ, chính xác thực trạng tình hình sử dụng
đất để đánh giá và đề xuất, bổ sung hoặc điều chỉnh các chủ trương, chính
sách của đảng, chiến lược phát triển, quản lý và sử dụng đất của Nhà nước.
Đối với người sử dụng đất GCNQSDĐ là chứng thư pháp lý xác định
quyền sử dụng đất đai hợp pháp của người sử dụng đất. Là điều kiện để người
sử dụng đất được Nhà nước bảo hộ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình
trong quá trình sử dụng đất. Là điều kiện để đất đai tham gia vào thị trường
bất động sản.
Thực tế trong các quan hệ pháp Luật về Đất đai các tài sản mà Nhà
nước quản lý, nếu người chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng tài sản không đăng ký

thì Nhà nước không thể quản lý được. Những địa phương nào quản lý không
chặt chẽ, còn nhiều chủ sử dụng đất không đăng ký QSDĐ thì địa phương đó
gặp khó khăn trong công tác quản lý Đất đai và ngược lại.
DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 4.1.Tình hình dân số, lao động của huyện Mê Linh -
thành phố Hà Nội 35

Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Mê Linh - thành phố Hà Nội
năm 2013 40

Bảng 4.3. Thống kê số tờ bản đồ trước khi đo vẽ lại BĐĐC 45

Bảng 4.4. Kết quả công tác cấp GCNQSDĐ theo bản đồ cũ 46

Bảng 4.5. Thống kê số tờ bản đồ địa chính dạng số 49

Bảng 4.6. Kết quả công tác cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình cá nhân theo đơn
vị hành chính huyện Mê Linh giai đoạn 2010 - 2013 50

Bảng 4.7. Kết quả công tác cấp GCNQSDĐ cho tổ chức theo các năm của
huyện Mê Linh giai đoạn 2010 - 2013 52

Bảng 4.8. Kết quả cấp GCNQSDĐ theo các loại đất của huyện Mê Linh giai
đoạn 2010 - 2013 53

Bảng 4.9. Tổng hợp số hộ đã được cấp đất ở theo đơn vị hành chính giai đoạn
2010 - 2013 54


Bảng 4.10. Tổng hợp diện tích đất ở đã được cấp giai đoạn 2010 - 2013 56

Bảng 4.11. Tổng hợp các trường hợp chưa được cấp GCNQSDĐ đối với đất ở
giai đoạn 2010 - 2013 57

Bảng 4.12. Tổng hợp số hộ đã được cấp đất nông nghiệp theo đơn vị hành
chính giai đoạn 2010 - 2013 59

Bảng 4.13. Tổng hợp diện tích đất nông nghiệp đã được cấp
giai đoạn 2010 - 2013 60

Bảng 4.14.Tổng hợp các trường hợp chưa được cấp GCNQSDĐ đối với đất
nông nghiệp giai đoạn 2010 - 2013 61

Bảng 4.15. Bảng kết quả cấp GCNQSDĐ cho đất chuyên dùng 62

Bảng 4.16. Kết quả điều tra trình độ hiểu biết của người dân huyện Mê Linh
theo các chỉ tiêu của công tác cấp GCNQSD đất 63



10
đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương, thì phần
diện tích vượt được xác định là đất ở và nộp tiền sử dụng đất theo điểm a
khoản 2 điều 6 nghị định 198.
- Trường hợp giấy tờ không ghi rõ diện tích đất ở và diện tích đất vườn, ao:
+ Trường hợp đất ở có hoặc không có vườn, ao trong cùng một thửa đất
ở được hình thành trước ngày 18/12/1980 thì diện tích đất ở được xác định là
toàn bộ diện tích thửa đất.
+ Trường hợp thửa đất có hoặc không có vườn, ao trong cùng một thửa

đất với đất được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/07/2004
thì diện tích đất ở được xác định như sau:
* Nếu diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức công nhận đất ở
tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.
* Nếu diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa
phương thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở, phần
còn lại được xác định theo hiện trạng sử dụng đất. Nếu phần diện tích đã xây
dựng nhà ở vượt hạn mức công nhận đất ở thì phần diện tích đất vượt được
xác định là đất ở và nộp tiền sử dụng đất theo điểm a khoản 2 điều 6 của
NĐ198/2004/NĐ - CP ngày 03/12/2004.
2.1.5. Hồ sơ địa chính
Hồ sơ địa chính là hệ thống tài liệu, sổ sách biểu mẫu chứa đựng những
thông tin cần thiết về mặt tự nhiên, kinh tế - xã hội, pháp lý của đất đai đã
được thiết lập trong quá trình đo đạc, lập bản đồ địa chính, đăng ký ban đầu
và đăng ký biến động đất đai, cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất.
Hồ sơ địa chính là hồ sơ phục vụ quản lý Nhà nước đối với việc sử
dụng đất bao gồm:
1. Bản đồ địa chính có tọa độ, ngoài ra tùy từng điều kiện của từng địa
phương có các loại bản đồ sau:
+ Bản đồ giải thửa toàn xã đo vẽ bằng nhiều phương pháp khác nhau.
+ Hồ sơ kỹ thuật thửa đất (đối với đất đô thị) hoặc hồ sơ trích lục thửa
đất (đối với các thửa đất nông nghiệp, lâm nghiệp có nhiều chủ sử dụng
nhưng ranh giới giữa các thửa đất thể hiện bằng bờ cố định).
11
+ Bản đồ trích đo khu vực từng thửa đất (trong trường hợp chưa có bản
đồ địa chính) mà có nhu cầu đăng ký lập hồ sơ, cấp GCNQSDĐ, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đến từng nhóm hộ gia đình, cá
nhân, tổ chức trên từng thửa đất.
2. Sổ địa chính

3. Sổ mục kê
4. Sổ theo dõi biến động đất đai
5. Sổ cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
6. GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
7. Bảng kê diện tích đất đai
2.2. Cơ sở pháp lý của công tác cấp GCNQSDĐ
2.2.1. Những căn cứ pháp lý của việc cấp GCNQSDĐ
Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của đất đai, đối với chiến lược
phát triển kinh tế xã hội của đất nước, nhà nước ta đã xây dựng một hệ thống
chính sách đất đai, tạo hành lang pháp lý trong quản lý và sử dụng đất trong
phạm vi cả nước. Thông qua hiến pháp, luật đất đai và các văn bản pháp luật
về đất đai khác, nhà nước ta thực hiện quyền sở hữu về đất đai bằng việc xác
lập các chế độ pháp lý về quản lý và sử dụng đất của các cơ quan quyền lực,
để đảm bảo thực hiện mục tiêu "nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai
theo quy hoạch và pháp luật" (Luật Đất đai, 1993)[8].
Khi đất nước ta đang trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện
đại hoá kéo theo những phát sinh trong quá trình sử dụng đất, Luật Đất đai cũ
không còn phù hợp với tính mới của đất nước. Do vậy Luật Đất đai năm 2003
ra đời và được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003 Luật này có hiệu lực từ
ngày 01/07/ 2004. Luật Đất đai năm 2003 đã khẳng định: “đất đai thuộc sở
hữu toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý đất đai
trong cả nước” (Luật Đất đai 2003). Luật Đất đai 2003 đã sửa đổi, bổ sung từ 7
nội dung quản lý hành chính Nhà nước về đất đai thành 13 nội dung cho phù
hợp với tình hình mới, trong đó có những nội dung về cấp GCNQSDĐ, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Theo điều 48 của luật này quy
định rõ nguyên tắc cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất, bao gồm:
12
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất được cấp cho người sử dụng đất theo một mẫu thống

nhất trong cả nước đối với mọi loại đất.
Trường hợp có tài sản gắn liền với đất thì tài sản đó được ghi nhận trên
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; chủ sở hữu tài sản phải đăng ký quyền
sở hữu tài sản theo quy định của pháp luật về đăng ký bất động sản.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường
phát hành.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo từng thửa đất.
Chính phủ quy định cụ thể việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với nhà chung
cư, nhà tập thể.
- Trường hợp người sử dụng đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô
thị thì không phải đổi giấy chứng nhận đó sang giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất theo quy định của Luật này. Khi chuyển quyền sử dụng đất thì người nhận
quyền sử dụng đất đó được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này.”
Luật Đất đai 2003 cũng quy định các trường hợp được cấp GCNQSDĐ
(Điều 49, điều 50, điều 51).Trong đó:
Điều 49 quy định những trường hợp được cấp GCNQSDĐ gồm:
- Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, trừ trường hợp thuê đất
nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn;
- Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm
1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Người đang sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 và Điều 51 của
Luật này mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Người được chuyển đổi chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho
quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế
13

chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; tổ chức sử dụng đất là
pháp nhân mới được hình thành do các bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
- Người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án
nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định
giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được
thi hành;
- Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án sử dụng đất;
- Người sử dụng đất quy định tại điều 90, 91 và 92 của Luật này;
- Người mua nhà gắn liền với đất ở;
- Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà gắn liền với đất ở;
Điều 50 quy định các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử
dụng đất được cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất. Theo điều này thì các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định
phải có đủ các loại giấy tờ như:
- Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10
năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách
đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm
thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản
gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền
với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được ủy ban nhân đân xã,
phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
- Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định
của pháp luật;
- Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử
dụng đất;

thì được cấp GCNQSDĐ.
DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang
Hình 4.1: Biểu đồ: Cơ cấu diện tích đất năm 2013 41

Hình 4.2: Sơ đồ cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất 48

Hình 4.3: Biểu đồ thể hiện kết quả cấp GCNQSDĐ đất ở
giai đoạn 2010 - 2013 55

Hình 4.4: Biểu đồ: Thể hiện kết quả cấp GCNQSDĐ đất nông nghiệp giai
đoạn 2010 - 2013 60




×