Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Đánh giá thực trạng công tác quản lý và bảo vệ rừng tại hạt Kiểm Lâm huyện Văn Lãng tỉnh Lạng Sơn.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.93 KB, 54 trang )



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM





NÔNG NGỌC THỤ



Tên chuyên đề:

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ BẢO VỆ RỪNG
TẠI HẠT KIỂM LÂM HUYỆN VĂN LÃNG TỈNH LẠNG SƠN


CHUY ÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




Hệ đào tạo : Liên thông đại học
Chuyên ngành : Lâm Nghiệp
Khoa : Lâm nghiệp
Khoá học : 2013-2014






THÁI NGUYÊN, 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM





NÔNG NGỌC THỤ



Tên chuyên đề:

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ BẢO VỆ RỪNG
TẠI HẠT KIỂM LÂM HUYỆN VĂN LÃNG TỈNH LẠNG SƠN

CHUY ÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo : Liên thông đại học
Chuyên ngành : Lâm Nghiệp
Khoa : Lâm nghiệp
Lớp : K9
Khoá học : 2013-2014
Giảng viên hướng dẫn: THS. LƯƠNG THỊ ANH

Khoa Lâm nghiệp- Trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên



THÁI NGUYÊN, 2014



LỜI CẢM ƠN

Đối với mỗi sinh viên, thực tập tốt nghiệp là một khoảng thời gian
cực kỳ quan trọng trước khi ra trường đi làm. Quá trình thực tập tốt nghiệp
sẽ giúp cho mỗi sinh viên có thể củng cố lại toàn bộ những kiến thức đã
được học ở trường, giúp cho sinh viên biết cách vận dụng kỹ năng làm
việc, áp dụng kiến thức vào thực tế và làm quen với lĩnh vực nghiên cứu
khoa học. Thực tập tốt nghiệp giúp cho mỗi sinh viên có thêm kinh nghiêm
làm việc, trao đổi thông tin, nâng cao năng lực.
Từ những lý do tích cực trên, được sự nhất trí và cho phép của Ban
giám hiệu nhà trường, khoa Lâm Nghiệp và giáo viên hướng dẫn của
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên em đã tiến hành nghiên cứu
chuyên đề:"Đánh giá thực trạng công tác quản lý và bảo vệ rừng tại hạt
Kiểm Lâm huyện Văn Lãng tỉnh Lạng Sơn ".
Trong quá trình thực tập tốt nghiệp tại Hạt kiểm lâm Văn Lãng -
Lạng sơn em đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ đạo rất nhiệt tình, tận tâm. Qua
đó em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới toàn thể các cán bộ của Hạt
kiêm lâm địa phương, các lãnh đạo, nhân dân trong địa bàn nghiên cứu,
đặc biệt là giáo viên hướng dẫn Ths. Lương Thị Anh đã tận tình hướng
dẫn, chỉ đạo em trong suốt quá trình thực tập tại Hạt kiểm lâm Văn Lãng.
Cùng với sự nỗ lực của bản thân em đã hoàn thành đề tài tốt nghiệp.
Mặc dù bản thân em đã nhiều có gắng nhưng do năng lực của bản

thân còn yêu, trình độ hạn chế, chưa có nhiều kinh nghiệm trong thực tế để
nghiên cứu nên đề tài tốt nghiệp của em không thể tránh được những thiếu
sót. Vì vậy nên em rất mong nhận được sự đóng góp, ý kiến giúp đỡ từ
thầy cô và các bạn để luận văn tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, 20 tháng 8 năm 2014

Sinh viên



Nông Ngọc Thụ



MỘT SỐ CỤM TỪ VIẾT TẮT


QLBVR : Quản lý vào bảo vệ rừng.
DDSH : Đa dạng sinh học.
NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
UBND : Ủy ban nhân dân.
PCCCR : Phòng cháy, chữa cháy rừng.
TNR : Tài nguyên rừng.



MỤC LỤC

Trang

PHẦN I: MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3.Điều kiện thực hiện chuyên đề

3
1.3.1. Điều kiện của bản thân

3
1.3.2. Điều kiện của cơ sở thực hiện chuyên đề 4
1.4. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 7
1.4.1. Cơ sở khoa học 7
1.4.2. Những nghiên cứu trên thế giới 10
1.4.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam 11
PHẦN II: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 15
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 15
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 15
2.3.Nội dung nghiên cứu

15
2.4. Phương pháp nghiên cứu 15
PHẦN III: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ

17
3.1. Hiện trạng tài nguyên rừng và đất rừng của huyện Văn Lãng tỉnh Lạng
Sơn

17
3.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức chỉ đạo, phối kết hợp thực hiện công tác quản lý
và bảo vệ rừng tại hạt kiểm lâm Văn Lãng



18
3.3. Thực trạng QLBV rừng tại hạt Kiểm lâm Văn Lãng tỉnh Lạng Sơn 23
3.4. Những thuận lợi, khó khăn, tồn tại và nguyên nhân trong công tác
QLBV rừng ở Hạt kiểm Huyện Văn Lãng tỉnh Lạng Sơn…………
3.5. Một số giải pháp QLBV huyện Văn Lãng tỉnh Lạng Sơn……………

38
41
PHẦN IV. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ 44
4.1. Kết Luận 44
4.2. Tồn tại 45
4.3. Kiến nghị

45
Tài liệu tham khảo 47
1

Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Rừng là một nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của con người, nó
đóng vai trò cực kỳ quan trọng đối với đời sống của con người và thiên
nhiên như: Phòng hộ và bảo tồn sự đa dạng sinh học, tạo cảnh quan và
cung cấp nhiều lâm đặc sản quý hiếm cho con người, rừng là lá phổi xanh
của nhân loại đóng vai trò quan trọng trong điều hòa, làm sạch không khí.
Rừng đóng vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế quốc gia, rừng
gắn với đời sống của con người ngoài ra có ảnh hưởng trực tiếp đến các

yếu tố như: Bảo vệ đất đai, khí hậu, sinh vật, bảo vệ nguồn nước ngăn chặn
thiên tai bảo vệ mùa màng đồng thời là nơi nghỉ mát vui chơi giải trí và có
ý nghĩa về du lịch đem lại nguồn lợi lớn cho quốc gia và còn rất nhiều
những lợi ích khác nữa. Nhất là đối với một đất nước mà hiện nay nền kinh
tế còn phụ thuộc rất nhiều vào nông, lâm nghiệp như nước Việt Nam ta thì
rừng lại càng đóng vai trò quan trọng to lớn hơn nữa.
Là một quốc gia đất hẹp người đông, Việt Nam hiện nay có chỉ tiêu
rừng vào loại thấp, chỉ đạt mức bình quân khoảng 0,14 ha rừng, trong khi
mức bình quân của thế giới là 0,97 ha/người. Các số liệu thống kê cho
thấy, đến năm 2000 nước ta có khoảng gần 11 triệu hecta rừng, trong đó
rừng tự nhiên chiếm khoảng 9,4 triệu hecta và khoảng 1,6 triệu hecta rừng
trồng; độ che phủ của rừng chỉ đạt 33% so với 45% của thời kì giữa những
năm 40 của thế kỉ XX. Tuy nhiên, nhờ có những nỗ lực trong việc thực
hiện các chủ trương chính sách của Nhà nước về bảo vệ và phát triển tài
nguyên rừng, "phủ xanh đất trống đồi núi trọc" nên nhiều năm gần đây
diện tích rừng ở nước ta đã tăng 1,6 triệu hecta so với năm 1995, trong đó
rừng tự nhiên tăng 1,2 triệu hecta, rừng trồng tăng 0,4 triệu hecta, …[1]
Nước ta cũng như hầu hết các nước trên thế giới đang bị suy giảm
nguồn tài nguyên rừng cả về số lượng và chất lượng. Trong những năm
1945 -1995, nước ta đã mất đi một nửa diện tích rừng, 1/3 diện tích đất
rừng của nước ta là đất trống đồi núi trọc. Vào năm 1943, rừng nước ta có
độ che phủ là 43,8% nhưng đến năm 1995 chỉ còn 28% và theo thống kê
mới thì độ che phủ là 39,5%
[2;3].
2

Trong những năm gần đây, dưới sự phát triển nhanh của xã hội, dân
số ngày càng tăng cao, theo đó nhu cầu sử dụng lâm sản ngày càng lớn hơn
nữa, các hành vi vi phạm lâm luật cũng đang đã và đang ngày càng tinh vi
hơn. Công tác quản lý bảo vệ phát triển (QLBVR) rừng còn gặp rất nhiều

khó khăn, cản trở, rừng bị tàn phá nặng nề cả về số lượng lẫn chất lượng.
Văn Lãng là một huyện có đường biên giới tiếp giáp với Trung
Quốc có nhiều đường mòn tiểu ngạch nên dễ là tuyến đường chung chuyển
gỗ lậu từ địa phương cũng như các huyện khác bán sang Trung Quốc.
Xuất phát từ những thực tế trên, trong những năm gần đây Hạt kiểm
Lâm huyện Văn Lãng đã được sự quan tâm của cấp ủy chính quyền địa
phương tạo mọi điều kiện thuận lợi trong công tác QLBV & PTR nhưng
việc vi phạm lâm luật vẫn còn xảy ra.
Xuất phát từ những vấn đề trên, để góp phần quản lý bảo vệ rừng có
hiệu quả hơn tại địa phương, tôi thực hiện chuyên đề: “ Đánh giá thực
trạng công tác quản lý bảo vệ rừng tại hạt Kiểm Lâm huyện Văn Lãng
tỉnh Lạng Sơn”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá thực trạng các hoạt động trong công tác quản lý bảo vệ
rừng tại hạt kiểm lâm huyện Văn Lãng - tỉnh Lạng Sơn.
Đề xuất một số giải pháp cho công tác quản lý bảo vệ rừng tại địa
phương nhằm bảo vệ rừng tốt hơn.
1.3 Điều kiện để thực hiện chuyên đề
1.3.1 Điều kiện bản thân
Là sinh viên theo học chuyên lâm nghiệp, bản thân tôi đã được tích
luỹ những kiến thức cơ bản nhất về lâm sinh, quản lý bảo vệ rừng, kiến
thức kỹ năng làm việc với cộng đồng thôn bản và người dân. Đó là những
cơ sở cần thiết để tiến hành chuyên đề tốt nghiệp.Ngoài ra trong quá trình
thực hiện chuyên đề còn có sự hướng dẫn trực tiếp của các thầy cô giáo
khoa Lâm nghiệp, những người có nhiều kinh nghiệm trong công tác
nghiên cứu cũng như trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng và làm việc với
người dân, cộng đồng thôn bản.
1.3.2 Điều kiện nơi thực hiện chuyên đề
1.3.2.1. Đặc điểm tự nhiên
* Vị trí địa lý

3

Huyện Văn Lãng là huyện miền núi nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Lạng
Sơn, có ranh giới tiếp giáp với các huyện trong tỉnh.
- Phía Bắc tiếp giáp với huyện Tràng Định.
- Phía Nam tiếp giáp với huyện Cao lộc và huyện Văn Quan.
- Phía Tây tiếp giáp với huyện Bình Gia.
- Phía Đông tiếp giáp với nước Cộng nhân dân Trung Hoa.
* Địa hình đất đai
- Địa hình: đa dạng và phức tạp, chủ yếu là đồi núi
Độ cao bình quân: 400- 600m.
Độ cao lớn nhất: 850m.
Độ cao nhỏ nhất: 200m.
- Đất đai: Diện tích đất đai trên toàn huyện là: 56,092 ha. Diện tích
được quy hoạch cho phát triển lâm nghiệp là: 47,977 ha. Diện tích đất có
rừng là: 27,231 ha.
- Loại đất chính: Là loại đất Feralits màu vàng đỏ, phát triển trên đá
mẹ phiến thạch sét có độ sâu tầng đất (Tầng A + tầng B) từ 0,50m –
0,65m, độ sâu tầng đất mặt (Tầng đất canh tác) từ 5cm -20cm, tỷ lệ đá lẫn
5 – 15%. Thành phần cơ giới nhẹ đến trung bình, xói mòn rửa trôi trung
bình, đặc biệt ở những nơi canh tác nương rẫy lâu năm xuất hiện xói mòn
theo rãnh (Rãnh xói). Đất xếp cấp 1 đến cấp 3.
Đất có tính chất đất rừng, đất tốt thuận lợi cho cây rừng sinh trưởng
và phát triển, thuận tiện cho việc trồng rừng.
* Khí hậu thuỷ văn
- Khí hậu: Huyện Văn Lãng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió
mùa, mỗi năm thời tiết hình thành 4 mùa rõ rệt. Căn cứ vào nhiệt độ, độ
ẩm, lượng mưa. Trong năm được chia làm 2 mùa chính đó là mùa mưa thời
tiết nóng ẩm, mùa khô thời tiết rét và khô hanh xuất hiện băng giá, sương
muối.

Mùa mưa thời tiết nóng ẩm,thời gian từ tháng 4 đến tháng 10 với
lượng mưa bình quân khoảng 1500 mm, lượng mưa nhiều thường vào
tháng 7-8.
Mùa khô thời tiết lạnh, khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, lượng
mưa thấp bình quân trong mùa khoảng 220 mm, nhiệt độ trung bình 20
0
C.
- Thuỷ văn: Có hệ thống sông Kỳ Cùng chảy qua địa bàn huyện,
cùng nhiều khe nước bắt nguồn từ các sườn núi cao chảy dồn về khe lớn
4

tạo thành mạng lưới khe nước chảy rải khắp địa bàn huyện, cung cấp nước
sản xuất, nước sinh hoạt cho người dân sinh sống trên địa bàn, với những
hệ thống sông khe như vậy rất thuận lợi cho việc sinh hoạt, phục vụ cho
công tác chữa cháy khi có cháy rừng xảy ra.
* Thảm thực vật: Có vai trò rất quan trọng trong quá trình hình
thành và cải tạo đất, nó quyết định đến độ phì nhiêu của đất cũng như hàm
lượng nước, đạm và các chất dinh dưỡng khác, ngoài ra thảm thực vật còn
làm thay đổi chế độ nhiệt độ, độ ẩm và các tính chất lý hóa khác.
Địa bàn Hạt Kiểm Lâm Văn Lãng quản lý có độ che phủ là 52% nên
độ che phủ ở đây cũng rất đa dạng và phong phú.
1.3.2.2. Đặc điểm kinh tế- xã hội
Huyện Văn Lãng là một huyện miền núi, biên giới nằm ở phía Đông
bắc của tỉnh Lạng Sơn, gồm 20 đơn vị hành chính, trong đó có 19 xã và 1
thị trấn, trong đó có 5 xã thuộc khu vực biên giới. Dân tộc sinh sống trong
xã chủ yếu là dân tộc Tày và Nùng. Nghề nghiệp chính là sản xuất nông
nghiệp và canh tác nương rẫy theo hướng quảng canh. Đời sống kinh tế
của người dân nơi đây vẫn còn nhiều khó khăn, trình độ canh tác sản xuất
còn lạc hậu, chủ yếu sản xuất nhỏ lẻ theo hướng tự cung tự cấp.
* Dân số và lao động

Toàn huyện có 40.172 người (năm 2007) trong đó: Dân số nông
thôn có 46.225 người; thành thị 3.651 người. Toàn Huyện có 10.135 hộ.
Mật độ dân số khoảng 90 người/km
2
, sự phân bố dân số không đều, chủ
yếu là tập trung ở thị trấn, thị tứ, tại cửa khẩu và ven đường giao thông
chính.
Tổng số lao động trong toàn Huyện là 26.250 người chiếm 53% tổng
số dân. Theo đánh giá chung, mức sống của người lao động còn thấp, nhất
là vùng nông thôn, vấn đề dân số, lao động và tạo việc làm được huyện
quan tâm như: Thực hiện các biện pháp kế hoạch hoá gia đình; chuyển đổi
ngành nghề để thu hút lao động; tham gia xuất khẩu lao động…
* Cơ sở hạ tầng
- Giao thông vận tải
Huyện Văn Lãng, nằm ngay bên quốc lộ 4B đường đi huyện Tràng
Định và tỉnh Cao Bằng. Hiện nay do tình hình kinh tế phát triển rất nhiều
con đường liên huyện đã được mở, ví dụ như con đưòng Hoà Bình đi
xuyên từ xã Gia Miễn huyện Văn Lãng qua huyện Văn Quan về thẳng
5

huyện Chi Lăng (ra đến quốc lộ 1A) hay đường chở lâm sản từ tỉnh Bắc
Kạn qua huyện Bình Gia vào xã Gia Miễn đi đến tuyến đường trên. Việc
giao lưu tổ chức sản xuất, vận chuyển lâm sản thuận lợi.
- Nước sạch
Thiếu nước sạch đã ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng đời sống
của bà con trong vùng, và đây củng là nguyên nhân dẫn tới các bệnh liên
quan đến nguồn nước. Nguồn nước sử dụng phổ biến cho sinh hoạt là nước
tự chảy, khe, suối, giếng Nước sạch chỉ mới đáp ứng được 50% nhu cầu
trong vùng, vào mùa khô
- Điện

Điện lưới quốc gia đã được đưa về các trung tâm UBND xã và các
thôn 70% đã có điện lưới. Tuy nhiên còn một số các thôn bản ở vùng sâu,
vùng xa trung tâm UBND xã vẫn chưa có điện.
* Cơ sở giáo dục
Tất cả các xã trong huyện đã có hệ thống giáo dục từ mầm non đến
phổ thông trung học cơ sở. Điều kiện cơ sở vật chất, trường lớp ở các xã đã
được đầu tư sửa chữa, nâng cấp và xây mới toàn bộ từ nhà cấp IV trở lên.
Nhưng vẫn còn tồn tại một số con em dân tộc thiểu số do điều kiện kinh tế
khó khăn nên bỏ học không tới lớp mà ở nhà giúp đỡ gia đình.
* Cơ sở y tế
Mỗi xã trên địa bàn huyện đều có trạm y tế xã. Các thôn đều có một
cán bộ y tế thôn bản. Trong huyện 01 bệnh viện, có đội ngũ nhân viên và
trang thiết bị tốt đáp ứng được một phần nào nhu cầu khám chữa bệnh cho
bà con. Tuy nhiên việc khám chữa bệnh trong vùng vẫn còn gặp nhiều khó
khăn, thiếu phòng bệnh và giường bệnh, trình độ cán bộ chưa cao, khoa
học kỹ thuật còn thấp, trang thiết bị khám chữa bệnh còn lạc hậu.
* Văn hoá
Nhìn trung dân trí người dân được nâng lên bên cạnh đó vẫn còn
nhiều tệ nạn xã hội phức tạp.
Công tác phòng cháy chữa cháy rừng nói riêng cũng như công tác
quản lý bảo vệ rừng nói chung ở Văn Lãng còn gặp nhiều khó khăn, do địa
hình đồi núi phức tạp, điều kiện giao thông đi lại khó khăn, tình hình dân
sinh - kinh tế còn ở mức độ thấp, dân cư đông, năng xuất thấp chưa đủ
năng xuất thấp, chưa đủ lương thực, thực phẩm để sử dụng cho người dân
6

nên vẫn còn hiện tượng vào rừng khai thác lâm sản trái phép, phát nương
làm rẫy dẫn đến nguy cơ cháy rừng cao.
Việc tìm ra giải pháp hữu hiệu và bền vững để hạn chế chấm dứt nạn
cháy rừng ở huyện Văn Lãng rất cần thiết để góp phần tăng nhanh độ che

phủ rừng làm cho rừng phát triển ổn định và bền vững, giúp nhân dân ổn
định cuộc sống quy hoạch diện tích đất nông lâm nghiệp để sản xuất, tìm
và chọn các loại cây trồng phù hợp với sản xuất kinh doanh , nâng cao
nguồn thu nhập cho nhân dân có trách nhiệm hơn với rừng và tham gia
đẩy mạnh công tác phòng cháy chữa cháy rừng.
Hạt kiểm lâm Huyện Văn Lãng đã thực hiện đầy đủ các chủ chương,
chính sách của Đảng pháp luật, Nghị định của nhà nước ban hành cũng
như các chỉ thị, kế hoạch, công điện của tỉnh của huyện đề ra, để đạt được
kết quả trong công tác quản lý bảo vệ rừng, PCCCR đạt hiệu quả cao hơn.
Đây là hướng giải quyết tốt nhất cho người dân tăng nguồn thu nhập và
giúp họ ý thức được công tác quả lý bảo vệ rừng - PCCCR. Có như vậy
mới tránh được nạn phá rừng bừa bãi, cũng như công tác phòng cháy chữa
cháy rừng phải được quản lý chặt chẽ để giữ được môi trường sinh thái
trong sạch bền vững và ổn định.
* Tình hình an ninh quốc phòng trên địa bàn
Nhìn chung trên địa bàn huyện Văn Lãng tình hình an ninh quốc
phòng được ổn định, song vẫn còn một số tệ nạn xã hội như nạn nghiện
hút, cờ bạc, mê tín dị đoan ở các xã vẫn còn. Ngoài ra tệ nạn buôn bán
hàng chốn lậu thuế, hàng Quốc cấm, tiền giả có dấu hiệu gia tăng và phức
tạp.
Nạn cháy rừng, chặt phá rừng, trích nhựa thông bừa bãi, tranh chấp
rừng bất chấp pháp luật của một số các hộ dân, các cơ quan chức năng
chưa được giải quyết
* Tình hình sản xuất Nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp là hoạt động chính, theo điều tra số lao động
nông nghiệp trong vùng chiếm hơn 85%. Cây trồng chủ lực chính là: Ngô,
khoai, sắn, lúa, Bước đầu đã đảm bảo được nguồn lương thực cho người
dân trong xã, từng bước áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật vào sản
xuất như thâm canh tăng vụ, chọn giống, kỹ thuật gieo trồng mang lại
hiệu quả cao đáp ứng đời sống nhân dân trong vùng. Tuy nhiên vẫn còn

nhiều khó khăn vì trình độ dân trí còn thấp, thiếu vốn, việc áp dụng khoa
7

học kỹ thuật còn gặp nhiều khó khăn. Dân số thì một tăng nên dẫn đến sức
ép lương thực trong vùng ngày càng tăng, kéo theo diện tích rừng sẽ bị thu
hẹp lại do hoạt động sản xuât nông nghiệp và khai thác lâm sản.
Về chăn nuôi: mục đích chủ yếu là lấy sức kéo và cung cấp thực
phẩm, chăn nuôi còn mang tính tự phát theo từng hộ gia đình, chưa phát
triển theo quy mô tập trung và sản xuất hàng hoá. Vật nuôi chủ yếu là:
Trâu, bò, gà, vịt, lợn
* Tình hình sản xuất Lâm nghiệp
Rừng và đất lâm nghiệp sau khi giao được đại đa số chủ rừng, người
dân quản lý sử dụng đúng mục đích, diện tích đất có rừng được quản lý
bảo vệ, những diện tích đất rừng có khả năng tái sinh được đưa vào khoanh
nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên, có trồng bổ xung và không trồng bổ xung.
Diện tích đất trống đồi núi trọc không có khả năng tái sinh tự nhiên, được
đưa vào trồng rừng mới dưới nhiều hình thức khác nhau, trồng tập trung
liền vùng liền khoảnh theo dự án 661, dự án tài trợ lương thực của Liên
hiệp quốc (PAM), dự án trồng rừng Việt - Đức, trồng rừng theo chương
trìng cây phân tán, chương trình hỗ trợ trồng rừng sản xuất…
1.4 Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.4.1 Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
1.4.1.1. Vai trò của rừng đối với kinh tế - xã hội
Kinh tế: Lâm sản: Rừng cung cấp một sản lượng lớn lâm sản phục
vụ nhu cầu của con người từ các loại gỗ, tre, nứa các nhà kinh doanh thiết
kế tạo ra hàng trăm mặt hàng đa dạng và phong phú như: Trang sức, mỹ
nghệ, dụng cụ lao động, thuyền bè truyền thống, … cho tới nhà ở hay đồ
dung gia đình hiện đại,…
Lâm sản ngoài gỗ: Rừng là nguồn dược liệu vô giá, không chỉ khai
thác để làm thuốc chữa bệnh, bồi bổ sức khỏe mà còn có giá trị thương mại

vô cùng to lớn. Ngày nay, nhiều quốc gia đã phát triển ngành khoa học
“Dược liệu rừng” nhằm khai thác có hiệu quả hơn nữa nguồn dược liệu vô
cùng phong phú của rừng và tìm kiếm các phương thuốc chữa bệnh nan y,
góp phần phát triển nền kinh tế. Không chỉ vậy, rừng còn là nơi cư trú của
rất nhiều loài động vật. Động vật rừng là nguồn cung cấp thực phẩm, dược
liệu, nguồn gen quý, da lông, sừng thú là những mặt hàng xuất khẩu có giá
trị, …
8

Du lịch sinh thái: Du lịch sinh thái là một dịch vụ của rừng cần sử
dụng một cách bền vững. Nhiều dự án phát triển du lịch sinh thái được
hình thành gắn liền với các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, các
khu rừng có cảnh quan đặc biệt. Du lịch sinh thái không chỉ phục vụ nhu
cầu về mặt tinh thần mà còn tăng thêm thu nhập cho dân địa phương
Xã hội: Cùng với rừng, người dân được nhà nước hỗ trợ đất sản xuất
rừng, vốn, các biện pháp kỹ thuật, cơ sở hạ tầng để tạo nguồn thu nhập cho
người dân. Giúp người dân thấy được lợi ích của rừng, gắn bó và có tinh
thần trách nhiệm trong công tác quản lý bảo vệ rừng. Từ đó người dân sẽ
ổn định nơi ở sinh sống.
1.4.1.2. Vai trò phòng hộ và bảo vệ môi trường sống
- Khí hậu: Rừng có tác dụng điều hòa khí hậu toàn cầu thông qua
làm giảm đáng kể lượng nhiệt chiếu từ mặt trời xuống bề mặt trái đất do
che phủ của tán rừng là rất lớn so với các loại hình sử dụng đất khác,
chống ô nhiễm môi trường trong các khu dân cư, khu đô thị, khu du lịch.
Đặc biệt là vai trò hết sức quan trọng của rừng trong việc duy trì chu trình
carbon trên trái đất mà nhờ đó nó có tác dụng trực tiếp đến sự biến đổi khí
hậu toàn cầu.
Hệ sinh thái rừng có khả năng giữ lại và tích trữ lượng lớn carbon
trong khí quyển. Vì thế sự tồn tại của thực vật và các hệ sinh thái rừng có
vai trò đáng kể trong việc chống lại hiện tượng nóng lên toàn cầu và ổn

định khí hậu.
- Đất đai: Rừng bảo vệ độ phì nhiêu và bồi dưỡng tiềm năng của đất
ở vùng có đủ rừng thì dòng chảy bị chế ngự, ngăn chặn nạn bào mòn, rửa
trôi nhất là trên đồi núi dốc thì tác dụng ấy có hiệu quả lớn nên lớp đất mặt
không bị mỏng, mọi đặc tính lý hóa và vi sinh vật học của đất không bị phá
hủy, độ phì nhiêu được duy trì. Rừng lại liên tục tạo chất hữu cơ, mối quan
hệ qua lại: Rừng tốt thì đất tốt và ngược lại.
- Nước: Rừng làm sạch và điều tiết nước, điều hòa dòng chảy bề mặt
chuyển nó vào tầng nước ngầm. Phòng chống lũ lụt, hạn chế lắng đọng
dòng sông, lòng hồ, điều hòa dòng chảy của các con sông, con suối.
Rừng có vai trò rất lớn trong việc chống cát di động ven biển, ngăn
chặn sự xâm mặn của biển che chở cho vùng đất bên trong nội địa, rừng
bảo vệ đê biển, cải hóa vùng chua phèn, …
9


1.4.1.3. Khái niệm quản lý bảo vệ rừng
Quản lý bảo vệ rừng là tổng hợp các biện pháp tác động tích cực
vào rừng nhằm quản lý, bảo vệ và phát triển rừng theo hướng bền vững.
Nguyên tắc bảo vệ và phát triển rừng
1. Hoạt động bảo vệ và phát triển rừng phải bảo đảm phát triển bền
vững về kinh tế, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh; phù hợp với
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược phát triển lâm nghiệp;
đúng quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của cả nước và địa
phương; tuân theo quy chế quản lý rừng do Thủ tướng Chính phủ quy
định.
2. Bảo vệ rừng là trách nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân. Hoạt động bảo vệ và phát triển rừng phải bảo đảm nguyên tắc
quản lý rừng bền vững; kết hợp bảo vệ và phát triển rừng với khai thác hợp
lý để phát huy hiệu quả tài nguyên rừng; kết hợp chặt chẽ giữa trồng rừng,

khoanh nuôi tái sinh phục hồi rừng, làm giàu rừng với bảo vệ diện tích
rừng hiện có; kết hợp lâm nghiệp với nông nghiệp và ngư nghiệp; đẩy
mạnh trồng rừng kinh tế gắn với phát triển công nghiệp chế biến lâm sản
nhằm nâng cao giá trị sản phẩm rừng.
3. Việc bảo vệ và phát triển rừng phải phù hợp với quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất. Việc giao, cho thuê, thu hồi, chuyển mục đích sử dụng
rừng và đất phải tuân theo các quy định của Luật này, Luật đất đai và các
quy định khác của pháp luật có liên quan, bảo đảm ổn định lâu dài theo
hướng xã hội hoá nghề rừng.
4. Bảo đảm hài hoà lợi ích giữa Nhà nước với chủ rừng; giữa lợi ích
kinh tế của rừng với lợi ích phòng hộ, bảo vệ môi trường và bảo tồn thiên
nhiên; giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài; bảo đảm cho người làm
nghề rừng sống chủ yếu bằng nghề rừng.
5. Chủ rừng thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn
sử dụng rừng theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp
luật, không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của chủ rừng khác [7].
1.4.2. Tình hình quản lý bảo vệ rừng trên thế giới
Về hiện tượng biến đổi khí hậu, Ngân hàng Thế giới cho rằng, 20%
lượng phát thải khí nhà kính hiện nay là do phá rừng.
10

Do đó, cùng với Diễn đàn về rừng được thành lập năm 2000, Liên
Hợp quốc đã quyết định chọn năm 2011 là Năm quốc tế về rừng với mục
tiêu chính là thúc đẩy việc quản lý, bảo tồn và phát triển bền vững tất cả
các loại rừng; đồng thời, tăng cường cam kết chính trị lâu dài giữa các
quốc gia dựa trên “Tuyên bố Rio” (1992), các nguyên tắc trong Chương
trình nghị sự 21 về công tác chống phá rừng. Thông qua các hoạt động
trong Năm quốc tế về rừng tại các quốc gia và khu vực, Liên Hợp quốc
mong muốn mật độ che phủ rừng trên toàn thế giới sẽ gia tăng đáng kể
thông qua quản lý rừng bền vững (SFM), bao gồm bảo vệ, phục hồi trồng

rừng và tái trồng rừng, cùng những nỗ lực ngăn chặn suy thoái rừng. Đồng
thời, giảm những tác động kinh tế - xã hội và môi trường đến rừng bằng
cách cải thiện sinh kế của người dân sống phụ thuộc vào rừng [8].
Tháng 9 năm 2008, Liên hợp quốc đã triển khai Chương trình Giảm
phát thải khí nhà kính thông qua giảm mất rừng và suy thoái rừng tại các
nước đang phát triển (REDD).
Chương trình được xây dựng dưới sự phối hợp và giám sát của Tổ
chức Nông Lương Liên hợp quốc (FAO), Chương trình Phát triển Liên hợp
quốc (UNDP) và Chương trình Môi trường Liên hợp quốc (UNEP) nhằm
mục tiêu hỗ trợ các nước đang phát triển tổ chức và triển khai chiến lược
REDD+ ở quy mô quốc gia.
Chương trình hiện có 29 nước tham gia, từ châu Phi, châu Á-Thái
Bình Dương và châu Mỹ La tinh.
REDD+ được coi là một trong những sáng kiến hiệu quả nhất về
mặt kinh tế nhằm giảm phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính, góp phần chặn
đứng nguy cơ nhiệt độ trái đất tăng lên 2
o
C.
1.4.3. Tình hình quản lý bảo vệ rừng ở Việt Nam
Tại Việt Nam, các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng đã được
quan tâm; tỷ lệ che phủ rừng đạt 39,5%, tăng trung bình 0,4%/năm. Tuy
vậy, tình trạng chặt phá, khai thác rừng trái phép vẫn diễn biến phức tạp.
Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp Nguyễn Bá Ngãi đã khẳng
định vai trò to lớn của rừng trong chống biến đổi khí hậu, ngăn lũ lụt, thiên
tai bất thường Do sự mất mát của rừng lớn dẫn đến nghèo kiệt đất đai và
sự biến mất dần những sinh vật quý hiếm, làm tăng hàm lượng CO
2
trong
khí quyển, tăng nhiệt độ trung bình của trái đất
11


Hưởng ứng năm quốc tế về rừng, ngành Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn đã có nhiều hoạt động thiết thực nhằm đẩy mạnh phong trào bảo
vệ và phát triển rừng. Ngày 9/9, tại Đồ Sơn, Hải Phòng, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn đã phối hợp với UBND TP. Hải Phòng, Cơ quan
Xúc tiến Trồng rừng quốc gia Nhật Bản và Trung tâm Hợp tác quốc tế và
xúc tiến Lâm nghiệp Nhật Bản tổ chức một số hoạt động hưởng ứng năm
quốc tế về rừng 2011 do Liên Hợp quốc phát động.
Bên cạnh đó, hội thảo về rừng ngập mặn ứng phó với biến đổi khí hậu
đã được tổ chức tại Trung tâm Giống và Phát triển Nông Lâm nghiệp công
nghệ cao Hải Phòng với nhiều ý kiến đóng góp của các chuyên gia môi
trường và các nhà quản lý về thực trạng và các giải pháp trồng, bảo vệ rừng
ngập mặn ven biển theo hướng bền vững tại Việt Nam trong những năm tiếp
theo [9].

Lạng Sơn là tỉnh với nhiều đồng bào dân tộc thiểu số, sống ở nơi
vùng sâu, vùng xa, vì vậy việc gắn kết giữa quy ước của cộng đồng dân cư
thôn với phát luật của Nhà nước càng có ý nghĩa quan trọng, nhằm giúp
cho quá trình quản lý, bảo vệ rừng được thực hiện hiệu quả cao, có sự
tham gia tích cực của người dân, trong điều kiện còn nhiều hạn chế về
nhiều mặt của đời sống. Trong những năm qua, Lực lượng Kiểm lâm Lào
Cai đã tích cực hướng dẫn các thôn bản trên địa bàn tỉnh thực hiện xây
dựng quy ước bảo vệ rừng theo hướng dẫn tại Thông tư 70/2007/TT-BNN
ngày 01/8/2007 của Bộ nông nghiệp và phát triển nông t
hôn.
Quan điểm phát triển Lâm nghiệp
1. Phát triển lâm nghiệp dựa trên cơ sở đẩy mạnh chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, chuyển từ nền lâm nghiệp chủ yếu dựa vào khai thác tài
nguyên rừng sang nền sản xuất lâm nghiệp xã hội, bền vững, hiệu quả với
trọng tâm là bảo vệ khôi phục và phát triển tài nguyên rừng, nhằm đảm bảo

khả năng phòng hộ môi trường, phòng hộ biên giới , bảo vệ tính đa dạng
sinh học của rừng. Phát triển công nghiệp chế biến lâm sản vừa và nhỏ với
thiết bị và công nghệ phù hợp, gắn với vùng nguyên liệu tập trung để nâng
cao hiệu quả kinh tế rừng. Khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực,
tạo việc làm cho người lao động, góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao
đời sống của người dân, từng bước xã hội hóa nghề rừng, thu hút các
nguồn lực đầu tư; nâng cao vai trò và hiệu quả to lớn của ngành lâm
nghiệp vào phát triển kinh tế - xã hội; góp phần giữ vững an ninh quốc
12

phòng, ổn định chính trị trên địa bàn tỉnh; bảo tồn, lưu giữ các nguồn gen,
cải thiện môi trường sinh thái, tạo cảnh quan, thúc đẩy quá trình công
nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn và kinh tế - xã hội của
tỉnh trong giai đoạn tới
2. Phát triển lâm nghiệp đồng bộ từ khâu quản lý, bảo vệ, phát triển,
sử dụng hợp lý tài nguyên; từ trồng rừng, cải tạo rừng đến khai thác chế
biến lâm sản, dịch vụ môi trường, du lịch sinh thái …
Lâm nghiệp cũng nhưng nông nghiệp và các ngành kinh tế khác
không chỉ là ngành sản xuất sản phẩm thô đơn thuần mà còn bao gồm cả
chế biến và kinh doanh, dịch vụ.
Đánh giá đóng góp của ngành phải bao gồm cả giá trị gia tăng của
các sản phẩm từ sản xuất, chế biến và kinh doanh dịch vụ của ngành. Có
như vậy, ngành lâm nghiệp mới được bình đẳng như các ngành kinh tế
khác.
3. Phát triển lâm nghiệp phải đóng góp ngày càng cao vào tăng
trưởng kinh tế, xóa đói giảm nghèo và bảo vệ môi trường.
Phát triển lâm nghiệp phải phù hợp với đường lối phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh, của quốc gia theo cơ chế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa; sớm chuyển thành ngành kinh tế sản xuất hàng hoá, hiệu quả và
bền vững, đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế; khai thác

hợp lý lợi ích tổng hợp của rừng, chú trọng năng suất, chất lượng, hiệu quả
các hoạt động sản xuất kinh doanh và đặc biệt các dịch vụ môi trường
rừng.
Phát triển lâm nghiệp góp phần đa dạng hoá kinh tế nông thôn,
tạo việc làm và thu nhập, nâng cao mức sống cho những người làm nghề
rừng, đặc biệt cho đồng bào dân tộc ít người ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc
biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh; góp phần xoá đói, giảm nghèo ở nông thôn,
bảo vệ môi trường sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học và giữ vững an ninh
quốc phòng.
4. Quản lý, sử dụng và phát triển bền vững là nền tảng cho phát triển
lâm nghiệp.
Rừng phải được quản lý chặt chẽ và có chủ cụ thể; chỉ khi nào các
chủ rừng (tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân
cư ) có lợi ích, quyền hạn và trách nhiệm rõ ràng thì khi đó tài nguyên
rừng mới được bảo vệ và phát triển bền vững.
13

Các hoạt động sản xuất lâm nghiệp phải dựa trên nền tảng quản lý
bền vững thông qua quy hoạch, kế hoạch bảo vệ phát triển rừng nhằm
không ngừng nâng cao chất lượng rừng. Phải kết hợp bảo vệ, bảo tồn và
phát triển với khai thác sử dụng rừng hợp lý; kết hợp chặt chẽ giữa trồng
rừng, khoanh nuôi tái sinh phục hồi rừng, cải tạo, làm giàu rừng với bảo vệ
diện tích rừng hiện có; kết hợp lâm nghiệp với nông nghiệp, ngư nghiệp và
các ngành nghề nông thôn; đẩy mạnh trồng rừng kinh tế đa mục đích, kết
hợp việc bảo vệ, phát triển cây lấy gỗ và lâm sản ngoài gỗ, gắn với phát
triển công nghiệp chế biến lâm sản nhằm đóng góp vào tăng trưởng về
kinh tế, xã hội, môi trường và góp phần cho sự phát triển bền vững quốc
gia.
5. Phát triển lâm nghiệp phải trên cơ sở đẩy nhanh và làm sâu sắc
hơn chủ trương xã hội hóa nghề rừng, thu hút các nguồn lực đầu tư cho

bảo vệ và phát triển rừng.
Tiếp tục thực hiện và làm sâu sắc hơn việc xã hội hoá nghề rừng.
Thực hiện đa thành phần trong sử dụng tài nguyên rừng (kể cả rừng đặc
dụng, phòng hộ); đa sở hữu trong quản lý, sử dụng rừng sản xuất và các cơ
sở chế biến lâm sản. Từng bước áp dụng rộng rãi hình thức cổ phần hoá
các cơ sở sản xuất lâm nghiệp, chế biến gắn với vùng nguyên liệu.
Bảo vệ rừng là trách nhiệm của các chủ rừng, vừa là trách nhiệm của
các cấp, các ngành, các tổ chức, cộng đồng dân cư thôn và của toàn xã hội;
bảo vệ rừng phải dựa vào dân, kết hợp với lực lượng bảo vệ chuyên trách
và chính quyền địa phương.
Đa dạng hoá các nguồn lực cho phát triển lâm nghiệp, tăng cường
thu hút vốn của khu vực tư nhân, vốn ODA, FDI và các nguồn thu từ dịch
vụ môi trường cho bảo vệ và phát triển rừng.
Đầu tư của Nhà nước cho lâm nghiệp là phần chi trả của xã hội cho
các giá trị môi trường từ rừng đem lại. Các ngành kinh tế có sử dụng các
sản phẩm, dịch vụ của lâm nghiệp (bảo vệ môi trường, cảnh quan du lịch,
cung cấp nguồn nước ) cũng phải chi trả lại cho các hoạt động bảo vệ và
phát triển rừng và được tính vào chi phí sản xuất, dịch vụ của các ngành đó
[10].



14



PHẦN 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu chính là các hoạt động và kết quả đạt được
trong công tác quản lý, bảo vệ rừng trên toàn huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng
Sơn giai đoạn 2011 đến 2013.
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: Tiến hành nghiên cứu và điều tra tại hạt
kiểm lâm huyện Văn Lãng tỉnh Lạng Sơn.
- Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 05 tháng 05 đến ngày 22 tháng 8
năm 2014.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu thực trạng TNR và đất lâm nghiệp tại địa bàn nghiên
cứu.
- Tìm hiểu về cơ cấu bộ máy tổ chức của hạt kiểm lâm Văn Lãng, sự
phối kết hợp giữa các bên liên quan trong vấn đề thực hiện công tác quản
lý và bảo vệ rừng tại hạt Kiểm Lâm huyện Văn Lãng.
- Nghiên cứu và đánh giá thực trạng công tác QLBVR tại hạt Kiểm
Lâm huyện Văn Lãng.
- Đánh giá những thuận lợi và khó khăn, hạn chế trong công tác
QLBVR tại hạt Kiểm Lâm huyện Văn Lãng.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác
quản lý bảo vệ rừng tại hạt kiểm lâm huyện Văn Lãng.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng phương pháp nghiên cứu:
- Kế thừa tổng hợp thông tin, số liệu tài liệu đã có sẵn, các nghị
định,
nghị quyết, chỉ thị về công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng. Báo cáo
tổng kết công tác quản lý bảo vệ rừng các năm 2011, 2012, 2013. Các số
liệu có liên quan như điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, thực trạng TNR ở
địa phương. Các kết quả nghiên cứu có liên quan đến chuyên đề.
15


- Sử dụng phương pháp điều tra đánh giá nông thôn có sự tham gia
của người dân (PRA).
+ Phỏng vấn cán bộ, người dân bằng bảng hỏi: tổng số 30 bảng
Tiến hành phỏng vấn trên 4 xã đại diện, nơi mà có diện tích rừng lớn.
Đối với cán bộ kiểm lâm phỏng vấn 6 người.
Đối với người dân,chủ rừng, tiến hành phỏng vấn 24 người, tại 4 xã,
mỗi xã phỏng vấn 6 người dân, hộ gia đình.
+ Nội dung phỏng vấn: Dựa trên những chủ đề, nội dung được
chuẩn bị sẵn ở các “phụ lục 01 và 02”.
- Phương pháp xử lý số liệu:
Sau khi tiến hành thu thập số số liệu, chọn lọc thông tin, tiến hành
tổng
hợp và phân tích số liệu, theo từng nội dung của chuyên đề.























16


17


PHẦN 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Hiện trạng tài nguyên rừng và đất rừng của huyện Văn
Lãng tỉnh Lạng Sơn
Kết quả nghiên cứu về hiện trạng tài nguyên rừng và đất rừng của
địa bàn hạt kiểm lâm Văn Lãng quả lý được thể hiện ở bảng 3.1:
Bảng 3.1: Hiện trạng TNR và đất rừng ở huyện Văn Lãng tỉnh Lạng
Sơn

Loại đất, rừng Diện tích
(ha)
Tỷ lệ
(%)
Tổng diện tích tự nhiên 56.092 100
Diện tích được quy hoạch phát triển lâm
nghiệp
47.977 85,5
- Đất có rừng 27.231 48,5
+ Rừng tự nhiên 16.321 29

+ Rừng trồng 10.910 19,5
- Đất chưa có rừng 20.746 37
+ Trạng thái IA 2.732 4,9
+ Trạng thái IB 2.918 5,2
+ Trạng thái IC 15.096 26,9

Từ bảng 3.1 ta thấy: Văn Lãng là một huyện có diện tích rừng và
đất lâm nghiệp tương đối lớn chiếm 85,5% tổng diện tích tự nhiên, đây là
một lợi thế cho huyện phát triển lâm nghiệp. Nhưng những lợi thế này vẫn
chưa được tận dụng một cách triệt để, diện tích đất chưa có rừng trên địa
18

bàn toàn huyện còn khá lớn 37% diện tích tự nhiên. Diện tích đất có rừng
chiếm 48,5%, rừng tự nhiên chủ yếu là những cây gỗ nhỏ giá trị kinh tế
thấp, rừng trồng chủ yếu là trồng Hồi, Sa Mộc và một số loài cây giá trị
không cao.
3.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức chỉ đạo, phối kết hợp thực hiện công
tác quản lý và bảo vệ rừng tại hạt kiểm lâm Văn Lãng
3.2.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý và bảo vệ rừng của Hạt kiểm
lâm huyện Văn Lãng
Quản lý bảo vệ rừng là công việc rất khó khăn phức tạp, nó đòi
hỏi người tham gia phải ý thức được việc bảo vệ rừng, cần có sự chung sức
của nhiều người, cần phải có một bộ máy tổ chức hoạt động hoàn chỉnh.
Bộ máy đó đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý bảo vệ rừng của
địa phương, nó quyết định đến tính hiệu quả của công tác quản lý bảo vệ
và phát triển rừng tại địa phương. Trong những năm vừa qua Đảng và Nhà
Nước đã chỉ thị các cấp các ngành từ Trung Ương đến địa phương đều phải
tham gia bảo vệ rừng, cơ cấu tổ chức được phân chia như sau:
+ Ở Trung ương: Cục Kiểm lâm trực thuộc Bộ Lâm nghiệp. Có
nhiệm vụ là cơ quan tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Lâm nghiệp thực hiện

chức năng quản lý Nhà nước về quản lý rừng và bảo vệ rừng trong phạm vi
cả nước, đồng thời là cơ quan chỉ đạo chuyên ngành về chuyên môn,
nghiệp vụ và thừa hành pháp luật, đấu tranh ngăn chặn các hành vi phạm
pháp luật về quản lý rừng và bảo vệ rừng.
+ Ở tỉnh nơi có rừng: Chi cục Kiểm lâm trực thuộc Uỷ ban Nhân
dân tỉnh. Có nhiệm vụ là cơ quan tham mưu giúp Uỷ ban Nhân dân tỉnh
thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về quản lý rừng và bảo vệ rừng ở
địa phương, đồng thời là cơ quan thừa hành pháp luật về quản lý rừng và
bảo vệ rừng
+ Ở huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là
huyện) nơi có rừng: Hạt Kiểm lâm trực thuộc Chi cục Kiểm lâm. Có nhiệm
vụ tham mưu giúp UBND huyện quản lý nhà nước về lâm nghiệp trên địa
bàn huyện.
Căn cứ vào diện tích rừng hiện có, Hạt kiểm lâm huyện Văn Lãng
được chi cục Kiểm lâm tỉnh Lạng Sơn biên chế công tác 25 đồng chí.
Trong đó:
Ban lãnh đạo hat gồm:
19

01 đồng chí Hạt trưởng hạt kiểm lâm: Trực tiếp chỉ đạo mọi hoạt
động của hạt và chịu trách nhiệm trước cấp trên.
01 đồng chí hạt phó: Tham mưu giúp hạt trưởng trong các hoạt động
của hạt, giúp hạt trưởng giải quyết công việc khi hạt trưởng vắng
mặt.
Các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ gồm:
01 Pháp chế hạt Kiểm lâm: Phụ trách mảng pháp chế
01 Tổ kiểm lâm cơ động
01 Phòng quản lý bảo vệ rừng và bảo tồn thiên nhiên
01 Kế toán- Văn thư
01 đồng chí bảo vệ

Các kiểm lâm viên đươc hạt trưởng Hạt kiểm lâm phân công công
tác tại địa bàn các xã có rừng.
3.2.2. Sự tham gia của các bên liên quan tham gia vào công tác
quản lý bảo vệ rừng và phát triển rừng tại hạt kiểm lâm Văn Lãng
* UBND
Đây là cơ quan có trách nhiệm phải thực hiện quản lý nhà nước về
bảo vệ và phát triển rừng tại địa phương theo thẩm quyền.
Chỉ đạo việc thực hiện nghiêm chỉnh các bộ luật và chính sách nhà
nước có liên quan.
Trực tiếp tiến hành chỉ đạo, theo dõi công tác QLBVR tại địa
phương.
Xây dựng, thiết kế, đánh gia, xem xét thực trạng rừng tại địa phương và
đề xuất ra các kế hoạch phát triển rừng tại địa phương để trình lên các cấp trên.
Là cầu nối quan trọng giúp gắn kết người dân với chính phủ, thể
hiện được những nguyện vọng, quyền lợi, ý chí của người dân.
UBND trực tiếp đi kiểm tra định kỳ những hoạt động QLBVR của
kiểm lâm, các chủ rừng, kiểm tra kết quả việc phối hợp thực hiện giữa các
bên liên quan.
Thực hiện đầy đủ chính sách giao đất giao rừng cho người dân, tạo
ra điều kiện thuận lợi tốt nhất cho người dân phát triển kinh tế, củng cố đời
sống, thu nhập ổn định bằng nghề rừng.
Có trách nhiệm phải hòa giải công bằng tất cả các tranh chấp về
rừng và đất lâm nghiệp.
20

Cảnh giác thật cao độ với nguy cơ cháy rừng có thể xảy ra bất cứ lúc
nào, trong trường hợp xấu nhất khi xảy ra cháy rừng UBND phải tổ chức
huy động lực lượng và mọi người nhiều nhất có thể cùng với các đơn vị
đóng trên địa bàn tham gia phối hợp dập tắt đám cháy nhanh nhất có thể,
sau đó sẽ báo cáo toàn bộ tình hình xảy cháy bằng văn bản.

Có nghĩa vụ phải tuyên truyền, giáo dục cho tất cả các tầng lớp nhân
dân biết được tầm quan trọng của rừng, các trách nhiệm và quyền được
hưởng lợi từ phát triển rừng.
* Ban lâm nghiệp xã
Có trách nhiệm là phải phối kết hợp chặt chẽ với kiểm lâm viên tại
địa bàn đóng quân, làm công tác tham mưu giúp UBND xã thực hiện đúng
chức năng quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp, trong thiết kế và quy
hoạch.
Đóng góp hỗ trợ cho người dân xây dựng được kế hoạch trồng rừng
hợp lý nhất ở những diện tích đất rừng chưa có rừng, hướng dẫn cho người
dân biết được cách sản xuất lâm nghiệp - nông nghiệp - ngư nghiệp sao
cho đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Tận tình tư vấn cho người dân trong địa
bàn có các biện pháp khoang nuôi xúc tiến tái sinh phục hồi rừng, làm giàu
từ rừng, nâng cao hiệu quả kinh tế - đời sống từ rừng.
Tổ chức nghiêm túc các lớp tập huấn, chuyển giao các thành tựu
khoa học - công nghệ - kỹ thuật cần thiết cho người dân học hỏi.
* Kiểm lâm địa bàn
Kiểm lâm là lực lượng cực kỳ quan trọng trong công tác quản lý vào
bảo vệ rừng. Kiểm lâm là lực lượng chuyên trách của Nhà nước có chức
năng bảo vệ rừng, giúp Bộ trưởng Bộ NN&PTNT và Chủ Tịch UBND các
cấp thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ rừng. Bảo đảm chấp hành
nghiêm túc và đầy đủ pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
Do đó trách nhiệm và nghĩa vụ mà kiểm lâm phải gánh vác là rất
lớn, thường xuyên quan tâm theo dõi đầy đủ diễn biến TNR và đất rừng tại
địa bàn đóng quân, nắm vững vàng diện tích, các mốc ranh giới của từng
loại rừng. Theo dõi chặt chẽ mọi biến động, diễn biến thất thường đang
diễn ra, của rừng và đất rừng như cháy rừng, khái thác rừng, trồng rừng
v.v Để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao kiểm lâm cần theo dõi mọi
động thái đó, và đều phải cập nhật liên tục vào sổ theo dõi diễn biến rừng

×