Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng dự án xây dựng Khu B Khu công nghiệp Sông Công I (giai đoạn 2) trên địa bàn phường Bách Quang - thị xã Sông Công - tỉnh Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (495.74 KB, 62 trang )





ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




DƯƠNG CAO NGUYÊN


Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
DỰ ÁN XÂY DỰNG KHU B KHU CÔNG NGHIỆP SÔNG CÔNG I
(GIAI ĐOẠN 2) TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG BÁCH QUANG
THỊ XÃ SÔNG CÔNG - TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Địa chính môi trường
Khoa : Quản lý tài nguyên

Khoá học : 2010 - 2014






Thái Nguyên, năm 2014




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




DƯƠNG CAO NGUYÊN


Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
DỰ ÁN XÂY DỰNG KHU B KHU CÔNG NGHIỆP SÔNG CÔNG I
(GIAI ĐOẠN 2) TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG BÁCH QUANG –
THỊ XÃ SÔNG CÔNG - TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Địa chính môi trường
Khoa : Quản lý tài nguyên


Khoá học : 2010 - 2014

Giáo viên hướng dẫn: TS. Lê Văn Thơ
Khoa Quản lý tài nguyên - Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên



Thái Nguyên, năm 2014



LỜI CẢM ƠN

Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự
hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong
suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập ở giảng đường đại học đến nay, em đã nhận
được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của thầy cô, gia đình và bạn bè.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến Ban giám hiệu nhà
trường, Ban chủ nhiệm khoa và tập thể thầy cô trong khoa Quản lý Tài
nguyên đã tận tình giúp đỡ chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và toàn thể các cán bộ Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên phát triển hạ tầng KCN Thái Nguyên đã
tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo TS. Lê Văn Thơ - giảng
viên khoa Quản lý Tài nguyên, đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt quá
trình thực hiện đề tài và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em xin gửi lời cám ơn đến tất cả các bạn và người thân xung quanh đã
giúp đỡ, chia sẻ những khó khăn trong thời gian học tập, rèn luyện tại trường.
Sau cùng, em kính chúc toàn thể các thầy cô giáo trong khoa Quản lý

Tài nguyên thật dồi dào sức khỏe, hạnh phúc để tiếp tục dìu dắt nhiều thế hệ
học trò đến với những bến bờ tri thức.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày 10 tháng 05 năm 2014

Sinh viên



Dương Cao Nguyên




DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

ADB : Ngân hàng phát triển Châu Á
BT : Bồi thường
BTNMT : Bộ Tài nguyên Môi trường
CNH : Công nghiệp hóa
GPMB : Giải phóng mặt bằng
HĐH : Hiện đại hóa
KCN : Khu công nghiệp
NĐ - CP : Nghị định - Chính phủ
NĐ : Nghị định
QĐ-UBND : Quyết định - Ủy ban nhân dân
QĐ : Quyết định
STT : Số thứ tự
TĐC : Tái định cư
TNHH MTV : Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

TT - BTC : Thông tư - Bộ tài chính
TTLT : Thông tư liên tịch
UBND : Ủy ban nhân dân
WB : World Bank



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 4. 1: Hiện trạng dân số và lao động của phường 20
Bảng 4. 2: Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 23
Bảng 4. 3: Bảng tổng hợp chi tiết về số hộ, số lao động tại khu vực GPMB . 26
Bảng 4. 4: Tổng hợp diện tích đất bị thu hồi tại dự án 27
Bảng 4. 5: Kết quả bồi thường về đất ở 29
Bảng 4. 6: Kết quả bồi thường về đất Nông nghiệp. 30
Bảng 4. 7: Kết quả bồi thường về tài sản, công trình, vật kiến trúc, nhà ở. 32
Bảng 4. 8: Kết quả hỗ trợ các dự án 34
Bảng 4. 9: Kết quả bố trí tái định cư 35
Bảng 4. 10: Tổng hợp kinh phí bồi thường 37
Bảng 4. 11: Ý kiến của người dân về các hoạt động GPMB 38
Bảng 4. 12: Ý kiến của người dân sau GPMB 38
Bảng 4. 13: Tổng hợp kết quả từ phiếu điều tra cán bộ chuyên môn về công
tác bồi thường GPMB 39






DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang
Hình 4. 1: Hình ảnh Khu B Khu công nghiệp Sông Công I 24
Hình 4. 2: Hình ảnh khu tái định cư 36








MỤC LỤC

Trang
PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích của đề tài 2
1.3. Yêu cầu của đề tài 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài 3
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học. 3
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Cơ sở lý luận 4
2.1.1. Giải phóng mặt bằng 4
2.1.2. Thu hồi 5
2.1.3. Bồi thường 5
2.1.4. Hỗ trợ 5
2.1.5. Tái định cư 5
2.2. Cơ sở pháp lý 5
2.2.1. Những văn bản luật của Chính phủ và cơ quan Trung ương 5

2.2.2. Những văn bản của địa phương 6
2.3. Cơ sở thực tiễn 7
2.3.1. Công tác bồi thường và GPMB trên thế giới 7
2.3.1.1. Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ở Trung Quốc 8
2.3.1.2. Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ở Indonesia 9
2.3.1.3. Chính sách bồi thường và tái định cư của một số ngân hàng
trên thế giới 10
2.3.2. Công tác bồi thường và GPMB ở Việt Nam 12
2.3.2.1. Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ở Hà Nội 12
2.3.2.2. Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ở Thái Nguyên 13
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 16
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 16



3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 16
3.3. Nội dung nghiên cứu 16
3.3.1. Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực
phường Bách Quang - thị xã Sông Công - tỉnh Thái Nguyên. 16
3.3.1.1. Điều kiện tự nhiên 16
3.3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội 16
3.3.2. Đánh giá kết quả công tác bồi thường GPMB của dự án xây dựng
Khu B khu công nghiệp Sông Công I (giai đoạn 2) trên địa bàn phường Bách
Quang - thị xã Sông Công - tỉnh Thái Nguyên. 16
3.3.2.1. Tổng quan về công tác GPMB 16
3.3.2.2. Đánh giá kết quả bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất 16
3.3.3. Đánh giá kết quả công tác tái định cư và chính sách hỗ trợ sau khi giải
phóng mặt bằng. 16
3.3.3.1. Đánh giá chính sách hỗ trợ 16

3.3.3.2. Kết quả công tác bố trí tái định cư 16
3.3.4. Đánh giá công tác GPMB của dự án thông qua ý kiến của người dân
và cán bộ chuyên môn quản lý đất đai. 17
3.3.5. Những thuận lợi, khó khăn và một số giải pháp trong công tác bồi
thường GPMB. 17
3.3.5.1. Thuận lợi 17
3.3.5.2. Khó khăn 17
3.3.5.3. Ảnh hưởng của công tác bồi thường GPMB đến kinh tế - xã hội và
môi trường 17
3.3.5.4. Giải pháp trong công tác bồi thường GPMB 17
3.4. Phương pháp nghiên cứu 17
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu 17
3.4.1.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 17
3.4.1.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp 17
3.4.2. Phương pháp xử lý thông tin, số liệu 17
3.4.3. Phương pháp phân tích số liệu 17
3.4.3.1. Phương pháp phân tích, so sánh 17
3.4.3.2. Phương pháp thống kê 17



PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 18
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội. 18
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 18
4.1.1.1. Vị trí địa lý 18
4.1.1.2. Địa hình địa mạo 18
4.1.1.3. Khí hậu, thủy văn 18
4.1.1.4. Các nguồn tài nguyên khác 18
4.1.1.5. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên 19
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội 19

4.1.2.1. Tình hình dân số và lao động 19
4.1.2.2. Thành phần dân tộc phường Bách Quang 20
4.1.2.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng 21
4.1.2.4. Tình hình tăng trưởng kinh tế 21
4.1.2.5. Đánh giá chung về điều kiện kinh tế - xã hội 22
4.1.3. Hiện trạng sử dụng đất 22
4.2. Đánh giá kết quả công tác bồi thường GPMB của dự án xây dựng Khu B
Khu công nghiệp Sông Công I (giai đoạn 2) 24
4.2.1. Tổng quan về công tác giải phóng mặt bằng 24
4.2.2. Đánh giá kết quả bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất tại khu
vực GPMB 25
4.2.2.1. Đối tượng bồi thường và số lao động tại khu vực GPMB 25
4.2.2.2. Đánh giá kết quả bồi thường về đất 27
4.2.2.3. Đánh giá bồi thường về đất ở 28
4.2.2.4. Đánh giá bồi thường về đất Nông nghiệp 30
4.2.2.5. Đánh giá kết quả bồi thường về tài sản trên đất 31
4.3. Kết quả công tác tái định cư và các chính sách hỗ trợ sau khi GPMB 33
4.3.1. Đánh giá các chính sách hỗ trợ 33
4.3.2. Kết quả công tác bố trí tái định cư 35
4.3.3. Tổng hợp kinh phí bồi thường 36
4.4. Đánh giá công tác GPMB của dự án thông qua ý kiến của người dân và
cán bộ chuyên môn quản lý đất đai 37



4.5. Những thuận lợi, khó khăn và một số giải pháp trong công tác bồi
thường GPMB 40
4.5.1. Thuận lợi 40
4.5.2. Khó khăn 40
4.5.3. Ảnh hưởng của công tác bồi thường GPMB đến kinh tế - xã hội và

môi trường 41
4.5.4. Đề xuất một số giải pháp có tính khả thi và rút ra bài học kinh nghiệm
trong công tác bồi thường GPMB 42
4.5.4.1. Tổ chức và quản lý 42
4.5.4.2. Công tác chỉ đạo và thực hiện 42
4.5.4.3. Về chính sách bồi thường và tái định cư 43
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 44
5.1. Kết luận 44
5.2. Đề nghị 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO 46


1




PHẦN 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, giữ vai trò rất quan trọng trong phát
triển kinh tế - xã hội và sự ổn định đời sống của người dân. Trong quá trình
phát triển đất nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, việc thu hồi đất
để phục vụ cho lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế - xã
hội là một quá trình tất yếu, tác động rất lớn đến người bị thu hồi đất. Để bù
đắp cho họ một phần thiệt thòi đó, Nhà nước ta đã ban hành chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư dành cho người bị thu hồi đất, từng bước hoàn
thiện theo hướng tạo điều kiện ngày càng tốt hơn cho người có đất bị thu hồi
ổn định đời sống và sản xuất.

Tuy nhiên, đất đai là vấn đề lớn, phức tạp và rất nhạy cảm, trong khi các
quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thường xuyên thay đổi dẫn tới
tình trạng so bì, khiếu nại của người có đất bị thu hồi qua các dự án hoặc
trong một dự án nhưng thực hiện thu hồi đất qua nhiều năm. Mặt khác, Luật
đất đai 2003 chưa có cơ chế bắt buộc để bảo đảm có quỹ đất và nguồn vốn
xây dựng khu tái định cư trước khi thu hồi đất; chất lượng các khu tái định cư
được xây dựng cũng chưa đáp ứng yêu cầu “có điều kiện phát triển bằng hoặc
tốt hơn nơi ở cũ”; chưa chú trọng tạo việc làm mới, chuyển đổi nghề cho
người có đất bị thu hồi; việc lập và tổ chức thực hiện phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư tại một số dự án còn thiếu kiên quyết, thiếu dân chủ, công
khai, minh bạch; năng lực, phẩm chất của đội ngũ cán bộ làm công tác giải
phóng mặt bằng ở nhiều nơi còn chưa đáp ứng yêu cầu; chưa phát huy vai trò
của các tổ chức quần chúng tham gia thực hiện. Một số địa phương thiếu sự
phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành; chưa làm tốt công tác tuyên
truyền, vận động, giải thích cho nhân dân hiểu rõ quy định của pháp luật hoặc
né tránh, thiếu cương quyết, không giải quyết dứt điểm, làm cho việc giải
phóng mặt bằng bị kéo dài nhiều năm.
Những vấn đề nêu trên đặt ra yêu cầu và thách thức không nhỏ. Làm
thế nào để thiết kế được những quy định phù hợp, bảo đảm quyền lợi và sự
2




bình đẳng cho người có đất bị thu hồi; hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, người
có đất bị thu hồi, nhà đầu tư thực hiện các dự án; hạn chế khiếu nại, tố cáo
trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là một
bài toán khó.
Trên địa bàn phường Bách Quang - thị xã Sông Công - tỉnh Thái Nguyên
trong những năm qua đã tổ chức thực hiện nhiều dự án và công tác bồi thường

giải phóng mặt bằng đã thu được nhiều kết quả tốt. Nhưng bên cạnh đó cũng bộc
lộ không ít những khó khăn liên quan đến tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã
hội. Do vậy cần nghiên cứu để làm rõ về cơ sở lý luận và tìm ra giải pháp tháo
gỡ trong cơ chế tổ chức và thực hiện.
Xuất phát từ những vấn đề trên được sự đồng ý của Ban Giám hiệu nhà
trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo, TS. Lê Văn Thơ, em tiến
hành thực hiện đề tài:
“Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng dự án xây dựng
Khu B Khu công nghiệp Sông Công I (giai đoạn 2) trên địa bàn phường
Bách Quang - thị xã Sông Công - tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích của đề tài
Đánh giá kết quả công tác bồi thường GPMB của dự án xây dựng
Khu B khu công nghiệp Sông Công, để tìm ra những thuận lợi khó khăn,
từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho công tác bồi
thường GPMB của địa phương trong thời gian tới.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Nắm chắc Luật đất đai, các Thông tư, Nghị định, văn bản dưới
luật, các quy định có liên quan đến công tác bồi thường thiệt hại và giải
phóng mặt bằng.
- Các số liệu, tài liệu, khảo sát điều tra phải đảm bảo tính trung
thực, chính xác, phản ánh đúng hiện trạng và tình hình thực tế của các dự
án đã lựa chọn để nghiên cứu.
- Áp dụng đúng đối tượng, đúng mục đích và phạm vi cần nghiên cứu từ
đó đánh giá được những tồn tại, khó khăn và tìm hiểu nguyên nhân.
3





- Đề xuất các phương án, giải pháp trên cơ sở các Nghị định, Quy
định, kết quả nghiên cứu phù hợp với thực tế của địa phương và mang
tính khả thi.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học.
Đề tài tốt nghiệp là một cơ hội tốt cho mỗi sinh viên có thể hệ thống và
củng cố lại kiến thức đã học trong nhà trường và áp dụng vào thực tế công
việc, đáp ứng yêu cầu đào tạo. Qua đó biết cách thu thập, tổng hợp, xử lý số
liệu và biết cách trình bày báo cáo một cách khoa học hoàn chỉnh.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đối với bản thân: việc tìm hiều và vận dụng chính sách của nhà nước
trong công tác giải phóng mặt bằng giúp bổ sung kinh nghiệm trong công tác
quản lý Nhà nước về đất đai nhanh, đầy đủ và hoàn thiện hơn.
- Đối với địa phương: có thể nâng cao hiệu quả và đảm bảo áp dụng
chính xác, đúng, đủ về bồi thường, hỗ trợ tái định cư cho những hộ dân bị nhà
nước thu hồi đất. Rút kinh nghiệm trong việc giải quyết những vướng mắc và
đối thoại với nhân dân cho những dự án sau này.
4




PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở lý luận
Trong công cuộc CNH - HĐH, việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài và
phát triển cơ sở hạ tầng là yếu tố quan trọng trong chiến lược đưa đất nước ta
đến năm 2020 cơ bản trở thành nước công nghiệp theo đúng lộ trình. Có thể
nói công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng có vai trò không thể thiếu trong

quá trình phát triển kinh tế, đẩy nhanh tốc độ xây dựng cơ sở hạ tầng, đưa đất
nước lên tầm cao mới.
Giải phóng mặt bằng là quá trình đa dạng và phúc tạp. Nó thể hiện
khác nhau đối với mỗi một dự án, nó liên quan trực tiếp đến lợi ích của
các bên tham gia và lợi ích của toàn xã hội. Công tác giải phóng mặt bằng
kéo dài sẽ làm chậm tiến độ của các dự án, làm ảnh hưởng tới cuộc sống
của người dân trong khu vực dự án cũng như đánh mất niềm tin cho các
nhà đầu tư.
Bồi thường GPMB là khâu quan trọng mang tính chất đột phá trong
quy hoạch sử dụng đất, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút nguồn lực đầu tư
phát triển và triển khai thực hiện công tác xây dựng cơ sở hạ tầng. Quá trình
thực hiện công tác bồi thường GPMB phải đảm bảo hài hòa lợi ích của người
dân bị thu hồi, lợi ích của chủ đầu tư dự án và lợi ích của Nhà nước, được
thực hiện theo tiêu chí giữ vững ổn định và phát triển bền vững đất nước [17].
Luật đất đai năm 1993 đã khẳng định đất là loại tài sản có giá và giá đó
được công nhận ở quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê và cũng là
bước đầu mở ra thị trường bất động sản tại Việt Nam. Luật đất đai năm 2003
cũng đã có phần đổi mới quan trọng trong việc thu hồi đất, nó đã góp phần
hoàn thiện hơn các chính sách pháp luật đất đai. Sau đây là một số khái niệm
cơ bản trong quá trình bồi thường thiệt hại và hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước
thu hồi đất:
2.1.1. Giải phóng mặt bằng
Giải phóng mặt bằng là quá trình thực hiện các công việc liên quan đến
việc di dời nhà cửa, cây cối, các công trình xây dựng và một bộ phận dân cư
5




trên một phần đất nhất định được quy hoạch cho việc cải tạo, mở rộng hoặc

xây dựng công trình mới.
2.1.2. Thu hồi
Thu hồi đất: “Là việc Nhà nước ra Quyết định hành chính để thu lại
quyền sử dựng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn quản lý theo quy định của Luật này”
[9].
2.1.3. Bồi thường
Bồi thường là đền bù những tổn hại gây ra. Đền bù trả lại xứng với giá
trị hoặc công lao. Như vậy, bồi thường là trả lại tương xứng với giá trị hoặc
công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì hành vi của chủ thể khác.
2.1.4. Hỗ trợ
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu
hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di
dời đến địa điểm mới
2.1.5. Tái định cư
Tái định cư (TĐC) là việc di chuyển đến một nơi ở mới để sinh sống và
làm ăn. Tái định cư bắt buộc là sự di chuyển không thể tránh khỏi khu nhà
nước thu hồi đất hoặc trưng dụng đất để thực hiện các dự án phát triển.
TĐC được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài sản,
di chuyển đến một nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc
sống thu nhập, cơ sở vật chất. Tái định cư là hoạt động nhằm giảm nhẹ tác
động xấu về kinh tế - xã hội đối với bộ phận dân cư đã gánh chịu vì sự phát
triển chung của đất nước.
Hiện nay nước ta khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì
người sử dụng đất được bố trí tái định cư bằng các hình thức sau:
- Bồi thường bằng nhà ở.
- Bồi thường bằng đất ở mới.
- Bồi thường bằng tiền để xây dựng nơi ở mới.
2.2. Cơ sở pháp lý
2.2.1. Những văn bản luật của Chính phủ và cơ quan Trung ương

- Luật Đất đai năm 2003 được quốc hội thông qua và có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 07 năm 2004 để hướng dẫn việc bồi thường GPMB theo
6




quy định của Luật đất đai 2003, một số văn bản được ban hành có liên
quan đến công tác bồi thường GPMB.
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của
Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2003.
- Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 về bồi
thường thiệt hại, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 về
phương pháp xác định giá đất. Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày
27/7/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
188/2004/NĐ-CP.
- Thông tư số 145/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007 của Bộ Tài chính,
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP và Nghị định số
123/2007/NĐ-CP.
- Nghị định số 69/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ
quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 05 năm 2007 của Chính
phủ quy định Bổ sung về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trình
tự, thủ thục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải
quyết khiếu nại về đất đai.
- Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 quy
định bổ xung về quy hoạch sử dụng đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
và trình tự thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất.

2.2.2. Những văn bản của địa phương
- Nghị quyết số 21/2008/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2008 Về
quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên năm 2009.
- Nghị quyết 26/2009/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2009 về
việc thông qua chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định số 52/2012/QĐ-UBND ngày 26/12/2012 của UBND tỉnh
Phê duyệt giá các loại đất năm 2013 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
7




- Quyết định số 01/2010/QĐ-UBND ngày 05/1/2010 về việc ban hành
thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định 06/2010/QĐ-UBND ngày 23/2/2010 về việc sửa đổi bổ
sung một số quy định kèn theo quyết định số 01/2010/QĐ-UBND ngày
05/1/2010 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành quy định thực hiện
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên.
- Quyết định số 2044/2005/QĐ-UBND ngày 30 tháng 09 năm 2005
của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành quy định bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Nghị định
197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ.
- Quyết định số 18/2008/QĐ-UBND ngày 11 tháng 04 năm 2008
của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành đơn giá bồi
thường cây cối hoa màu gắn liền với đất khi Nhà nước thu đất trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định số 72/2008/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2008

của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt các loại giá đất trên địa
bản tỉnh Thái Nguyên năm 2009.
- Quyết định số 23/2008/QĐ-UBND ngày 22 tháng 04 năm 2008
của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành đơn giá bồi
thường nhà ở và các công trình kiến trúc gắn liền với đất khi Nhà nước
thu đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
2.3. Cơ sở thực tiễn
2.3.1. Công tác bồi thường và GPMB trên thế giới
Đối với bất cứ quốc gia nào trên thế giới đất đai là nguồn lực quan
trọng cơ bản của mọi hoạt động đời sống kinh tế - xã hội. Khi nhà nước
thu hồi đất phục vụ cho các mục đích của quốc gia đã làm thay đổi toàn
bộ đời sống kinh tế của hàng triệu người dân. Đặc biệt ở những nước đang
phát triển người dân chủ yếu sống bằng nghề nông nghiệp thì đó là vấn đề
sống còn của họ. Dưới đây là một số kinh nghiệm trong công tác giải
phóng mặt bằng của một số nước.
8




2.3.1.1. Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ở Trung Quốc
Về pháp luật đất đai có nhiều nét tương đồng với pháp luật đất đai ở
Việt Nam. Trung Quốc quản lý đất đai thuộc chế độ công hữu, gồm sở
hữu toàn dân và sở hữu tập thể. Theo quy định của Luật đất đai Trung
Quốc năm 1998, đất đai thuộc sở hữu nhà nước được giao cho các tổ
chức, cá nhân sử dụng theo các hình thức giao đất không thu tiền sử dụng
đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất và cho thuê đất.
Đất thuộc diện được cấp bao gồm đất được sử dụng cho cơ quan
nhà nước, phục vụ mục đích công cộng, xây dựng cơ sở hạ tầng và phục
vụ cho mục đích quốc phòng an ninh. Đất sử dụng vào mục đích sản xuất

kinh doanh thì được Nhà nước giao đất theo hình thức giao đất có thu tiền
sử dụng đất hoặc là cho thuê đất.
Trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất thì vấn đề bồi thường cho
người có đất bị thu hồi được pháp luật Trung Quốc quy định như sau:
Thẩm quyền thu hồi đất: Chỉ có Chính Phủ và chính quyền tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương mới có quyền thu hồi đất. Chính Phủ có thẩm
quyền thu hồi đất nông nghiệp từ 35 ha trở lên và 70 ha trở lên với loại đất
khác. Dưới hạn mức này thì do chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương ra quyết định thu hồi đất. Đất nông nghiệp sau khi thu hồi sẽ chuyển từ
đất thuộc sở hữu tập thể thành đất thuộc sở hữu nhà nước.
Trách nhiệm bồi thường: Phần lớn tiền bồi thường do người sử
dụng đất trả. Tiền bồi thường bao gồm các khoản như lệ phí sử dụng đất
phải nộp cho Nhà nước và các khoản tiền trả cho người có đất bị thu hồi.
Ngoài ra pháp luật đất đai Trung Quốc còn quy định mức nộp lệ phí trợ
cấp đời sống cho con người bị thu hồi đất là nông dân cao tuổi không thể
chuyển đổi sang ngành nghề khác khi bị mất đất nông nghiệp.
Các khoản phải trả cho người bị thu hồi đất gồm tiền bồi thường
đất đai, tiền trợ cấp tái định cư, tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên
đất. Cách tính tiền bồi thường đất đai và tiền trợ cấp tái định cư căn cứ
theo giá trị tổng sản lượng của đất đai những năm trước đây rồi nhân với
hệ số do Nhà nước quy định. Còn đối với tiền bồi thường hoa màu và tài
sản trên đất thì xác định theo giá trị thị trường tại thời điểm thu hồi đất.
9




Nguyên tắc bồi thường: Các khoản tiền bồi thường cho người dân bị
thu đất phải đảm bảo có chỗ ở bằng hoặc cao hơn so với nơi ở cũ. Phần
lớn các gia đình ở Bắc Kinh dùng số tiền bồi thường đó để mua căn hộ

mới. Còn đối với người dân ở khu vực nông thôn có thể dùng khoản tiền
bồi thường mua được hai căn hộ ở cùng một nơi. Tuy nhiên, cá biệt cũng
có một số gia đình sau khi bồi thường cũng không mua nổi một căn hộ để
ở. Những đối tượng trong diện giải tỏa mặt bằng thường được hưởng
chính sách mua nhà ưu đãi của Nhà nước.
Thành công của Trung Quốc trong việc thực hiện bồi thường và tái
định cư là do hệ thống pháp luật đồng bộ, pháp luật đất đai và chính sách
đất đai đầy đủ, phù hợp, công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất rất
năng động, khoa học cùng với một Nhà nước pháp quyền vững chắc.
Năng lực thể chế của chính quyền địa phương có hiệu lực cao, người dân
có ý thức pháp luật nghiêm minh
[2].
2.3.1.2. Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ở Indonesia
Từ những năm 60 của thế kỷ XX ở Indonesia đã có luật về thu hồi
đất và các đối tượng liên quan tới đất, đó là luật số 20 năm 1961 phản ánh
thực thi quyền lực thống trị của chính quyền. Đến những năm đầu của
thập niên 70 theo luật cơ bản về đất đai của Chính phủ có thể thu hồi đất
phục vụ lợi ích chung nếu bồi thường thỏa đáng theo thủ tục do luật này
quy định. Từ đó đến nay Chính phủ Indonesia đã ban hành rất nhiều Nghị
định về việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất và chế độ tái
định cư cho người bị mất đất.
Bồi thường thiệt hại và di dân tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
vì mục đích phát triển của xã hội. Việc xây dựng và lập kế hoạch thực
hiện các phương án bồi thường, tái định cư sao cho các dự án luôn luôn
hướng tới sự phát triển kinh tế, ổn định xã hội và bền vững về môi trường.
Vì vậy, khi Nhà nước bồi thường và tái định cư cần phải có phương châm
thực hiện để áp dụng khi nhà nước thu hồi đất:
- Bồi thường tài sản thiệt hại, nghề nghiệp và thu nhập của người
dân bị mất đất.
10





- Hỗ trợ di chuyển trong đó có cấp và bố trí nơi ở mới với các dịch
vụ và phương tiện phù hợp.
- Trợ cấp để ít nhất người bị ảnh hưởng đạt hoặc gần đạt so với mức
sống trước đó.
- Đối với các dự án có di dân tái định cư, việc lập kế hoạch, thiết kế
nội dung di dân là yếu tố không thể thiếu được ngay từ chu kỳ đầu tiên
của việc lập dự án đầu tư. Những nguyên tắc thực hiện là:
+ Nghiên cứu kỹ phương án của các dự án mang tính khả thi để
giảm tới mức tối đa việc di dân bắt buộc khi triển khai dự án.
+ Người bị thu hồi đất phải được bồi thường và hỗ trợ để khôi phục
cuộc sống kinh tế ở mức cao nhất với thời điểm trước khi có dự án.
+ Đất đai, nhà cửa, cơ sở hạ tầng thích hợp và các loại bồi thường
khác tương xứng phải được cấp cho người bị ảnh hưởng, chú trọng đến
người dân bản địa, dân tộc thiểu số, nông dân.
+ Người bị ảnh hưởng phải thông báo đầy đủ, được tham khảo ý
kiến chi tiết về các yếu tố bồi thường và tái định cư.
+ Chú ý đến các đối tượng chính sách, gia đình nghèo, các vùng
khó khăn.
Có thể thấy hệ thống pháp luật về bổi thường và tái định cư của
Indonesia đều nhằm bảo vệ những người có đất bị thu hồi, có những chính
sách hỗ trợ đối với gia đình khó khăn với mục đích chung là đảm bảo ổn
định đời sống sản xuất cho con người [2].
2.3.1.3. Chính sách bồi thường và tái định cư của một số ngân hàng trên
thế giới
Ngân hàng Thế Giới là một trong những tổ chức tài trợ quốc tế đầu tiên
đưa ra chính sách về tái định cư bắt buộc. Tháng 2/1980, lần đầu tiên chính

sách tái định cư được ban hành dưới dạng một Thông báo hướng dẫn các hoạt
động nội bộ cho nhân viên. Từ đó dến nay chính sách tái định cư đã được sửa
đổi và ban hành lại nhiều lần.
Khi Nhà nước thu hồi đất những người bị ảnh hưởng phải chịu thiệt hại
toàn bộ hay một phần tài sản vật chất và phi vật chất, bao gồm nhà cửa, hệ
thống hạ tầng kỹ thuật, các phương tiện sản xuất, nguồn thu nhập kinh
11




nghiệm của WB cho thấy việc tái định cư không tự nguyện do các dự án gây
nên dẫn đến những hiểm họa nghiêm trọng về kinh tế, xã hội và môi trường
do các hệ thống sản xuất bị phá vỡ, con người phải đối mặt với sự bần cùng
khi những tài sản, công cụ sản xuất hay nguồn thu nhập của họ bị mất đi. Tất
cả những điều đó nếu giải quyết không tốt sẽ dẫn đến những khó khăn, căng
thẳng về xã hội và dễ dàng dẫn tới sự bần cùng hóa đời sống dân cư. Chính vì
vậy mà chính sách tái định cư của WB đã đưa ra những nguyên tắc hướng dẫn
cơ bản đó là:
- Tái định cư không tự nguyện cần tránh được ở mọi nơi hoặc giảm đến
mức tối thiểu bằng cách đưa ra phương án có thể lựa chọn trong quá trình
thiết kế kỹ thuật.
- Ở những nơi mà tái định cư không tự nguyện là không thể tránh khỏi,
hoạt động tái định cư cần được nhận thức và thực thi như những chương trình
phát triển, cần cung cấp đủ nguồn đầu tư để giúp những người bị dự án ảnh
hưởng tiêu cực được chia sẻ lợi ích của dự án, những người bị ảnh hưởng cần
được tham khảo ý kiến đầy đủ và được tham gia vào quá trình lập kế hoạch và
thực hiện các chương trình tái định cư.
- Những người bị ảnh hưởng cần được trợ giúp nhằm được cải thiện
điều kiện sống của mình hoặc ít nhất là khôi phục được mức sống như cũ

trước khi có dự án.
-Từ tháng 01/1994, Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) đã bắt đầu áp
dụng bản hướng dẫn hoạt động của WB về tái định cư và từ tháng 11/1995
Ngân hàng này đã có chính sách riêng về tái định cư bắt buộc. Theo chính
sách bồi thường giải phóng mặt bằng và tái định cư của WB và ADB thì việc
thiếu các quyền pháp lý chính thức về đất sẽ không cản trở việc bồi thường
cho một nhóm dân bị ảnh hưởng và những người ảnh hưởng còn được mở
rộng cả với đối tượng không bị thiệt hại về đất đai và tài sản. Đối với đất đại
và tài sản được bồi thường, chính sách của WB và ADB là bồi thường theo
giá xây dựng mới đối với tất cả các công trình và quy định thời hạn bồi
thường tái định cư hoàn thành trước một tháng khi dự án triển khai thực hiện.
Khôi phục thu nhập là một yếu tố quan trọng của tái định cư khi những
người bị ảnh hưởng bị mất cơ sở sản xuất, công việc kinh doanh, việc làm hay
12




những thu nhập khác, bất kể họ có mất nơi ở hay khôn. Các bước cơ bản
trong chương trình khôi phục thu nhập của WB và ADB đó là:
- Phân tích các hoạt động kinh tế của tất cả những người bị ảnh hưởng
(theo giới, nhóm tuổi, trình độ văn hóa, kỹ năng, thu nhập, số người trong hộ
gia đình, nguyện vọng) để đánh giá các nhu cầu của họ.
- Xác định các chương trình khôi phục thu nhập đa dạng (cho tất cả cá
nhân lẫn các nhóm đặc biệt) thông qua việc tư vấn về lợi ích và sự phân tích
khả thi về tài chính và thị trường.
- Kiểm tra các chương trình đào tạo và tạo thu nhập với người bị ảnh
hưởng được lựa chọn trên cơ sở thử nghiệm.
- Đánh giá chương trình và hỗ trợ kỹ thuật bổ sung nếu cần thiết.
Việc lập kế hoạch cho công tác bồi thường tái định cư được các tổ chức

cho vay vốn quốc tế coi là điều kiện bắt buộc trong qua trình thẩm định dự án.
Mức độ chi tiết của các kế hoạch phụ thuộc và số lượng người bị ảnh hưởng
và mức độ tác động của dự án. Kế hoạch bồi thường tái định cư phải được coi
là một phần của chương trình phát cụ thể, cung cấp đầy đủ nguồn vốn và cơ
hội cho các hộ bị ảnh hưởng. Ngoài ra còn phải áp dụng các biện pháp sao
người bị di chuyển hòa nhập được với cộng đồng mới [21].
2.3.2. Công tác bồi thường và GPMB ở Việt Nam
2.3.2.1. Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ở Hà Nội
Thành phố Hà Nội là nơi có rất nhiều dự án liên quan đến công tác
GPMB. Theo UBND Thành phố Hà Nội, sau 6 năm thực hiện Nghị quyết
số 20/NQ-TQ của Thành Ủy và Nghị quyết số 09/NQ-HĐND của Hội
đồng nhân dân Thành phố Hà Nội về công tác GPMB, Hà Nội đã hoàn
thành GPMB và bàn giao cho các chủ đầu tư 1.048/1.830 dự án với tổng
cộng 5,688 ha đất liên quan đến 153.725 hộ dân và bố trí tái định cư cho
10.580 hộ. Bình quân mỗi năm GPMB của Thành phố được tiến hành hết
sức thuận lợi do được ủng hộ của nhân dân. Các cấp, các ngành có liên
quan đã thực hiện đúng tiến độ và chức trách của mình.
Để phục vụ tốt công tác GPMB, Thành phố đã triển khai 132 dự án
tái định cư với 35.031 lô đất, căn hộ. Một số khu tái định cư với quy mô
lớn như: Khu dân Cống Vị - Ba Đình (2,7 ha), Nam Trung Yên (56 ha),
13




Trung Hòa - Cầu Giấy (14,2 ha), Dịch Vọng (5,3 ha) đã từng bước tháo
gỡ bức xúc về quỹ nhà đất cho việc di dân xây dựng các công trình trọng
điểm của Thành phố. Việc thực hiện tốt công tác GPMB của Thành phố
Hà Nội trong 6 năm qua đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai và
hình thành các dự án lớn của Thành phố, tạo nên bộ mặt Thành phố ngày

càng hiện đại, khang trang hơn.
Để giải quyết khó khăn trong việc GPMB, Thành phố có nhiều việc
cần làm. Đầu tiên phải kể đến là công khai minh bạch mọi chính sách liên
quan đến GPMB. Vì thực tế vẫn chưa có quy định cụ thể nào về điều này.
Chính vì vậy, mỗi nơi làm một kiểu, khiến người dân thiếu tin tưởng và
trở nên khó thỏa thuận. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến có nhiều đơn
thư khiếu kiện liên quan đến GPMB ở Hà Nội trong thời gian qua. Bên
cạnh đó việc chuẩn bị nhà tái định cư và chuyển đổi nghề cho những
người dân không còn đất sản xuất là những vấn đề cần thiết yêu cầu phải
được thực hiện tốt nếu Thành phố muốn công tác GPMB diễn ra trôi chảy.
Về việc làm cho người dân sau thu hồi đất, đến nay Hà Nội vẫn
chưa có quy định cụ thể. Việc tổ chức dạy nghề cho người dân mất đất
gần như giậm chân tại chỗ hoặc có nơi làm được nhưng chỉ mang tính
hình thức chứ không thực sự là dạy nghề. Ngoài ra, theo quy định thì mỗi
doanh nghiệp được giao hoặc thuê đất thì phải thu nhận một số người ở
địa phương vào làm việc. Số lượng người này tương ứng với diện tích mà
doanh nghiệp được giao hoặc cho thuê. Nhưng đến nay, hàng ngàn dự án
đã được GPMB ở Hà Nội thì số doanh nghiệp thực hiện được yêu cầu trên
không nhiều.
Trong thời gian tới Ban chỉ đạo GPMB Thành phố sẽ phối hợp, kết
hợp chặt chẽ với các quận, huyện chủ đầu tư để giải quyết những vướng
mắc trong việc GPMB, đẩy nhanh thực hiện dự án [20].

2.3.2.2. Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ở Thái Nguyên
Năm 2013, tỉnh Thái Nguyên đã thực hiện việc GPMB cho 176
công trình, dự án, diện tích đất thu hồi là 391,6 ha với số tiền chi trả bồi
thường lên tới 716,97 tỷ đồng. Có thể kể đến các dự án tiêu biểu được
GPMB năm 2013 như: Dự án Nhà máy điện tử Samsung (Khu công
14





nghiệp Yên Bình), đây là một trong những dự án đầu tư trực tiếp nước
ngoài lớn nhất vào tỉnh Thái Nguyên trong thời gian vừa qua và cũng là
dự án có tiến độ GPMB nhanh nhất trong toàn tỉnh. Việc bàn giao mặt
bằng đúng tiến độ cho dự án của Công ty điện tử Samsung đã tạo điều
kiện thu hút các dự án đầu tư nước ngoài vào tỉnh tăng lên nhanh chóng,
tạo điều kiện phát triển kinh tế cũng như giải quyết việc làm của người
lao động.
Tiếp đó là việc GPMB dứt điểm Dự án nhà hát ca múa nhạc dân
gian Việt Bắc. Đây cũng là công trình trọng điểm được Bộ Văn hóa Thể
thao và Du lịch phê duyệt dự án đầu tư từ năm 2003, nhưng do có nhiều
vướng mắc, đến năm 2013 mới được GPMB, thu hồi trên 10 nghìn mét
vuông đất của dự án để khởi công công trình. Thực hiện bàn giao mặt
bằng thi công xây dựng, hoàn thành theo tiến độ Dự án xây dựng Quốc lộ
3 mới, Quốc lộ 3 cũ Hà Nội - Thái Nguyên và nhiều dự án phải thu hồi
đất, bồi thường GPMB xây dựng đường giao thông, nông thôn mới Có
được kết quả như trên là do Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh quan tâm tập
trung lãnh đạo, chỉ đạo các ngành các cấp vào cuộc quyết liệt, công tác
chỉ đạo kiểm tra, giám sát giải quyết vướng mắc được thực hiện thường
xuyên. Lãnh đạo UBND tỉnh và Thường trực Ban chỉ đạo công tác
GPMB và hỗ trợ tái định cư cùng các ngành của tỉnh đã tiến hành nhiều
cuộc làm việc trực tiếp với các địa phương, doanh nghiệp chỉ đạo xử lý
dứt điểm các tồn tại, tháo gỡ khó khăn, giải quyết kịp thời những kiến
nghị, đề nghị của các chủ dự án; tổ chức các cuộc đối thoại trực tiếp với
các hộ dân trong vùng dự án nhằm giải đáp những vướng mắc phát sinh
trong công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư đẩy nhanh tiến độ bồi
thường, GPMB cho các dự án. Việc nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, tuyên
truyền, vận động nhân dân chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách

pháp luật của Nhà nước được thực hiện với nhiều hình thức, phương pháp
phù hợp. Cộng với sự phấn đấu nhiệt tình của cán bộ làm công tác GPMB
và đặc biệt là sự ủng hộ đồng thuận cao của nhân dân đã chấp nhận khó
khăn khi di chuyển, tự nguyện hiến đất bàn giao mặt bằng với số lượng và
giá trị lớn trong thời gian ngắn.
15




Điều đáng nói là người dân sau bị thu hồi đất khi được giao đất tái
định cư đều có hạ tầng bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ với giá tái định cư
không cao hơn giá bồi thường đất ở tại nơi ở cũ. Trong điều kiện Thái
Nguyên là một tỉnh còn nghèo, nền kinh tế còn nhiều khó khăn, nguồn
vốn dành cho công tác GPMB hạn hẹp, có thể nói đây là nỗ lực rất lớn của
tỉnh Thái Nguyên trong công tác bồi thường GPMB năm qua.
Khó khăn lớn nhất trong công tác bồi thường GPMB là cơ chế chính
sách về bồi thường, hỗ trợ luôn có sự thay đổi, có chỗ còn chưa phù hợp
gây khó khăn cho công tác bồi thường GPMB. Việc bố trí tái định cư cho
các hộ phải di chuyển chỗ ở còn chậm thường là cùng và sau dự án chính
được triển khai, ảnh hưởng tới đời sống sinh hoạt của các hộ dân. Một số
dự án trước đây việc bố trí kinh phí bồi thường GPMB không kịp thời,
chưa bố trí kế hoạch tái định cư, khi chính sách thay đổi phải trình duyệt
lại, làm kéo dài thời gian, tiến độ thực hiện, gây bức xúc cho người dân
trong vùng dự án. Công tác quản lý Nhà nước về đất đai và quy hoạch xây
dựng trước đây còn tồn tại ở một số địa phương còn chưa tốt, các trường
hợp xây dựng nhà trên đất lấn chiếm, làm nhà và công trình đón bồi
thường đã ngăn chặn nhưng còn thiếu chế tài xử lý triệt để. Bên cạnh đó,
cùng với việc đa số các hộ dân ủng hộ chính sách bồi thường GPMB của
Nhà nước vẫn còn những hộ chây ỳ, lời dụng kẽ hở của chính sách gây

khó khăn cho công tác bồi thường GPMB. Đây cũng chính là nguyên nhân
khiến nhiều dự án triển khai chậm hoặc khó triển khai, gây ảnh hưởng đến
hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh. Vì công
tác bồi thường là lĩnh vực khó khăn, nhạy cảm nhưng ở một số ít cán bộ
kinh nghiệm và trình độ chuyên môn còn hạn chế nên khi triển khai thực
hiện GPMB còn để xảy ra sai sót.
Mặc dù vậy, với sự quyết tâm, vào cuộc của cả hệ thống chính trị, công
tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương từ tỉnh đến cơ sở
đã có nhiều giải pháp thích hợp, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc tồn đọng,
có nhiều đề xuất giải pháp phù hợp, đáp ứng yêu cầu của nhà đầu tư, tạo được
sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và tầng lớp nhân dân góp phần thúc
đẩy tiến độ thực hiện GPMB các công trình, dự án [21].
16




PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Kết quả của công tác bồi thường GPMB của dự án xây dựng Khu B
Khu công nghiệp Sông Công I (giai đoạn 2).
+ Chính sách hỗ trợ của Nhà nước và của địa phương khi tiến hành bồi
thường giải phóng mặt bằng.
- Phạm vi nghiên cứu: Trên địa bàn phường Bách Quang - thị xã Sông
Công - tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên phát triển hạ

tầng Khu công nghiệp Thái Nguyên.
- Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 20/01/2014 đến ngày 30/04/2014.
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực
phường Bách Quang - thị xã Sông Công - tỉnh Thái Nguyên.
3.3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
3.3.2. Đánh giá kết quả công tác bồi thường GPMB của dự án xây dựng
Khu B khu công nghiệp Sông Công I (giai đoạn 2) trên địa bàn phường
Bách Quang - thị xã Sông Công - tỉnh Thái Nguyên.
3.3.2.1. Tổng quan về công tác GPMB
3.3.2.2. Đánh giá kết quả bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất
- Đối tượng bồi thường và số lao động tại khu vực GPMB
- Đánh giá kết quả bồi thường về đất ở
- Đánh giá kết quả bồi thường về đất nông nghiệp
- Đánh giá kết quả bồi thường về tài sản trên đất
3.3.3. Đánh giá kết quả công tác tái định cư và chính sách hỗ trợ sau khi
giải phóng mặt bằng.
3.3.3.1. Đánh giá chính sách hỗ trợ
3.3.3.2. Kết quả công tác bố trí tái định cư

×