Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Đánh giá công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng dự án Mở rộng trường tiểu học A - xã Đạo Đức - huyện Bình Xuyên - tỉnh Vĩnh Phúc.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (569.07 KB, 85 trang )



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




TRẦN VĂN GIỚI



Tên đề tài:


ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG VÀ GIẢI PHÓNG MẶT
BẰNG DỰ ÁN MỞ RỘNG TRƯỜNG TIỂU HỌC A XÃ ĐẠO ĐỨC
HUYỆN BÌNH XUYÊN - TỈNH VĨNH PHÚC



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Địa Chính Môi Trường
Khoa : Quản lý Tài nguyên
Khóa học : 2010 - 2014






Thái Nguyên, năm 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




TRẦN VĂN GIỚI



Tên đề tài:


ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG VÀ GIẢI PHÓNG MẶT
BẰNG DỰ ÁN MỞ RỘNG TRƯỜNG TIỂU HỌC A XÃ ĐẠO ĐỨC
HUYỆN BÌNH XUYÊN - TỈNH VĨNH PHÚC



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Địa Chính Môi Trường
Lớp : K42 - ĐCMT - N01
Khoa : Quản lý Tài nguyên
Khóa học : 2010 - 2014
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Dương Thị Thanh Hà





Thái Nguyên, năm 2014

LỜI CẢM ƠN


Sau thời gian bốn năm học tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
được sự quan tâm của nhà trường cùng toàn thể các thầy, cô giáo. Đến nay tập
thể lớp chúng em nói chung và bản thân em nói riêng đã hoàn thành chương
trình học. Trước hết cho phép em được gửi lời cảm ơn chân thành đến Nhà
trường, Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo và tập thể các thầy, cô giáo đã hết sức
nhiệt tình tạo mọi điều kiện giảng dạy một cách tốt nhất để em có được những
kiến thức quý báu tạo những bước đầu tiên trong công tác của em sau này.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Ths. Dương Thị Thanh Hà đã
quan tâm hướng dẫn em trong thời gian thực tập, viết báo cáo để em có điều
kiện hoàn thành tốt đề tài tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn UBND huyện Bình Xuyên, cảm ơn các cán
bộ đang công tác và làm việc tại Phòng TNMT huyện Bình Xuyên đã tạo mọi
điều kiện và giúp đỡ em trong thời gian nghiên cứu thực hiện đề tài: “Đánh
giá công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng dự án mở rộng trường tiểu

học A - xã Đạo Đức - huyện Bình Xuyên - tỉnh Vĩnh Phúc”.
Một lần nữa em xin trân trọng cảm ơn!
Bình Xuyên, ngày 15 tháng 5 năm 2014
Sinh viên


Trần Văn Giới

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 4.1: Kết quả thống kê diện tích các loại đất năm 2013 28
Bảng 4.2: Cơ cấu các ngành kinh tế của xã Đạo Đức giai đoạn 2006 - 2013 29
Bảng 4.3: Sự phân bố dân cư theo các thôn của xã Đạo Đức năm 2013 32
Bảng 4.4: Quy mô dự án 35
Bảng 4.5: Đối tượng và điều kiện bồi thường 36
Bảng 4.6: Đơn giá bồi thường, hỗ trợ khi thực hiện dự án đối với đất nông
nghiệp có giấy tờ về quyền sử dụng đất 37
Bảng 4.7: Kết quả bồi thường, hỗ trợ đất nông nghiệp có giấy tờ về quyền sử
dụng đất (LUC). 38
Bảng 4.8: Kết quả bồi thường hoa màu trên đất (LUC). 40
Bảng 4.9: Kết quả bồi thường tài sản và cây cối trong khu giải phóng của
dự án 41
Bảng 4.10: Kết quả hỗ trợ ổn định đời sống, hỗ trợ chuyển đổi nghề, GPMB
nhanh trong khu giải phóng của dự án 43
Bảng 4.11: Kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ của Dự án 44
Bảng 4.12: Đánh giá sự hiểu biết về đơn giá bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi
đất để thực hiện dự án của người dân trong khu vực GPMB 45
Bảng 4.13: Một số kiến nghị của người dân liên quan đến chế độ chính sách
về bồi thường GPMB 46

Bảng 4.14: Một số kiến nghị của người dân liên quan đến biện pháp thực
hiện công tác bồi thường GPMB 46




DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TNMT : Tài Nguyên Môi Trường
BT & GPMB : Bồi thường và giải phóng mặt bằng
GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
TĐC : Tái định cư
UBND : Ủy ban nhân dân
S TT : Số thứ tự
NĐ – CP : Nghị định chính phủ
CNH – HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
QĐ : Quyết định
MỤC LỤC

Trang
PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích nghiên cứu 3
1.3. Mục tiêu của đề tài 3
1.4. Yêu cầu của đề tài 3
1.5. Ý nghĩa của đề tài 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Khái quát về công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng 4
2.1.1. Khái niệm công tác BT và GPMB 4
2.1.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường và GPMB 4

2.1.3. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường và GPMB 5
2.2. Cơ sở khoa học của công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng 6
2.2.1. Cơ sở pháp lý của đề tài 6
2.2.1.1. Những văn bản của Chính phủ và cơ quan Trung Ương 6
2.2.1.2. Những văn bản của địa phương 7
2.2.2. Cơ sở lý luận của đề tài 7
2.2.2.1.Các trường hợp thu hồi 8
2.2.2.2. Điều kiện để được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất 9
2.2.2.3 Giá đất để tính bồi thường quyền sử dụng đất 9
2.2.2.4. Những quy định về bồi thường quyền sử dụng đối với
đất nông nghiệp 10
2.2.2.5. Những quy định về bồi thường tài sản gắn liền với đất 11
2.2.2.6. Những quy định về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất 11
2.2.2.7. Những quy định về tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất 14
2.2.2.8. Thẩm quyền về thu hồi đất 14
2.2.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài 15
2.3. Sơ lược về công tác BT và GPMB ở một số tỉnh, huyện trong nước 15
2.3.1. Công tác giải phóng mặt bằng tại tỉnh Vĩnh Phúc từ năm 2010 đến nay 15
2.3.2.Tình hình công tác bồi thường và giải phóng huyện Tam Đảo 17
2.3.3. Tình hình công tác bồì thường và giải phóng mặt bằng huyện Trấn Yên-
Yên Bái 18
2.4. Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Bình
Xuyên - tỉnh Vĩnh phúc năm 2013 19
2.4.1. Công tác GPMB 19
2.4.2. Công tác giải quyết đất dịch vụ 20
2.5. Quy trình thực hiện công tác BT & GPMB 21
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 24
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 24
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 24

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 24
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 24
3.3. Nội dung nghiên cứu 24
3.3.1 Khái quát các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Đạo Đức,
huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc 24
3.3.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên của xã Đạo Đức. 24
3.3.1.2. Khái quát về điều kiện kinh tế-xã hội của của xã Đạo Đức,
huyện Bình Xuyên 24
3.3.1.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội. 24
3.3.1.4. Đánh giá chung về điều kiện phát triển kinh tế xã hội. 25
3.3.2. Đánh giá kết quả giải phóng mặt bằng Dự án mở rộng trường tiểu học
A, xã Đạo Đức 25
3.3.3.Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng qua ý kiến của
người dân 25
3.3.4. Những thuận lợi, khó khăn trong công tác giải phóng mặt bằng dự án
mở rộng trường tiểu học A - xã Đạo Đức 25
3.3.4.1. Những thuận lợi trong công tác giải phóng mặt bằng 25
3.3.4.2. Những khó khăn, tồn tại trong công tác giải phóng mặt bằng . 25
3.3.5. Đề xuất một số giải pháp cho công tác giải phóng mặt bằng dự án mở
rông trường tiểu học A - xã Đạo Đức 25
3.4. Phương pháp nghiên cứu 25
3.4.1. Điều tra số liệu thứ cấp 25
3.4.2. Điều tra số liệu sơ cấp 25
3.4.3. Phương pháp thống kê 26
3.4.4. Phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu 26
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 27
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Đạo Đức - huyện Bình Xuyên
- tỉnh Vĩnh Phúc 27
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 27
4.1.1.1. Vị trí địa lý 27

4.1.1.2. Địa hình, địa mạo 27
4.1.1.3. Khí hậu: 27
4.1.1.4. Thủy văn 28
4.1.1.5. Các nguồn tài nguyên: 28
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 29
4.1.2.1 Thực trạng phát triển kinh tế 29
4.1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế 30
4.1.2.3. Thực trạng phát triển ngành kinh tế 30
4.1.2.4. Ngành thương mại - dịch vụ - tiểu thủ công nghiệp 31
4.1.2.5. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập 31
4.1.3. Thực trạng phát triển cơ sở ha tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội 32
4.1.3.1. Giao thông, thủy lợi 32
4.1.3.2. Giáo dục - đào tạo 33
4.1.3.3. Y tế 33
4.1.3.4. Văn hóa - văn nghệ, thể dục - thể thao 34
4.1.3.5. An ninh - quốc phòng 34
4.1.4. Đánh giá chung về tình hình phát triển kinh tế - xã hội 34
4.1.4.1. Những thuận lợi cơ bản 34
4.1.4.2. Những hạn chế, khó khăn 35
4.2. Đánh giá kết quả giải phóng mặt bằng Dự án mở rộng trường tiểu học A -
xã Đạo Đức 35
4.2.1. Quy mô thực hiện dự án 35
4.2.2. Thống kê và phân loại đối tượng bồi thường ở khu vực
giải phóng mặt bằng 36
4.2.3. Kết quả bồi thường, hỗ trợ đất nông nghiệp có giấy tờ về quyền sử
dụng đất 36
4.2.4. Chính sách hỗ trợ 42
4.2.5. Kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng 44
4.3. Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng qua ý kiến
người dân 44

4.3.1.Đánh giá sự hiểu biết của người dân về đơn giá bồi thường, hỗ trợ khi
thu hồi đất 44
4.3.2.Kiến nghị của người dân khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án . 45
4.4. Những thuận lợi, khó khăn trong công tác giải phóng mặt bằng dự án mở
rộng trường tiểu học A - xã Đạo Đức 47
4.4.1. Những thuận lợi trong công tác giải phóng mặt bằng 47
4.4.1.1. Về chính sách, pháp luật 47
4.4.1.2. Sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và chính quyền địa phương 48
4.4.1.3. Việc chấp hành của người dân trong công tác
giải phóng mặt bằng 48
4.4.2. Những khó khăn trong công tác giải phóng mặt bằng 49
4.4.2.1. Giá đất bồi thường chưa sát giá thị trường trong điều kiện bình thường . 49
4.4.2.2. Xác định nguồn gốc đất đai gặp khó khăn 49
4.4.2.3. Một số bộ phận người dân có đất bị thu hồi thiếu sự hợp tác 49
4.4.2.4. Yếu tố tâm lý của người có đất bị thu hồi 49
4.5. Đề xuất một số giải pháp cho công tác giải phóng mặt bằng dự án mở
rông trường tiểu học A - xã Đạo Đức 50
4.5.1. Về cơ chế, chính sách 50
4.5.2. Về giá đất bồi thường, hỗ trợ 51
4.5.3. Một số giải pháp khác 52
4.5.3.1. Tăng cường vai trò cộng đồng trong việc tham gia công tác giải
phóng mặt bằng 52
4.5.3.2. Nâng cao năng lực cán bộ và hiệu quả làm việc của ban bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư 52
PHẦN 5: KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ 55
5.1. Kết luận 55
5.2. Kiến nghị 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1
I. Tài liệu tiếng Việt 1
II. Tài liệu từ Internet 1


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Nói đến đất đai thì không ai có thể phủ nhận được vai trò to lớn của nó
đối với sự sống của con người cũng như của các sinh vật trên hành tinh này.
Nếu không có đất đai thì không thể nào có sự tồn tại của con người và các
sinh vật khác. Nó như là một sản phẩm của thiên nhiên đã ban tặng cho con
người và bằng trí thông minh cũng như sự sáng tạo của mình mà con người đã
biết đón nhận và khai thác nó để phục vụ cho nhu cầu phát triển của mình.
Đối với mỗi quốc gia, đất đai đóng vai trò quan trọng trong sự phát
triển kinh tế - xã hội. Đất đai là địa điểm, là cơ sở của các Thành phố, làng
mạc, các công trình công nghiệp, giao thông Đất đai tham gia vào tất cả
các ngành sản xuất vật chất của xã hội như là một tư liệu sản xuất đặc biệt,
là nguồn đầu vào không thể thay thế. Ở nước ta với một diện tích nhỏ và dân
số lại rất đông nên nhu cầu sử dụng đất là rất cao, đặc biệt là trong giai đoạn
hiện nay khi mà quá trình Đô thị hoá đang diễn ra mạnh mẽ, đòi hỏi Nhà
nước phải quản lý làm sao cho việc sử dụng đất đai phù hợp và mang lại
hiệu quả cao nhất.
Trong những năm qua, trên khắp các vùng, miền của đất nước, nhiều
khu công nghiệp, khu đô thị mới được xây dựng, hệ thống kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội được nâng cấp, xây mới ngày càng đồng bộ và hiện đại. Nhờ
đó, bộ mặt của đất nước đã thay đổi nhanh chóng theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại và văn minh. Việc thu hồi đất bao gồm cả đất ở và đất nông
nghiệp cho xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội, các công trình công cộng, phục vụ lợi ích quốc gia dẫn đến đất cho
sản xuất - kinh doanh của người dân bị thu hẹp, phải thay đổi chỗ ở và điều
kiện sống. Vì vậy việc thu hồi, bố trí, sắp xếp lại đất đai đáp ứng cho nhu cầu

trên một cách khoa học, tạo điều kiện cho sự phát triển lâu dài và bền vững là
một vấn đề lớn và cấp thiết. Hiện nay một trong những nguyên nhân chủ yếu
dẫn đến việc các dự án đầu tư được triển khai chậm là do công tác đền bù
thiệt hại GPMB gặp rất nhiều khó khăn vướng mắc.

2
Từ khi có Luật Đất đai năm 1993 việc bồi thường thiệt hại khi Nhà
nước thu hồi đất được thực hiện theo các quy định của Chính phủ tại Nghị
định 90/CP ngày 17/8/1994 và Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998.
Sau khi Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực, Chính phủ đã ban hành
Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 quy định cụ thể về đối tượng áp
dụng, mức bồi thường về đất, tài sản và các chính sách hỗ trợ khi nhà nước
thu hồi đất. Để giải quyết kịp thời các vướng mắc trong quá trình thực hiện
chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng, Chính phủ tiếp tục ban hành Nghị
định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP
ngày 13/08/2009 quy định bổ sung chính sách, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách và đã được các địa phương
nỗ lực vận dụng để giải quyết vấn đề bồi thường, tái định cư, bảo đảm việc
làm, thu nhập và đời sống của người dân có đất bị thu hồi. Song tình trạng
thiếu việc làm, thất nghiệp, không chuyển đổi được nghề nghiệp, khó khăn
trong cuộc sống sinh hoạt nơi ở mới, đặc biệt đối với người nông dân bị thu
hồi đất đã và đang diễn ra ở nhiều địa phương. Nguyên nhân này một phần do
nhiều nơi thực hiện đền bù, tái định cư, đào tạo, giải quyết việc làm cho người
dân bị thu hồi đất còn chưa hợp lý, dẫn đến tình trạng khiếu kiện gây mất trật
tự, an ninh xã hội. Bên cạnh đó, bản thân người dân bị thu hồi đất còn thụ
động trông chờ vào Nhà nước, chưa tích cực tự đào tạo để đáp ứng với sự
nghiệp CNH, HĐH đất nước. Ngoài ra khung giá bồi thường của Nhà nước
thấp hơn so với giá thị trường nên người dân không chấp nhận mức giá đó, họ
cho rằng mức bồi thường như vậy là chưa thỏa đáng. Đo đó, các hộ không tự

nguyện di chuyển, điều đó đã làm chậm tiến độ GPMB, ảnh hưởng nhiều đến
thời gian hoàn thành dự án.
Được sự đồng ý của ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm khoa
quản lý tài nguyên, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự
hướng dẫn trực tiếp của cô giáo Ths. Dương Thị Thanh Hà, em tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng
dự án Mở rộng trường tiểu học A - xã Đạo Đức - huyện Bình Xuyên -
tỉnh Vĩnh Phúc”.

3
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu điều kiện kinh tế - xã hội của khu vực giải phóng mặt bằng
trên địa bàn xã Đạo Đức.
- Đánh giá công tác BT & GPMB của dự mở rộng trường tiểu học A -
xã Đạo Đức - huyện Bình Xuyên - tỉnh Vĩnh Phúc, từ đó tìm ra những thuận
lợi, khó khăn của công tác BT & GPMB của dự án.
- Đề xuất các giải pháp có tính khả thi cho công tác BT & GPMB của
địa phương trong thời gian tới.
1.3. Mục tiêu của đề tài
- Xác định được quy mô, diện tích và kinh phí thực hiện dự án.
- Tìm hiểu các phương án BT & GPMB.
- Đánh giá kết quả thực hiện dự án.
1.4. Yêu cầu của đề tài
- Nắm chắc Luật Đất đai hiện hành, các Nghị định, Thông tư có liên
quan đến công tác BT & GPMB, hỗ trợ tái định cư cho người dân sau khi
GPMB, thu hồi đất.
- Nắm chắc các Quyết định, Tờ trình và các văn bản khác có liên quan
đến BT, GPMB của địa phương.
- Số liệu điều tra, thu thập phải đảm bảo chính xác, khách quan.
- Phân tích, đánh giá các số liệu điều tra, thu thập.

- Đề xuất các giải pháp mang tính cụ thể dựa trên các kết quả nghiên cứu
1.5. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu: Bổ sung những kiến thức đã học
trên lớp, học hỏi, tiếp nhận những kiến thức, kinh nghiệm thực tế. Hiểu rõ và
đóng góp ý kiến của mình để góp phần từng bước hoàn thiện công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện các dự án
trên địa bàn huyện Bình Xuyên nói chung và xã Đạo Đức nói riêng.
- Ý nghĩa trong thực tiễn: Từ quá trình nghiên cứu đề tài giúp tìm ra
được những thuận lợi, khó khăn của công tác BT & GPMB để từ đó rút ra
những giải pháp khắc phục, góp phần đẩy nhanh tiến độ BT & GPMB.

4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Khái quát về công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng
2.1.1. Khái niệm công tác BT và GPMB
Công tác BT và GPMB là việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích
quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế. (Quốc hội XHCN CN
việt nam, luật đất đai 2003).[4]
* Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất: là việc Nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất.
* Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất: là việc Nhà nước giúp đỡ người bị
thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để
di chuyển đến địa điểm mới.
* Tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất: là việc di chuyển đến một nơi
khác với nơi ở trước đây để sinh sống và làm ăn. TĐC bắt buộc đó là sự di
chuyển không thể tránh khỏi khi Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu đất đai để
thực hiện các dự án phát triển.

TĐC khi người sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại
Nghị định số 197/2004/NĐ-CP mà phải di chuyển chỗ ở thì được bố trí tái
định cư bằng một trong các hình thức sau: Bồi thường bằng nhà ở; Bồi
thường bằng giao đất mới; Bồi thường bằng tiền để tự lo chỗ ở mới.[2]
* Giải phóng mặt bằng: là giải pháp quan trọng mang tính đột phá
nhằm chủ động quỹ đất, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các nguồn lực cho
đầu tư phát triển và triển khai thực hiện các dự án đầu tư xâu dựng kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội. Quá trình thực hiện GPMB phải đảm bảo hài hoà các lợi
ích của Nhà nước, của doanh nghiệp và đặc biệt là lợi ích của người dân.
2.1.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường và GPMB
BT & GPMB là quá trình đa dạng và phức tạp, nó thể hiện sự khác nhau
giữa các dự án, nó liên quan trực tiếp đến lợi ích quốc gia của các bên tham gia
và lợi ích của toàn xã hội. Chính vì vậy, quá trình BT & GPMB có đặc điểm sau:

5
- Tính đa dạng:
Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội và trình độ dân trí nhất định. Đối với khu vực nội thành,
khu vực ven đô, khu vực ngoại thành, mật độ dân cư khác nhau, ngành nghề đa
dạng và đều hoạt động sản xuất theo một đặc trưng riêng của vùng đó. Do đó,
GPMB cũng được tiến hành với những đặc điểm riêng biệt.
- Tính phức tạp:
“Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trong đời sống kinh
tế - xã hội đối với mọi người dân. Ở khu vực nông thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ
vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất quan trọng
trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp
khó khăn do đó tâm lý dân cư là giữ được đất để sản xuất, thậm chí họ cho thuê
đất cũng được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không cho thuê. Mặt
khác do tập quán canh tác và sinh hoạt nên đa phần người dân đều không muốn
mất đi mảnh đất của mình.

Tình hình đó dẫn đến công tác tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di
chuyển là rất khó khăn. Bên cạnh đó công tác kiểm kê, định giá để bồi thường,
hỗ trợ gặp nhiều khó khăn do các tài sản như công trình, vật kiến trúc gắn liền
với đất rất đa dạng. Chính vì vậy, khi thực hiện công tác BT & GPMB cần có sự
phối hợp hài hòa giữa các cấp chính quyền, các ban ngành, đoàn thể có liên quan
và người dân. Cần áp dụng kịp thời những chính sách của Nhà nước để đảm bảo
quyền và lợi ích của các bên tham gia theo đúng quy định của pháp luật” (Đỗ Thị
Lan và cs, 2007))[3]
2.1.3. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường và GPMB
Quá trình BT & GPMB nhanh hay chậm phụ thuộc vào rất nhiều yếu
tố, tuy nhiên một số yếu tố chính mà chúng ta cần quan tâm trong khâu tổ
chức thực hiện công tác BT & GPMB là:
- Công tác quản lý Nhà nước về đất đai
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về quản lý
và sử dụng đất tác động đến công tác BT & GPMB
- Công tác giao đất, cho thuê đất

6
- Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, quản lý hợp đồng sử
dụng đất, thống kê, kiểm kê, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Thanh tra chấp hành các chế độ, thể lệ quản lý và sử dụng đất
- Giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong quản
lý và sử dụng đất đai
- Nhận thức và thái độ của người dân bị thu hồi đất, công tác tuyên
truyền, vận động người dân thực hiện theo chính sách pháp luật Nhà nước (Bộ
tài nguyên và môi trường, 2002)[1]
2.2. Cơ sở khoa học của công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng
2.2.1. Cơ sở pháp lý của đề tài
2.2.1.1. Những văn bản của Chính phủ và cơ quan Trung Ương

- Luật Đất đai 2003
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính
Phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi
hành Luật đất đai 2003.
- Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về giá đất.
- Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính
phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 198/2004NĐ-CP ngày 03
tháng 12 năm 2004 của Chính phủ.
- Nghị định 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ ngày 03/12/2004 về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định 17/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 27/01/2006 về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định 197/2004/NĐ-CP.
- Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 11 tháng 10 năm 2009 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất.
- Nghị định số 84 /2007/NĐ/CP.ngày 5 tháng 5 năm 2007 quy định về bổ
sung quyền cấp GCN quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng
đất, trình tự thủ tục, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất

7
2.2.1.2. Những văn bản của địa phương
- Quyết định số 18/2013/QĐ-UBND ngày 20 tháng 04 năm 2013 của
UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc ban hành quy định thực hiện bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư và đơn giá bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Căn cứ vào quyết định 2279 QĐ/UBND ngày 15/6 năm 2012 của UBND
huyện Bình Xuyên” vv phê duyệt mở rộng trường tiểu học A - xã Đạo Đức -
huyện Bình Xuyên”.

- Căn cứ nghị quyết số 38/2011/NQ -HĐND ngày 19/12/2011 của HĐND
tỉnh về việc ban hành một số cơ chế chính sách tăng cường cơ sở vật chất trường
học đến năm 2015.
- Căn cứ quyết định số 07/2012/QĐ - UBND ngày 09/4/2012 của Ủy Ban
Nhân dân Tỉnh Vĩnh Phúc về việc phân cấp cho UBND cấp huyện phê duyệt địa
điểm xây dựng công trình theo quy hoạch xã nông thôn mới trên địa bàn tỉnh vĩnh
phúc bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác.
- Căn cứ vào quyết định số 56/2006/QĐ -UBND này 18/8/2006 của UBND
tỉnh Vĩnh Phúc về việc ban hành quy định quản lý quy hoạch xây dựng và cấp
giấy phép xây dựng trên địa bàn Vĩnh Phúc.
- Căn cứ vào văn bản số 827/SXD - QHKT ngày 18/5/2012 của sở xây
dựng vĩnh phúc về hướng dẫn thực hiện quy hoạch địa điểm, theo phân cấp của
UBND tỉnh tại quyết định số 07/2012/QĐ-UBND
- Quyết định số 36/2013/QĐ-UBND ngày 23 tháng 10 năm 2013 của
UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của bản Quy định
về thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và đơn giá bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất ban hành kèm theo Quyết định số
18/2011/QĐ-UBND ngày 20 tháng 4 năm 2013 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc.
- Quyết định số 55/2012/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2012 của
UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc quy định về giá đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc năm 2013.
2.2.2. Cơ sở lý luận của đề tài
Thực chất của việc GPMB là chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển
mục đích sử dụng đất dưới sự điều tiết của Nhà nước để phục vụ vào mục đích

8
an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
2.2.2.1.Các trường hợp thu hồi
Luật Đất đai 2003 quy định về các trường hợp thu hồi đất.
Điều 38. Các trường hợp thu hồi đất.

- Nhà nước sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc
gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế.
- Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản,
chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất.
- Sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả.
- Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất.
- Đất được giao không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.
- Đất bị lấn, chiếm trong các trường hợp sau đây:
(a) Đất chưa sử dụng bị lấn, chiếm.
(b) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này
mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm.
- Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế.
- Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất.
- Người sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà không được gia hạn
khi hết thời hạn.
- Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn mười hai
tháng liền; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn mười tám
tháng liền; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn hai mươi bốn
tháng liền.
- Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không
được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm
hơn hai mươi bốn tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận
bàn giao đất trên thực địa mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho phép.(luật đất đai 2003) [4]

9
Đồng thời luật đất đai 2003 cũng quy định về bồi thường quyền sủ dụng

đất khi nhà nước thu hồi đất.
2.2.2.2. Điều kiện để được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất
Người bị Nhà nước thu hồi đất được bồi thường đất nếu có một trong
các điều kiện sau đây:[10]
- Đất có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất (Giấy chứng nhận) theo quy định của pháp luật về
đất đai.
- Đất có quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật về đất đai.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được UBND cấp xã
xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ quy định tại
khoản 1 và khoản 5 của Điều 50 Luật Đất đai. Cụ thể gồm:
- Những giấy tờ về quyền sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm
1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất
đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm
thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam;
- Giấy chứng nhận tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản
gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất; cụ thể như sau:
Giấy tờ thừa kế theo quy định của pháp luật; Giấy tờ tặng, cho nhà đất có
công chứng hoặc xác nhận của UBND cấp xã tại thời điểm tặng, cho; Giấy tờ
giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất của cơ quan, tổ chức giao nhà.
- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền
với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được UBND cấp xã xác nhận
là đất sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
2.2.2.3 Giá đất để tính bồi thường quyền sử dụng đất
- Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng tại
thời điểm có quyết định thu hồi đất do UBND tỉnh quy định và công bố vào

ngày 01 tháng 01 hàng năm. Trường hợp giá đất do UBND cấp tỉnh quy định

10
tại thời điểm quyết định thu hồi đất chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử
dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì UBND cấp
tỉnh căn cứ vào giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường
để xác định lại giá đất cụ thể cho phù hợp và không bị giới hạn bởi quy định
về khung giá các loại đất. Không bồi thường theo giá đất sẽ được chuyển mục
đích sử dụng.[10]
- Trường hợp thực hiện bồi thường chậm do cơ quan, tổ chức có trách
nhiệm bồi thường gây ra mà giá đất tại thời điểm bồi thường do UBND tỉnh
công bố cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất thì bồi thường
theo giá tại thời điểm trả tiền bồi thường. Nếu giá đất tại thời điểm bồi thường
thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất thì bồi thường theo giá
đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất;
- Trường hợp thực hiện bồi thường chậm do người bị thu hồi đất gây ra,
nếu giá đất tại thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết
định thu hồi đất thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm bồi thường; nếu giá
đất tại thời điểm bồi thường cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu
hồi đất thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.
2.2.2.4. Những quy định về bồi thường quyền sử dụng đối với đất nông nghiệp
* Đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm: đất trồng cây hàng năm,
đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng, đất nuôi trồng thủy
sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác.
* Khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã,
phường, thị trấn không được bồi thường về đất, người thuê đất công ích của
xã, phường, thị trấn được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
* Bồi thường đối với đất nông nghiệp do tổ chức đang sử dụng:
- Tổ chức đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao đã nộp
tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng từ người sử dụng đất hợp pháp,

mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì được bồi thường khi
Nhà nước thu hồi đất.
- Tổ chức được Nhà nước cho thuê đất hoặc giao đất nông nghiệp
không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc đã nộp tiền sử dụng đất bằng tiền có

11
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì không được bồi thường về đất khi Nhà
nước thu hồi đất; nếu tiền chi phí đầu tư vào đất còn lại không có nguồn gốc
từ ngân sách nhà nước thì tiền chi phí đầu tư này được bồi thường.
2.2.2.5. Những quy định về bồi thường tài sản gắn liền với đất
+ Nguyên tắc bồi thường tài sản gắn liền với đất
- Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà bị
thiệt hại, thì được bồi thường.
- Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà đất
đó thuộc đối tượng không được bồi thường thì tùy từng trường hợp cụ thể
được bồi thường hoặc hỗ trợ tài sản.
- Nhà, công trình khác gắn liền với đất được xây dựng sau khi quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất công bố mà không được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho phép xây dựng thì không được bồi thường.
- Nhà, công trình khác gắn liền với đất được xây dựng sau ngày 01
tháng 7 năm 2004 mà tại thời điểm xây dựng đã trái với mục đích sử dụng đất
đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xét duyệt thì
không được bồi thường.
- Tài sản gắn liền với đất được tạo lập sau khi có quyết định thu hồi đất
được công bố thì không được bồi thường.
- Hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất có thể tháo dời và di chuyển
được, thì chỉ được bồi thường các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và thiệt
hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt; mức bồi thường do UBND cấp tỉnh quy
định phù hợp với pháp luật hiện hành và thực tế ở địa phương.

+ Các loại tài sản được bồi thường khi thu hồi đất
- Nhà, công trình khác xây dựng trên đất; Nhà, công trình đối với người
đang sử dụng nhà ở; Bồi thường về di chuyển mồ mà; Bồi thường đối với
công trình văn hóa, di tích lịch sử, nhà thờ, đình, chùa, am, miếu; Bồi thường
đối với cây trồng, vật nuôi.
2.2.2.6. Những quy định về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
+ Đối tượng được hỗ trợ di chuyển:
- Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ
ở thì được hỗ trợ kinh phí để di chuyển.

12
- Tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc đang sử dụng đất
hợp pháp khi Nhà nước thu hồi mà phải di chuyển cơ sở sản xuất, kinh doanh
thì được hỗ trợ kinh phí để tháo dỡ, di chuyển và lắp đặt.
- Người bị thu hồi đất ở mà không còn chỗ ở khác thì trong thời gian
chờ tạo lập chỗ ở mới được bố trí vào nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở.
- Mức hỗ trợ di chuyển cụ thể đối với từng trường hợp do UBND cấp
tỉnh căn cứ tình hình cụ thể tại địa phương quy định cho phù hợp.
+ Hỗ trợ tái định cư
Nhà ở, đất ở tại nơi tái định cư được thực hiện theo nhiều cấp nhà,
nhiều mức diện tích khác nhau phù hợp với mức bồi thường và khả năng chi
trả của người được tái định cư.
Đối với hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở mà không có
chỗ ở nào khác thì được giao đất ở hoặc nhà ở tái định cư. Trường hợp hộ gia
đình, cá nhân nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường, hỗ trợ
nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu do UBND cấp tỉnh căn cứ vào
điều kiện cụ thể tại địa phương quy định thì được hỗ trợ khoản chênh lệch đó;
trường hợp không nhận đất ở, nhà ở tại khu TĐC thì được nhận tiền tương
đương với khoản chênh lệch đó.
Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở phải di chuyển chỗ ở

mà tự lo chỗ ở thì được hỗ trợ một khoản tiền bằng suất đầu tư hạ tầng tính
cho một hộ gia đình tại khu tái định cư tập trung trừ trường hợp hộ gia đình,
cá nhân đã nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư quy định tại khoản 1 Điều 19
Nghị định 69/2009/NĐ-CP.
+ Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất
Diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi được tính để hỗ trợ ổn định đời
sống và ổn định sản xuất là diện tích đất nông nghiệp mà hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng bị thu hồi bao gồm: đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu
năm, đất được giao để trồng rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm
muối, đất nông nghiệp khác.
Mức hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất đối với hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất nông nghiệp được giao theo Nghị định số 64/CP, Nghị
định số 02/CP, Nghị định số 84/1999/NĐ-CP, Nghị định số 163/1999/NĐ-CP

13
và Nghị định số 181/2004/NĐ-CP được tính bằng tiền tương đương 30kg gạo
trong 01 tháng cho mỗi nhân khẩu theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ
của địa phương.
Mức hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất đối với tổ chức kinh
tế, hộ sản xuất, kinh doanh có đăng ký kinh doanh, mà bị ngừng sản xuất,
kinh doanh được tính cao nhất bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo
mức thu nhập bình quân của ba năm liền kề trước đó được cơ quan thuế xác
nhận căn cứ vào báo cáo tài chính đã được kiểm toán hoặc được cơ quan thuế
chấp thuận thì việc xác định thu thập sau thuế được căn cứ vào thu nhập sau
thuế do đơn vị kê khai tại báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh cuối mỗi năm đã gửi cơ quan thuế.
+ Hỗ trợ đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn, ao
không được công nhận là đất ở
Đối tượng được hỗ trợ:
- Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất vườn, ao trong cùng thửa đất

có nhà ở trong khu dân cư nhưng không được công nhận là đất ở; đất vườn,
ao trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có
nhà ở dọc kênh mương và dọc tuyến đường giao thông.
- Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất nông nghiệp trong địa giới
hành chính phường, trong khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn;
thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới phường, ranh giới khu dân cư.
- Mức hỗ trợ cụ thể như sau:
+ Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất vườn, ao trong cùng thửa đất
có nhà ở trong khu dân cư nhưng không được công nhận là đất ở, đất vườn, ao
trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà
ở dọc kênh mương, dọc tuyến đường giao thông: Mức hỗ trợ 30% - 70% giá
đất ở của thửa đất đó; diện tích được hỗ trợ không quá 05 lần hạn mức giao
đất ở tại địa phương.
+ Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp trong địa giới hành
chính phường, trong khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn; thửa
đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới phường, ranh giới khu dân cư: Mức hỗ
trợ bằng 20% - 50% giá đất ở trung bình của khu vực có đất thu hồi theo quy

14
định trong Bảng giá đất của địa phương; diện tích được hỗ trợ không quá 05
lần hạn mức giao đất ở tại địa phương.
2.2.2.7. Những quy định về tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- Đất ở tái định cư được thực hiện theo nhiều mức diện tích khác nhau
phù hợp với mức bồi thường và khả năng chi trả của người được tái định cư.
- Hộ gia đình, cá nhân khi bị Nhà nước thu hồi đất ở thì được bố trí tái
định cư trong các trường hợp sau:
+ Hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi hết đất ở mà
không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu
hồi (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân không có nhu cầu tái định cư).
+ Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất mà phần diện tích đất ở còn lại sau thu

hồi không đủ điều kiện để xây dựng nhà ở theo quy định của UBND cấp tỉnh mà
không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi.
+ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở nằm trong hành lang an toàn khi
xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn phải di chuyển
chỗ ở mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có
đất bị thu hồi.
+ Trường hợp trong hộ gia đình có nhiều thế hệ (nhiều cặp vợ chồng)
cùng chung sống đủ điều kiện tách hộ hoặc có nhiều hộ gia đình có chung
quyền sử dụng một (01) thửa đất ở bị thu hồi thì ủy ban nhân dân cấp huyện
căn cứ vào điều kiện thực tế tại địa phương để xem xét bố trí tái định cư cho
phù hợp.
2.2.2.8. Thẩm quyền về thu hồi đất
Điều 44. Thẩm quyền thu hồi đất
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thu
hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
tổ chức, cá nhân nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định
thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử
dụng đất ở tại Việt Nam.

15
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này không được uỷ quyền (Luật Đất đai 2003)[4]
2.2.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Công tác BT & GPMB, tái định cư là yếu tố quyết định thực hiện đầu tư,
góp phần quan trọng chuyển dịch cơ cấu và phát triển kinh tế, xã hội của huyện
Bình Xuyên. Nhưng đây là vấn đề lớn, phức tạp, liên quan trực tiếp đến đại bộ
phận nhân dân, dễ gây mất ổn định trật tự xã hội. Cùng với xu thế phát triển
kinh tế - xã hội, nhu cầu sử dụng đất cho việc phát triển cơ sở hạ tầng trên địa

bàn cũng ngày một bức xúc. Công tác thu hồi, bồi thường và tái định cư trong
giải phóng mặt bằng không chỉ là sự quan tâm của các cấp chính quyền địa
phương huyện Binh Xuyên mà nó còn đang là vấn đề “nóng” trong cả nước.
Dự án Mở rộng trường tiểu học A - Xã Đạo Đức -Huyện Bình Xuyên -
Tỉnh Vĩnh Phúc, được xây dựng nhằm đáp ứng được nhu cầu học tập của người
dân. Đồng thời cũng góp phần nâng cao dân trí, thúc đẩy phát triển kinh tế cho
khu vực xã nói riêng và trong toàn huyện nói chung. Công trình đã được phê
duyệt và khởi công cuối năm 2012. Trong quá trình thi công do công tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng đã phát sinh nhiều vấn đề bức xúc và nhiều tồn tại
gây ảnh hưởng đến dân cư, quá trình thực hiện xây dựng công trình đã phát
sinh rất nhiều khó khăn, vướng mắc, làm chậm tiến độ của dự án.
2.3. Sơ lược về công tác BT và GPMB ở một số tỉnh, huyện trong nước
2.3.1. Công tác giải phóng mặt bằng tại tỉnh Vĩnh Phúc từ năm 2010 đến nay
Sau khi có Nghị định số: 69/2009/NĐ - CP ngày 13/08/2009 của Chính
Phủ. Thì đến năm 2010, UBND tỉnh Vĩnh Phúc có Quyết định số:
18/2011/QĐ-UB ngày 20/04/2011 "về việc ban hành quy định về thực hiện
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và đơn giá bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”.[10]
Đối với tỉnh Vĩnh Phúc chính sách bồi thường áp dụng cơ bản như
Nghị định số: 69/2009NĐ - CP ngày 13/08/2009, do tình hình địa phương
nên khi xây dựng chính sách bồi thường, tỉnh Vĩnh Phúc xây dựng có một số
nội dung áp dụng không hết mức tối đa mà Nghị định 69/2009NĐ - CP ngày
13/08/2009 cho phép như:

×