Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Đánh giá công tác cho thuê tại địa bàn huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2011 - 2013.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (675.1 KB, 71 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



ĐỖ QUỲNH NGA

Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CHO THUÊ ĐẤT TẠI HUYỆN TÂN
YÊN, TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2011 - 2013


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo : Chính Quy
Chuyên ngành : Địa Chính – Môi trường
Khoa : Quản lý Tài nguyên
Lớp : 42B - ĐCMT
Khóa học : 2010 -2014





THÁI NGUYÊN - 2014
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo trong nhà trường, thực hiện phương
châm: “ Học đi đôi với hành, lý thuyết gắn với thực tế ” là phương thức quan
trọng giúp học sinh, sinh viên trau dồi kiến thức, củng cố bổ sung lý thuyết


học trên lớp, học trong sách vở nhằm giúp cho sinh viên ngày càng nâng cao
trình độ chuyên môn của chính mình.
Trước hết, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc với thầy giáo PGS.TS
Nguyễn Khắc Thái Sơn đã nhiệt tình giảng dạy và hướng dẫn em trong suốt
thời gian thực tập và viết chuyên đề.
Em xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa Tài nguyên và Môi
trường, Ban giám hiệu Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, cùng các thầy
cô đã giảng dạy những kiến thức và truyền đạt kinh nghiệm quý báu cho em
trong quá trình học tập, rèn luyện. Tất cả là những hành trang quý báu của
mỗi sinh viên sau khi ra trường. Đó là sự hoàn thiện về kiến thức chuyên
môn, lý luận và phương pháp làm việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng được
yêu cầu thực tiễn.
Em xin gửi lời cảm ơn phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Tân Yên
– tỉnh Bắc Giang đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho em hoàn thành bản
chuyên đề một cách tốt nhất.
Do thời gian cũng như khả năng của bản thân có hạn, bước đầu được làm
quen với thực tế vì vậy khóa luận chắc chắn còn nhiều thiếu xót. Em rất mong
được sự tham gia đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn để chuyên đề tốt
nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn
Tân Yên , ngày tháng năm 2014
Sinh viên
DANH SÁCH CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
HĐND : Hội đồng nhân dân
QSDĐ : Quyền sử dụng đất
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TN&MT : Tài nguyên và Môi trường
TT : Thị trấn
UBND : Ủy ban nhân dân

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Tân Yên năm 2013 36
Bảng 4.2. Thành phần hồ sơ xin thuê đất của huyện Tân Yên 41
Bảng 4.3. Các bước của quy trình cho thuê đất tại huyện Tân Yên 41
Bảng 4.3. Các bước của quy trình cho thuê đất tại huyện Tân Yên 42
Bảng 4.3: Kết quả cho thuê đất tại huyện Tân Yên giai đoạn 2011-2013 theo đối tượng
sử dụng (tính theo diện tích cho thuê đất) 46
Bảng 4.4: Kết quả cho thuê đất tại huyện Tân Yên giai đoạn 2011 – 2013 theo đối
tượng sử dụng (tính theo số trường hợp thuê đất) 48
Bảng 4.5. Kết quả cho thuê đất tại huyện Tân Yên giai đoạn 2011 – 2013 theo đơn vị
hành chính (tính theo diện tích cho thuê đất) 49
Bảng 4.6. Kết quả cho thuê đất tại huyện Tân Yên giai đoạn 2011 – 2013 theo đơn vị
hành chính (tính theo số trường hợp thuê đất) 51
Bảng 4.7. Kết quả cho thuê đất tại huyện Tân yên giai đoạn 2011 – 2013 theo thời gian
(tính theo diện tích cho thuê đất) 53
Bảng 4.8: Kết quả cho thuê đất tại huyện Tân Yên giai đoạn 2011 – 2013 theo thời
gian (tính theo số trường hợp cho thuê đất) 54
Bảng 4.9: Kết quả công tác cho thuê đất tại huyện giai đoạn 2011 – 2013 theo mục
đích sử dụng (tính theo diện tích) 56
Bảng 4.10: Kết quả công tác cho thuê đất tại huyện giai đoạn 2011 – 2013 theo mục
đích sử dụng (tính theo số trường hợp cho thuê đất) 57
Bảng 4.11. Kết quả cho thuê đất so với nhu cầu thuê đất của huyện Tân Yên giai đoạn
2011 – 2013 57
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1. So sánh quy trình thuê đất tại huyện Tân Yên với quy định thuê đất theo Luật
đất đai 2003 45
Hình 4.2. Kết quả cho thuê đất tại huyện Tân Yên giai đoạn 2011 – 2013 theo đối
tượng sử dụng đất (tính theo diện tích cho thuê đất) 47

Hình 4.3. Kết quả cho thuê đất tại huyện Tân Yên giai đoạn 2011 – 2013 theo đối
tượng sử dụng (tính theo số trường hợp thuê đất) 48
Hình 4.4. Kết quả cho thuê đất tại huyện Tân Yên giai đoạn 2011 – 2013 theo thời gian
(tính theo diện tích cho thuê đất) 53
Hình 4.5. Kết quả cho thuê đất tại huyện Tân Yên giai đoạn 2011 – 2013 theo thời gian
(tính theo số trường hợp cho thuê đất) 54


MỤC LỤC

PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 3
1.2.1. Mục tiêu tổng quát 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài Error! Bookmark not defined.
1.4. Yêu cầu 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 4
2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 4
2.1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài 4
2.2. Khái quát các quy định trong văn bản quy phạm pháp luật về công tác
cho thuê đất 6
2.2.1. Các nội dung của công tác quản lý nhà nước về đất đai 6
2.2.2. Khái niệm về công tác cho thuê đất 7
2.2.3. Nguyên tắc cho thuê đất 7
2.2.4. Căn cứ quyết định cho thuê đất 8
2.2.5. Đối tượng được nhà nước cho thuê đất 9
2.2.6. Thẩm quyền cho thuê đất 10
2.2.7. Các hình thức cho thuê đất 10
2.2.8. Hồ sơ xin cho thuê đất 12

2.2.9. Thời hạn cho thuê đất 13
2.2.10. Trình tự thủ tục cho thuê đất 15
2.3. Sơ lược về tình hình cho thuê đất 24
2.3.1. Sơ lược về tình hình cho thuê đất của cả nước 24
2.3.2. Sơ lược về tình hình cho thuê đất của tỉnh Bắc Giang 24
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 26
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 26
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 26
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 26
3.3. Nội dung nghiên cứu 26
3.3.1. Sơ lược tình hình cơ bản của địa bàn huyện Tân Yên 26
3.3.2. Đánh giá quy trình cho thuê đất được quy định trong Luật đất đai 2003 26
3.3.3. Đánh giá kết quả cho thuê đất 27
3.3.4. Thuận lợi, khó khăn, tồn tại và giải pháp khắc phục 27
3.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu 28
3.4. Phương pháp nghiên cứu 28
3.4.1. Phương pháp thu thập thông tin 28
3.4.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích xử lý số liệu 28
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 29
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Tân Yên 29
4.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện 29
4.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội 30
4.1.4. Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý đất đai đai tại huyện 35
4.2. Đánh giá quy trình cho thuê đất 37
4.2.1. Quy trình cho thuê đất trong Luật đất đai năm 2003 37
4.2.2. Quy trình cho thuê đất thực tế ở huyện. 41
4.2.2. So sánh quy trình cho thuê đất thực tế tại huyện Tân yên với quy trình trong Luật
Đất đai 2003 44
4.3. Đánh giá kết quả cho thuê đất trên địa bàn huyện Tân Yên giai đoạn 2011

- 2013 46
4.3.1. Đánh giá công tác cho thuê đất theo đối tượng sử dụng 46
4.3.2. Đánh giá công tác cho thuê đất theo đơn vị hành chính 49
4.3.3. Đánh giá công tác cho thuê đất theo thời gian 51
4.3.4. Đánh giá công tác cho thuê đất theo mục đích sử dụng 55
4.3.5. Đánh giá công tác cho thuê đất so với nhu cầu thuê đất 57
4.4. Những thuận lợi và khó khăn và một số giải pháp đối với công tác cho
thuê đất của huyện Tân Yên 58
4.4.1. Những thuận lợi 58
4.4.2. Những khó khăn của công tác cho thuê đất 59
4.4.3. Một số giải pháp cơ bản nhằm tăng cường vai trò quản lý nhà nước đối
với đất đai trong công tác cho thuê đất trên địa bàn huyện Tân Yên 59
PHẨN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 61
5.1. Kết luận 61
5.1.1. Kết quả cho thuê đất tính theo diện tích cho thuê đất 61
5.1.2. Kết quả cho thuê đất tính theo số trường hợp thuê đất 61
5.2. Đề nghị 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO 62
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

“Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, nó được khống
chế về diện tích, không gian, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là tư liệu sản xuất
đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của con người, nó là địa
bàn phân bố dân cư xây dựng, là cơ sở kinh tế văn hoá xã hội an ninh quốc
phòng”.Không chỉ trong giai đoạn hiện nay chúng ta mới thấy được tầm quan
trọng của đất đai mà từ ngàn xưa ông cha ta có câu thành ngữ “ Tấc đất, tấc

vàng” Chính vì lẽ đó đất đai có ý nghĩa to lớn nó liên quan trực tiếp cũng như
gián tiếp đến đời sống của con người. Nền kinh tế thị trường hình thành đã
biến đất đai trở thành hàng hóa đặc biệt. Dân số tăng nhanh, tốc độ đô thị hóa
diễn ra mạnh mẽ, xã hội phát triển càng làm cho giá trị đất đai tăng lên và
nguồn tài nguyên đất đai ngày càng cạn kiệt do con người khai thác và sử
dụng không hợp lý. Đất đai có giá trị như vậy nên con người muốn tác động
vào nó thường xuyên và tích cực để tạo ra giá trị vật chất, tinh thần phục vụ
đời sống của mình. Do đó quản lý đất đai là nhiệm vụ quan trọng mang tính
chiến lược của Đảng và nhà nước ta “ Nắm chặt, quản chặt”, khai thác hợp lý
và hiệu quả , đem lại hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường là mục tiêu của
mỗi quốc gia nhằm bảo vệ quyền sở hữu đất đai.
Đặc biệt trong những giai đoạn hiện nay, do ảnh hưởng mạnh mẽ của
nền kinh tế thị trường , đặc biệt là sự góp mặt của thị trường bất động sản thì
đổi mới về chính sách đất đai và cùng với đổi mới về công cụ quản lý đất đai
là việc làm mang tính cấp thiết của Đảng và Nhà nước.
Chính vì điều đó mà Đảng và Nhà nước ta luôn luôn quan tâm đến vấn đề
quản lý và sử dụng đất. Nhà nước ta ban hành Luật đất đai và các văn bản
2
hướng dẫn thực hiện cũng như nhiều lần sửa đổi bổ sung Luật đất đai để luật
đất đai sát với thực tế quản lý và sử dụng như : Mở đầu là Hiến pháp năm
1992, Luật đất đai năm 1988, Luật đất đai năm 1993 và Luật sửa đổi bổ sung
năm 1998 và 2001 và đặc biệt là Luật Đất đai mới nhất được ban hành ngày
26/11/2003 - Luật Đất đai 2003, sự ra đời của Luật đất đai này đã được củng
cố sâu sắc và toàn diện hơn trong quản lí và sử dụng đất đai.
Và sự chuyển dịch đất đai từ chủ thể này sang chủ thể sử dụng khác là
một quy luật vận động tất yếu. Luật năm 1993 cho phép chuyển quyền sử
dụng đất là một bước đột phá quan trọng trong việc quy định các quyền của
người sử dụng đất, mở ra thời kỳ mới tạo điều kiện thuận lợi cho các quan hệ
đất đai vận động phù hợp với cơ chế thị trường. Và hình thức cho thuê đất là
một trong những hình thức chuyển quyền sử dụng đất để nhà nước công nhận

tính hợp pháp trong hành vi tự điều chỉnh đất đai giữa người sử dụng đất để
tạo lập quyền sử dụng cho chủ thể mới.
Xuất phát từ thực tiễn và nhu cầu trên, được sự nhất trí của BGH nhà
trường, ban chủ nhiệm khoa quản lý Tài Nguyên - Trường Đại Học Nông
Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn và sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo:
PGS.TS Nguyễn Khắc Thái Sơn, em tiến hành thực hiện đề tài: “ Đánh giá
công tác cho thuê tại địa bàn huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang giai đoạn
2011 - 2013”.
1.2. Ý nghĩa của đề tài
Nắm vững những quy định của Luật Đất đai năm 2003 và các văn bản
dưới Luật về đất đai của Trung ương và của địa phương về công tác cho thuê
đất
Trong học tập và nghiên cứu khoa học: hoàn thiện hơn các kiến thức đã
học trong nhà trường cho bản thân, đồng thời học hỏi các kiến thức thực tế và
tiếp xúc trực tiếp với công tác cho thuê đất trong thực tế
3
Trong thực tiễn công việc: học hỏi các kiến thức thực tế đồng thời đề xuất
các giải pháp phù hợp cho công tác đánh giá hoạt động cho thuê đất nói riêng
và công tác quản lý nói chung được tốt hơn.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.3.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá công tác cho thuê đất trên địa bàn huyện Tân Yên, tỉnh Bắc
Giang giai đoạn 2011- 2013. Nhằm tìm ra những thuận lợi, khó khăn của
công tác cho thuê đất trên địa bàn huyện Tân Yên.
1.3.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá quy trình cho thuê đất trên địa bàn huyện Tân Yên, tỉnh Bắc
Giang. So sánh quy trình cho thuê đất của huyện với quy trình trong Luật quy định.
- Đánh giá được kết quả cho thuê đất trên địa huyện Tân Yên giai đoạn
2011 – 2013 theo đối tượng sử dụng, theo đơn vị hành chính, theo thời
gian,và theo mục đích sử dụng.

- Xác định được những thuận lợi và khó khăn của công tác cho thuê đất
và đề xuất hướng giải quyết những khó khăn đó.
- Đề xuất những giải pháp thích hợp khắc phục những tồn tại trong
công tác cho thuê đất để hỗ trợ việc quản lý đất đai trên địa huyện Tân Yên,
tỉnh Bắc Giang.
1.4. Yêu cầu
- Bám sát và thực hiện theo Luật Đất đai 2003 hiện hành cùng các văn
bản hướng dẫn kèm theo.
- Số liệu thu thập phải đầy đủ, chính xác, khách quan, trung thực.
- Chấp hành đầy đủ chính sách đất đai của Nhà nước, quy trình quy
phạm, quy định của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
Từ xưa đến nay, mối quan hệ giữa đất đai và con người là mối quan hệ
đa chiều, vừa mang tính kinh tế, vừa mang tính xã hội. Có thể nói rằng đất đai
là tài sản quý giá của con người trong xã hội, là sự liên kết của họ qua nhiều
thế hệ. Sau hơn 6 năm triển khai, Luật Đất đai 2003 đã thực sự đi vào cuộc
sống, việc xác định quyền sử dụng đất đã rõ ràng và cụ thể hơn. Việc tham gia
của đất đai vào quá trình tăng trưởng, quá trình chuyển dịch cơ cấu đầu tư,…
đều mang lại hiệu quả rất lớn.
Vấn đề đất đai cực kì phức tạp không chỉ ở Việt Nam mà còn ở các
nước đang phát triển. Để làm tốt công tác này trước hết chúng ta phải có cách
đánh giá nhìn nhận một cách khách quan về kết quả cho thuê đất đang diễn ra
xung quanh ta, từ đó rút ra những thuận lợi, khó khăn và bài học kinh nghiệm
trong công tác quản lý. Đồng thời đòi hỏi người làm trong công tác này phải
nắm chắc pháp luật về đất đai và vận dụng được vào trong thực tiễn quản lý

2.1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài
Trải qua các thời kỳ, Việt Nam đã ban hành một hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật về đất đai tương đối chi tiết và đầy đủ nhằm tạo cơ sở pháp lý
cho việc triển khai đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước
tới người sử dụng đất.
2.1.2.1. Các văn bản của Nhà nước
- Luật đất đai năm 2003
- Nghị định số 181/2004/NĐ – CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của
Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2003
5
- Nghị định số 198/2004/NĐ – CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của
Chính Phủ về thu tiền sử dụng đất
- Nghị định số 142/2005/NĐ – CP ngày 14 tháng 01 năm 2005 của
Chính Phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính
phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày
14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
- Thông tư số 94/2011/TT-BTC ngày 29 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm
2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP
ngày 14/11/2005 của Chính Phủ về thuê tiền thuê đất, thuê nước mặt.
- Thông tư số 117/2004/TT – BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ
Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ – CP ngày
03/12/2004 về thu tiền sử dụng đất
- Thông tư số 14/2009/TT – BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư và trình tự thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất.
- Thông tư số 01/2005/TT – BTNMT ngày 13 tháng 4 năm 2005 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về việc hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị Định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về việc

thi hành Luật Đất đai năm 2003 ( gọi tắt là thông tư 01) quy định thêm về hồ
sơ xin giao đất, thuê đất. chuyển mục đích sử dụng đất đã nhận trước ngày 16
tháng 11 năm 2004.
2.1.1.2. Các văn bản của tỉnh Bắc Giang
Quyết định số 118/2009/QĐ-UBND ngày 06 tháng 11 năm 2009 của
UBND tỉnh Bắc Giang quy định về việc ban hành quy định trình tự, thủ tục giao
6
đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử
dụng đất đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Quyết định số 470/2011/QĐ-UBND ngày 16 tháng 12 năm 2011 của
UBND tỉnh Bắc Giang quy định đơn giá thuê đất áp dụng trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang.
Quyết định số 166/2012/QĐ-UBND ngày 14 tháng 6 năm 2012 của
UBND tỉnh ban hành quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu
tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Quyết định số 177/2012/QĐ-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2012 của
UBND tỉnh Bắc Giang quy định về việc ban hành quy định trình tự, thủ tục
khi nhà nước thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; giao đất, cho thuê
đất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Quyết định số 92/2014/QĐ-UBND ngày 03 tháng 03 năm 2014 của UBND
tỉnh ban hành về việc phê duyệt giá đất cho thuê thực hiện dự án đầu tư.
2.2. Khái quát các quy định trong văn bản quy phạm pháp luật về công
tác cho thuê đất
2.2.1. Các nội dung của công tác quản lý nhà nước về đất đai
Theo Khoản 2 Điều 6 quy định 13 nội dung quản lý nhà nước về đất đai như sau:
a) Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó;
b) Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa chính, lập bản
đồ hành chính;
c) Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản

đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất;
d) Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
đ) Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất;
7
đ) Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp
GCNQSDĐ;
e) Thống kê kiểm kê đất đai;
g) Quản lý tài chính về đất đai;
h) Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường
bất động sản;
i) Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất;
k) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất
đai và sử lý vi phạm pháp luật về đất đai;
l) Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử đất;
m) Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai. (Luật đất đai 2003) [1]
2.2.2. Khái niệm về công tác cho thuê đất
* Khái niệm (theo điều 4 của luật đất đai 2003)
Nhà nước cho thuê đất: là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng
hợp đồng cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng đất. (Khoản 2 điều 4 Luật
Đất đai 2003) [1]
Hiện nay các quy định chung của Nhà nước về cho thuê đất đối với các
tổ chức kinh tế được thể hiện trong các văn bản quy phạm pháp luật về cho
thuê đất, cụ thể là trong luật đất đai 2003 và Nghị định số 181/2004/NĐ – CP
ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
2.2.3. Nguyên tắc cho thuê đất
Việc cho thuê đất phải căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

Phải bảo vệ tốt được quỹ đất nông, lâm nghiệp.
8
Phải theo đúng chế độ thể lệ và bảo vệ sử dụng đất đai (Luật đất đai
2003) [1]
2.2.4. Căn cứ quyết định cho thuê đất
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng khu đô thị,
quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xét duyệt.
Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong các dự án đầu tư, đơn xin cho thuê
đất. (Luật đất đai 2003) [1]
Căn cứ để quyết định cho thuê đất đối với các tổ chức kinh tế bao gồm:
a. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong các văn bản:
- Dự án đầu tư của tổ chức có sử dụng nguồn vốn từ ngân sách Nhà
nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc dự án có vốn
đầu tư nước ngoài đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cáp giấy phép
đầu tư.
- Văn bản thẩm định về nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư
của tổ chức kinh tế không sử dụng vốn ngân sách nhà nước hoặc không phải
là dự án có vốn đầu tư nước ngoài.[2]
b. Việc chấp hành tốt pháp luật về đất đai của người xin thuê đất đối
với trường hợp người xin thuê đất đã được Nhà nước cho thuê đất trước đó để
thực hiện các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Trên cơ sở bản tự kê
khai của người xin thuê đất về tất cả diện tích đất, tình trạng sử dụng đất đã
được Nhà nước cho thuê đất trước đó và tự nhận xét về chấp hành pháp luật
về đất đai, Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất đang làm thủ tục cho thuê
đất có trách nhiệm liên hệ với Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất đã cho
thuê để xác minh mức độ chấp hành pháp luật về đất đai của người sử dụng
đất trong qua trình thực hiện các dự án đã được Nhà nước cho thuê đất.[2]
9
c. Quy hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết

hoặc quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông
thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
Trường hợp chưa có quy hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử
dụng đất chi tiết thì căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.[2]
2.2.5. Đối tượng được nhà nước cho thuê đất
1. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm trong các trường
hợp sau:
a. Hộ gia đình, cá nhân thuê đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, làm muối;
b. Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng diện tích đất nông
nghiệp vượt hạn mức được giao trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 mà thời
hạn sử dụng đất đã hết theo quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật đất đai
năm 2003;
c. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất
từ ngày 01 tháng 01 năm 1999 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành,
trừ diện tích đất do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
d. Hộ gia đình, cá nhân thuê đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất,
kinh doanh, hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
đ. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng
có mục đích kinh doanh;
e. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam đin thuê đất để thực hiện dự án đầu
tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; Tổ chức
kinh tế thuê đất để làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; Tổ
chức kinh tế thuê đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh
doanh; Tổ chức kinh tế thuê đất để xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển
10
nhượng hoặc cho thuê; Tổ chức kinh tế thuê đất để hoạt động khoáng sản, sản
xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;[1]
2. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê

trong các trường hợp sau đây:
a. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài
thuê đất để thực hiện dự án đàu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản, làm muối; làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh;
xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; xây dựng kết cấu hạ
tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê; hoạt động khoáng sản, sản xuất vật
liệu xây dựng, làm đồ gốm; xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê;
b. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao thuê đất để xây dựng
trụ sở làm việc.[1]
2.2.6. Thẩm quyền cho thuê đất
1. UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức; cho thuê
đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cho thuê đất đối với các tổ
chức cá nhân nước ngoài.
2. UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định giao đất, cho
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân.
3. UBND xã, phường, thị trấn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp
sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất quy định tài khoản 1,2 và 3 điều này không
được ủy quyền. (Luật đất đai 2003) [1]
2.2.7. Các hình thức cho thuê đất
Nhà nước cho thuê đất có hai loại hình:
- Cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm
11
- Cho thuê thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm trong các trường hợp sau:
a. Hộ gia đình cá nhân thuê đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, làm muối;
b. Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng diện tích đất nông

nghiệp vượt hạn mức được giao trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 mà thời
hạn sử dụng đã hết theo quy định tại Khoản 2. Điều 67 của Luật này;
c. Hộ gia đinh, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất
từ ngày 01 tháng 01 năm 1999 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành,
trừ diện tích đất do nhận chuyển quyền sử dụng đất;
d. Hộ gia đình, cá nhân thuê đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất,
kinh doanh, hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
đ. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng
có mục đích kinh doanh;
e. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức cá
nhân nước ngoài thuê đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản
xuất, kinh doanh; xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;
xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê; hoạt động khoáng
sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
g. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao thuê đất để xây dựng
trụ sở làm việc. (Luật đất đai 2003).[1]
Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê:
a. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức cá nhân nước ngoài
thuê đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản, làm muối, làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh;
xây dựng công cộng có mục đích kinh doanh; xây dựng kết cấu hạ tầng để
12
chuyển nhượng hoặc cho thuê; hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây
dựng, làm đồ gốm; xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê;
b. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao thuê đất để xây dựng
trụ sở làm việc. (Luật đất đai 2003).[1]
2.2.8. Hồ sơ xin cho thuê đất
* Hồ sơ xin cho thuê đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản
cho hộ gia đình, cá nhân

Hồ sơ gồm:
+ Đơn xin cho thuê đất của hộ gia đình, cá nhân
+ Dự án nuoi trồng thủy sản và báo cáo đánh giá tác động môi trường
(nếu có)
+ Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất với những
nơi chưa có bản đồ địa chính (Nghị định 181). [2]
* Hồ sơ cho hộ gia đình thuê đất
Hồ sơ gồm có:
+ Đơn xin thuê đất của hộ gia đình, cá nhân
+ Phương án sản xuất, kinh doanh kèm theo tổng mặt bằng bố trí công
trình phục vụ sản xuất kinh doanh;
+ Phương án bồi thường giải phóng mặt bằng;
+ Tờ trình của UBND cấp xã đề nghị UBND cấp huyện phê duyệt;
+ Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất; bản đồ địa
chính có tỷ lệ 1/500 đối với đất ở đô thị; 1/1000 đối với đất ở nông thôn.
Hồ sơ nộp thành 03 bộ nộp ở phòng Tài nguyên Môi trường huyện
* Hồ sơ xin cho thuê đất đã được giải phóng mặt bằng hoặc không phải
giải phóng mặt bằng đối với các tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài
13
Người xin cho thuê đất nộp hai (02) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi
trường nơi có đất; hồ sơ gồm có:
+ Đơn xin cho thuê đất;
+ Văn bản thỏa thuận địa điểm hoặc văn bản cho phép đầu tư hoặc văn bản
đồng ý cho xây dựng công trình của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trên địa
điểm đã được xác định;
+ Quyết định dự án đầu tư hoặc bản sao giấy phép đầu tư có chứng nhận
của công chứng nhà nước;
+ Trường hợp dự án thăm dò, khai thác khoáng sản có giấy phép kèm theo
bản đồ thăm dò, khai thác mỏ; trường hợp sử dụng đất vào mục đích sản xuất

gạch ngói, làm đồ gốm phải có quyết định hoặc đăng ký kinh doanh sản xuất
gạch ngối hoặc dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt;
+ Văn bản xác nhận của Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất về việc
chấp hành pháp luật về đất đai đối với các dự án đã được nhà nước giao đất
cho thuê đất trước đó ( Nghị định 181/2004/NĐ – CP).[2]
2.2.9. Thời hạn cho thuê đất
1. Thời hạn cho thuê đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản,
đất làm muối cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng là không quá hai mươi (20)
năm; thơi hạn cho thuê đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất cho hộ gia
đình, cá nhân sử dụng là không quá năm mươi (50) năm.
Thời hạn cho thuê đất được tính từ ngày có quyết định cho thuê đất của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp đất được nhà nước cho thuê
trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì thời hạn cho thuê đất được tính từ ngày
15 tháng 10 năm 1993.
Khi hết hạn, người sử dụng đất được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất
nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng, chấp hành đúng pháp luật về đất đai trong
14
quá trình sử dụng và việc sử dụng đất là phù hợp với quy hoạch sử dụng đất
đã được xét duyệt.[1]
2. Thời hạn cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế để sử dụng vào mục đích
sản xuất nông nghệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức kinh tế,
hộ gia đình, cá nhân để sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh
doanh; tổ chức kinh tế để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt
Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin thuê đất
nhưng không quá năm mươi (50) năm; đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu
hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì
thời hạn cho thuê đất là không quá bảy mươi (70) năm.
Khi hết thời hạn, người sử dụng đất được Nhà nước xem xét gia hạn sử

dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng, chấp hành đúng pháp luật về đất đai
trong quá trình sử dụng và việc sử dụng đất là phù hợp với quy hoạch sử dụng
đất đã được xét duyệt;[1]
3. Thời hạn cho thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước
ngoài có chức năng ngoại giao bao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan
lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được
Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp
quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên
chính phủ được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất không quá chin mươi chin
(99) năm.
Khi hết thời hạn,tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà
nước Việt Nam xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác nếu có nhu cầu sử
dụng đất;[1]
15
4. Thời hạn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục
đich công ích của xã, phường, thị trấn là không quá năm (5) năm; trường hợp
cho thuê đất trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 thì thời hạn thuê đất được xác
định theo hợp đồng thuê đất.[1]
2.2.10. Trình tự thủ tục cho thuê đất
Trình tự, thủ tục cho thuê đất được quy định tại Nghị định số 181/2004/NĐ – CP
ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2003
* Trình tự thủ tục cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân
1. Việc cho thuê đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng
hộ, đất vùng đệm của rừng đặc dụng, đất nuôi trồng thủy sản, đất nông nghiệp
khác đối với hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy định sau:
a. Hộ gia đình, cá nhân nộp đơn xin thuê đất tại UBND xã, phường, thị
trấn nơi có đất; trong đơn phải ghi rõ yêu cầu về diện tích đất sử dụng.
Đối với trường hợp xin thuê đất để nuôi trồng thủy sản thì phải có dự án nuôi
trồng thủy sản được cơ quan quản lý thủy sản huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh thẩm định và phải có báo cáo đánh giá tác động môi trường theo

quy định của pháp luật về môi trường;
b. UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thẩm tra, ghi ý kiến xác nhận
vào đơn xin thuê đất về nhu cầu sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đối với
trường hợp đủ điều kiện và gửi đến Văn phong đăng ký quyền xử dụng đất
thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường;
c. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm xem xét lại hồ sơ;
trường hợp đủ điều kiện thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa
chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính
và gửi đến Phòng Tài nguyên và Môi trường;
d. Phòng Tài ngyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra các trường hợp
xin thuê đất, xác minh thực địa khi cần thiết, trình UBND huyện, quận, thị xã,
16
thành phố thuộc tỉnh quyết định cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được thuê đất.[2]
2. Thời gian thực hiện các công việc quy định tại cao điểm b, c và d Khoản 1
điều này không quá năm mươi (50) ngày làm việc kể từ ngày UBND xã,
phường, thị trấn nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. (Nghị định số 181/2004/NĐ – CP).[2]
* Trình tự, thủ tục cho thuê đất đã được giải phóng mặt bằng hoặc
không phải giải phóng mặt bằng đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Người có nhu cầu xin cho thuê đất liên hệ với cơ quan được UBND tỉnh,
phành phố trực thuộc trung ương giao nhiệm vụ thỏa thuận địa điểm hoặc tổ
chức phát triển quỹ đất nơi có đất để được giới thiệu địa điểm sử dụng đất;
2. Sau khi có văn bản thỏa thuận địa điểm hoặc văn bản cho phép đầu tư
hoặc văn bản đồng ý cho xây dựng công trình của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền trên địa điểm đã được xác định, người xin cho thuê đất nộp hai (02) bộ
hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất;
3. Việc cho thuê đất được quy định như sau:
a. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra và chỉ đạo văn

phòng đăng ký quyền sử dụng đất làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo
địa chính khu đất đối với nơi cho có bản đồ địa chính (đối với các dự án sử
dụng đất để xây dựng các công trình trên phạm vi rộng như đê điều, thủy
điện, đường điện, đường bộ, đường sắt, đường dẫn nước, đường dẫn dầu,
đường dẫn khí thì được dùng bản đồ địa hình được thành lập mới nhất có tỷ lệ
không nhỏ hơn 1/25.000 để thay thế bản đồ địa chính), trích sao hồ sơ địa
chính;
b. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm gửi số liệu địa
chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính;
17
c. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ địa chính; xác
minh thực địa; trình UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định
cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; ký hợp đồng thuê đất
đối với trường hợp cho thuê đất; chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường,
UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất tô chức bàn giao đất trên thực địa;
4. Thời gian thực hiện các công việc quy định tại khoản 3 điều này không
quá hai mươi (20) ngày làm việc (không kể thời gian người sử đất thực hiện
nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày Sở Tài nguyên và Môi trường nhận đủ hồ sơ
hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất (Nghị định 181/2004/NĐ – CP).[2]
* Trình tự, thủ tục cho thuê đất chưa được giải phóng mặt bằng hoặc
không phải giải phóng mặt bằng đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, cá nhân nước ngoài
1. Người có nhu cầu xin thuê đất liên hệ với cơ quan được UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương giao nhiệm vụ thỏa thuận địa điểm để được
giới thiệu địa điểm sử dụng đất
2. Sau khi có văn bản thoả thuận địa điểm hoặc văn bản cho phép đầu tư
hoặc văn bản đồng ý cho xây dựng công trình của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền trên địa điểm đã được xác định, người xin thuê đất nộp hai (02) bộ hồ
sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất; hồ sơ gồm có:

a) Đơn xin thuê đất;
b) Văn bản thoả thuận địa điểm hoặc văn bản cho phép đầu tư hoặc văn
bản đồng ý cho xây dựng công trình của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
trên địa điểm đã được xác định;
c) Quyết định dự án đầu tư hoặc bản sao giấy phép đầu tư có chứng nhận
của công chứng nhà nước; trường hợp dự án đầu tư của tổ chức không sử
dụng vốn ngân sách nhà nước hoặc không phải là dự án có vốn đầu tư nước

×