Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Đánh giá công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất trên địa bàn thành phố Tuyên Quang - tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011-2013.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (650.71 KB, 73 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




TRẦN VÂN ANH



Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT VÀ THU
HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG,
TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2011-2013”


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Địa chính môi trường
Khoa : Quản lý tài nguyên

Khoá học : 2010 - 2014







Thái Nguyên, năm 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




TRẦN VÂN ANH


Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT VÀ THU
HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG,
TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2011-2013”


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Địa chính môi trường
Khoa : Quản lý tài nguyên

Khoá học : 2010 - 2014


Giáo viên hướng dẫn: TS. Vũ Thị Thanh Thủy
Khoa Quản lý tài nguyên - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên





Thái Nguyên, năm 2014

LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp là thời gian để mỗi sinh viên sau khi học tập, nghiên
cứu tại trường có điều kiện củng cố và vận dụng kiến thức đã học vào thực tế.
Đây là giai đoạn không thể thiếu được đối với mỗi sinh viên các trường đại nói
chung và sinh viên Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên nói riêng.
Với lòng kính trọng và biết ơn, em xin cảm ơn cô giáo TS. Vũ Thị
Thanh Thủy đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực
hiện đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm
Quản lý tài nguyên, các thầy giáo, cô giáo, cán bộ trong khoa đã truyền đạt
cho em những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong quá trình học tập và rèn
luyện tại trường.
Em xin gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo UBND, Phòng Tài Nguyên và Môi
trường thành phố Tuyên Quang, các cán bộ, nhân viên đang công tác tại
phòng Tài nguyên và Môi Trường thành phố đã giúp đỡ em trong suốt thời
gian thực tập tốt nghiệp.
Em cũng gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã luôn ở
bên cạnh động viên, khích lệ em trong suốt quá trình học tập và thời gian em
thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Trong quá trình học tập và làm đề tài tốt nghiệp, em đã cố gắng hết mình

nhưng do kinh nghiệm còn thiếu và kiếm thức còn hạn chế nên khóa luận tốt
nghiệp này chắc chắn sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của các thầy cô và bạn bè để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2014
Sinh viên


Trần Vân Anh

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


ĐKQSDĐ : Đăng ký quyền sử dụng đất
GCNQSD : Giấy chứng nhận quyền sử dụng
NĐ-CP : Nghị định - Chính Phủ
QĐ-UBND : Quyết định - Ủy ban nhân dân
TH
UBND
: Trường hợp
: Ủy ban nhân dân

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất của thành phố Tuyên Quang năm 2013 31
Bảng 4.2: Kết quả giao đất theo mục đích sử dụng của thành phố Tuyên
Quang giai đoạn 2011- 2013 39
Bảng 4.3. Kết quả giao đất ở của thành phố Tuyên Quang giai đoạn 39
Bảng 4.4. Kết quả giao đất chuyên dùng của thành phố Tuyên Quang giai

đoạn 2011 - 2013 40
Bảng 4.5: Kết quả giao đất theo đối tượng sử dụng trên địa bàn thành phố
Tuyên Quang giai đoạn 2011 - 2013 41
Bảng 4.6: Kết quả giao đất theo đơn vị hành chính của thành phố Tuyên
Quang giai đoạn 2011 - 2013. 42
Bảng 4.7: Kết quả giao đất theo thời gian của thành phố Tuyên Quang giai
đoạn 2011-2013. 43
Bảng 4.8: Kết quả giao đất so với nhu cầu xin giao đất của thành phố Tuyên
Quang giai đoạn 2011 - 2013 45
Bảng 4.9. Ý kiến của người dân về công tác giao đất trên địa bàn thành phố
Tuyên Quang giai đoạn 2011 - 2013 46
Bảng 4.10: Kết quả cho thuê đất theo mục đích sử dụng của thành phố Tuyên
Quang giai đoạn 2011 - 2013 47
Bảng 4.11: Kết quả cho thuê đất theo đơn vị hành chính của thành phố Tuyên
Quang giai đoạn 2011 - 2013 48
Bảng 4.12: Kết quả cho thuê đất theo đối tượng sử dụng của thành phố Tuyên
Quang giai đoạn 2011 - 2013 49
Bảng 4.13: Kết quả thuê đất theo thời gian của thành phố Tuyên Quang giai
đoạn 2011-2013 50
Bảng 4.14: Kết quả cho thuê đất so với nhu cầu xin thuê đất của thành phố
Tuyên Quang giai đoạn 2011 - 2013 52
Bảng 4.15. Ý kiến của người dân về công tác thuê đất trên địa bàn thành phố
Tuyên Quang giai đoạn 2011 - 2013 53
Bảng 4.16: Kết quả thu hồi đất có bồi thường trên địa bàn thành phố Tuyên
Quang trong giai đoạn 2011 - 2013 54
Bảng 4.17. Ý kiến của người dân về công tác thu hồi đât trên địa bàn thành
phố Tuyên Quang giai đoạn 2011 - 2013 57
DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang

Hình 4.1. Biểu đồ thể hiện cơ cấu kinh tế năm 2013 của thành phố
Tuyên Quang 29
Hình 4.2. Biểu đồ cơ cấu diện tích các loại đất đai năm 2013 của thành phố
Tuyên Quang 32
Hình 4.3: Biểu đồ cơ cấu diện tích giao đất theo đối tượng sử dụng trên địa
bàn thành phố Tuyên Quang giai đoạn 2011 - 2013. 41
Hình 4.4: Biểu đồ thể hiện cơ cấu kết quả giao đất theo thời gian giai đoạn
2011 - 2013 trên địa bàn thành phố Tuyên Quang 44
Hình 4.5: Biểu đồ thể hiện kết quả thuê đất theo đối tượng sử dụng của thành
phố Tuyên Quang giai đoạn 2011 - 2013 50
Hình 4.6: Biểu đồ cơ cấu thể hiện kết quả thuê đất theo thời gian giai đoạn
2011 - 2013 trên địa bàn thành phố Tuyên Quang. 51
Hình 4.7: Biểu đồ thể hiện cơ cấu kết quả thu hồi đất theo thời gian giai đoạn
2011 - 2013 trên địa bàn thành phố Tuyên Quang. 55

MỤC LỤC

Trang
Phần 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục đích nghiên cứu 2
1.3. Yêu cầu của đề tài 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 3
2.1.1. Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai 3
2.1.2. Căn cứ pháp lý của công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất 3
2.1.2.1. Các văn bản pháp luật của nhà nước 3
2.1.2.2. Các văn bản pháp luật của tỉnh Tuyên Quang 4
2.2. Một số quy định trong văn bản quy phạm pháp luật về công tác giao đất,

cho thuê đất và thu hồi đất 5
2.2.1. Khái niệm và một số quy định trong công tác giao đất và cho thuê đất . 5
2.2.1.1. Khái niệm giao đất, cho thuê đất 5
2.2.1.2. Nguyên tắc giao đất, cho thuê đất 5
2.2.1.3. Căn cứ quyết định giao đất, cho thuê đất 5
2.2.1.4. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất 6
2.2.1.5. Các hình thức giao đất, cho thuê đất 6
2.2.1.6. Hạn mức giao đất, cho thuê đất 8
2.2.1.7. Hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất 9
2.2.1.8. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất 11
2.2.2. Khái niệm và một số quy định trong công tác thu hồi đất 17
2.2.2.1. Khái niệm về thu hồi đất 17
2.2.2.2. Căn cứ để thu hồi đất 17
2.2.2.3. Thẩm quyền thu hồi đất 17
2.2.2.4. Các hình thức thu hồi đất 17
2.2.2.5. Trình tự thu hồi đất 19
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 23
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 23
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 23
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 23
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 23
3.3. Nội dung nghiên cứu 23
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Tuyên Quang. 23
3.3.2. Hiện trạng sử dụng đất và tình hình quản lý đất đai của thành phố
Tuyên Quang 23
3.3.3. Đánh giá công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất trên địa bàn
thành phố Tuyên Quang giai đoạn 2011 - 2013 23
3.3.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp đối với
công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất của thành phố Tuyên Quang 24

3.4. Phương pháp nghiên cứu 24
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu 24
3.4.1.1. Thu thập số liệu thứ cấp 24
3.4.1.2. Thu thập số liệu sơ cấp 24
3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu 25
3.4.3. Phương pháp sử dụng biểu đồ 25
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 26
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Tuyên Quang 26
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 26
4.1.1.1. Vị trí địa lý 26
4.1.1.2. Địa hình, địa mạo 26
4.1.1.3. Khí hậu 27
4.1.1.4. Thủy văn 27
4.1.1.5. Các nguồn tài nguyên 27
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 29
4.1.2.1. Điều kiện kinh tế. 29
4.1.2.2. Dân số. 30
4.1.2.3. Lao động và việc làm. 30
4.2. Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý đất đai của thành phố
Tuyên Quang 30
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 30
4.2.2. Tình hình quản lý nhà nước về đất đai của thành phố Tuyên Quang 32
4.2.2.1. Việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng
đất và tổ chức thực hiện các văn bản đã được ban hành 32
4.2.2.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ hành chính, lập
bản đồ hành chính 33
4.2.2.3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập hồ sơ địa chính 33
4.2.2.4. Công tác điều tra lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất 34
4.2.2.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất 34

4.2.2.6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất 35
4.2.2.7. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai 36
4.2.2.8. Công tác quản lý tài chính về đất đai 36
4.2.2.9. Quản lý và phát triển thị trường chuyển quyền sử dụng đất trong thị
trường bất động sản 37
4.2.2.10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của người
sử dụng đất 37
4.2.2.11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất
đai và xử lý các vi phạm pháp luật về đất đai 37
4.2.2.12. Giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong việc
quản lý và sử dụng đất 38
4.2.2.13. Quản lý các dịch vụ công về đất đai 38
4.3. Đánh giá công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất trên địa bàn thành
phố Tuyên Quang 2011 - 2013 38
4.3.1. Đánh giá công tác giao đất 38
4.3.1.1. Đánh giá công tác giao đất theo mục đích sử dụng 38
4.3.1.2. Đánh giá công tác giao đất theo đối tượng sử dụng 41
4.3.1.3. Đánh giá công tác giao đất theo đơn vị hành chính 42
4.3.1.4. Đánh giá công tác giao đất theo thời gian 43
4.3.1.5. Đánh giá công tác giao đất so với nhu cầu xin giao đất. 44
4.3.1.6. Đánh giá công tác giao đất thông qua ý kiến của người dân 45
4.3.2. Đánh giá công tác cho thuê đất 46
4.3.2.1. Đánh giá công tác cho thuê đất theo mục đích sử dụng 46
4.3.2.2. Đánh giá công tác cho thuê đất theo đơn vị hành chính 47
4.3.2.3. Đánh giá công tác cho thuê đất theo đối tượng sử dụng 49
4.3.2.4. Đánh giá công tác cho thuê đất theo thời gian 50
4.3.2.5. Đánh giá công tác cho thuê đất so với nhu cầu thuê đất 52
4.3.2.6. Đánh giá công tác thuê đất qua ý kiến của người dân 53
4.3.3. Đánh giá công tác thu hồi đất 54

4.3.3.1. Đánh giá công tác thu hồi đất để giao đất ở 56
4.3.3.2. Đánh giá công tác thu hồi đất để giao cho các tổ chức và cho các tổ
chức thuê đất 56
4.3.3.3. Đánh giá công tác thu hồi qua ý kiến của người dân 57
4.3.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp
đối với công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất trên địa bàn
thành phố Tuyên Quang 58
4.3.4.1. Thuận lợi 58
4.3.4.2. Khó khăn 58
4.3.4.3. Đề xuất một số giải pháp 59
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 60
5.1. Kết luận 60
5.2. Kiến nghị 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO 62

1
Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý
giá của mỗi quốc gia. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là điều kiện tối thiểu
đảm bảo cho quá trình tái sản xuất giúp xã hội không ngừng phát triển.Cho
nên việc quản lý và sử dụng nguồn tài nguyên đất đai là một vấn đề hết sức quan
trọng. Đất đai có ý nghĩa chính trị, kinh tế, xã hội sâu sắc trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ tổ quốc.
Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi đất nước đang chuyển mình đổi
mới nền kinh tế theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đã làm
cho nền kinh tế xã hội phát triển mạnh mẽ cùng với rất nhiều vấn đề như dân
số, phát triển công nghiệp, dịch vụ… thì nhu cầu về đất đai ngày càng tăng,

đặc biệt là quá trình đô thị hóa đã làm cho quá trình sử dụng đất có nhiều biến
động lớn. Thị trường đất đai cũng trở nên sôi động và khó kiểm soát, đất đai
trở thành nguồn vốn, nguồn động lực để phát triển kinh tế.
Chính vì vậy, việc sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm nguồn tài nguyên
này là một yêu cầu rất cấp bách. Do đó, để thấy được phần nào tình hình quản
lý đất đai thông qua công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất đối với các
đối tượng sử dụng đất theo các nội dung hướng dẫn trong Luật Đất đai, ta cần
đánh giá một cách khách quan để có những nhận xét chính xác nhất. Đánh giá
công tác giao đất và cho thuê đất nhằm tìm ra những thiếu sót và tồn tại để đề
xuất các giải pháp khắc phục sao cho việc quản lý và sử dụng đất hiệu quả.
Điều đó càng quan trọng trong bối cảnh của thành phố Tuyên Quang,
một thành phố đang phát triển với nhu cầu sử dụng đất ngày càng tăng. Chính
vì vậy, việc đánh giá công tác quản lý đất đai nói chung, công tác giao đất,
cho thuê đất và thu hồi đất trên địa bàn thành phố nói riêng để thấy được
những thuận lợi, khó khăn, tìm ra các nguyên nhân để từ đó đề ra các giải
pháp khắc phục làm tăng hiệu quả trong quá trình sử dụng đất là rất cần thiết.
Xuất phát từ những yêu cầu đó, được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà
trường, Ban chủ nhiệm Quản lý tài nguyên, em tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất trên địa bàn thành
phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011-2013”.

2
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất trên địa bàn
thành phố Tuyên Quang giai đoạn 2011 – 2013.
-

Đánh giá những thuận lơi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp đối
với công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất của thành phố Tuyên Quang
từ đó

đề xuất hướng giải quyết để khắc phục mặt yếu kém, phát huy những mặt
đã đạt được để công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất đạt hiệu quả cao
nhất.

1.3. Yêu cầu của đề tài
- Nắm được những quy định trong các văn bản pháp luật về công tác
giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất.
- Các số liệu điều tra thu thập và sử dụng phải khách quan, trung thực
và chính xác.
- Tìm ra các mặt hạn chế, đề xuất các hướng giải quyết có tính khả thi
với tình hình địa phương.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu:
- Tìm hiểu và nắm vững các kiến thức về Luật Đất đai nói chung, công
tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất nói riêng.
- Giúp sinh viên gắn lý thuyết với thực tiễn để củng cố thêm cho bài
học trên lớp.
* Ý nghĩa thực tiễn:
- Tìm ra những mặt đạt được và hạn chế của công tác quản lý nhà nước
về đất đai, công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất của địa phương từ đó
đưa ra cách khắc phục khó khăn trong thời gian tới.


3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai
Luật Đất đai 2003 quy định: Nhà nước thống nhất quản lý về đất đai,

theo đó các nội dung quản lý về đất đai bao gồm:
a) Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai và tổ chức thực hiện văn bản đó.
b) Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
c) Khảo sát, đo đạc, đánh giá và phân hạng đất; lập bản đồ địa chính,
bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
d) Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
đ) Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích
sử dụng đất.
e) Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
g) Thống kê, kiểm kê đất đai.
h) Quản lý tài chính về đất đai.
i) Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị
trường bất động sản.
k) Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.
l) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về
đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
m) Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
n) Quản lý các dịch vụ công về đất đai.
(Điều 6 Luật Đất đai, 2003) [7].

2.1.2. Căn cứ pháp lý của công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất
2.1.2.1. Các văn bản pháp luật của nhà nước
- Luật Đất đai 2003.

4

- Nghị định 181/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính Phủ về
hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2003.
- Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13 tháng 4 năm 2005 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
181/2004/NĐ- CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 về thi hành Luật Đất đai 2003.
- Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của
Bộ Tài Nguyên và Môi Trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê nhà.
- Nghị định 197/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính Phủ về
bồi thường thiệt hại, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính
phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
- Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính Phủ
bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái
định cư.
- Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính
phủ về thu tiền sử dụng đất.
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 quy định bổ
sung về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền
sử dụng đất; trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
2.1.2.2. Các văn bản pháp luật của tỉnh Tuyên Quang
- Quyết định số 16/2009/QĐ - UBND ngày 21 tháng 10 năm 2009 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang về việc ban hành quy định về trình tự, thủ
tục thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử
dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng,
mục đích phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
- Quyết định số 19/2009 QĐ - UBND ngày 29 tháng 10 năm 2009 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang về việc quy định chính sách hỗ trợ khi
Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích

quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang.

5
- Quyết định số 14/2011/QĐ - UBND ngày 23 tháng 8 năm 2011 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang về việc bổ sung một số quy định về chính
sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng
vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục
đích phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
- Quyết định số 22/2011/QĐ - UBND ngày 31 tháng 10 năm 2011 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang về việc ban hành đơn giá bồi thường
thiệt hại về tài sản (vật kiến trúc, cây trồng, vật nuôi) gắn liền với đất bị thu
hồi khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh,
lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế theo quy định
của pháp luật trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
2.2. Một số quy định trong văn bản quy phạm pháp luật về công tác giao
đất, cho thuê đất và thu hồi đất
2.2.1. Khái niệm và một số quy định trong công tác giao đất và cho thuê đất
2.2.1.1. Khái niệm giao đất, cho thuê đất
- Nhà nước giao đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng
quyết định hành chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất. (Khoản 1
Điều 4 Luật Đất đai, 2003) [7].
- Nhà nước cho thuê đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất
bằng hợp đồng cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất. (Khoản 2 Điều 4
Luật Đất đai, 2003) [7].
2.2.1.2. Nguyên tắc giao đất, cho thuê đất
- Việc giao đất, cho thuê đất phải căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Phải bảo vệ tốt quỹ đất nông, lâm nghiệp.
- Phải theo đúng chế độ thể lệ và bảo vệ sử dụng đất đai.(Luật Đất đai,

2003) [7].
2.2.1.3. Căn cứ quyết định giao đất, cho thuê đất
Căn cứ để giao đất, cho thuê đất bao gồm:
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị,
quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xét duyệt.

6
- Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất,
thuê đất. (Điều 31 Luật Đất đai, 2003
) [7].

2.2.1.4. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất
Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất được quy định như sau:
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức; giao đất
đối với cơ sở tôn giáo; giao đất, cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư
ở nước ngoài; cho thuê đất đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài.
- UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đối với hộ gia đình, cá nhân;
giao đất đối với cộng đồng dân cư.
- UBND xã, phường, thị trấn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử
dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn. (Điều 37 Luật Đất đai,
2003) [7].
2.2.1.5. Các hình thức giao đất, cho thuê đất
a) Các hình thức giao đất
Luật Đất đai năm 2003 quy định có 02 hình thức giao đất là: Giao đất
không thu tiền sử dụng đất và giao đất có thu tiền sử dụng đất.
* Giao đất không thu tiền sử dụng đất
Các trường hợp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất

bao gồm:
- Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp lao động nông nghiệp, lâm nghiệp nuôi
trồng thuỷ sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức.
- Tổ chức sử dụng đất vào mục đích nghiên cứu, thí nghiệm, thực
nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối; sử dụng
đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo các dự án của Nhà nước.
- Đơn vị vũ trang nhân dân được Nhà nước giao đất để sử dụng vào
mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối
hoặc sản xuất kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng an ninh.
- Hợp tác xã nông nghiệp sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở
hợp tác xã, sân phơi, nhà kho; xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối.

7
- Người sử dụng đất rừng phòng hộ; rừng đặc dụng; đất xây dựng trụ sở
cơ quan, xây dựng các công trình sự nghiệp quy định tại Điều 88 của Luật
này; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng an ninh; đất giao thông thuỷ lợi;
đất xây dựng các công trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể
thao phục vụ lợi ích công cộng và các công trình công cộng khác không nhằm
mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.
- Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp, cơ sở tôn giáo sử dụng
đất phi nông nghiệp. (Điều 33 Luật Đất đai, 2003) [7].
* Giao đất có thu tiền sử dụng đất
Các trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất bao gồm:
- Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở; đất làm mặt bằng xây dựng cơ
sở sản xuất, kinh doanh; sử dụng đất để xây dựng các công trình công cộng có
mục đích kinh doanh.
- Tổ chức kinh tế được giao đất sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở
để bán hoặc cho thuê; đất sử dụng vào mục đích đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê; đất làm mặt bằng cơ sở sản xuất, kinh

doanh; đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được giao đất để thực hiện các
dự án đầu tư. (Điều 34 Luật Đất đai, 2003) [7].
b) Các hình thức cho thuê đất
* Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm
Các trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng
năm bao gồm:
- Hộ gia đình, cá nhân thuê đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thuỷ sản, làm muối; thuê đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản
xuất, kinh doanh, hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ
gốm; sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất từ ngày 01 tháng 01
năm 1999 đến trước ngày 30 tháng 6 năm 2004, trừ diện tích đất do nhận
chuyển quyền sử dụng đất; sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có
mục đích kinh doanh; có nhu cầu tiếp tục sử dụng diện tích đất nông nghiệp

8
vượt hạn mức được giao trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 mà thời hạn sử
dụng đã hết theo quy định tại Khoản 2, Điều 67 của Luật này.
- Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá
nhân nước ngoài thuê đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối; làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản
xuất, kinh doanh; xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;
xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê; hoạt động khoáng
sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao thuê đất để xây dựng trụ
sở làm việc. (Khoản 1 Điều 35 Luật Đất đai, 2003) [7].
* Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
Các trường hợp Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê bao gồm:

- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài
thuê đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thuỷ sản, làm muối, làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh;
xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; xây dựng kết cấu hạ
tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê; hoạt động khoáng sản, sản xuất vật
liệu xây dựng, làm đồ gốm; xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê.
- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao thuê đất để xây dựng
trụ sở làm việc. (Khoản 2 Điều 35 Luật Đất đai, 2003) [7].
2.2.1.6. Hạn mức giao đất, cho thuê đất
Hạn mức giao đất, cho thuê đất được quy định như sau:
1. Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm
muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 03 ha đối với mỗi loại đất.
2. Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân
không quá 10 ha đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30
ha đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
3. Hạn mức giao đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất cho mỗi hộ gia
đình, cá nhân không quá 30 ha đối với mỗi loại đất.

9
4. Trong trường hợp hộ gia đình cá nhân được giao nhiều loại đất bao
gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối thì tổng
hạn mức giao đất không quá 05 ha.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất trồng cây lâu năm
thì hạn mức đất trồng cây lâu năm là không quá 05 ha đối với các xã, phường
thị trấn ở đồng bằng; không quá 25 ha đối với các xã, phường, thị trấn ở trung
du miền núi.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất rừng sản xuất thì
tổng hạn mức giao đất rừng sản xuất là không quá 25 ha.
5. Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm
đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để

sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối không quá
hạn mức giao đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này và không tính vào
hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại các
khoản 1, 2 và 3 Điều này.
6. Chính phủ quy định cụ thể hạn mức giao đất đối với từng loại đất của
từng vùng. (Điều 70 Luật Đất đai, 2003) [7].
Hạn mức giao đất ở do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
quy định căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch xây dựng đô thị
(đối với khu vực đô thị) hoặc quy hoạch phát triển nông thôn (đối với đất ở
nông thôn) đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt. (Khoản 2
Điều 83, Khoản 5 Điều 84 Luật Đất đai, 2003) [7].
2.2.1.7. Hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất
a) Hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng
thuỷ sản cho hộ gia đình, cá nhân
Hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thuỷ
sản cho hộ gia đình, cá nhân gồm:
+ Đơn xin giao đất của hộ gia đình, cá nhân
+ Dự án nuôi trồng thuỷ sản và báo cáo đánh giá tác động môi
trường (nếu có)
+ Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất với những
nơi chưa có bản đồ địa chính. (Điều 123 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP) [2].

10
b) Hồ sơ xin giao đất ở làm nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân không
thuộc trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất.
Hồ sơ xin giao đất ở làm nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân không thuộc
trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất gồm có:
+ Đơn xin giao đất của hộ gia đình, cá nhân
+ Tờ trình của UBND cấp xã trình UBND cấp huyện về giao đất ở của
hộ gia đình, cá nhân kèm theo danh sách các hộ đủ điều kiện giao đất ở; ý

kiến của hội đồng tư vấn giao đất cấp xã.
+ Phương án đền bù giải phóng mặt bằng
+ Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất; bản đồ địa
chính có tỷ lệ 1/500 đối với đất đô thị; 1/1000 đối với đất ở nông thôn. (Điều
124 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP) [2].
c) Hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất đã được giải phóng mặt bằng hoặc
không phải giải phóng mặt bằng đối với các tổ chức, cơ sở tôn giáo, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài
Người xin giao đất, thuê đất nộp 02 bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi
trường nơi có đất, hồ sơ gồm có:
+ Đơn xin giao đất, thuê đất
+ Văn bản thoả thuận địa điểm hoặc văn bản cho phép đầu tư hoặc văn
bản đồng ý cho xây dựng công trình của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
trên địa điểm đã được xác định.
+ Quyết định dự án đầu tư hoặc bản sao giấy phép đầu tư có chứng
nhận của công chứng Nhà nước; trường hợp dự án đầu tư của tổ chức không
sử dụng vốn ngân sách Nhà nước hoặc không phải dự án có vốn đầu tư nước
ngoài thì phải có văn bản thẩm định về nhu cầu sử dụng đất của Sở Tài
nguyên và Môi trường nơi có đất.
+ Trường hợp dự án thăm dò, khai thác khoáng sản phải có giấy phép
kèm theo bản đồ thăm dò, khai thác mỏ; trường hợp sử dụng đất vào mục đích
sản xuất gạch ngói, làm đồ gốm phải có quyết định hoặc đăng ký kinh doanh
sản xuất gạch ngói hoặc dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xét duyệt.

11
+ Văn bản xác nhận của Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất về
việc chấp hành pháp luật về đất đai đối với các dự án đã được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất trước đó. (Điều 125 Nghị định 181/2004/NĐ-CP) [2].
d) Hồ sơ giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh

Hồ sơ giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh gồm:
+ Đơn xin giao đất
+ Trích sao quyết định đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gồm các nội dung liên quan đến việc sử
dụng đất hoặc quyết định phê duyệt quy hoạch vị trí đóng quân của Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an.
+ Văn bản đề nghị giao đất của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc thủ
trưởng đơn vị được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an uỷ nhiệm. (Khoản 1 Điều
127 Nghị định 181/2004/NĐ-CP) [2].
đ) Hồ sơ giao lại đất, cho thuê đất trong khu công nghệ cao, khu kinh tế
Người xin giao lại đất, thuê đất nộp 02 bộ hồ sơ, hồ sơ gồm có:
+Đơn xin giao lại đất, thuê đất
+ Dự án đầu tư đối với tổ chức theo quy định của pháp luật về đầu tư;
+ Giấy phép đầu tư, dự án đầu tư đối với người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp
luật về đầu tư. (Khoản 1 Điều 128 Nghị định 181/2004/NĐ-CP) [2].
e) Hồ sơ đối với trường hợp chuyển từ hình thức thuê sang giao đất có
thu tiền sử dụng đất
Người thuê đất có nhu cầu chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức
giao đất có thu tiền sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ gồm có:
+ Đơn đăng ký chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có
thu tiền sử dụng đất.
+ Hợp đồng thuê đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. (Khoản 1
Điều 129 Nghị định 181/2004/NĐ-CP) [2].
2.2.1.8. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất
a) Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đối với hộ gia đình, cá nhân
* Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất nông nghiệp

12
- Trình tự thủ tục giao đất trồng cây hàng năm, đất làm muối cho hộ gia

đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, làm muối được thực hiện theo
quy định sau:
Việc giao đất trồng cây hàng năm, đất làm muối cho hộ gia đình, cá
nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, làm muối được thực hiện theo phương án
do UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất lập và trình UBND huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh xét duyệt.
+ UBND xã, phường thị trấn lập phương án giải quyết chung cho tất cả
các trường hợp được giao đất tại địa phương; lập Hội đồng tư vấn giao đất
của địa phương gồm có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND là Chủ tịch hội
đồng, đại diện của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đại diện Hội Nông dân,
trưởng các điểm dân cư thuộc địa phương và cán bộ địa chính (sau đây gọi là
Hội đồng tư vấn giao đất) để xem xét và đề xuất ý kiến đối với các trường hợp
được giao đất.
+ Căn cứ vào ý kiến của Hội đồng tư vấn giao đất, UBND xã, phường,
thị trấn hoàn chỉnh phương án giao đất, niêm yết công khai danh sách các
trường hợp được giao đất tại trụ sở UBND xã, phường, thị trấn trong thời hạn
15 ngày làm việc và tổ chức tiếp nhận ý kiến đóng góp của nhân dân; hoàn
chỉnh phương án giao đất trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước
khi trình UBND cấp huyện (qua Phòng Tài nguyên và Môi trường) xét duyệt.
+ Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định phương
án giao đất; chỉ đạo Văn phòng ĐKQSDĐ trực thuộc hoàn thành việc đo đạc,
lập bản đồ địa chính; trình UBND cùng cấp ra quyết định giao đất và cấp
GCNQSD đất.
Thời gian thực hiện các bước công việc quy định tại điểm này không
quá 50 ngày làm việc kể từ ngày Phòng Tài nguyên và Môi trường nhận đủ
hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được GCNQSD đất.
- Trình tự thủ tục giao đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất rừng
phòng hộ, đất vùng đệm của rừng đặc dụng, đất nuôi trồng thủy sản, đất nông
nghiệp khác đối với hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy định như sau:
+ Hộ gia đình, cá nhân nộp đơn xin giao đất, thuê đất tại UBND xã,

phường, thị trấn nơi có đất; trong đơn phải ghi rõ yêu cầu về diện tích đất sử dụng.

13
Đối với trường hợp xin giao đất, thuê đất để nuôi trồng thuỷ sản thì
phải có dự án nuôi trồng thuỷ sản được cơ quan quản lý thuỷ sản huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thẩm định và phải có báo cáo đánh giá tác
động môi trường theo quy định của pháp luật về môi trường.
+ UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thẩm tra, ghi ý kiến xác
nhận vào đơn xin giao đất, thuê đất về thu tiền sử dụng đất của hộ gia đình,
cá nhân đối với trường hợp đủ điều kiện và gửi đến Văn phòng ĐKQSDĐ
thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường.
+ Văn phòng ĐKQSDĐ có trách nhiệm xem xét lại hồ sơ; trường hợp
nào đủ điều kiện thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính
khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và
gửi đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
+ Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra các trường
hợp xin giao đất, thuê đất, xác minh thực địa khi cần thiết, trình UBND quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất và cấp
GCNQSD đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được thuê đất.
Thời gian thực hiện các công việc quy định tại Điều này không quá 50
ngày làm việc kể từ ngày UBND xã, phường, thị trấn nhận đủ hồ sơ hợp lệ
cho tới ngày người sử dụng đất nhận được GCNQSD đất. (Điều 123 Nghị
định số 181/2004/NĐ-CP) [2]
.
* Trình thự, thủ tục giao đất ở tại nông thôn (không thuộc trường hợp
phải đấu giá quyền sử dụng đất)
- Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất để làm nhà ở nộp đơn
xin giao đất tại UBND xã nơi có đất.
- Việc giao đất được quy định như sau:
+ UBND xã căn cứ vào quy hoạch chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết

của địa phương đã được phê duyệt, lập phương án giao đất làm nhà gửi Hội
đồng tư vấn giao đất của xã xem xét, đề xuất ý kiến đối với phương án giao
đất; niêm yết công khai danh sách các trường hợp được giao đất tại trụ sở
UBND xã trong thời hạn 15 ngày làm việc và tổ chức tiếp nhận ý kiến đóng
góp của nhân dân; hoàn chỉnh phương án giao đất, lập hồ sơ xin giao đất gửi
Văn phòng ĐKQSDĐ thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường. Hồ sơ được

14
lập thành 02 bộ gồm tờ trình của UBND xã về việc giao đất làm nhà ở; danh
sách kèm theo đơn xin giao đất làm nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; ý kiến của
Hội đồng tư vấn giao đất của xã.
+ Văn phòng ĐKQSDĐ có trách nhiệm xem xét lại hồ sơ; trường hợp
đủ điều kiện thì phải làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính
khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và gửi
kèm hồ sơ quy định tại điểm a khoản này đến Phòng Tài nguyên và Môi
trường; gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.
+ Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ địa
chính; xác định thực địa; trình UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh quyết định giao đất và cấp GCNQSD đất.
Thời gian thực hiện các công việc quy định tại Điều này không quá 40
ngày làm việc (không kể thời gian bồi thường, giải phóng mặt bằng và người
sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận
được GCNQSD đất. (Điều 124 Nghị định 181/2004/NĐ-CP) [2].
b) Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất đã được giải phóng mặt bằng
hoặc không phải giải phóng mặt bằng đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài
- Người có nhu cầu xin giao đất, thuê đất liên hệ với các cơ quan được
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao nhiệm vụ thoả
thuận địa điểm hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất nơi có đất để được giới thiệu

địa điểm sử dụng đất.
- Sau khi có văn bản thoả thuận địa điểm hoặc văn bản cho phép đầu tư
hoặc văn bản đồng ý cho xây dựng công trình của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền trên địa điểm đã được xác định, người xin giao đất, thuê đất nộp 02 bộ
hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất.
- Việc giao đất, cho thuê đất được quy định như sau:
+ Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra và chỉ đạo
Văn phòng ĐKQSDĐ làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính
khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính (đối với các dự án sử dụng đất
để xây dựng các công trình trên phạm vi rộng như đê điều, thuỷ điện, đường

15
điện, đường bộ, đường sắt, đường dẫn nước, đường dẫn dầu, đường dẫn khí
thì được dùng bản đồ địa chính được thành lập mới nhất có tỷ lệ không nhỏ
hơn 1/25.000 để thay thế bản đồ địa chính), trích sao hồ sơ địa chính.
+ Văn phòng ĐKQSDĐ có trách nhiệm gửi số liệu địa chính cho các cơ
quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.
+ Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ địa chính;
xác minh thực địa; trình UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết
định giao đất, cho thuê đất và cấp GCNQSD đất; ký hợp đồng thuê đất với
trường hợp được thuê đất; chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND
xã, phường, thị trấn nơi có đất tổ chức bàn giao trên thực địa.
Thời gian thực hiện các công việc quy định tại khoản 3 Điều này không
quá 20 ngày làm việc (không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa
vụ tài chính) kể từ ngày Sở Tài nguyên và Môi trường nhận đủ hồ sơ hợp lệ
cho tới ngày người sử dụng đất nhận được GCNQSD đất. (Điều 125 Nghị
định 181/2004/NĐ-CP) [2].
c) Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất chưa được giải phóng mặt
bằng đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước
ngoài, cá nhân nước ngoài

- Người có nhu cầu xin giao đất, thuê đất liên hệ với cơ quan được
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao nhiệm vụ thoả thuận địa
điểm để được giới thiệu địa điểm sử dụng đất.
- Người xin giao đất, thuê đất nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều
125 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP.
- Việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng được thực hiện theo
trình tự quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 7 Điều 130 Nghị định này và quy
định của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
- Việc giao đất, cho thuê đất sau khi đã giải phóng mặt bằng được thực
hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Nghị định này.
Thời gian thực hiện các công việc quy định tại khoản 4 Điều này không
quá 20 ngày làm việc (không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa
vụ tài chính) kể từ ngày giải phóng xong mặt bằng và Sở Tài nguyên và Môi

×