Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất đối với nhà văn hóa trên địa bàn huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên, Giai đoạn 2010 – 2013.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (451.96 KB, 71 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––



NGUYỄN MINH THẮNG


Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI VỚI NHÀ VĂN HÓA TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN,
GIAI ĐOẠN 2010 – 2013


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Địa chính Môi trường
Khoa : Quản lý tài nguyên
Khóa học : 2010 - 2014





THÁI NGUYÊN - 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––



NGUYỄN MINH THẮNG


Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI VỚI NHÀ VĂN HÓA TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN,
GIAI ĐOẠN 2010 – 2013


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Địa chính Môi trường
Khoa : Quản lý tài nguyên
Lớp : K42 - ĐCMT N01
Khóa học : 2010 - 2014
Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Nguyễn Khắc Thái Sơn





THÁI NGUYÊN - 2014

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng giúp học sinh, sinh viên
củng cố, trau dồi kiến thức đã học tập được ở trường. Đồng thời giúp cho sinh
viên tiếp xúc, học hỏi và rút ra những kinh nghiệm từ thực tế để trở thành một
cán bộ tốt, có chuyên môn giỏi đáp ứng được nhu cầu của xã hội.
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS-TS Nguyễn
Khắc Thái Sơn đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình
em thực tập tại phòng TN&MT huyện Phổ Yên. Em xin chân thành cảm ơn
toàn thể các thầy cô giáo trong khoa Tài Nguyên và Môi Trường, trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên đã nhiệt tình giảng dạy và trang bị cho em đầy
đủ những kiến thức khi ngồi trên ghế nhà trường.
Đồng thời em cũng xin chân thành cảm ơn tất cả các cô, các chú, các anh,
các chị làm việc tại phòng TN&MT huyện Phổ Yên và trong các UBND xã đã
nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian em
thực tập tại phòng TN&MT để em có được kết quả thực tập như hôm nay.
Tuy nhiên trong quá trình thực tập và làm báo cáo em vẫn còn nhiều
những sai sót do còn hạn chế về kiến thức, thiếu nhiều kinh nghiệm thực tế.
Vì vậy em mong các thầy cô, các anh chị đóng góp ý kiến và chỉ bảo để bài
báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Sinh viên


Nguyễn Minh Thắng

MỤC LỤC


Phần 1:
MỞ ĐẦU
1
1.1 Đặt vấn đề 1
1.2 Mục tiêu của đề tài 2
1.3 Yêu cầu của đề tài 3
1.4 Ý nghĩa của đề tài 3
Phần 2:
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
4
2.1 Cơ sở khoa học của đề tài 4
2.1.1 Cơ sở lý luận 4
2.1.2 Cơ sở pháp lý 7
2.2 Khái quát những vấn đề liên quan đến cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất 8
2.2.1 Những điểm mới của luật đất đai 2003 so với luật đất đai 1993 có
liên quan đến công việc đăng ký cấp giấy 8
2.2.2 Đăng ký quyền sử dụng đất 10
2.2.3 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 10
2.2.4 Quyền của người sử dụng đất 11
2.3 Tình hình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn cả
nước, tỉnh Thái Nguyên và trên địa bàn huyện Phổ Yên 11
2.3.1 Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn cả nước 11
2.3.2 Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn
tỉnh Thái nguyên 18
2.3.3 Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn
huyện Phổ Yên 21
Phần 3:
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
23

3.1 Đối tượng, phạm vi, địa điểm và thời gian nghiên cứu 23
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu 23
3.1.2 Phạm vi nghiên cứu 23
3.1.3 Địa điểm thực tập 23
3.1.4 Thời gian 23
3.2 Nội dung nghiên cứu 23
Nội dung 1: Sơ lược về tình hình cơ bản của huyện Phổ Yên 23
Nội dung 2: Tìm hiểu và đánh giá về thực trạng công tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Phổ Yên, tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2010 – 2013 23
Nội dung 3: Đánh giá việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối
với nhà văn hóa trên địa bàn huyện Phổ Yên 24
Nội dung 4: Những thuận lợi - khó khăn trong công tác cấp và quản lý
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với nhà văn hóa. Đưa ra các giải
pháp khắc phục những tồn đọng 24
3.3 Phương pháp nghiên cứu 24
3.3.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 24
3.3.2 Phương pháp thu thập số liệu tài liệu 25
3.3.3 Phương pháp tổng hợp và xử lý tài liệu, số liệu 25
3.3.4 Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo 25
3.3.5 Phương pháp so sánh, phân tích và viết báo cáo. 25
Phần 4:
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
26
4.1 Sơ lược về tình hình cơ bản của huyện Phổ Yên 26
4.1.1 Điều kiện tự nhiên 26
4.1.2 Điều kiện kinh tế 28
4.1.3 Điều kiện xã hội 30
4.1.4 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi
trường cho phát triển kinh tế xã hội của huyện 31

4.1.5 Hiện trạng sử dụng đất đai 31
4.2 Thực trạng và tình hình thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất trên địa bàn huyện Phổ Yên 33
4.2.1 Kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện
Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010 – 2013 33
4.2.2 Đánh giá chung về công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
trên địa bàn huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên 39
4.3 Đánh giá công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với
nhà văn hóa trên địa bàn huyện Phổ Yên, tỉnh Thái nguyên 40
4.3.1 Kết quả điều tra tình hình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đối với nhà văn hóa tại tiểu vùng 1: nhóm thị trấn 43
4.3.2 Kết quả điều tra tình hình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đối với nhà văn hóa tại tiểu vùng 2: nhóm các xã phát triển trong huyện 46
4.3.3 Kết quả điều tra tình hình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đối với nhà văn hóa tại tiểu vùng 3: Các xã đang phát triển trong huyện 50
4.3.4 Tổng hợp ý kiến, nhận xét của cán bộ quản lý và người dân trên địa
bàn các xã về công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với
nhà văn hóa 54
4.4 Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục những tồn đọng
trong công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với nhà văn
hóa thôn, xóm trên địa bàn 55
4.4.1 Thuận lợi 55
4.4.2 Khó khăn 56
4.4.3 Giải pháp khắc phục 56
Phần 5:
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
58
5.1 Kết luận 58
5.2 Kiến nghị 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO

60
DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 4.1 Hiện trang và cơ cấu sử dụng đất đến năm 2011 của huyện Phổ Yên 32
Bảng 4.2 Tổng hợp kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn
huyện Phổ Yên, trường hợp cấp lần đầu giai đoạn 2010 – 2013 34
Bảng 4.3 Tổng hợp kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn
huyện Phổ Yên, trường hợp cấp đổi, cấp lại giai đoạn 2010 –
2013 35
Bảng 4.4 Tổng hợp kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
các đối tượng sử dụng đất trên địa bàn huyện Phổ Yên giai đoạn
2010 – 2013 36
Bảng 4.5 Tổng hợp diện tích kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho các đối tượng sử dụng đất trên địa bàn huyện Phổ Yên
giai đoạn 2010 – 2013 37
Bảng 4.6 Kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với nhà
văn hóa trên địa bàn huyện Phổ Yên lũy tiến đến 31/12/2013 41
Bảng 4.7 Kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với nhà
văn hóa thôn, xóm 44
Bảng 4.8 Kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với nhà
văn hóa thôn, xóm của thị trấn Bãi Bông 45
Bảng 4.9 Kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với nhà
văn hóa thôn, xóm của xã Đồng Tiến 48
Bảng 4.10 Kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với nhà
văn hóa thôn, xóm của xã Thuận Thành 49
Bảng 4.11 Kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với nhà
văn hóa thôn, xóm của xã Đắc Sơn 51

Bảng 4.12 Kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với nhà
văn hóa thôn, xóm của xã Thành Công 53


DANH MỤC CÁC HÌNH

Biểu đồ 4.1: Thể hiện kết quả cấp GCNQSDĐ đối với nhà văn hóa của 3
tiểu vùng điều tra trên địa bàn huyện Phổ Yên 54







DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT


GCNQSD Giấy chứng nhận quyền sử dụng
GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
TN&MT Tài nguyên và Môi trường
GCN Giấy chứng nhận
UBND Ủy ban nhân dân
NVH Nhà văn hóa
HDND Hội đồng nhân dân
NN Nhà nước
GPMB Giải phóng mặt bằng
STT Số thứ tự
TW Trung ương
CT-TTg Chỉ thị của thủ tướng

CT Chỉ thị
NĐ-CP Nghị định chính phủ
NQ Nghị quyết


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU

1.1 Đặt vấn đề
“Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân
bổ các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, an ninh, quốc
phòng”. Vì vậy, trong giai đoạn hiện nay nhiều nước trên thế giới nói chung
và Việt Nam nói riêng đã đặt vấn đề đất đai vào hiến pháp của Nhà nước
mình nhằm quản lý và sử dụng đất đai sao cho hiệu quả nhất. Đây cũng là mối
quan tâm bức thiết hàng đầu của nước ta.
Ở Việt Nam. Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện quản
lý. Một trong những công cụ quản lý hết sức quan trọng của công tác quản lý
đất đai của nhà nước là đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Những năm gần đây, Việt Nam đang trên đà đẩy mạnh công nghiệp
hóa-hiện đại hóa đất nước, cùng với xu thế phát triển nền kinh tế thị trường
của các khu vực và toàn cầu hiện nay, từ đó nhiều lĩnh vực được tiến hành
xây dựng, đổi mới như kinh tế, văn hóa, xã hội… làm cho tình hình sử dụng
đất đai rất phức tạp, nhu cầu sử dụng đất ngày càng tăng, đất đai trở nên khan
hiếm và ngày càng có giá trị hơn.
Bên cạnh đó, văn hóa là một “nguồn lực mềm” làm động lực và đòn
bẩy thúc đẩy kinh tế phát triển và làm “hài hòa hóa” các mối quan hệ xã hội
và “lành mạnh hóa” môi trường xã hội. Một trong những nội dung quan trọng
trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã

hội (bổ sung, phát triển năm 2011) thông qua tại Đại hội XI là Đảng ta đã nêu
lên định hướng về văn hóa với nội hàm toàn diện, sâu sắc: “Xây dựng nền văn
hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển toàn diện, thống nhất trong đa
dạng, thấm nhuần sâu sắc tinh thần nhân văn, dân chủ, tiến bộ; làm cho văn
2
hóa gắn kết chặt chẽ và thấm sâu vào toàn bộ đời sống xã hội, trở thành sức
mạnh nội sinh quan trọng của phát triển”. Có thể thấy nhà văn hóa là nơi tổ
chức hội họp, sinh hoạt văn hoá, văn nghệ, thể thao, vui chơi giải trí, phổ biến
khoa học kỹ thuật, trao đổi kinh nghiệm sản xuất và học tập, biểu dương
người tốt, việc tốt ở cơ sở.
Việc đăng ký đất đai, cấp GCNQSD đất của huyện Phổ Yên trong thời
gian qua đã có nhiều thành tựu đáng kể, nhưng vẫn còn nhiều vấn đề khó
khăn, thách thức nảy sinh cần được giải quyết và quản lý sao cho đúng đắn,
hiệu quả và triệt để nhất trong công tác đăng ký – cấp GCNQSD đất đối với
nhà văn hóa trên địa bàn huyện.
Nhận thức được thực tiễn và tầm quan trọng của công tác điều tra đánh
giá tình hình quản lý và sử dụng đất, với vai trò là một sinh viên đang thực tập
tốt nghiệp, được sự nhất trí của Ban giám hiệu Trường Đại Học Nông Lâm
Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm Khoa Quản Lý Tài Nguyên. Với sự hướng dẫn
tận tình của thầy giáo PGS-TS.Nguyễn Khắc Thái Sơn, cùng với sự chấp
nhận của phòng TN&MT huyện phổ yên, em tiến hành xây dựng và triển khai
nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng
đất đối với nhà văn hóa trên địa bàn huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên,
Giai đoạn 2010 – 2013”.
1.2 Mục tiêu của đề tài
* Mục tiêu tổng quát
Tìm hiểu tình hình và đánh giá thực trạng cấp GCNQSD đất đối với
nhà văn hóa trên địa bàn huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010 –
2013. Xác định những thuận lợi khó khăn, từ đó đề xuất để khắc phục,góp
phần quản lý chặt chẽ đất đai trên địa bàn huyện.

* Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội trên địa bàn huyện
Phổ Yên.
3
- Đánh giá được tình hình cấp GCNQSD đất trên địa bàn huyện Phổ Yên.
- Đánh giá thực trạng kết quả công tác cấp GCNQSD đất đối với nhà văn
hóa trên địa bàn huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010 – 2013.
- Đề xuất các giải pháp để khắc phục những khó khăn, góp phần quản
lý chặt chẽ đất đai và thực hiện nhanh chóng công tác cấp GCNQSD đất đối
với nhà văn hóa trên địa bàn huyện.
1.3 Yêu cầu của đề tài
Nắm vững những quy định trong luật đất đai 2003 và các văn bản dưới
luật về công tác đăng ký đất đai và cấp GCNQSD đất.
Thu thập đầy đủ, khách quan tài liệu và số liệu về việc giao đất và cấp
GCNQSD đất đối với nhà văn hóa trên địa bàn huyện.
Có đầu óc tư duy, sáng tạo.
Các giải pháp đưa ra phải mang tính khả thi, góp phần nâng cao hiệu
quả quản lý đất xây dựng nhà văn hóa trên địa bàn huyện nói riêng và về mặt
quản lý nhà nước đối với đất đai nói chung.
1.4 Ý nghĩa của đề tài
1.4.1 Đối với việc học tập: việc hoàn thành đề tài sẽ là cơ hội cho sinh viên
củng cố kiến thức đã học trong nhà trường, đồng thời là cơ hội cho sinh viên
tiếp cận với thực tế nghề nghiệp trong tương lai.
1.4.2 Với thực tiễn xã hội: đề xuất những giải pháp thích hợp với thực tế địa
phương góp phần hoàn thành công tác cấp GCNQSD đất và quản lý đất xây
dựng nhà văn hóa được tốt hơn trong thời gian tới.
Đảm bảo quyền lợi và lợi ích hợp pháp của địa phương được cấp đất
xây dựng nhà văn hóa về các quyền sử dụng đất.
Tạo tiền đề để huyện thực hiện tốt các nội dung về quản lý đất đai, đặc
biệt là đất xây dựng nhà văn hóa.


4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1 Cơ sở lý luận
2.1.1.1 Thời kỳ 1975-1988
Từ sau cách mạng tháng tám thành công, đặc biệt là sau cải cách ruộng
đất 1975, chính quyền cách mạng tịch thu ruộng đất của địa chủ chia cho dân
nghèo. Đầu nhưng năm 1960 hưởng ứng phong trào hợp tác hóa sản xuất do
Đảng, chính phủ phát động, đại bộ phận nông dân với nhiệt huyết cách mạng,
luôn tin tưởng vào Đảng đã góp ruộng đất vào hợp tác xã. Do vậy hiện trạng
ruộng đất có nhiều thay đổi. Trong những năm 1980 hoàn cảnh chiến tranh
kéo dài, tổ chức ngành địa chính các cấp thường xuyên không ổn định và đặc
biệt nhac nước vẫn không có một văn bản pháp lý nào làm cơ sở nên công tác
đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất vẫn chưa được triển khai.
Từ sau năm 1980 công tác đăng ký đất đai mới bắt đầu được Nhà nước
quan tâm và tổ chức thực hiện theo quyết định 201/QĐ-CP ngày 1 tháng 7
năm 1980 của hội đồng Chính phủ và chỉ thị 299-TTg ngày 10 tháng 11 năm
1980 Thủ tướng Chính Phủ. Thực hiện yêu cầu này, Tổng cục quản lý thống
kê ruộng đấy theo Quyết định 56/ĐKTK ngày 5 tháng 11 năm 1991 đã phải
giảm bớt hoặc cắt bỏ để giảm bớt yêu cầu trước mắt, nắm nhanh diện tích của
cả nước (chủ yếu là ruộng đất nông nghiệp của tập thể, quốc doanh và quỹ đất
chưa sử dụng) phục vụ cho kế hoạch phát triển kinh tế của đất nước.
Việc triển khai Chỉ thị 299-TTg kéo dài 1981 và đến cuối năm 1988
vẫn chưa thực hiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Từ khi có
luật đất đai 1988 thì công tác đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất trở thành bắt buộc. (Nguồn: )[10]
5

2.1.1.2 Thời kỳ 1988 – 1993
Luật đất đai năm 1988 là bước ngoặt lịch sử về cách mạng đất đai
ở nước ta, giải quyết được mối quan hệ về đất đai và đưa công tác này đi vào
kỷ cương chặt chẽ Điều 1: luật đất đai 1988 khẳng định: “ đất đai thuộc sở
hữu toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý” và quy định trong khoản 3
Điều 18 “sau khi đăng ký người sử dụng đất được cấp GCNQSDĐ”. Để thực
hiện quyền quản lý nhà nước về đất đai và hướng dẫn cụ thể hơn về cấp
GCNQSDĐ được quy định trong luật đất đai năm 1988.
Tổng cục Quản lý ruộng đất đã có quyết định 201 QĐ/ĐKTK ngày 14
tháng 7 năm 1989 ban hành về việc cấp GCNQSDĐ lần đầu tiên. Giấy
CNQSDĐ được định nghĩa trong văn bản pháp luật “là chứng thư pháp lý xác
nhận mối quan hệ hợp pháp giữa nhà nước và người sử dụng”. Thông qua công
tác cấp giấy CNQSDĐ nhà nước từng bước nắm chắc được việc sử dụng đất
đảm bảo được quản lý và sử dụng đất đúng quy định của pháp luật và sử dụng
đất hợp lý, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế tại địa phương. Tuy nhiên việc
triển khai đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính ở giai đoạn này cũng chỉ mang
tính chất làm điểm, rút kinh nghiệm, chưa triển khai đồng loạt, rất chậm.
()[10]
2.1.1.3 Thời kỳ sau luật đất đai năm 1993 – 2003
Ngày 24 tháng 7 năm 1993 Luật đất đai năm 1993 được Quốc hội
thông qua và có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 10 năm 1993. Luật đất đai
năm 1993 ra đời với những thay đổi lớn: ruộng đất được ổn định lâu dài cho
các hộ gia đình – cá nhân đất đai có giá trị, người sử dụng đất được hưởng các
quyền:chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp QSDĐ… Với
những yêu cầu nhiệm vụ hoàn thành giấy chứng nhận ngày càng trở nên cấp
bách công tác cấp GCN bắt đầu triển khai mạnh trên cả nước, từ năm 1997
đến nay, với mục tiêu hoàn thành cấp GCNQSDĐ vào năm 2000 cho khu vực
6
nông thôn, năm 2001 cho khu vực đô thị theo Chỉ thị 10/1998/CT-Ttg và Chỉ
thị 18/1999/CT-Ttg của Thủ tướng Chính phủ. Với việc cấp GCN như thế này

đã gặp nhiều khó khăn khi chủ sử dụng đất thực hiện việc thế chấp, chuyển
đổi, chuyển nhượng… Trong đó có một số thửa đất có trong giấy CNQSDĐ;
mặt khác gây khó khăn và nhầm lẫn cho công tác cập nhật biến động. Mức độ
nhầm lẫn sẽ tăng nhanh khi mật độ chuyển dịch đất tăng cao. Riêng đất ở đô
thị được cấp GCN quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo mẫu do
bộ xây dựng ban hành tại Nghị định 60/CP. Đây là yếu tố ảnh hưởng đến việc
thực hiện thống nhất các thủ tục đăng ký đất đai trên.
()[10]
2.1.1.4 Từ luật đất đai năm 2003 đến nay
Ngày 26 tháng 11 năm 2003, tại kỳ họp thứ 4, khóa XI, Quốc hội nước
cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua luật đất đai, có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2004. Luật này thay thế cho luật đất đai được
ban hành năm 1993. Thể hiện quan điểm đổi mới về công tác quản lý, đặc biệt
cải cách thủ tục hành chính về đất đai. Công tác đo đạc, đăng ký đất đai, lập
hồ sơ địa chính, cấp giấy CNQSDĐ được quy định cụ thể rõ ràng bằng các
điều luật. Nghị định 181 thi hành Luật đất đai quy định chi tiết cụ thể các vấn
đề trên.
Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, cấp giấy theo quy định của luật này có
nhiều thay đổi so với giai đoạn trước như việc đăng ký đất đai tại các phường
(thuộc thị xã, thành phố) đã thực hiện tại văn phòng đăng ký quền sử dụng đất
thay vì như trước đây toàn bộ đất đai được đăng ký tại xã, phường, thị trấn
nơi có đất.
Nghị định 181/2004/NĐ-CP quy định rõ trình tự thủ tục, thẩm quyền,
thời gian giải quyết từng khâu công việc cụ thể.
7
Quyết định 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ
Tài Nguyên và Môi Trường ban hành quy định về giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
()[10]
2.1.2 Cơ sở pháp lý

Đứng trước yêu cầu đổi mới và phát triển của đất nước, Nhà nước ta đã
ban hành nhiều văn bản mang tính chiến lược trong việc sử dụng đất nhằm
đem lại hiệu quả kinh tế như việc thực hiện chủ chương giao khoán ruộng đất
theo chỉ thị 100/CT-TW, tiếp đến là giao khoán ruộng đất ổn định lâu dài theo
Nghị quyết 10/NQ-TW của Bộ chính trị và đã thu được thành công lớn. Chính
sự thành công đó đã khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng và Nhà nước,
đồng thời tạo tiền đề để ban hành nhiều văn bản pháp quy làm cơ sở pháp luật
để cho công tác quản lý nhà nước về đất đai. Một số văn bản có liên quan đến
công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
- Ngày 26 tháng 11 năm 2003 Luật đất đai 2003 được thông qua và có
hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2004. Tại khoản 1 điều 5 Luật đất đai 2003
quy định “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu”.
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ra đời ngày 29 tháng 10 năm 2004 với
nội dung hướng dẫn thi hành.
- Luật đất đai 2003 Chương V quy định cụ thể về đăng ký quyền sử
dụng đất, cấp GCNQSDĐ.
- Nghị định 182/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2004 của Chính
phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
- Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2004 của Chính
phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính
phủ về thu tiền sử dụng đất.
8
- Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13 tháng 4 năm 2005 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn thực hiện một số điều của nghị định
181/2004/NĐ-CP của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2003.
- Chỉ thị số 05/2006/CT-TTg ngày 22 tháng 2 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ về việc khắc phục yếu kém, sai phạm tiếp tục đẩy mạnh tổ chức thi
hành Luật đất đai.
- Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21 tháng 7 năm 2006 của

Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định về cấp
GCNQSDĐ.
- Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ
quy định bổ sung về việc cấp GCNQSDĐ, thu hồi đất, thực hiện quyền sử
dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 9 năm 2009 của Chính
phủ về cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất.
2.2 Khái quát những vấn đề liên quan đến cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất
2.2.1 Những điểm mới của luật đất đai 2003 so với luật đất đai 1993 có liên
quan đến công việc đăng ký cấp giấy
Về đăng ký quyền sử dụng đất:
Luật 2003 có 2 trường hợp đăng ký quyền sử dụng đất:
9
+ Đăng ký đất đai ban đầu thực hiện với người sử dụng đất chưa kê
khai đăng ký, chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
+ Đăng ký biến động đất đai thực hiện với người sử dụng đất đã có giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
Người sử dụng đất phải có đăng ký tại văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất với những trường hợp: Người đăng ký quyền sử dụng đất chưa có
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cho thuê đất chưa có GCNQSDĐ; người
sử dụng đất thực hiện chuyển đổi, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp, bảo lãnh,
góp vốn, đổi tên, chuyển đổi mục đích.
Luật năm 1993: người đang sử dụng đất tại xã, phường, thị trấn thì phải

đăng ký tại xã, phường, thị trấn.
Về đối tượng được cấp giấy CNQSDĐ:
Luật năm 2003 quy định cụ thể về đối tượng được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất với những trường hợp: người được nhà nước giao đất, cho
thuê đất chưa có giấy CNQSDĐ trước ngày luật đất đai có hiệu lực thi hành
người sử dụng đất quy định tại điều 50, 51 luật đất đai mà chưa có giấy chứng
nhận; người được chuyển đổi; nhận chuyển nhượng; thừa kế, nhận tặng cho.
Về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Luật 2003 quy định về cấp giấy, giấy tờ, trình tự, thủ tục cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình cá nhân, cộng đồng dân cư cụ
thể như sau:
Hộ gia đình cá nhân sử dụng đất ổn định được UBND xã xác nhận là
không tranh chấp, có giấy tờ sau đây thì được cấp giấy và không nộp tiền sử
dụng đất:
-Giấy tờ về quyền sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan thẩm
quyền cấp.
-Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời
10
-Giấy tờ hợp pháp về tặng cho, thừa kế, chuyển nhượng trước ngày
15/10/1996
-Giấy tờ về thanh lý, hoá giá
-Giấy tờ do chế độ cũ cấp.
Về thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Luật năm 1993: cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất thì cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất. Chính phủ quyết định giao đất thì UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương phải cấp giấy CNQSDĐ.
Luật 2003 quy định cụ thể:
+ UBND tỉnh, thành phố thuộc TW cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
tổ chức cá nhân nước ngoài được ủy quyền cho cơ quan quản lý đất đai cấp.

UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tính cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho hộ gia đình cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn liền với đất ở.
2.2.2 Đăng ký quyền sử dụng đất
Đăng ký đất đai là một thủ tục hành chính thiết lập hồ sơ địa chính đầy
đủ và cấp giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hợp pháp nhằm xác lập mối
quan hệ pháp lý đầy đủ giữa nhà nước với người sử dụng, làm cơ sở để nhà
nước nắm chắc, quản lý toàn bộ đất đai chặt chẽ theo pháp luật và đảm bảo
cho quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất.
Đăng ký đất đai bao gồm 2 hình thức:
- đăng ký đất đai ban đầu
- đăng ký biến động.
2.2.3 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý xác định
quyền sử dụng đất hợp pháp của người sử dụng đất để họ yên tâm đầu tư, cải
11
tạo nâng cao hiểu quả sử dụng đất và thực hiện các quyền, nghĩa vụ sử dụng
theo luật pháp.
Sự cần thiết phải cấp giấy CNQSDĐ
Cấp giấy CNQSDĐ là một đòi hỏi tất yếu khách quan của nhà nước và
người sử dụng vì:
- Giấy CNQSDĐ là cơ sở để nhà nước quản lý chặt chẽ cho toàn bộ đất
đai theo đúng pháp luật.
- Giấy CNQSDĐ là chứng thư pháp lý xác định quyền sử dụng đất hợp
pháp của người sử dụng đất.
- Giấy CNQSDĐ là cơ sở để người sử dụng đất thực hiện các quyền:
chuyển nhượng, thế chấp, cho thuê…
2.2.4 Quyền của người sử dụng đất
Điều 105 Luật đất đại 2003 quy định người sử dụng đất có các quyền
sau đây:

a) Được cấp giấy CNQSDĐ.
b) Được hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
c) Được hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước về bảo vệ, cái
tạo đất nông nghiệp.
d) Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.
e) Được Nhà nước bảo hộ khi bị người khác xâm phạm đến quyền sử
dụng đất hợp pháp của mình.
f) Khiếu nại tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm đến quyền sử
dụng đất hợp pháp của mình và các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
(Luật đất đai 2003)[5]
2.3 Tình hình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn cả
nước, tỉnh Thái Nguyên và trên địa bàn huyện Phổ Yên
2.3.1 Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn cả nước
2.3.1.1 Giai đoạn từ khi có luật đất đai 2003 đến nay
12
Luật đất đai 2003 được ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2003 và có
hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2004. Đây là cơ sở pháp lý chặt chẽ nhất
trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai, nó đã góp phần không nhỏ vào
việc ổn định tình hình quản lý và sử dụng đất.
Cùng với các quy định của Luật đất đai 2003, các văn bản quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Luật đất đai có những bước cải cách quan trọng về
thẩm quyền và thủ tục cấp giấy CNQSDĐ. Việc cấp giấy CNQSDĐ được
phân cấp giữa UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện, giữa UBND tỉnh và cơ
quan quản lý đất đai cùng cấp, thủ tục cấp giấy CNQSDĐ có những thay đổi
cơ bản, giảm nhiều phiền hà trong công tác cấp giấy CNQSDĐ. Do vậy công
tác cấp giấy CNQSDĐ được đẩy nhanh hơn trong những năm trở lại đây nếu
như trước Luật đất đai 2003 ra đời thì tiến độ cấp giấy CNQSDĐ trên toàn
quốc vẫn còn chậm, thì tính đến ngày 31/12/2010 cả nước đã cấp giấy
CNQSDĐ cho đất sản xuất nông nghiệp đạt 7.444.486 ha (81,8%); đất nuôi
trồng thủy sản 492.673 ha (75,3%); đất lâm nghiệp 8.333.242 (76%); đất ở

nông thôn 409.539 ha (80,6%); đất ở đô thị 71.801 ha (63,8%); đất chuyên
dùng 287.550 ha (36,4%); đất cơ sở tôn giáo 3.910 ha (29,9%). Có 31 tỉnh đạt
hơn 90%, 11 tỉnh đạt từ 80% đến 90%, 8 tỉnh đạt từ 70% đến 80%, 12 tỉnh đạt
từ 50% đến 70%, hai tỉnh còn lại đạt dưới 50%.
()[3]
Theo nhận định của Bộ Tài nguyên và Môi trường, hiện nay việc thực hiện
nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất còn khó khăn, từ đó dẫn đến chậm
tiến độ cấp giấy CNQSDĐ.
Thống kê từ Bộ Tài nguyên và Môi trường cho thấy đồng bằng sông
Hồng, nhiều diện tích đất chưa được cấp giấy CNQSDĐ. Trong đó, đất ở đô
thị còn trên 47% diện tích chưa được cấp giấy CNQSDĐ, đất ở nông thôn còn
gần 27% diện tích chưa được cấp giấy CNQSDĐ. Đáng chú ý là đối với đất
13
cơ sở tín ngưỡng, kết quả cấp giấy CNQSDĐ rất thấp, nhiều địa phương chưa
thực hiện cấp đối với loại đất này, điển hình là tỉnh Hưng Yên, TP Hải Phòng,
Tuyên Quang, Bắc Kạn, Bắc Giang.
Về việc triển khai công tác cấp giấy CNQSDĐ theo quy định mới,
trong những tháng đầu năm 2011, cả nước cần khoảng 300.000 phôi giấy
chứng nhận nhà đất theo mẫu mới, hiện nay đã in được khoảng hơn 100.000
phôi giấy mới.
()[1]
Nguyên nhân tiến độ cấp giấy CNQSDĐ còn chậm là do hệ thống văn
bản quy định, hướng dẫn về lĩnh vực giấy CNQSDĐ có nhiều sửa đổi, bổ
sung; hồ sơ địa chính không đầy đủ, không đồng bộ, nhiều diện tích chưa
được đo vẽ bản đồ, chỉnh lý biến động thường xuyên, do đó khi thực hiện cấp
giấy CNQSDĐ khối lượng thửa đất phải đo đạc lớn dẫn đến chậm tiến độ cấp
giấy CNQSDĐ. Đồng thời việc triển khai thi hành Luật đất đai ở các địa
phương chậm nguyên nhân là do tổ chức bộ máy chuyên môn về Tài nguyên
& Môi trường chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ, chưa đảm bảo kinh phí
cho việc cấp giấy CNQSDĐ. Cấp giấy CNQSDĐ là một công việc khó khăn,

phức tạp do một thời gian dài buông lỏng quản lý đất đai, tình trạng vi phạm
pháp luật đất đai (như lấn chiếm, chuyển mục đích trái phép, tranh chấp,
không sử dụng hoặc không sử dụng hết, sử dụng hiệu quả đối với đất được
giao), của các tổ chức, cá nhân là khá phổ biến với số lượng lớn, nhiều vụ
việc kéo dài nhiều năm chưa được xử lý dứt điểm.
Một bộ phận người sử dụng đất chưa nhận thức được tầm quan trọng
của giấy CNQSDĐ hoặc chưa có nhu cầu thực hiện các quyền của người sử
dụng đất (thế chấp vay vốn, chuyển quyền sử dụng đất) nên chưa thực hiện kê
khai đăng ký cấp giấy CNQSDĐ.
14
2.3.1.2 Tình hình thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cả
nước năm 2013
* Tổ chức chỉ đạo thực hiện ở Trung ương
Để đạt mục tiêu cơ bản hoàn thành cấp giấy chứng nhận trong năm
2013, trong hai năm qua, Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ,
ngành có liên quan đã tập trung chỉ đạo thực hiện quyết liệt bằng nhiều biện
pháp:
- Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày 24
tháng 8 năm 2011, Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2013 để đôn đốc,
chỉ đạo các địa phương thực hiện những nhiệm vụ và giải pháp cụ thể nhằm
đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận; Phó Thủ tướng Chính phủ Hoàng
Trung Hải đã trực tiếp chủ trì hai buổi làm việc với Lãnh đạo các tỉnh, thành
phố và các Bộ, ngành có liên quan để chỉ đạo thực hiện các giải pháp tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc; Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt hỗ trợ 1.000 tỷ
đồng cho 42 tỉnh khó khăn để thực hiện cấp giấy chứng nhận trong hai năm
2012-2013.
- Trong hai năm qua, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã tổ chức nhiều
buổi làm việc trực tiếp với lãnh đạo Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố; nhất
là 22 tỉnh, thành phố có tỷ lệ cấp giấy chứng nhận đạt thấp để đánh giá tình
hình và quán triệt, đôn đốc, chỉ đạo thực hiện các giải pháp đẩy nhanh tiến độ

cấp giấy chứng nhận; tổng hợp nhu cầu kinh phí phục vụ công tác cấp giấy
chứng nhận tại các địa phương trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, hỗ trợ bổ
sung trong năm 2013 cho các địa phương khó khăn, có tỷ lệ cấp giấy chứng
nhận đạt thấp; tổ chức nhiều lớp tập huấn cho gần 1.000 cán bộ Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất các cấp và 2.379 cán bộ địa chính cấp xã; ban
hành nhiều văn bản hướng dẫn tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đôn đốc thực
15
hiện; tổ chức hàng chục đoàn công tác của Lãnh đạo Bộ và của Tổng cục
Quản lý đất đai đi kiểm tra và trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương.
Ngoài những buổi làm việc trực tiếp, Bí thư Ban cán sự đảng, Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường đã hai lần gửi thư tới Bí thư Tỉnh uỷ, Thành uỷ
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố có tỷ lệ cấp giấy chứng nhận
thấp đề nghị tập trung lãnh đạo, chỉ đạo cấp ủy và Ủy ban nhân dân các cấp, các
ngành ở địa phương cùng vào cuộc để thực hiện nhiệm vụ cấp giấy chứng nhận
trong năm 2013.
Ngoài ra, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã có văn bản đề nghị các Bộ,
ngành đôn đốc, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc chủ động làm thực hiện
kê khai đăng ký đất đai ở địa phương theo quy định.
- Các Bộ: Tài chính, Xây dựng, Tư pháp, Quốc phòng, Công an và Văn
phòng Chính phủ đã chủ động, tích cực hướng dẫn các địa phương giải quyết
những khó khăn, vướng mắc thuộc thẩm quyền của từng Bộ và phối hợp chặt
chẽ với Bộ Tài nguyên và Môi trường đề xuất với Thủ tướng Chính phủ chỉ
đạo thực hiện những giải pháp để xử lý những tồn tại, vi phạm trong quản lý,
sử dụng đất đai, nhất là tại các dự án phát triển nhà ở thuộc các thành phố lớn
để tháo gỡ vướng mắc trong quá trình cấp giấy chứng nhận ở các địa phương.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường đã và
đang sửa đổi các quy định hiện hành liên quan đến nghĩa vụ tài chính của
người sử dụng đất khi cấp giấy chứng nhận để tháo gỡ khó khăn trong quá
trình thực hiện.
- Đài Truyền hình Việt Nam đã tích cực phối hợp thực hiện nhiều đợt

tuyên truyền và phản ánh tình hình thực hiện cấp giấy chứng nhận tại các địa
phương.

×