Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Đánh giá tác động của chương trình 135 giai đoạn II tại xã Mỹ Yên - huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 95 trang )

ĐạI HọC THáI NGUYÊN
TRƯờNG ĐạI HọC NÔNG LÂM





lê thị hà



Tên đề tài:
Đánh giá tác động của chơng trình 135 giai đoạn II tại
xã Mỹ Yên - huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên



khoá luận tốt nghiệp đại học





Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Phát triển Nông thôn
Khoa : Kinh tế & PTNT
Khoá học : 2009 - 2013







Thái Nguyên - 2013
ĐạI HọC THáI NGUYÊN
TRƯờNG ĐạI HọC NÔNG LÂM





lê thị hà


Tên đề tài:
Đánh giá tác động của chơng trình 135 giai đoạn II tại
xã Mỹ Yên - huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên



khoá luận tốt nghiệp đại học




Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Phát triển Nông thôn
Khoa : Kinh tế & PTNT
Lớp : 41 - PTNT
Khoá học : 2009 - 2013
Giảng viên hớng dẫn : PGS.TS. Dơng Văn Sơn






Thái Nguyên - 2013

1

Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình đổi mới đất nước theo hướng công nghiệp hóa hiện đại
hóa, nhiệm vụ xóa đói giảm nghèo được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan
tâm. Trong hoàn cảnh một bộ phận khá lớn đồng bào các dân tộc thiểu số,
đồng bào miền núi, vùng sâu vùng xa vẫn còn phải đối mặt với nghèo đói và
điều kiện sinh hoạt hết sức khó khăn thì nhiệm vụ xóa đói giảm nghèo, giải
quyết việc làm rút ngắn khoảng cách và trình độ phát triển giữa các vùng
miền được đặt ra một cách cấp thiết. Phát triển kinh tế- xã hội nông thôn miền
núi có ý nghĩa hết sức quan trọng, không chỉ nhằm nâng cao đời sống đồng
bào miền núi, giảm khoảng cách phát triển giữa các vùng miền và thực hiện
công bằng xã hội mà còn khai thác phát huy thế mạnh về tài nguyên thiên
nhiên, nguồn nhân lực to lớn của các vùng miền vào quá trình phát triển
chung của đất nước, bảo vệ môi trường sinh thái, nền tảng bền vững cho sự
phát triển, giữ vững ồn định chính trị và an ninh quốc phòng.
Từ khi đổi mới, bộ mặt nông thôn nước ta đã có nhiều khởi sắc. Các
nguồn lực được sử dụng có hiệu quả hơn, tiến bộ kỹ thuật ngày càng được áp
dụng mạnh mẽ và rộng khắp trong các ngành sản xuất và các vùng sản xuất
làm tăng thu nhập dân cư, đời sống vật chất và văn hóa ngày càng được cải

thiện. Thành tựu đó là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố, trong đó phần lớn là
do chủ trương, chính sách, các chương trình phát triển nông thôn, đặc biệt là
chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã vùng sâu, vùng xa, vùng khó
khăn, đồng bào dân tộc thiểu số, vùng biên giới hải đảo, gọi tắt là Chương
trình 135.
Từ những năm 2005 trở về trước, Mỹ Yên là một xã khó khăn của huyện
Đại Từ, được hưởng lợi từ Chương trình 135 giai đoạn I của tỉnh Thái
Nguyên, nhưng sau 6 năm thực hiện dự án, đời sống của nhân dân còn nghèo

2

khó, tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm, trình độ dân trí thấp và cơ sở hạ tầng
còn yếu kém.
Chính vì vậy Chương trình 135 giai đoạn II tiếp tục được đầu tư cho xã Mỹ
Yên bắt đầu từ năm 2006, sau 6 năm thực hiện bộ mặt của xã đã có những đổi
thay đáng kể, đời sống của người dân được nâng lên, cơ sở hạ tầng được cải thiện.
Để khẳng định rằng Chương trình 135 giai đoạn II đã có những tác động nhất định
đến sự phát triển kinh tế xã hội của xã Mỹ Yên trong những năm qua, tôi đã tiến
hành nghiên cứu đề tài: "Đánh giá tác động của chương trình 135 giai đoạn
II tại xã Mỹ Yên - huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đánh giá tác động của chương trình 135 giai đoạn II đến kinh tế- xã hội của
xã Mỹ Yên, tìm ra các hạn chế của chương trình trên cơ sở đó tìm giải pháp khắc
phục hạn chế đó.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tại địa bàn nghiên cứu
- Đánh giá kết quả triển khai chương trình 135 giai đoạn II tại địa bàn
nghiên cứu
- Đánh giá một số tác động của chương trình 135 tới tình hình kinh tế-
xã hội của địa bàn nghiên cứu

- Đánh giá một số hạn chế của chương trình 135 và đề xuất giải pháp
nâng cao hiệu quả Chương trình 135.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
- Đề tài có ý nghĩa quan trọng, giúp sinh viên nâng cao được năng lực
cũng như rèn luyện được kỹ năng của mình và vận dụng các kiến thức đã học
vào thực tiễn.
- Là tài liệu tham khảo cho những độc giả quan tâm đến tác động của
chương trình 135 đến tình hình kinh tế xã hội

3

1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Giúp địa phương thấy được thực trạng kinh tế - xã hội trước và sau khi
thực hiện chương trình 135 giai đoạn II, qua đó có thể đánh giá được hiệu quả
của chương trình.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể là tài liệu tham khảo và giúp địa
phương đưa ra những giải pháp nhằm xóa đói giảm nghèo hiệu quả hơn

4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1. Khái niệm nông thôn
Có nhiều quan điểm khác nhau khi đưa ra khái niệm về nông thôn ở dưới
góc độ khác nhau. Nhưng khi định nghĩa về nông thôn người ta thường so
sánh nông thôn với thành thị.
Trong Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học, nông thôn được

định nghĩa là khu vực tập trung chủ yếu dân cư làm nghề nông. Thành thị
được định nghĩa là khu vực dân cư làm các ngành nghề ngoài nông nghiệp
[1]. Hai định nghĩa nêu trên mới chỉ nói lên một đặc điểm cơ bản khác
nhau giữa nông thôn và thành thị.
Thực tế sự khác nhau giữa nông thôn và thành thị không phải chỉ ở
đặc điểm nghề nghiệp của dân cư, mà còn khác nhau về mặt tự nhiên,
kinh tế và xã hội.
Về tự nhiên, nông thôn là vùng đất đai rộng lớn, thường bao quanh các
đô thị. Những vùng đất đai này khác nhau về địa hình, khí hậu, thủy văn,
Về kinh tế, nông thôn chủ yếu làm nông nghiệp (nông, lâm, ngư nghiệp).
Cơ sở hạ tầng ở vùng nông thôn lạc hậu, thấp kém hơn đô thị. Trình độ phát
triển cơ sở vật chất và kỹ thuật, trình độ sản xuất hàng hóa, cũng kém hơn
đô thị.
Về xã hội, trình độ học vấn, điều kiện cho giáo dục, y tế, đời sống vật
chất, tinh thần của dân cư nông thôn thấp hơn dân cư thành thị. Tuy nhiên
những di sản văn hóa, phong tục tập quán cổ truyền ở nông thôn lại thường
phong phú hơn thành thị.
Từ đó, khái niệm nông thôn có thể được diễn đạt như sau: Nông thôn
là vùng đất đai rộng với một cộng đồng dân cư chủ yếu làm nông nghiệp
(nông, lâm, ngư nghiệp), có mật độ dân cư thấp, cơ sở hạ tầng kém phát

5

triển, có trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật, trình độ sản xuất hàng hóa
thấp, có thu nhập mức sống thấp hơn đô thị [1].
2.1.2. Một số vấn đề về phát triển nông thôn
2.1.2.1. Đặc trưng của vùng nông thôn
Với khái niệm nêu trên có thể đưa ra những đặc trưng chủ yếu của vùng
nông thôn như sau:
- Nông thôn là vùng sinh sống và làm việc của một cộng đồng dân cư

bao gồm chủ yếu là nông dân, là vùng chủ yếu sản xuất nông nghiệp. Các
hoạt động sản xuất và dịch vụ phục vụ chủ yếu cho nông nghiệp, cho cộng
đồng nông thôn. Mật độ dân cư vùng nông thôn thấp hơn đô thị.
- Nông thôn có cơ cấu hạ tầng, có trình độ tiếp cận thị trường, trình độ
sản xuất hàng hóa thấp hơn so với thành thị. Nông thôn chịu sức hút của
thành thị về nhiều mặt, người dân nông thôn thường tìm cách di chuyển vào
thành thị.
- Nông thôn là vùng có trình độ văn hóa, khoa học và kỹ thuật thấp hơn
thành thị và trong chừng mực nào đó mức độ dân chủ, tự do và công bằng xã
hội cũng thấp hơn đô thị. Thu nhập, đời sống vật chất và tinh thần của vùng
nông thôn thấp hơn thành thị.
- Nông thôn trải trên địa bàn khá rộng, chịu tác động nhiều bởi điều
kiện tự nhiên. Đa dạng về quy mô, trình độ phát triển và về các hình thức
tổ chức sản xuất và quản lý. Tính đa dạng đó diễn ra không chỉ giữa nông
thôn các nước khác nhau mà ngay cả giữa các vùng nông thôn trong cả
nước [1].
2.1.2.2. Những khó khăn trong phát triển nông thôn ở Việt Nam
Phát triển nông thôn ở Việt Nam còn gặp nhiều khó khăn do các nguyên
nhân sau:
- Kinh tế nông thôn vẫn còn mang tính thuần nông. Xét về cơ cấu lao
động, cơ cấu nhân khẩu, cơ cấu đầu tư, cơ cấu sản phẩm và sản phẩm hàng
hóa, thì nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng tuyệt đối, công nghiệp và dịch vụ
chiếm một tỷ trọng nhỏ bé. Nhiều vùng sản xuất vẫn mang tính chất tự cung

6

tự cấp dẫn đến năng suất đất đai, năng suất lao động, thu nhập và đời sống
nông thôn còn thấp. Việc tiêu thụ nông sản phẩm trong nông thôn còn gặp
nhiều khó khăn.
- Kết cấu hạ tầng trong nông thôn còn yếu chưa đáp ứng được yêu

cầu của sản xuất và đời sống. Giao thông, đặc biệt là giao thông miền núi,
vùng sâu, vùng xa còn gặp nhiều khó khăn, gây trở ngại cho việc tổ chức
sản xuất và lưu thông hàng hóa. Mạng lưới thủy lợi tuy đã có nhiều tiến
bộ nhưng không đồng bộ và hoàn chỉnh nên hiệu quả sử dụng còn thấp.
Mạng lưới điện nông thôn còn thiếu quy hoạch, thiếu an toàn, tổn thất
điện khá nhiều, việc cung ứng điện mới chỉ phục vụ một phần cho đời
sống và thủy lợi, phục vụ cho các mặt sản xuất khác còn thấp. Cơ sở chế
biến và bảo quản nông sản chưa đáp ứng được được yêu cầu, dẫn đến việc
thất thoát nông sản phẩm (cả về chất lượng và số lượng) còn lớn. Cơ sở
vật chất và kỹ thuật như máy móc, thiết bị, khoa học và kỹ thuật về hóa
học, sinh học còn thấp, lao động trong nông nghiệp chủ yếu là thủ công.
Những yếu kém này ảnh hưởng khá nhiều đến năng suất cây trồng, vật
nuôi và tăng năng suất lao động trong nông thôn. Thêm vào đó, đất đai
nông nghiệp còn manh mún, phân tán nên đã gây trở ngại cho quá trình
hình thành sản xuất tập trung chuyên môn hóa và hiện đại hóa.
- Tỷ lệ tăng dân số ở nông thôn còn khá cao gây sức ép khá lớn về
việc làm, về ruộng đất, về y tế, giáo dục. Tình trạng thất nghiệp hoàn
toàn trong nông thôn là không nhiều, tuy nhiên tình hình thiếu việc làm
và chia việc làm trong thời gian nông nhàn là phổ biến. Khó khăn lớn
nhất hiện nay là khoảng 1/4 quỹ thời gian ở nông thôn chưa được sử
dụng. Thiếu việc làm đã ảnh hưởng nhiều đến đời sống, trật tự an ninh
xã hội, đến việc di dân tự phát ồ ạt vào thành thị. Đời sống vật chất và
tinh thần của người dân nông thôn tuy đã được cải thiện nhưng vẫn còn
nhiều khó khăn thiếu thốn. Nhìn chung số hộ nghèo và trung bình còn
chiếm tuyệt đại đa số. Số hộ giàu và khá đã tăng sòng còn chiếm tỷ lệ
thấp. Trình độ học vấn của nhân dân tuy có được nâng lên nhưng vẫn

7

còn thấp, tỷ lệ mù chữ vẫn còn cao đặc biệt ở những vùng xa và vùng

cao. Mạng lưới y tế còn nhiều bất cập, đặc biệt ở những vùng khó khăn,
dẫn đến nhiều bệnh nhân muốn về các đô thị, thành phố chữa bệnh. Tỷ lệ
suy dinh dưỡng đặc biệt ở các bà mẹ và trẻ em ở những vùng xa, vùng
cao còn chiếm tỷ lệ cao.
- An ninh xã hội nông thôn có nhiều tiến bộ, tuy nhiên tình hình dân
chủ, công bằng xã hội, kỷ cương pháp luật còn chưa đảm bảo. Tình trạng
lấn chiếm đất, tham nhũng, buôn lậu, đầu cơ, cho vay nặng lãi, các tệ nạn
xã hội như mê tín dị đoan, cờ bạc, nghiện hút, chưa được giảm, những
truyền thống tốt đẹp trong gia đình, tình làng nghĩa xóm chưa được phát
huy đầy đủ.
2.1.2.3. Quan điểm phát triển nông thôn của Đảng và Nhà nước
Trong những năm gần đây, trong chiến lược phát triển kinh tế đất nước,
Đảng và Nhà nước rất quan tâm đến vấn đề phát triển nông thôn. Theo đó,
một số quan điểm về phát triển nông thôn của Nhà nước ta như sau:
* Phát triển nông thôn phải đảm bảo hiệu quả đồng bộ về các mặt kinh tế
- xã hội và môi trường
- Hiệu quả kinh tế: đòi hỏi sản xuất ngày càng nhiều nông sản hàng hóa
với giá thành hạ, chất lượng sản phẩm và năng suất lao động cao, tích lũ và tái
sản xuất mở rộng không ngừng.
- Hiệu quả xã hội: đòi hỏi đời sống nhân dân không ngừng được nâng
cao, lao động có việc làm với thu nhập ngày càng tăng, thực hiện được xóa
đói, giảm nghèo, thực hiện dân chủ, công bằng xã hội, xóa bỏ được các tệ nạn
xã hội, phát huy được những truyền thống tốt đẹp trong cộng đồng nông thôn.
- Hiệu quả môi trường: đòi hỏi môi trường sinh thái ngày càng được bảo
vệ và cải thiện.
Đảm bảo cả ba mặt trên thì phát triển nông thôn mới bền vững. Quan
điểm này phải chỉ đạo toàn bộ phương hướng, nội dung và giải pháp phát
triển nông thôn. Tùy theo từng vùng, từng thời điểm mà xem xét giải quyết
các mặt sao cho thích hợp và hiệu quả. Vì vậy cần có những chương trình,


8

chính sách của đảng và Nhà Nước nhằm phát triển cân đối và hài hòa cả ba
mặt trên, có như vậy thì nông thôn nước ta mới có thế phát triển bền vững.
* Phát triển nông thôn với kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước
Phát triển nông thôn theo hướng sản xuất hàng hoá đi đôi với mở rộng
thị trường nông thôn bao gồm thị trường nông sản phẩm, thị trường đất đai,
vốn, vật tư, sức lao động, khoa học công nghệ,… Mở rộng tự do cạnh tranh sẽ
tạo điều kiện cho việc giao lưu hàng hóa trong nông thôn, cũng như giữa nông
thôn và thành thị. Người sản xuất có thể mua bán những thứ cần thiết phục vụ
sản xuất và tiêu dùng theo giá thị trường mà không bị ép giá.
Tham gia thị trường có nhiều thành phần kinh tế: kinh tế nhà nước, kinh tế
tập thể, cá thể, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Phát
huy đầy đủ mọi tiềm năng đất đai, sức lao động, vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật
của các thành phần kinh tế và quan tâm đến lợi ích của các nông hộ, trang trại,
hợp tác xã và các tổ kinh tế hợp tác là động lực hết sức quan trọng để phát triển
nông thôn.
Phải có sự quản lý của Nhà nước đối với thị trường để đảm bảo cho các
hoạt động sản xuất và đời sống ở nông thôn diễn ra bình thường. Bằng hệ thống
quy hoạch, kế hoạch định hướng, dựa vào các công cụ quản lý như kế hoạch tài
chính, tín dụng, ngân hàng, thuế, bảo hiểm và các biện pháp hành chính, pháp
luật, Nhà nước quản lý điều tiết các quá trình phát triên kinh tế, tạo môi trường
thuận lợi cho các thành phần kinh tế hoạt động bình đẳng, hiệu quả [4].
* Phát triển nông thôn toàn diện có tính đến lợi thế so sánh của các vùng
khác nhau
Phát triển nông thôn toàn diện là một tất yếu khách quan, mỗi vùng, mỗi
ngành riêng lẻ không thể tự mình phát triển một cách bình thường mà phải có
sự tác động, hỗ trợ của các vùng, các ngành khác mới có hiệu quả. Tuy nhiên,
phát triển nông thôn toàn diện phải tính đến lợi thế về điều kiện tự nhiên, kinh

tế của các vùng khác nhau vì mỗi vùng đều có thế mạnh nhất định. Từ đó phải

9

có quy hoạch, định hướng phát triển các vùng nông thôn khác nhau thích hợp
với điều kiện từng vùng.
* Phát triển nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Trước tiên phải phát triển nông thôn theo hướng giảm dần tỷ trọng
ngành nông nghiệp, phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ. Quy hoạch
sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng
hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Công nghiệp hóa hiện
đại hóa đòi hỏi phát triển cơ sở vật chất và cơ sở xã hội như giao thông,
thủy lợi, hệ thống điện, thông tin liên lạc phải đi trước một bước, sau đó
đến các cơ sở công nghiệp, dịch vụ, văn hóa, y tế, giáo dục thì mới cơ bản
làm thay đổi dần bộ mặt nông thôn. Áp dụng khoa học công nghệ tiến bộ
gắn liền với thủy lợi hóa, cơ khí hóa, điện khí hóa nhắm tăng năng suất,
chất lượng cây trồng vật nuôi với giá thành sản phẩm hạ và bảo vệ được
môi trường sinh thái bền vững trong nông thôn. Đây cũng là một trong 19
tiêu chí về xây dựng nông thôn mới
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Khái quát về Chương trình 135 giai đoạn II
Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng dân
tộc thiểu số và miền núi (hay được gọi là Chương trình 135) là một trong các
chương trình xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam do Nhà nước Việt Nam triển khai
từ năm 1998. Chương trình được biết đến rộng rãi dưới tên gọi Chương trình 135
do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, có số hiệu văn bản là 135/1998/QĐ-TTg.
Theo kế hoạch ban đầu, chương trình sẽ kéo dài 7 năm và chia làm hai giai đoạn;
giai đoạn I từ năm ngân sách 1998 đến năm 2000 và giai đoạn II từ năm 2001
đến năm 2005. Tuy nhiên, đến năm 2006, Nhà nước Việt Nam quyết định kéo
dài chương trình này thêm 5 năm, và gọi giai đoạn 1997 - 2006 là giai đoạn I,

giai đoạn tiếp theo (2006 - 2010) là giai đoạn II [3].
Điều hành Chương trình 135 là Ban chỉ đạo chương trình phát triển kinh
tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa. Người đứng
đầu Ban này là một Phó Thủ tướng Chính phủ; Phó Ban là Chủ nhiệm Ủy ban

10

Dân tộc và các thành viên là một số thứ trưởng các bộ ngành và các đại diện
đoàn thể xã hội.
* Mục tiêu cụ thể của Chương trình 135 là:
- Phát triển sản xuất, nâng cao mức sống cho các hộ dân tộc thiểu số.
- Phát triển cơ sở hạ tầng.
- Phát triển các dịch vụ công cộng địa phương thiết yếu như điện, đường
giao thông, trường học, trạm y tế, nước sạch,
- Nâng cao đời sống văn hóa.
Có nhiều biện pháp thực hiện chương trình này, bao gồm đầu tư kinh phí
thực hiện từ ngân sách Nhà nước, các dự án nhà nước và nhân dân cùng làm
(nhà nước và nhân dân cùng chịu kinh phí, cùng thi công), miễn giảm thuế,
cung cấp miễn phí sách giáo khoa, một số báo chí,
Năm 1999, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt danh sách 1.870 xã
đặc biệt khó khăn và các xã biên giới thuộc phạm vi của Chương trình
135. Các năm tiếp theo, do có sự chia tách và thành lập xã mới, nên số xã
thuộc phạm vi Chương trình 135 đã vượt con số trên. Khi giai đoạn I kết
thúc, Nhà nước đã chi khoảng 10 nghìn tỷ đồng, cả nước đã xây dựng và
đưa vào sử dụng hơn 25 nghìn công trình thiết yếu các loại, góp phần thay
đổi đáng kể bộ mặt nông thôn miền núi, cải thiện và nâng cao đời sống
nhân dân. Tuy nhiên, cũng có đánh giá rằng hiệu quả của Chương trình
135 còn chưa cao, nhiều mục tiêu chưa thực hiện được.
Đến năm 2006 Chính phủ Việt Nam đã xác định cả nước có 1.946 xã và 3.149
thôn, buôn, làng, bản, xóm ấp đặc biệt khó khăn thuộc các xã khu vực II thuộc 45

tỉnh, thành được đưa vào phạm vi của Chương trình 135 giai đoạn II.
* Mục tiêu tổng quát của chương trình:
- Tạo chuyển biến nhanh về sản xuất.
- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất
gắn với thị trường.
- Cải thiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân.
- Giảm khoảng cách phát triển giữa các dân tộc và giữa các vùng trong nước.

11

Đến năm 2010 trên địa bàn không có hộ đói, giảm hộ nghèo xuống còn
dưới 30% [3].

Cây mục tiêu của chương trình 135

* Nội dung chính của chương trình
- Hỗ trợ phát triển sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao
trình độ sản suất của đồng bào các dân tộc. Đào tạo cán bộ khuyến nông
thôn bản. Khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư. Xây dựng các mô hình
sản xuất có hiệu quả, phát triển công nghiệp chế biến bảo quản. Phát triển
sản xuất: Kinh tế rừng, cây trồng có năng suất cao, chăn nuôi gia súc, gia
cầm có giá trị.
- Phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn.
Làm đường dân sinh từ thôn, bản đến trung tâm xã phù hợp với khả năng
nguồn vốn, công khai định mức hỗ trợ nhà nước. Xây dựng kiên cố hóa công
trình thủy lợi: Đập, kênh, mương cấp 1 - 2, trạm bơm, phục vụ tưới tiêu sản
xuất nông nghiệp và kết hợp cấp nước sinh hoạt. Làm hệ thống điện hạ thế
đến thôn, bản; nơi ở chưa có điện lưới làm các dạng năng lượng khác nếu điều
kiện cho phép. Xây dựng các công trình cấp nước sinh hoạt cho cộng đồng.
Mục tiêu của chương trình 135

Kinh tế Xã hội Môi trường
Tăng
thu
nhập
Phát
triển
sản
xuất
Giảm
khoảng
cách
giàu
nghèo
Công
bằng
xã hội
Nâng
cao
chất
lượng
c/s
Chuyển
dịch cơ
cấu KT
Cải
thiện
môi
trường
sống
Tạo sự

phát
triển
bền
vững

12

Xây dựng nhà sinh hoạt cộng đồng thôn, bản (tùy theo phong tục tập quán) ở
nơi cấp thiết [4].
- Đào tạo bồi dưỡng cán bộ cơ sở, kiến thức kỹ năng quản lý điều hành
xã hội, nâng cao năng lực cộng đồng. Đào tạo nghề cho thanh niên 16 - 25
tuổi làm việc tại các nông lâm trường, công trường và xuất khẩu lao động.
- Hỗ trợ các dịch vụ, nâng cao chất lượng giáo dục, đời sống dân cư hợp
vệ sinh giảm thiểu tác hại môi trường đến sức khỏe người dân. Tiếp cận các
dịch vụ y tế, bảo hiểm và chăm sóc sức khỏe cộng động.
2.2.2. Chương trình 135 tại địa bàn nghiên cứu
Thái Nguyên là một tỉnh thuộc khu vực triển khai Chương trình 135 của
Chính phủ và được triển khai giai đoạn I từ năm 1999 với những dự án được
triển khai đầu tiên đó là dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, vật chất kĩ thuật của
địa phương và được triển khai tới các huyện thuộc đối tượng thực hiện
chương trình.
Đại Từ là một huyện có 10 xã thuộc đối tượng thực hiện Chương trình
135 của Chính phủ với tổng số hộ là 13.954 hộ, với 50.814 nhân khẩu được
hưởng lợi từ Chương trình 135 giai đoạn II (2006–2010). Đây là địa phương
còn nhiều khó khăn: trình độ dân trí hạn chế, nguồn nhân lực thiếu và chưa
đồng đều; kết cấu hạ tầng cơ sở nông thôn chưa đáp ứng được yêu cầu phát
triển, tỷ lệ nghèo còn cao (35,3%); trình độ canh tác nông nghiệp thấp, một số
tập quán lạc hậu nên kinh tế-xã hội chậm phát triển,
Chương trình 135 giai đoạn II được thực hiện tại xã Mỹ Yên từ năm 2006
trên cơ sở là dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, tiếp sau đó là dự án hỗ trợ phát triển

sản xuất.
Sau 6 năm thực hiện, các dự án cơ sở thuộc chương trình 135 đã
phát huy mạnh mẽ tới phát triển kinh tế địa phương xã và dần làm biến
đổi bộ mặt nông thôn xã.
2.2.3. Vai trò của chương trình 135 giai đoạn II đối với phát triển nông thôn
- Tạo sự chuyển biến nhanh về sản xuất, nâng cao kỹ năng và xây dựng
tập quán sản xuất mới cho đồng bào các dân tộc, tạo sự chuyển dịch về cơ cấu

13

kinh tế nông nghiệp, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo
hướng sản xuất gắn với thị trường; cải thiện và nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần cho đồng bào các dân tộc ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn một
cách bền vững, giảm khoảng cách phát triển giữa các dân tộc và giữa các
vùng trong cả nước
,
giảm nghèo bền vững.
- Thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá các ngành kinh tế của xã.
- Tạo cho nông dân có ý thức tự kiếm sống không phụ thuộc vào các
khoản trợ cấp bên ngoài. Chương trình 135 đào tạo và tập huấn nâng cao kiến
thức về sản xuất cho người nông dân đồng thời cung cấp các loại giống mới
có năng suất và chất lượng cao để đưa vào sản xuất – đưa cho người nông cái
cần để câu cá chứ không đưa con cá. Giúp người dân tự vươn lên nâng cao
đời sống từ đó tạo niềm tin của người nông dân vào các chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước.
- Xây dựng hệ thống cơ sở vật chất hạ tầng, kỹ thuật của xã ngày càng
phát triển phù hợp với xu thế chung của xã hội, các xã có đủ cơ sở hạ tầng
thiết yếu như: điện, đường, trường học, trạm y tế phù hợp với quy hoạch dân
cư và quy hoạch sản xuất bảo đảm phục vụ có hiệu quả nâng cao đời sống, là
cơ sở tạo điều kiện tăng cường giao lưu mọi mặt giữa các vùng, tạo thị trường

tiêu thụ nông sản ở nông thôn miền núi thúc đẩy phát triển sản xuất chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, tăng thu nhập.
- Trang bị, bổ sung những kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, xóa đói,
giảm nghèo, nâng cao nhận thức quản lý đầu tư và kỹ năng quản lý điều hành để
hoàn thành nhiệm vụ cho cán bộ, công chức cấp xã và trưởng thôn, bản. Nâng cao
năng lực của cộng đồng, tạo điều kiện cho cộng đồng tham gia có hiệu quả vào
việc giám sát các hoạt động về đầu tư và các hoạt động khác trên địa bàn. Góp
phần thúc đẩy quá trình thực hiện các chương trình, dự án khác tại địa phương.

14

Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Là cộng đồng dân cư được hưởng lợi từ chương trình 135 giai đoạn II tại
xã Mỹ Yên huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại xã Mỹ Yên
huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
- Phạm vi thời gian: Từ ngày 07/01/2013 đến ngày 21/04/2013
3.2. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội địa bàn nghiên cứu.
- Đánh giá kết quả triển khai Chương trình 135 giai đoạn II tại địa bàn xã
Mỹ Yên - huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên.
- Đánh giá một số tác động của Chương trình 135 đến phát triển kinh tế -
xã hội nông thôn tại xã Mỹ Yên - huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất định hướng và những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện
Chương trình đối với phát triển kinh tế - xã hội nông thôn của địa phương.

3.3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (PRA) có sự tham gia của
người dân: phương pháp này được sử dụng để tìm hiểu tình hình thực tế các
hộ trong xã như: phong tục tập quán, mức thu nhập, tập quán sản xuất,
Trực tiếp tiếp xúc với người dân, tạo điều kiện để cho họ tự bộc lộ, tự
mô tả những điều kiện sản xuất, những khó khăn và mong muốn của họ, để
thu thập được thông tin cần thiết và tìm ra những thuận lợi, khó khăn trong
sản xuất làm cơ sở đưa ra định hướng và giải pháp[2].
- Phương pháp thống kê: Sử dụng để thu thập thông tin, tổng hợp số
liệu, phân tích tài liệu theo mục đích nghiên cứu.

15

- Phương pháp so sánh: Dùng để so sánh tốc độ phát triển kinh tế trước
và sau khi thực hiện chương trình 135.
- Thu thập số liệu thứ cấp: Là thu thập những số liệu, thông tin liên
quan trực tiếp và gián tiếp đến vấn đề nghiên cứu của đề tài đã được công bố
chính thức của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, như lấy số liệu từ các
ban ngành của huyện, các báo cáo tổng kết liên quan đến vấn đề trang trại, thu
thập số liệu qua sách báo, tạp chí, nghị định, quyết định…
Thu thập số liệu thứ cấp trong đề tài này bao gồm:
+ Số liệu về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội.
+ Các Quyết định của Chính phủ, Uỷ ban Dân tộc, UBND tỉnh Thái
Nguyên, Ban Dân tộc tỉnh Thái Nguyên, UBND huyện Đại Từ và UBND xã
Mỹ Yên.
+ Các tài liệu, các báo cáo khoa học đã được công bố.
+ Các văn bản, hồ sơ về thực hiện chương trình 135 của xã Mỹ Yên,
huyện Đại Từ.
+ Các sách, báo và các thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Thu thập số liệu sơ cấp: số liệu sơ cấp được thu thập qua điều tra, phỏng

vấn, quan sát tình hình tại địa phương theo các phương pháp sau:
+ Phương pháp xác định địa điểm điều tra: Đề tài chọn 3 vùng thuộc 3
khu vực khác nhau trong xã. Vùng 1 bao gồm các xóm có các gia đình chủ yếu
làm chè ở của xã bao gồm các xóm Bắc Hà 2, xóm Bắc Hà 3 và xóm Thái
Bình, vùng 2 là vùng có các gia đình chủ yếu là làm ruộng gồm các xóm Đồng
Phiêng, xóm La Hang, xóm La Giai và Vùng 3 là vùng trung tâm xã bao gồm
các xóm Làng Lớn, Xóm La Tre, và các xóm xung quanh trung tâm xã.
+ Chọn mẫu điều tra: Số hộ điều tra là 15hộ/1 vùng, trong đó 13 hộ
nghèo, 2 hộ khá theo danh sách phân loại hộ của UBND xã năm 2012.
+ Phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc là phương pháp phỏng vấn dựa trên
bảng câu hỏi, bảng câu hỏi chỉ xây dựng những nội dung chính. Trong quá trình
phỏng vấn có thể phát biểu các câu hỏi, để bổ xung nội dung nghiên cứu.

16

+ Phương pháp quan sát thực tế: Là phương pháp quan sát trực tiếp
hay gián tiếp bằng các dụng cụ để nắm được tổng quan về địa bàn nghiên cứu,
đồng thời còn là cơ sở để kiểm tra chéo thông tin.
- Phương pháp phân tích SWOT: Là công cụ để giúp cộng đồng xác
định những thuận lợi và khó khăn bằng cách phân tích những ảnh hưởng “bên
trong” (mặt mạnh, mặt yếu) và những tác động “bên ngoài” (cơ hội, thách thức)
mà nó gây tác động đến tiến trình phát triển. Cuộc họp đánh giá có thể gồm 10
đến 15 thành viên tham gia, nhưng trong đề tài nghiên cứu của tôi tiến hành chọn
10 thành viên tham gia (đại diện chính quyền địa phương, những nông dân am
hiểu cộng đồng) tham gia đánh giá SWOT.
- Sử dụng biểu đồ Venn: miêu tả mối quan hệ giữa các hợp phần tác
động đến người dân xã Mỹ Yên.
- Phương pháp xử lí thông tin: Những thông tin, số liệu thu thập được
tổng hợp, phân tổ, đồng thời được xử lí thông qua chương trình Excle. Việc
xử lí thông tin là cơ sở cho việc phân tích.


17

Phần 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại địa bàn nghiên cứu
4.1.1. Đặc điểm tự nhiên
4.1.1.1. Vị trí địa lý
Mỹ Yên là một xã nằm ở phía Tây Nam của huyện Đại Từ cách trung
tâm huyện 11km, có vị trí địa lí như sau:
+ Phía Đông giáp xã Văn Yên và xã Lục Ba
+ Phía Tây giáp tỉnh Vĩnh Phúc
+ Phía Nam giáp xã Văn Yên và tỉnh Vĩnh Phúc
+ Phía Bắc giáp xã Khôi Kỳ và xã Bình Thuận
4.1.1.2. Địa hình
Địa hình của xã thuộc vùng núi nằm dưới chân dãy núi Tam Đảo,
phần lớn diện tích là đồi núi, riêng diện tích đất thuộc Vườn Quốc gia
Tam Đảo là 1.782,5ha, chiếm 52,5% tổng diện tích tự nhiên[9].
4.1.1.3. Khí hậu
Có 2 mùa rõ rệt:
+ Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, khí hậu nóng ẩm và mưa nhiều.
+ Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 sang năm, gió đông bắc chiếm ưu
thế, lượng mưa ít, thời tiết khô hanh.
Đặc trưng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm thể hiện rõ qua các chỉ số:
nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 22,90C, tổng tích ôn từ 7.000-
80000C. Lượng mưa phân bố không đồng đều có chênh lệch lớn giữa
mùa mưa và mùa khô. Về mùa mưa có cường độ mưa lớn, chiếm gần 80%
tổng lượng mưa trong năm[9].
4.1.1.4. Thủy văn

Hệ thống thủy văn của xã Mỹ Yên bao gồm các suối chảy ra từ dãy Tam Đảo.
Các con suối chảy qua địa bàn xã, lưu lượng nước và tốc độ dòng chảy trung bình. Đây
là các con suối cung cấp nước sinh hoạt cho nhân dân, ngoài ra các khe rạch nằm rải

18

rác khắp địa bàn trong xã là nguồn dự trữ nước chính phục vụ tưới tiêu trong sản
xuất[9].
4.1.1.5. Địa chất
Về cơ bản không có hiện tượng lún, sụt đất hoặc động đất xảy ra.
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
4.1.2.1. Tình hình sử dụng đất đai của xã
Với tổng diện tích đất tự nhiên tương đối lớn 3.392,6ha trong đó chủ yếu
là đất lâm nghiệp, giai đoạn từ 2006 đến 2012 tình hình biến động đất đai của
xã không có nhiều thay đổi. Số liệu được cụ thể hóa qua bảng sau:
Bảng 4.1: Tình hình biến động đất đai của xã Mỹ Yên qua các năm
Năm

Loại đất
2006 2012 So sánh
DT
(ha)

cấu
(%)
DT
(ha)
Cơ cấu
(%)
Tăng (+)

Giảm (-)
Tỷ lệ
(%)
TỔNG DIỆN TÍCH 3.453,44 100 3.392,6 100 -60,84 1,79
I. Đất nông nghiệp 908,46 26,31 1119,37 32,99 210,91 23,22
- Đất trồng lúa 475,46 52,34 548,78 49,03
73,72 15,42
- Đất trồng cây lâu năm 423 46,56 560,65 50,09
137,65 32,54
- Đất trồng cây hàng năm 1 0,11 0,94 0,08
-0,06 -6,38
- Đất mặt nước NTTS 9 0,99 9 0,8
0 0
II. Đất lâm nghiệp 2.284,55 66,15 2.016,92 59,45 -267,63 -13,27
-Rừng sản xuất 230,25 10,79 234,42 11,62
4,17 1,78
-Rừng đặc dụng 2054,3 89,21 1.782,5 88,38
-272,05 -15,26
III. Đất chuyên dung 67,5 1,95 75,41 2,22 7,91 10,5
IV. Đất ở 78,23 2,27 84,64 2,54 6,41 7,57
V. Đất chưa sử dụng 114,7 3,32 96,26 2,8 -18,44 -19,16
(Nguồn: UBND xã Mỹ Yên, 2013)
Tình hình biến động đất đai của xã từ khi bắt đầu thực hiện chương trình
(2006) cho tới khi kết thúc giai đoạn II của Chương trình 135 năm 2011 như sau:

19

Đất nông nghiệp năm 2012 tăng thêm 210,91ha (bằng 23,22%) so với năm
2006 (từ 908,46ha lên 1119,37ha). Do nhiều yếu tố, nhưng chủ yếu là do chương
trình hỗ trợ khai hoang ruộng đất tạo nên, trong đó tăng chủ yếu là đất trồng lúa và

đất trồng cây lâu năm. Các loại đất khác ít biến động hoặc không đủ tầm ảnh
hưởng lớn tới đất nông nghiệp.
Trong khi đó, đất lâm nghiệp lại giảm 267,63 ha, từ 2284,55ha năm 2006
xuống còn 2016,92ha năm 2012. Nguyên nhân là do người dân khai hoang làm
nương rẫy và một phần làm đường giao thông liên xã và các đường giao thông
liên xóm. Còn các loại đất khác cũng biến động nhưng không đáng kể.
4.1.2.2. Tình hình dân số, lao động
Bảng 4.2: Nhân khẩu và lao động xã Mỹ Yên
Chỉ tiêu ĐVT
2006 2012 So sánh
Số
lượng

cấu
(%)
Số
lượng

cấu
(%)
Tăng
(+)
Giảm
(-)
Tỷ lệ
(%)
I. Tổng nhân khẩu
Người 5.730
100
6.074

100 +344 +6
1. Khẩu NN Người 4870 84,99 5063 83,36 +193 +3,96
2. Khẩu phi NN Người 860 15,01 1011 16,64 +151 +17,56
II. Tổng số LĐ
LĐ 4018
100
4456
100 +438 +10,9
1. Lao động NN LĐ 3578 89,05 3805 85,39 +227 +6,34
2. LĐ phi NN LĐ 440 10,95 651 14,61 +211 +47,95
III. Tổng số hộ
Hộ 1.360
100
1.442
100 +82 +6,03
1. Hộ NN Hộ 1156 85 1186 82,25 +30 +2,6
2. Hộ phi NN Hộ 204 15 256 17,75 +52 +22,5
IV. Một số chỉ tiêu BQ

1. TB khẩu/hộ Người/hộ 4,21 - 4,21 - 0 0
2. TB lao động/hộ Lđ/hộ 2,95 - 3,09 - +1,05 +4,75
Tổng diện tích km2 34,53 33,93
3. Mật độ dân số Người/km
2
165,94 - 179,12 - +13,18 +1,08
(Nguồn: UBND xã Mỹ Yên, 2013)

20

Mỹ Yên là một xã nghèo, dân cư tương đối thưa thớt với 25 thôn xóm và

4 dân tộc anh em cùng sinh sống và lao động là dân tộc Kinh, Tày, Nùng và
Dao. Trong đó người Kinh chiếm tỷ lệ cao nhất với khoảng 80% dân số, tiếp
sau đó là người Tày với khoảng 9% dân số, còn lại là người Nùng và người
Dao. Các dân tộc cùng sinh sống với những bản sắc riêng tạo ra sự đa dạng và
phong phú về phong tục, tập quán, lối sống.
Qua bảng 4.2 chúng ta thấy, tổng số nhân khẩu từ năm chưa có dự án tới
năm kết thúc giai đoạn II tăng khoảng 6% (từ 5730 người lên 6074 người),
tăng thêm 344 nhân khẩu, trong đó số nhân khẩu trong lĩnh vực nông nghiệp
và phi nông nghiệp tăng gần như tương đương nhau không chênh lệch là mấy,
cụ thể số lao động trong lĩnh vực nông nghiệp tăng 193 người, số lao động
trong lĩnh vực phi nông nghiệp tăng 151 người. Tỷ lệ lao động trong lĩnh vực
phi nông nghiệp tăn rất cao gần 50% so với năm 2006.
Số lao động có mức độ tăng tương đối nhanh cụ thể là tăng 10% ( tương
đương với 438 người) so với năm 2006
Tổng số hộ cũng có mức tăng là 6,03% (1036 hộ năm 2006 tăng lên
1442 hộ năm 2012) tăng thêm 82 hộ, trong đó hộ phi nông nghiệp tăng thêm
52 hộ so với năm 2006 với tỷ lệ tăng là 22,5%.

4.1.2.3. Cơ sở hạ tầng
Trong những năm chưa thực hiện Chương trình 135 giai đoạn II, xã
Mỹ Yên chưa có đường giao thông liên xã, vẫn còn một số xóm chưa có
điện lưới quốc gia. Tất cả các trường học các cấp đều là nhà cấp 4. Cho
tới khi kết thúc giai đoạn II Chương trình 135, cơ sở vật chất hạ tầng của
xã đã đạt được những nét khả quan lớn .
+ Điện: Năm 2006, Chương trình 135 đã thực hiện đưa điện lưới quốc
gia tới tất cả các xóm trong xã thông qua dự án xây dựng đường điện của
huyện Đại Từ, để đáp ứng đủ điện cho nhu cầu của người dân xã đã được xây
dựng thêm 01 trạm biến áp.
+ Giao thông: Với tổng chiều dài đường trục xã là 9,6km, đã được nhựa hóa
100% vào năm 2010, đến năm 2012 đường liên thôn đã được bê tông hóa 12,66 km.


21

Điều kiện cơ sở hạ tầng của xã được thể hiện qua bảng 4.3:
Bảng 4.3: Hiện trạng cơ sở hạ tầng
Chỉ tiêu Đơn vị tính Số lượng
I. Công trình thủy lợi

1. Trạm bơm Trạm 0
2. Kênh mương kiên cố hóa Km 1,78
II. Công trình giao thông

1. Đường nhựa liên xã Km 9,6
3. Đường bê tông liên thôn, xóm Km 12,66
III. Công trình điện

1. Trạm biến áp Trạm 4
2. Đường dây trung thế Km 6,3
IV. Công trình cơ sở hạ tầng

1. Trường mẫu giáo Phòng 13
2. Trường học các cấp Phòng 44
- Tiểu học Phòng 24
- THCS Phòng 20
3. Trạm y tế Phòng 9
4. Chợ m
2
2.725
5. Bưu điện m
2

116
(Nguồn: UBND xã Mỹ Yên, 2013)
+ Trường học, y tế: Từ nguồn vốn thuộc Chương trình 135, trường học đã
được nâng cấp, xây dựng mới, hiện nay đã có 3 trường học tương đương với 3 cấp
học là trường mẫu giáo, trường tiểu học và trường trung học cơ sở đã có nhà 2
tầng với 57 phòng học, tình trạng phòng học tạm bợ không còn.
Nhìn vào bảng 4.3 ta thấy hiện trạng cơ sở hạ tầng của xã đã được cải
thiện đáng kể. Tất cả mọi công trình cơ sở hạ tầng đều tăng lên về cả số lượng
và chất lượng và ngày càng hoàn thiện. Đời sống của người dân ngày một
tăng cao. Cơ sở hạ tầng của địa bàn cho đến nay đã dần đáp ứng được những
nhu cầu ngày càng tăng của người dân và là nền tảng cho sự phát triển về kinh
tế - xã hội tại địa phương.

22

4.1.2.4. Tình hình văn hóa, xã hội
Trên địa bàn hiện nay có 4 dân tộc anh em cùng sinh sống, mặc dù
phong tục khác nhau nhưng không xảy ra hiện tượng mất đoàn kết, công tác
giáo dục được thực hiện rất tốt, tất cả trẻ em trong độ tuổi đi học đều được
đến trường.
Trong năm 2012 vừa qua trạm Y tế luôn duy trì trực 24/24h, tăng cường
công tác khám bệnh cho nhân dân và đã khám chữa bệnh được cho 2350 lượt
người, tổ chức cho trẻ uống vitamin A theo định lỳ là 520 trẻ, tẩy giun cho
350 trẻ em. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng là dưới 16%.
Về công tác chính sách xã hội trong năm 2012 vừa qua đã giải quyết việc
làm cho 690 công dân trong xã đi lao động trong nước, phối hợp với các đoàn thể
hỗ trợ xây dựng 03 căn nhà cho hộ nghèo bằng nguồn vốn cấp trên, tổng trị giá 3
căn nhà là 60.000.000 đồng. Cấp máy móc cho hộ nghèo, dự án hỗ trợ phát triển
sản xuất thuộc chương trình 135 với tổng trị giá là 302.790 đồng[8].
4.2. Kết quả triển khai chương trình 135 giai đoạn II tại xã Mỹ Yên

4.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý và thực hiện chương trình 135 giai đoạn II
tại xã Mỹ Yên
Chương trình 135 giai đoạn II được thực hiện tại địa bàn xã Mỹ Yên là
một chương trình mục tiêu quốc gia được quản lý và thực hiện theo nhiều
ngành, nhiều cấp từ Trung ương tới địa phương được thể hiện trong sơ đồ
dưới đây:
+ Trung ương: Ủy ban Dân tộc, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có nhiệm vụ phối hợp với nhau, phê
duyệt và tiến hành quản lý, thực hiện các dự án trong đó Ủy ban Dân tộc có
trách nhiệm trực tiếp thi hành.
+ Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên (Ban chỉ đạo Chương trình 135 của
tỉnh): chỉ đạo việc thực hiện Chương trình 135 giai đoạn II trong phạm vi tỉnh,
xem xét các dự án, lập đề án và trình lên Chính phủ và các Bộ, Ngành liên
quan, sau đó giao cho các huyện tiến hành làm chủ dự án và chỉ đạo phê duyệt
các dự án trong giai đoạn 2006 - 2010.

23

+ Uỷ ban nhân dân huyện Đại Từ (Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình
135 của huyện): làm chủ các dự án thuộc chương trình (giai đoạn 2006 -
2010) và chỉ đạo các xã thực hiện. Có trách nhiệm quản lý vốn, điều hành,
giám sát việc thực hiện, thi công công trình, tiến trình thực hiện các dự án và
thẩm định, nghiệm thu phân bổ vốn cho các xã thực hiện.
Tổ chức bộ máy thực hiện chương trình





















+ Ủy ban nhân dân xã Mỹ Yên (Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình 135
của xã) bao gồm các cán bộ được chỉ định thực hiện chương trình, Chủ tịch xã
làm Trưởng Ban chỉ đạo chịu trách nhiệm thực thi các quyết định của cấp trên
và lập những danh sách, báo cáo những hộ thuộc đối tượng hưởng lợi của
Chương trình.
UBND tỉnh Thái Nguyên
(Ban chỉ đạo Chương trình 135)
Tổ giám
sát
Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình 135 giai
đoạn II xã Mỹ Yên
Tổ vật tư
thiết bị
Kế toán
ngân sách
Cộng đồng cư dân nông thôn là người hưởng lợi từ

Chương trình 135 giai đoạn II
Tổ kỹ
thuật
UBND huyện Đại Từ
(Ban chỉ đạo Chương trình 135)
Ban Dân tộc tỉnh Thái Nguyên
(Thường trực Ban chỉ đạo Chương trình 135)
Ủy ban Dân tộc

×