Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Thực trạng và giải pháp cho phát triển kinh tế lâm nghiệp trên địa bàn xã Hóa Trung - huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (608.55 KB, 96 trang )



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




DIỆP KIM CƯƠNG

Tên đề tài:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ LÂM NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HÓA TRUNG - HUYỆN ĐỒNG HỶ
TỈNH THÁI NGUYÊN


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa : Kinh tế & PTNT
Khóa học : 2010 – 2014






Thái Nguyên, năm 2014




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


DIỆP KIM CƯƠNG

Tên đề tài:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ LÂM NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HÓA TRUNG - HUYỆN ĐỒNG HỶ
TỈNH THÁI NGUYÊN


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa : Kinh tế & PTNT
Khóa học : 2010 – 2014

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Đỗ Hoàng Sơn
Khoa Kinh tế & PTNT – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên





Thái Nguyên, năm 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan khóa luận này là do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn
khoa học của Thầy giáo: Ths. Đỗ Hoàng Sơn.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực và chưa hề
được công bố hoặc sử dụng để bảo vệ một học hàm nào.
Các thông tin trích dẫn trong khóa luận này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.


Thái Nguyên, ngày 8 tháng 6 năm 2014
Sinh viên


DIỆP KIM CƯƠNG


















LỜI CẢM ƠN

Được sự đồng ý và tạo điều kiện của Ban Giám Hiệu Nhà trường, Ban chủ
nhiệm Khoa Kinh Tế và Phát Triển Nông Thôn, tôi đã tiến hành khóa luận tốt
nghiệp : “Thực trạng và giải pháp cho phát triển kinh tế lâm nghiệp trên địa bàn xã
Hóa Trung - huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên”.
Để hoàn thành khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới Thầy
giáo Ths. Đỗ Hoàng Sơn đã tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình em làm đề tài
tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban Giám Hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm
khoa cùng quý Thầy giáo, Cô giáo trong Khoa Kinh Tế và Phát Triển Nông Thôn –
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình truyền đạt kiến thức trong suốt
quá trình học 4 năm qua, có một hành trang giúp cá nhân tôi tự tin bước vào cuộc
sống.
Tôi xin chân thành tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo UBND xã Hóa
Trung, cùng cán bộ địa phương cùng bà con nhân dân của xã. Trong thời gian thực tập
tại xã đã tận tình giúp đỡ tôi thu thập thông tin và số liệu tại địa phương.
Cuối cùng tôi xin gửi lời chúc sức khỏe, hạnh phúc và thành công trong công
việc.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, tháng 6/2014
Sinh viên


Diệp Kim Cương







MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA NGHIÊN CỨU 5
1.1. Cơ sở lý luận 5
1.1.1. Các khái niệm có liên quan 5
1.1.2. Các nghiên cứu về Kinh tế lâm nghiệp 9
1.2. Cơ sở thực tiễn 10
1.2.1. Phát triển Kinh tế Lâm nghiệp trên Thế Giới 10
1.2.2. Phát triển Kinh tế Lâm nghiệp tại Việt Nam 11
1.3. Quan điểm về hiệu quả, hiệu quả kinh tế 13
1.3.1. Các quan niệm khác nhau về HQKT 13
1.3.2. Một số loại hiệu quả cơ bản 15
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 16
2.1. Đối tượng nghiên cứu 16
2.2. Nội dung nghiên cứu 16
2.3. Phương pháp nghiên cứu 16
2.3.1. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu 16
2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin 16
2.3.3. Phương pháp tổng hợp thông tin 17
2.3.4. Phương pháp phân tích thông tin 18
2.3.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 18
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 20
3.1. Khái quát diều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Hóa Trung 20
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 20
3.1.2. Điều kiện Kinh tế - Xã hội 21

3.1.3. Điều kiện hạ tầng cơ sở 27
3.1.4. Đánh giá chung điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Hóa Trung 29
3.2. Thực trạng sản xuất lâm nghiệp xã Hóa Trung 29
3.2.1. Vai trò của sản xuất Lâm nghiệp với phát triển Kinh tế - Xã hội, môi trường địa
phương 29
3.2.2. Thực trạng sản xuất lâm nghiệp 31

3.3. Kết quả điều tra các hộ sản xuất lâm nghiệp 33
3.3.1. Tình hình cơ bản của nhóm hộ điều tra 33
3.3.2. Hiệu quả kinh tế của một số dạng mô hình phát triển Lâm nghiệp 39
3.3.3. Điều tra đánh giá các mô hình đại diện 52
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế lâm nghiệp tại xã Hóa Trung 62
3.4.1. Các yếu tố tự nhiên 62
3.4.2. Các yếu tố xã hội 63
3.4.3. Các bên liên quan và vai trò của các bên 63
Chương 4. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN XÃ HÓA TRUNG 65
4.1. Quan điểm, định hướng phát triển kinh tế lâm nghiệp tại xã Hóa Trung 65
4.1.1. Quan điểm trong phát triển lâm nghiệp theo hướng hiệu quả, bền vững 65
4.1.2. Định hướng phát triển kinh tế lâm nghiệp tại xã Hóa Trung 65
4.2. Các giải pháp phát triển kinh tế lâm nghiệp tại xã Hóa Trung 66
4.2.1. Các giải pháp chung 66
4.2.2. Các giải pháp cụ thể 68
4.3. Kiến nghị 70
4.3.1. Đối với nhà nước 70
4.3.2. Đối với chính quyền địa phương 70
4.3.3. Đối với hộ 70
KẾT LUẬN 72
1. Kết luận 72
2. Tồn tại 74

TÀI LIỆU THAM KHẢO 75
PHỤ LỤC

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Hiện trạng XNK một số sản phẩm lâm nghiệp trên Thế giới năm 2011 11
Bảng 1.2. Tổng diện tích đất lâm nghiệp Việt Nam 12
Bảng 1.3. Diện tích rừng phân theo cơ cấu loài cây chủ yếu và độ che phủ rừng 12
Bảng 1.4. Hiện trạng XNK một số sản phẩm Lâm nghiệp ở Việt Nam năm 2011 13
Bảng 3.1. Tình hình lao động xã Hóa trung năm 2013 22
Bảng 3.2: Diện tích các loại rừng của xã Hóa Trung năm 2013 31
Bảng 3.3. Tình hình cơ bản của nhóm hộ điều tra tại xã Hóa Trung 34
Bảng 3.4. Tình hình đầu tư cho sản xuất lâm nghiệp của nhóm hộ điều tra cho 1 ha 40
Bảng 3.5. Kết quả và thu nhập từ sản xuất lâm nghiệp/ha/năm từ trồng tới khai thác 44
Bảng 3.6. Kết quả so sánh các hiệu quả kinh tế của nhóm hộ trồng keo với các nhóm hộ
khác 46
Bảng 3.7. Kết quả và thu nhập từ sản xuất lâm nghiệp/ngày công từ trồng tới khai thác 48
Bảng 3.8. Kết quả so sánh các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế trên ngày công lao động của nhóm
hộ trồng keo so với các nhóm hộ khác 49
Bảng 3.9. Kết quả và thu nhập từ sản xuất lâm nghiệp/1 đồng chi phí từ trồng tới
khai thác 50
Bảng 3.10. Chi phí trung gian hộ mô hình thuần keo 53
Bảng 3.11. Chi phí lao động hộ mô hình thuần keo 53
Bảng 3.12. Hiệu quả kinh tế hộ mô hình thuần keo 54
Bảng 3.13. Chi phí trung gian hộ mô hình thuần bạch đàn 55
Bảng 3.14. Chi phí lao động hộ mô hình thuần bạch đàn 55
Bảng 3.15. Hiệu quả kinh tế hộ mô hình thuần bạch đàn 56
Bảng 3.16. Chi phí trung gian hộ mô hình thuần trám 57
Bảng 3.17. Chi phí lao động hộ mô hình thuần trám 57
Bảng 3.18. Hiệu quả kinh tế hộ mô hình thuần trám 58

Bảng 3.19. Chi phí trung gian hộ mô hình thuần mỡ 59
Bảng 3.20. Chi phí lao động hộ mô hình thuần mỡ 59
Bảng 3.21. Hiệu quả kinh tế hộ mô hình thuần mỡ 59
Bảng 3.22.Chi phí trung gian hộ mô hình thuần xoan 60
Bảng 3.23. Chi phí lao động hộ mô hình thuần xoan 61
Bảng 3.24. Hiệu quả kinh tế hộ mô hình thuần xoan 61


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Cơ cấu lao động xã Hóa Trung năm 2013 22

BẢNG DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT Chữ viết tắt Nghĩa
1 ANTQ An ninh tổ quốc
2 BCT Bộ Chính trị
3 BQ Bình quân
4 ĐVT Đơn vị tính
5 GTSX Giá trị sản xuất
6 HQKT Hiệu quả kinh tế
7 HTX Hợp tác xã
8 KHKT Khoa Học Kỹ Thuật
9 KTNN Kinh Tế Nông Nghiệp
10 PTNT Phát Triển Nông Thôn
11 TDTT Thể dục thể thao
12 THCS Trung học cơ sở
13 TTCN Tiểu thủ công nghiệp
14 UBND Ủy ban nhân dân
15 VAC Vườn ao chuồng
16 XNK Xuất nhập khẩu
















1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sản xuất lâm nghiệp là một trong những tiểu ngành của sản xuất nông
nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội tại các tỉnh trung du
miền núi. Ngoài giá trị về kinh tế, sản xuất sản xuất lâm nghiệp còn đưa lại giá trị
rất lớn về môi trường, an ninh quốc phòng và đặc biệt nó còn góp phần cho phát
triển nông nghiệp sinh thái.
Từ chỗ chỉ biết khai thác nguồn lợi kinh tế từ rừng tự nhiên, đến nay chúng
ta đã và đang chú ý đến việc bảo vệ, trồng rừng mới cho phòng hộ và cho mục đích
kinh tế. Tuy nhiên, trên thực tế nhiều địa phương trung du miền núi hiện nay sản
xuất lâm nghiệp chưa được chú ý phát triển: Đất lâm nghiệp chưa được sử dụng
triệt để có hiệu quả, đầu tư cho sản xuất lâm nghiệp còn thấp, chủ yếu đầu tư cho
trồng rừng mà chưa chú ý dến chế biến sâu để nâng cao giá trị. Tập đoàn cây lâm
nghiệp được trồng kém đa dạng, chủ yếu là: keo, bạch đàn, bồ đề, mỡ,…có thể thấy

rằng, sản xuất lâm nghiệp còn nhiều vấn đề cần được xem xét, đánh giá và điều
chỉnh để phát huy thế mạnh của ngành này trong sản xuất nông nghiệp tại các địa
phương.
Hóa Trung là một xã thuộc huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. Có tổng diện
tích đất tự nhiên là 1189,45ha, với dân số 4258 nhân khẩu [13] . Những lợi thế của
địa phương trong phát triển kinh tế là sự dồi dào về lao động, điều kiện đất đai và
thổ nhưỡng cũng như giao thông thuận lợi khi có quốc lộ 1B đi qua. Đặc biệt sự ổn
định về xã hội. Sản xuất chính trên địa bàn xã Hóa Trung là nông nghiệp, trồng trọt
và chăn nuôi là hai tiểu ngành được chú ý đầu tư phát triển mạnh. Diện tích cho cho
sản xuất lâm nghiệp của xã là 249,8ha, chủ yếu là đất rừng sản xuất là 248,8ha.
Hiện nay sản xuất lâm nghiệp tại địa phương đang được chú ý phát triển, tuy nhiên
giá trị kinh tế từ sản xuất lâm nghiệp đem lại vẫn còn hạn chế. Để phát huy tiềm
năng, lợi thế trong phát triển lâm nghiệp tại địa phương cần thiết phải có các nghiên
cứu cụ thể.
Bên cạnh những kết quả từ sản xuất lâm nghiệp tại xã Hóa Trung như sản
lượng khai thác gỗ hàng năm đạt khoảng 300 – 500m
3
[7], và một số lâm sản ngoài
gỗ có giá trị khác. Sản xuất lâm nghiệp tại xã Hóa Trung vẫn còn những tồn tại, hạn
chế như:


2
- Lâm nghiệp chưa được quan tâm phát triển như ngành khác.
- Chưa chọn được hướng đi, cây con phù hợp.
- Hiện nay chưa phát triển chế biến để nâng cao giá trị.
- Chưa kết hợp lâm nghiệp với phát triển các ngành khác như: chăn nuôi kết
hợp với lâm nghiệp; lâm nghiệp với nông nghiệp; lâm nghiệp với du lịch sinh thái;
lâm nghiệp với cây đa tác dụng….
- Tiềm năng đất chưa được khai thác có hiệu quả theo hướng tận dụng, xen

canh và thâm canh.
Để góp phần giúp địa phương xã Hóa Trung phát huy tốt lợi thế trong sản
xuất lâm nghiệp, nâng cao giá trị từ gỗ và lâm sản ngoài gỗ, khắc phục những tồn
tại, khó khăn đã nêu, tôi lựa chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp cho phát triển
kinh tế lâm nghiệp trên địa bàn xã Hóa Trung - huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái
Nguyên’’, làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Làm rõ được thực trạng, tiềm năng phát triển kinh tế lâm nghiệp trên địa bàn
xã Hóa Trung. Đồng thời xác định rõ hướng đi nhằm giải quyết khó khăn và giải
pháp cho việc phát triển kinh tế ngành lâm nghiệp trên địa bàn góp phần nâng cao
hiệu quả sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Hóa Trung.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống lại cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế lâm nghiệp và
phát triển lâm nghiệp bền vững.
- Đánh giá thực trạng phát triển Lâm nghiệp tại xã Hóa Trung như: Diện tích,
loại mô hình sản xuất, mức độ đầu tư thâm canh, đầu tư chế biến,…và những hạn
chế, tồn tại trong phát triển.
- Nghiên cứu hiệu quả kinh tế của các mô hình sản xuất lâm nghiệp đại diện
trên địa bàn xã Hóa Trung.
- Phân tích các yếu tố tác động đến phát triển kinh tế lâm nghiệp trên địa bàn
xã Hóa Trung.
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp kinh tế cho phát triển lâm nghiệp tại xã
Hóa Trung.


3
3. Đóng góp mới của đề tài

- Đưa ra những cơ sở lý luận mới cho các cá nhân và tổ chức quan tâm tới

lâm nghiệp.
- Đưa ra những số liệu cụ thể về thực trạng lâm nghiệp tại xã Hóa Trung
thông qua điều tra thực tiễn.
- Đưa ra những giải pháp phát triển kinh tế lâm nghiệp tại xã Hóa Trung nói
riêng và các địa phương khác có những đặc điểm tự nhiên tương đồng nói chung.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Phạm vi không gian
Đề tài được thực hiện tại xã Hóa Trung, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
4.2. Phạm vi thời gian
Các số liệu chính dùng để phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế nói riêng và
thực trạng phát triển lâm nghiệp nói chung trên đại bàn xã Hóa Trung các năm từ
2011 – 2013.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học
- Quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài, giúp các sinh viên nói chung và tác
giả đề tài nói riêng hệ thống hóa lại lý thuyết đã học, bổ sung và nâng cao kiến thức
thực tế, rèn luyện kỹ năng nghiên cứu thực tế sản xuất nông nghiệp.
- Ngoài ra, quá trình nghiên cứu cũng góp phần trang bị cho người học
những cơ sở khoa học, phương pháp tư duy trong giải quyết những vấn đề kinh tế
nảy sinh trong cuộc sống. Đây là tiền đề quan trọng trong hoạt động nghề nghiệp
sau này của người học.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng là một tài liệu có cơ sở để cán bộ và
người dân xã Hóa Trung nhận rõ được thực trạng sản xuất lâm nghiệp. Trên cơ sở
đó đề ra được hướng phát huy tiềm năng, hiệu quả của kinh tế lâm nghiệp.
- Đây là một đề tài mới, nghiên cứu về một tiểu ngành của sản xuất nông
nghiệp mà trước đây ít được quan tâm. Vì vậy đề tài cũng là một tài liệu tham khảo
hữu ích cho các sinh viên chuyên ngành KTNN, PTNT khóa sau.
6. Bố cục của đề tài.



4
Cấu trúc cơ bản của đề tài ngoài phần mở đầu và phần kết luận gồm những chương
sau:
Chương 1: Tổng quan tài liệu
Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
Chương 4: Các giải pháp phát tiển kinh tế lâm nghiệp trên địa bàn xã Hóa Trung


5
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Các khái niệm có liên quan
- Khái niệm lâm nghiệp
Để đi đến khái niệm về lâm nghiệp, trên thực tế đã có nhiều quan điểm:
- Quan điểm thứ nhất cho rằng: Lâm nghiệp là một ngành sản xuất vật chất
trong nền kinh tế quốc dân có chức năng xây dựng và quản lý bảo vệ rừng. Với
quan điểm này, lâm nghiệp chỉ bao gồm các hoạt động về trồng rừng, chăm sóc,
nuôi dưỡng, quản lý, bảo vệ nhằm cung cấp lâm đặc sản, phòng hộ và bảo vệ môi
trường sống cho xã hội. Sản phẩm cuối cùng của hoạt động lâm nghiệp là tạo ra
rừng thành thục công nghệ; đó chỉ là những sản phẩm tiềm năng, chưa thành sản
phẩm hàng hoá cuối cùng được trao đổi trên thị trường.
Như vậy, quan điểm thứ nhất đã bộc lộ một số vấn đề tồn tại:
+ Một là khi đã khẳng định lâm nghiệp là một ngành sản xuất vật chất nhưng
sản phẩm cuối cùng lại chưa được lưu thông, trao đổi, mua bán trên thị trường để
thu hồi vốn tái sản xuất cho chu kỳ tiếp theo. Sản phẩm được khai thác từ rừng lại
được thống kê, hạch toán vào tổng sản phẩm nông nghiệp.

+ Hai là về phương diện kỹ thuật lâm sinh thì khai thác và tái sinh có mối
liên hệ chặt chẽ với nhau. Khai thác được xem là một trong những giải pháp kỹ
thuật lâm sinh quan trọng trong tái sản xuất tài nguyên rừng.
+ Ba là về phương diện kinh tế - xã hội, mục đích cuối cùng của xây dựng
rừng là để khai thác và chỉ có khai thác mới thu hồi được vốn để tái sản xuất mở
rộng tài nguyên rừng.
+ Bốn là về phương diện quản lý, hiện nay ngành lâm nghiệp đang quản lý
các hoạt động không chỉ thuộc lĩnh vực lâm sinh mà còn cả lĩnh vực khai thác và
chế biến lâm sản.
- Quan điểm thứ hai cho rằng: Lâm nghiệp là một ngành sản xuất vật chất đặc
biệt không chỉ có chức năng xây dựng, quản lý, bảo vệ rừng mà còn có chức năng khai
thác sử dụng rừng. Như vậy, với quan điểm này khái niệm về lâm nghiệp đã được mở
rộng. Sản phẩm cuối cùng của lâm nghiệp đã là sản phẩm hàng hoá được mua bán,
trao đổi trên thị trường.


6
Quan điểm này đã đề cao vai trò của lâm nghiệp trong nền kinh tế quốc dân
và đã coi hoạt động xây dựng và sử dụng rừng là hai giai đoạn của quá trình tái sản
xuất tài nguyên rừng. Từ đó đã tạo điều kiện thuận lợi để lâm nghiệp phát triển toàn
diện. Tuy nhiên, quan điểm này đã lồng ghép hai lĩnh vực hoàn toàn khác nhau một
ngành sản xuất cũng có những vấn đề khó khăn về công tác tổ chức, quản lý và
hạch toán kinh tế. Mặt khác, khi nhấn mạnh quan điểm này, có thể người ta chỉ tập
trung vào khai thác bóc lột tài nguyên rừng và ít quan tâm đến phát triển lâm nghiệp
bền vững. Do đó, tài nguyên rừng nhanh chóng bị cạn kiệt, đặc biệt trong thời kỳ
lâm nghiệp hoạt động trong cơ chế bao cấp.
- Quan điểm thứ ba: Xuất phát từ thực trạng quản lý ngành lâm nghiệp và
đứng trên góc độ khép kín của quá trình tái sản xuất thì lâm nghiệp là một ngành
sản xuất vật chất ngoài chức năng xây dựng rừng, quản lý bảo vệ rừng, khai thác
vận chuyển còn bao gồm cả chế biến lâm sản. Như vậy, quan điểm thứ ba tương đối

toàn diện hơn hai quan điểm trên. Quan điểm này vừa đảm bảo tính thống nhất
trong quá trình tái sản xuất, vừa đảm bảo chu trình sản xuất khép kín. Tuy nhiên,
với quan điểm này đã ghép toàn bộ các hoạt động có chu kỳ sản xuất, có đối tượng
tác động, có công nghệ sản xuất hoàn toàn khác biệt vào một ngành cũng đã đặt ra
hàng loạt vấn đề cần giải quyết: đầu tư, tổ chức sản xuất, áp dụng công nghệ, đánh
giá hiệu quả và cơ chế chính sách để phát triển toàn diện ngành lâm nghiệp. Mặt
khác, hiểu theo nghĩa rộng từ khi ghép bộ, lâm nghiệp là lĩnh vực sản xuất trong
ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn. Tuy nhiên, quan điểm có khác nhau
cũng không làm suy giảm vai trò của lâm nghiệp trong nền kinh tế quốc dân và đời
sống xã hội. [9]
- Xét theo chuỗi giá trị:
+ Giai đoạn quản lý bảo vệ, trồng rừng.
+ Giai đoạn khai thác.
+ Giai đoạn chế biến.
+ Giai đoạn tiêu thụ.
Đề tài nghiên cứu này tập trung chủ yếu vào nghiên cứu rừng sản xuất thuộc
các hộ quản lý và nghiên cứu trên cơ sở chuỗi giá trị ngành hàng.
- Từ những quan điểm trên người ta đã thống nhất đưa ra khái niệm về lâm
nghiệp như sau: Lâm nghiệp là ngành sản xuất vật chất độc lập của nền kinh tế quốc


7
dân có chức năng xây dựng rừng, quản lý bảo vệ rừng, khai thác lợi dụng rừng, chế
biến lâm sản và phát huy chức năng phòng hộ của rừng. [9]
- Khái niệm cơ cấu kinh tế lâm nghiệp
Hiện nay nông nghiệp với khái niệm mở rộng bao gồm các tiểu ngành: Trồng
trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy sản, nghề muối và các ngành dịch vụ, tiểu thủ công
nghiệp trong nông thôn có sử dụng đầu vào là sản phẩm nông nghiệp là chính.
Để có thể nghiên cứu về lâm nghiệp, cụ thể kinh tế lâm nghiệp, khi xem xét
về sản xuất lâm nghiệp, tùy theo mục đích nghiên cứu khác nhau người nghiên cứu

phân chia các bộ phận cấu thành sản xuất khác nhau.
- Xét về chức năng:
+ Rừng sản xuất.
+ Rừng đặc dụng.
+ Rừng phòng hộ.
- Xét về đối tượng chủ thể quản lý:
+ Rừng quốc doanh do các nông lâm trường quản lý.
+ Rừng của cộng đồng.
+ Rừng của hộ gia đình.
- Xét về vai trò của lâm nghiệp:
+ Vai trò kinh tế.
+ Vai trò xã hội.
+ Vai trò môi trường.
+ Vai trò an ninh quốc phòng.
- Xét về giá trị lâm sản:
+ Giá trị từ gỗ.
+ Giá trị từ lâm sản ngoài gỗ.
Cơ cấu kinh tế lâm nghiệp là số lượng các bộ phận hợp thành của kinh tế lâm
nghiệp và mối quan hệ tỷ lệ giữa các bộ phận hợp thành đó trong quá trình tái sản
xuất. Hay cơ cấu kinh tế lâm nghiệp là một phạm trù kinh tế gồm nhiều yếu tố,
nhiều bộ phận có quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, tạo thành cấu trúc bên trong
của nền kinh tế lâm nghiệp được sắp đặt theo một tỷ lệ nhất định, trong những điều
kiện và hoàn cảnh lịch sử cụ thể. [9]


8
- Khái niệm quản lý tài nguyên rừng
Quản lý nguồn tài nguyên rừng: Là hệ thống quản lý dựa trên tiềm năng và
sự khác biệt về đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội của địa phương.[9]
Đặc điểm:

- Không chỉ lợi dụng gỗ mà còn các sản phẩm ngoài gỗ.
- Chuyển một phần lợi ích kinh tế của doanh nghiệp, cơ quan quản lý sang
lợi ích và nhu cầu của người dân.
- Quản lý trên quy mô linh hoạt tùy theo điều kiện tự nhiên xã hội ở từng
vùng khác nhau.
- Khái niệm lâm nghiệp cộng đồng
Lâm nghiệp cộng đồng cũng đề cập đến sự xác định nhu cầu của địa phương,
tăng cường quản lý sử dụng cây cối để cải thiện mức sống của người dân theo một
phương thức bền vững, đặc biệt là cho người nghèo. [4]
Theo Arnold (1992) đưa ra: Lâm nghiệp cộng đồng là một thuật ngữ bao
trùm hàng loạt các hoạt động gắn kết người dân nông thôn với trồng rừng cũng như
các sản phẩm và lợi ích thu được từ rừng trồng và rừng tự nhiên.
- Khái niệm phát triển bền vững
Phát triển bền vững là sự phát triển kinh tế xã hội với mức độ cao liên tục
trong thời gian dài.
“Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng nhu cầu của hiện tại mà không
ảnh hưởng tới khả năng phát triển của thế hệ tương lai”. [14]
Sự phát triển của nó dựa trên việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên một cách
có hiệu quả mà vẫn bảo vệ môi trường sinh thái. Phát triển kinh tế nhằm đáp ứng
nhu cầu hiện tại mà không phương hại đến việc đáp ứng nhu cầu của thế hệ tương
lai. Về quan điểm phát triển bền vững kinh tế hộ nông dân không tách rời với quan
điểm phát triển bền vững nông thôn.
Nội dung của quan điểm phát triển bền vững là:
- Đảm bảo nhu cầu hiện tại mà không làm ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng
nhu cầu trong tương lai.
- Phát triển kinh tế xã hội nông thôn gắn liền với giữ gìn và bảo vệ môi trường.


9
- Khái niệm hộ Nông dân

Nghị quyết 10 của BCT (5/4/1988) ra đời đã khẳng định: Hộ Nông dân là
một đơn vị kinh tế cơ sở. Nông hộ được hiểu là hộ có phương tiện kiếm sống từ
ruộng đất và sử dụng chủ yếu lao động gia đình vào sản xuất. Luôn nằm trong hệ
thống kinh tế rộng lớn nhưng về cơ bản được đặc trưng tham gia một phần vào thị
trường với mức độ hoàn chỉnh chưa cao.
- Khái niệm Kinh tế nông hộ
Kinh tế Nông hộ là một cơ sở kinh tế có đất đai, các tư liệu sản xuất thuộc sở
hữu của hộ gia đình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản xuất và
thường là nằm trong một hệ thống kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu được đặc trưng
bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường có xu hướng hoạt động với mức độ không
hoàn hảo cao.
Kinh tế nông hộ lả một hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền kinh tế xã
hội. Trong đó các nguồn lực sản xuất như đất đai, lao động, tiền vốn và vật liệu sản
xuất được xem là của chung để tiến hành sản xuất, có chung ngân quỹ, ngủ chung
một nhà, ăn chung. Mọi quyết định trong sản xuất kinh doanh là tùy thuộc vào chủ
hộ. Được Nhà nước thừa nhận, hỗ trợ và tạo điều kiện để phát triển. [5]
1.1.2. Các nghiên cứu về Kinh tế lâm nghiệp
Nghiên cứu Kinh tế lâm nghiệp đã có những đóng góp cho ngành trong gần 20
năm qua, đặc biệt là trong thời kỳ đổi mới ở Việt Nam. Được đánh dấu bởi Nghị quyết
Đại hội lần thứ VI của Đảng Cộng Sản Việt Nam. Tuy vậy, hiện nay vẫn còn nhiều vấn
đề về lý luận và thực tiễn kinh tế lâm nghiệp cần được trao đổi nghiên cứu tiếp.
Đã nghiên cứu các đề tài sau:
- Đánh giá nhu cầu tiêu dùng ván dăm ở Việt Nam.
Đề tài đã nghiên cứu và làm rõ được nhu cầu tiêu dung gỗ ván dăm tại nước
ta mà tập trung chủ yếu là tại các nguồn cung cấp tại các cơ sở sản xuất và những cơ
sở thu mua tại địa bàn miền Bắc và địa bàn miền Nam là trọng tâm. Cũng như đã
đánh giá nhu cầu dự báo trong tương lai về nhu cầu gỗ ván dăm tại nước ta trong
thời gian tới. [10]
- Đánh giá thực trạng và dự báo xu hướng phát triển thị trường lâm sản Việt Nam.


Kết quả 2 năm nghiên cứu và đánh giá thị trường gỗ và sản phẩm gỗ trên địa
bàn 12 tỉnh, thành (trong đó 8 tỉnh thuộc duyên hải miền Trung, Tây Nguyên, Đồng


10
bằng Nam Bộ và 4 tỉnh phía Bắc). Đã đạt được một số thành quả đã thể hiện các ưu
điểm theo xu hướng như: Tổng cung, tổng cầu đều tăng trưởng khá nhanh; nhiều
tỉnh thành trong cả nước đã ngày càng mở rộng ra nhiều thị trường chính, khó tính,
tiềm năng; giảm xuất thô đáng kể; tăng nhập khẩu gỗ nguyên liệu để tăng xuất
khẩu; trồng rừng nguyên liệu đã được chú ý. [12]
- Kết quả nghiên cứu lượng giá kinh tế môi trường và dịch vụ môi trường
một số loại rừng chủ yếu ở Việt Nam.
Đề tài
cung cấp các cơ sở khoa học về giá trị rừng, đặc biệt là giá trị môi
trường và dịch vụ môi trường rừng, nhằm tác động và thay đổi nhận thức xã hội về
vai trò của rừng, đồng thời hỗ trợ cho các nhà quản lý và hoạch định chính sách xây
dựng khung pháp lý hỗ trợ người dân tham gia trồng và bảo về rừng, góp phần vào
việc quản lý rừng bền vững tại Việt Nam. [14]
- Hiệu quả kinh tế của việc trồng quế theo phương thức nông lâm kết hợp
(quế + sắn) ở huyện Văn Yên tỉnh Yên Bái.

Đề tài đã giải quyết những tồn tại trong việc sản xuất và kinh doanh quế, tiến
hành điều tra, phân tích các chi phí, lợi ích kinh tế và đưa ra một số khuyến nghị
nhằm phát triển cây quế ở vùng Văn Yên nói riêng và vùng núi nói chung. Hiện nay
ở miền núi có nhiều hộ gia đình và nhiều lâm trường tham gia trồng quế, mang lại
nguồn thu đáng kể cho nhiều hộ gia đình. Cây quế đã cung cấp nhiều mặt hàng cho
thị trường trong nước cũng như xuất khẩu. [11]
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Phát triển Kinh tế Lâm nghiệp trên Thế Giới


Thế giới đã mất 13 triệu hecta rừng, chủ yếu do chuyển đổi diện tích rừng
sang mục đích sử dụng khác, rừng hiện chỉ còn chiếm 31% diện tích các châu lục
trên toàn cầu với tổng diện tích chưa đầy 4 tỷ hecta. [21]
Đó là những dữ liệu mới nhất về rừng trên thế giới do Tổ chức Nông Lương
Liên hợp quốc (FAO) về hiện trạng rừng toàn cầu nghiên cứu.
Đó là một báo động đáng quan tâm khi mà tình trạng biến đổi khí hậu toàn
cầu ngày càng bức xúc, cần kêu gọi sự tham gia của tất cả các quốc gia trên thế giới
nhằm hài hòa lợi ích giữa các ngành tại mỗi quốc gia.
Sau đây là bảng thể hiện hiện trạng XNK một số sản phẩm lâm nghiệp trên
Thế giới năm 2011.


11
Bảng 1.1. Hiện trạng XNK một số sản phẩm lâm nghiệp
trên Thế giới
Loại
hình
Giấy và nguyên liệu giấy

Ván sợi ép Gỗ tròn
Sản lượng
(tấn)
Giá trị
(1000USD)
Sản lượng
(m
3
)
Giá trị
(1000USD)


Sản lượng
(m
3
)
Giá trị
(1000USD)

Nhập
khẩu
95.511.923

102.412.814

22.076.939

9.463.402 129.185.940

17.751.254

Xuất
khẩu
96.081.190

99.589.591 21.301.085

9.679.292 125.852.968

15.955.476


(Nguồn: Faostat 2011) [19]
Bảng 1.1 trên cho ta thấy sản lượng xuất khẩu của gỗ tròn là lớn nhất nhưng
lại mang lại giá trị thấp nhất chỉ đạt 15.955.476.000 USD do đó chúng ta nên xem
xét lại việc nên xuất khẩu loại sản phẩm này với số lượng bao nhiêu thì hợp lý và
đặc biệt có nên sơ chế biến không nhằm mang lại giá trị kinh tế cao hơn với các
nước đang phát triển.
Sản lượng xuất khẩu của giấy và nguyên liệu giấy mang lại giá trị kinh tế cao
nhất với 99.081.190.000 USD chỉ với sản lượng 95.511.923 tấn, tương tự đối với
sản phẩm ván ép sợi cũng mang lại giá trị cao, cụ thể là 9.679.292.000 USD chỉ với
21.301.085 m
3
. Từ đó chúng ta cần lưu ý và quan tâm hơn nữa vào chế biến các lâm
sản gỗ này nhất là với tình trạng diện tích rừng ngày càng giảm sút. Với nhập khẩu
cũng như vậy khi mà các nước nhập khẩu gỗ tròn với giá trị không cao nhưng lại có
khối lượng lớn, cụ thể là 129.185.940 m
3
chỉ với 17.751.254.000 USD. [18]
Kế đến là ván ép sợi giá trị bỏ ra nhập khẩu tương đối lớn. Với việc nhập
khẩu giấy và nguyên liệu giấy giá trị bỏ ra khá lớn nhưng sẽ không phải mất nhiều
chi phí sơ chế biến, sẽ là cùng có lợi cho cả hai bên khi giao dịch sản phẩm này.
1.2.2. Phát triển Kinh tế Lâm nghiệp tại Việt Nam
Dưới đây là bảng thể hiện diện tích lâm nghiệp trong toàn quốc năm 2012
như sau:


12
Bảng 1.2. Tổng diện tích đất lâm nghiệp Việt Nam
ĐVT: Ha
TT


Loại rừng Tổng cộng
Thuộc quy hoạch 3 loại rừng
Ngoài quy
hoạch đất
lâm nghiệp

Đặc dụng

Phòng hộ Sản xuất
1
Tổng diện tích
rừng
13.862.043 2.021.995 4.675.404 6.964.415 200.230
1.1

Rừng tự nhiên 10.423.844 1.940.309 4.023.040 4.415.855 44.641
1.2

Rừng trồng 3.438.200 81.686 652.364 2.548.561 155.589
A
Rừng trồng đã
khép tán
3.039.756 72.219 576.764 2.253.215 137.558
B
Rừng trồng
chưa khép tán
398.444 9.467 75.600 295.346 18.031
2
Diện tích rừng
để tính độ che

phủ
13.463.600 2.012.528 4.599.803 6.669.070 182.199
(Nguồn: Tổng cục lâm nghiệp năm 2012) [20]
Bảng 1.2 cho ta thấy diện tích rừng tự nhiên chiếm đa số, cụ thể diện tích là
10.423.844ha. Diện tích chỉ có là 3.438.200ha, trong đó diện tích đã khép tán chiếm
đa số. Diện tích ngoài quy hoạch chiếm số ít trên tổng diện tích, diện tích này chủ
yếu là do người dân tự trồng. Trong ba loại rừng nằm trong quy hoạch thì rừng sản
xuất chiếm đại đa số.
Để tìm hiểu chi tiết hơn về thành phần các loại cây chủ yếu trong tổng diện
tích rừng tự nhiên, chúng ta cùng tìm hiểu bảng 1.3 dưới đây.
Bảng 1.3. Diện tích rừng phân theo cơ cấu loài cây chủ yếu và độ che phủ rừng
TT Phân theo loài cây ĐVT Tổng diện tích Độ che phủ (%)

1 Cây rừng Ha 13.588.080 39,9%
2 Cây cao su Ha 200.126 0,61%
3 Cây đặc sản Ha 73.837 0,22%
Tổng cộng Ha 13.862.043 40,7%
(Nguồn: Tổng cục Lâm nghiệp năm 2012) [20]


13

Bảng 1.3 cho thấy diện tích rừng nước ta không còn nhiều, đặc biệt vấn đề
mà chúng ta cần lưu ý đó là diện tích rừng đặc dụng và rừng phòng hộ cộng lại mới
bằng diện tích rừng sản xuất, đây là một nguy cơ lớn dẫn tới những hiểm họa thiên
nhiên khôn lường, cũng như những cây đặc sản giá trị kinh tế cao thì chiếm diện
tích rất ít.

Để tìm hiểu về giá trị trong cán cân XNK của nước ta năm 2011, chúng ta
cùng tìm hiểu bảng 1.4 dưới đây.

Bảng 1.4. Hiện trạng XNK một số sản phẩm Lâm nghiệp ở Việt Nam
Loại hình
Giấy và nguyên liệu
giấy
Ván sợi ép Gỗ tròn
Sản
lượng
(tấn)
Giá trị
(1000USD)

Sản
lượng
(m
3
)
Giá trị
(1000USD

Sản
lượng
(m
3
)
Giá trị
(1000USD

Nhập khẩu 825.371 730.197 326.153 152.690 1.261.073 352.899
Xuất khẩu 70.053 81.233 7.040 3.164 186.690 47.025
(Nguồn: Faostat 2011 ) [18]

Bảng 1.4 cho ta thấy, cùng chung với tình hình thế giới sản phẩm giấy và
nguyên liệu giấy mang lại giá trị cao cho xuất khẩu với việc thu về 81.233.000 USD
chỉ với 70.053 tấn nhưng một số doanh nghiệp khi nhập khẩu lại cũng phải bỏ ra
một khoản chi phí khá lớn khi nhập khẩu từ bên ngoài với giá trị là 730.197.000
USD khi nhập 825.371 tấn.
Tiếp theo là gỗ tròn với việc xuất 186.690 m
3
chỉ mang lại 47.025.000 USD
nhưng sản lượng nhập khẩu lại lớn hơn nhiều lần khi mà chúng ta mua vào 1.261.073
m
3
chỉ mất 352.899.000 USD. Với việc này chúng ta nên đầu tư vào thu mua gỗ tròn
và chế biến sâu để tăng giá trị sản phẩm và tạo thêm việc làm cho lao động nông
thôn. Sản phẩm ván sợi ép hiện nay đang phát triển mạnh với các cơ sở tư nhân là chủ
yếu, giá trị của cả nhập khẩu và xuất khẩu ở mức tương đối.
1.3. Quan điểm về hiệu quả, hiệu quả kinh tế
1.3.1. Các quan niệm khác nhau về HQKT
Nền kinh tế chịu sự chi phối bởi quy luật nguồn lực khan hiếm, trong khi đó
nhu cầu của xã hội về hàng hoá dịch vụ ngày càng tăng và đa dạng. Do vậy, đòi hỏi
xã hội phải lựa chọn, từng cơ sở sản xuất và kinh doanh phải lựa chọn, sao cho với


14
một lượng nguồn lực nhất định, phải tạo ra được khối lượng hàng hoá và dịch vụ
cao nhất. Đây là mục tiêu của xã hội và của mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh.
HQKT được bắt nguồn từ sự thoả mãn ngày càng tăng các nhu cầu vật chất và
tinh thần của tất cả các thành viên trong xã hội cũng như khả năng khách quan của sự
lựa chọn trên cơ sở trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và sự giới hạn của nguồn
lực. Quá trình tái sản xuất vật chất, sản phẩm hàng hoá và dịch vụ sản xuất ra là kết quả
của sự phối hợp các yếu tố đầu vào theo công nghệ, kỹ thuật sản xuất nhất định.

Khi bắt tay vào sản xuất, nhà sản xuất có nhiều cách phối hợp các yếu tố đầu
vào với các công nghệ khác nhau. C.Mác nói rằng “Xã hội này khác xã hội khác không
phải sản xuất ra cái gì mà sản xuất ra cái đó bằng cách nào”. [10]
Hiệu quả có nhiều loại như: Hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ, HQKT, hiệu
quả sản xuất, hiệu quả xã hội, tuy vậy HQKT là trọng tâm nhất.
HQKT là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt chất lượng các hoạt động kinh
tế. Vì vậy nâng cao chất lượng hoạt động kinh tế là nâng cao HQKT. HQKT là
thước đo, một chỉ tiêu chất lượng, phản ánh trình độ tổ chức sản xuất, trình độ lựa
chọn, sử dụng, quản lý và khả năng kết hợp các yếu tố đầu vào của sản xuất của
từng cơ sở sản xuất, kinh doanh cũng như toàn bộ nền kinh tế. Có thể nói HQKT là
một phạm trù kinh tế xã hội, phản ánh mặt chất lượng HQKT và phản ánh lợi ích
chung của toàn xã hội, là đại lượng đặc trưng của mọi nền sản xuất xã hội. [1]
Theo quy luật mối liên hệ phổ biến và sự vận động phát triển thì mọi HQKT của
các thành viên trong xã hội đều có mối quan hệ với nhau và có tác động đến HQKT
của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Song HQKT không đơn thuần là một phạm trù kinh
tế chỉ đề cập đến kinh tế tài chính mà nó còn gắn liền với ý nghĩa xã hội. [1]
Do đó, trong quá trình sản xuất của con người không chỉ đơn thuần quan tâm
đến HQKT mà đòi hỏi phải xem xét đánh giá một cách tích cực và hiệu quả xã hội,
hiệu quả môi trường sinh thái tự nhiên xung quanh.
Tóm lại, HQKT là một phạm trù kinh tế vốn có trong mọi hình thái kinh tế
xã hội, nó phản ánh mặt chất lượng các hoạt động sản xuất kinh doanh của con
người. HQKT là trong quá trình sản xuất kinh doanh phải biết tiết kiệm và sử dụng
tối đa tiềm năng của nguồn lực, tiết kiệm chi phí, đồng thời phải thoả mãn nhu cầu
ngày càng tăng số lượng và chất lượng sản phẩm, hàng hoá dịch vụ cho xã hội. Tuy
vậy, kết quả sản xuất kinh doanh cuối cùng cái cần tìm là lợi nhuận. Nhưng để đạt


15
được mục đích tối đa hoá lợi nhuận và không ngừng phát triển lâu dài thì cần quan
tâm đến vấn đề HQKT, phải tìm mọi biện pháp nâng cao HQKT.

1.3.2. Một số loại hiệu quả cơ bản
HQKT xã hội là hiệu quả chung phản ánh kết quả thực hiện mọi mục tiêu mà
chủ thể đặt ra trong một giai đoạn nhất định trong quan hệ với chi phí để có được
những kết quả đó. HQKT biểu thị mối tương quan giữa các kết quả đạt được tổng
hợp ở các lĩnh vực kinh tế - xã hội, với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Do
vậy, HQKT xã hội phản ánh một cách tổng quát dưới góc độ xã hội.
Hiệu quả xã hội biểu thị mối tương quan giữa kết quả sản xuất với các lợi ích xã
hội do sản xuất mang lại. Cùng với sự công bằng trong xã hội, nó kích thích phát triển
sản xuất có HQKT cao. Nhờ phát triển sản xuất mà xã hội ngày càng nâng cao được
mức sống của người lao động cả về mặt vật chất và tinh thần, đồng thời tỷ lệ thất
nghiệp giảm, các mối quan hệ xã hội được cải thiện, môi trường sống, điều kiện làm
việc, trình độ xã hội cũng đều được nâng lên.
HQKT là một phạm trù kinh tế, phản ánh mặt chất lượng của hoạt động sản
xuất, kinh doanh. Phản ánh sản lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ sản xuất ra
nhằm thoả mãn nhu cầu của thị trường, với chi phí nguồn lực bỏ ra thấp và đạt mục
tiêu sống còn của cơ sở sản xuất, kinh doanh là lợi nhuận và tối đa hoá lợi nhuận.
HQKT là mối quan tâm duy nhất của kinh tế học nói chung và kinh tế học vi
mô nói riêng. Hiệu quả nói một cách khái quát nghĩa là không lãng phí. [6]
Hiệu quả phát triển phản ánh sự phát triển của các tế bào kinh tế, các cơ sở
sản xuất, kinh doanh, các khu vực, vùng kinh tế trong tổng thể nền kinh tế.
Sự phát triển này là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố như: Đời sống vật
chất, đời sống tinh thần, trình độ dân trí, môi trường sống, Do kết quả phát triển
sản xuất và nâng cao HQKT mang lại.
Khi xem xét các loại hiệu quả cho thấy HQKT luôn là trọng tâm và quyết định
nhất. HQKT chỉ được nhìn nhận đánh giá một cách toàn diện đầy đủ nhất khi có sự kết
hợp hài hoà với hiệu quả xã hội, hiệu quả của việc bảo vệ, giữ gìn môi trường sinh thái
trong lành bền vững và hiệu quả phát triển.







16
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề kinh tế và xã hội cũng như môi
trường ảnh hưởng tới quá trình trồng và khai thác lâm sản của ngành lâm nghiệp mà
cụ thể là gỗ và quá trình tiêu thụ chúng tại các hộ có diện tích lâm nghiệp.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Hóa Trung.
- Đánh giá thực trạng sản xuất lâm nghiệp trên địa bàn xã Hóa Trung.
- Phân tích thực trạng sản xuất lâm nghiệp tại các hộ trên địa bàn xã Hóa Trung.
+ Tình hình sản xuất lâm nghiệp của các hộ.
+ Hiệu quả kinh tế của các mô hình sản xuất lâm nghiệp.
+ Kinh nghiệm đầu tư sản xuất lâm nghiệp.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng dến phát triển kinh tế lâm nghiệp tại xã Hóa
Trung.
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp chủ yếu cho phát triển kinh tế lâm nghiệp tại xã
Hóa Trung.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu
Sử dụng phương pháp chọn mẫu theo nhóm hộ có diện tích đất lâm nghiệp,
trồng các loại cây lâm nghiệp khác nhau trên địa bàn 4 xóm, với số mẫu điều tra là
60 phiếu, mỗi xóm 15 phiếu
.

2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin

-Thu thập thông tin thứ cấp:
Sử dụng phương pháp kế thừa và cập nhật từ Ủy ban nhân dân, thống kê của
xã mà cụ thể là lấy những báo cáo kinh tế các năm 2011 – 2013, sử dụng bản thuyết
minh đề án Nông Thôn Mới của ban chỉ đạo Nông Thôn Mới của xã Hóa Trung. Sử
dụng những số liệu của ban nông lâm ngư nghiệp của xã Hóa Trung. Sử dụng số
liệu về hiện trạng lâm nghiệp của Chi cục kiểm lâm xã huyện Đồng Hỷ. Sử dụng
thông tin, kiến thức trong các giáo trình của các cá nhân, tổ chức.
Tài liệu được thu thập từ các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội, các công
trình đã công bố, báo cáo của cơ quan chức năng về mặt dân số, lao động, đất đai,

×