ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HOÀNG TRƯỜNG MINH
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
XÃ QUỐC VIỆT - HUYỆN TRÀNG ĐỊNH - TỈNH LẠNG SƠN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Kinh tế Nông nghiệp
Khoa : Kinh tế & PTNT
Khóa học : 2010 - 2014
Thái Nguyên, 2014
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HOÀNG TRƯỜNG MINH
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
XÃ QUỐC VIỆT - HUYỆN TRÀNG ĐỊNH - TỈNH LẠNG SƠN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Kinh tế Nông nghiệp
Khoa : Kinh tế & PTNT
Lớp : 42B - KTNN
Khóa học : 2010 - 2014
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Cù Ngọc Bắc
Thái Nguyên, 2014
LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Kinh
tế và Phát triển nông thôn trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, sau khi
hoàn thành khóa học ở trường tôi đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại xã Quốc
Việt – huyện Tràng Định – tỉnh Lạng Sơn với đề tài:
“Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp chủ yếu phát triển
kinh tế nông nghiệp trên địa bàn xã Quốc Việt – huyện Tràng Định – tỉnh
Lạng Sơn”
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này. Tôi xin chân thành
bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất đến các tập thể, các cơ quan, tổ chức đã tạo điều
kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm
Thái Nguyên, phòng Đào tạo và khoa KT&PTNT cùng các thầy cô giáo
những người đã cung cấp trang thiết bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình
thực tập.
Cảm ơn UBND xã Quốc Việt các ban ngành và nhân dân trong xã đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong qua trình thực tập.
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn
thầy giáo Th.s Cù Ngọc Bắc - người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu, hoàn thành đề tài này.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, đề tài tốt nghiệp của tôi chắc hẳn không
thể tránh khỏi những sơ xuất và thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự đóng góp
của các thầy cô giáo và cùng toàn thể các bạn đọc.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày tháng năm 2014
Sinh viên
Hoàng Trường Minh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận này là do chính tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn khoa học của thầy giáo: Th.s Cù Ngọc Bắc.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực và chưa
hề được công bố hoặc sử dụng để bảo vệ một học hàm nào.
Các thông tin trích dẫn trong khóa luận này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Thái Nguyên, ngày tháng năm2014
Sinh viên
Hoàng Trường Minh
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài 2
1.3.1 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn 3
1.4. Bố cục khóa luận 3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4
1.1. Cơ sở lý luận 4
1.1.1 Một số khái niệm. 4
1.1.2. Vai trò của nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân. 5
1.1.3. Đặc điểm sản xuất nông nghiệp 6
1.2. Cơ sở thực tiến của đề tài. 7
1.2.1. Các kinh nghiệm thế giới và kinh nghiệm trong nước 7
1.2.2. Những bài học kinh nghiệm rút ra 12
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 14
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 14
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 14
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 14
2.2. Nội dung nghiên cứu 14
2.3. Câu hỏi nghiên cứu 14
2.4. Phương pháp nghiên cứu 14
2.4.1. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu 14
2.4.2. Phương pháp thu thập thông tin. 14
2.4.3. Phương pháp tổng hợp thông tin 15
2.4.4. Phương pháp phân tích thông tin 15
2.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 15
2.5.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất kinh doanh của hộ sản
xuất nông nghiệp 15
2.5.2. Các chỉ tiêu phản ánh mức thu nhập từ nông nghiệp của nông hộ 16
2.5.3 Các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất và các công thức tính 16
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN. 18
3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa bàn nghiên cứu 18
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 18
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội 20
3.1.3 Những thuận lợi, khó khăn về điều kiện tự nhiên và xã hội ảnh hưởng
đến phát triển nông nghiệp trên địa bàn xã. 25
3.1.4. Giá trị sản xuất, kinh doanh của xã trong những năm qua. 26
3.2. Thực trạng phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn xã Quốc Việt –
huyện Tràng Định – tỉnh Lạng Sơn trong năm 2013 30
3.2.1. Thực trạng sản xuất ngành trồng trọt 30
3.2.2. Thực trạng phát triển chăn nuôi 31
3.2.3. Thực trạng sản xuất lâm nghiệp. 31
3.3. Thực trạng phát triển kinh tế của các hộ nông dân trên địa bàn xã Quốc
Việt – huyện Tràng Định – tỉnh Lạng Sơn. 32
3.3.1. Tình hình sử dụng lao động và nhân khẩu của nhóm điều tra. 34
3.3.2 Mức đầu tư chi phí sản xuất nông nghiệp của nhóm điều tra. 35
3.3.3. Kết quả sản xuất của hộ điều tra. 39
3.3.4. Hiệu quả sản xuất của các hộ điều tra. 40
3.4.3. Ngành lâm nghiệp 41
3.4. Các chính sách, chương trình của chính phủ hỗ trợ các hộ sản xuất nông
nghiệp. 41
3.5. Hỗ trợ của chính quyền địa phương 42
3.6. Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế nông nghiệp của xã 42
3.6.1 Về thị trường. 43
3.6.2 Về cơ sở hạ tầng. 43
3.6.3. Về khoa học công nghệ. 44
3.7. Đánh giá chung về kinh tế nông nghiệp ở xã Quốc Việt 44
3.7.1. Khó khăn và vấn đề đặt ra trong phát triển kinh tế nông nghiệp tại xã
Quốc Việt 44
3.7.2. Định hướng phát triển kinh tế nông nghiệp của xã Quốc Việt 45
CHƯƠNG 4. CÁC GIẢI PHÁP TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP XÃ
QUỐC VIỆT 46
4.1. Quan điểm – Phương hướng – Mục tiêu 46
4.1.1 Quan điểm nghiên cứu 46
4.1.2. Phương hướng nghiên cứu 46
4.1.3. Mục tiêu nghiên cứu 46
4.2. Các giải pháp 46
4.2.1. Một số giải pháp phát triển kinh tế nông nghiệp của xã 46
4.2.2. Giải pháp riêng cho từng ngành 49
4.2.3. Kiến nghị 50
KẾT LUẬN 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO 53
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất của xã năm 2011 - 2013 xã Quốc Việt 19
Bảng 3.2 Tình hình dân số và lao động của xã Quốc Việt 2011-1013 23
Bảng 3.3. Giá trị sản xuất, kinh doanh của xã Quốc Việt 2011-2013. 26
Bảng 3.4 Giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp của xã 2011-2013. 27
Bảng 3.5. Giá trị sản xuất trồng trọt của xã qua 3 năm 2011-2013. 28
Bảng 3.6. Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi của xã 2011-2013. 29
Bảng 3.7. Thông tin cơ bản về nhóm hộ điều tra 33
Bảng 3.8. Tình hình lao động của nhóm hộ điều tra năm 2103 34
Bảng 3.9: Chi phí sản xuất của nhóm hộ điều tra năm 2013. 35
Bảng 3.10: Chi phí chăn nuôi của hộ điều tra 37
Bảng 3.11: Chi phí cho sản xuất lâm nghiệp của các hộ được điều tra 38
Bảng 3.12: Kết quả sản xuất của ngành trồng trọt của nhóm hộ điều tra 39
Bảng 3.13 Kết quả sản xuất ngành chăn nuôi của các hộ điều tra 39
Bảng 3.14 Kết quả sản xuất của ngành lâm nghiệp của các hộ điều tra 40
Bảng 3.15 hiệu quả sản xuất của ngành trồng trọt của các hộ điều tra 40
Bảng 3.16 Kết quả sản xuất của ngành chăn nuôi của các hộ điều tra 41
Bảng 3.17 Kết quả sản xuất của ngành lâm nghiệp của các hộ điều tra 41
1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nước ta là nước nông nghiệp, phần lớn sống dựa vào nông nghiệp,
nước ta có tới 76% dân số làm nông nghiệp. Vì thế mà Đảng và Nhà nước
ta đã xác định phát triển kinh tế nông nghiệp là một vấn đề rộng lớn trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là sự cần thiết trong quá trình đổi mới.
Nông nghiệp Việt Nam chiếm vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế, xã hội
của nước ta. Nó chịu tác động của nhiều yếu tố khác nhau như yếu tố về
chính sách, về vốn, điều kiện về khoa học công nghệ, yếu tố địa lý, điều
kiện xã hội, thị trường. Tuy vậy, trong những năm đổi mơi vừa qua, nhân tố
đổi mới cơ chế chính sách đã tác động mạnh mẽ lên sự tăng trưởng và phát
triển của kinh tế nông nghiệp.
Ngay tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V đã khẳng định “Tập trung
phát triển kinh tế nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu”. Mặt
khác với hơn 70% dân số sống chủ yếu ở nông thôn, 76% dân số nước ta
làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, hơn 50% tổng kim ngạch xuất khẩu là
do ngành nông nghiệp đóng góp. Nhưng chỉ chiếm 25% tổng thu nhập quốc
dân. Thu nhập bình quân đầu người nông thôn quá thấp so với thành thị, cơ
sở hạ tầng nông thôn ở nước ta cũng quá thấp không đáp ứng được sự phát
triển kinh tế nông nghiệp ở nông thôn, càng không đáp ứng được nhu cầu
HĐH – CNH. Do đó trong thời gian qua Đảng và Nhà nước ta đã tập trung
rất nhiều nguồn lực cho phát triển nông nghiệp.
Thắng lợi to lớn của ngành nông nghiệp trong những năm đồi mới
căn bản đã đáp ứng đủ lương thực, thực phẩm cho nhu cầu trong nước với
mức tăng dân số khoảng 1,2 triệu người/năm và xuất khẩu nông sản ngày
càng tăng. Nhiều mặt hàng xuất khẩu chủ lực như gạo, cà phê, hồ tiêu, điều
nhân, sản phẩm gỗ, cao su…tiếp tục khẳng định vị thế của hàng nông lâm
sản Việt Nam trên thị trường Quốc tế.
Nông nghiệp nông thôn luôn là vẫn đề trọng yếu của mỗi quốc gia, nó
là một trong những ngành sản xuất quan trọng nhất trong nền kinh tế, là
loại hình sản xuất chủ yếu.
Quốc Việt là một xã miền núi của Huyện Tràng Định, người dân nơi
đây sống chủ yếu dựa vào hoạt động sản xuất nông nghiệp. Xã có rất nhiều
điều kiện thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, tuy nhiên sản xuất nông
2
nghiệp ở nơi đây vẫn còn nhiều mặt tồn tại, khó khăn trong sản xuất theo
hướng hàng hóa chưa được phát triển mạnh, còn mang nặng tính chất tự cung
tự cấp, ứng dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất còn bị hạn chế do diện tích
đất manh mún, nhỏ lẻ, không tập trung, người dân thiếu kiến thức, thiếu vốn
sản xuất. tất cả điều đó dẫn tới việc sản xuất nông nghiệp còn mang tình trạng
“lấy công làm lãi”, năng suất cây trồng vật nuôi thấp và nhiều tiềm năng chưa
tận dụng được triệt để, mức sống của người dân chưa cao. Đó là vẫn đề đặt ra
cần phải nghiên cứu và giải quyết trong thời điểm hiện nay.
Xuất phát từ những vấn đề trên tôi chọn tiến hành nghiên cứu đề tài
“Thực trạng và đề xuất một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế nông
nghiệp trên địa bàn xã Quốc Việt – huyện Tràng Định – tỉnh Lạng Sơn”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài.
- Đánh giá được thực trạng phát triển kinh tế nông nghiệp tại địa
phương.
- Phân tích những nhân tố ảnh hưởng tới phát triển nông nghiệp.
- Những thuận lợi và khó khăn trong phát triển nông nghiệp tại địa
bàn nghiên cứu
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu để phát triển kinh tế nông nghiệp
cho xã Quốc Việt trong những năm tới.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài là cơ hội để cho sinh viên thực hành những kiến
thức đã học, áp dụng kiến thức vào thực tế, là khung chương trình mà Bộ
Giáo dục và Đào tạo đề ra có tính chất tất yếu giúp sinh viên nâng cao kiến
thức và kinh nghiệm thực tế. Nghiên cứu đề tài được xem như bài học thực
tế đầu tiên giúp cho sinh viên làm quen khi bắt tay vào thực tế, nó là cơ hội
nhưng cũng đầy thách thức mà sinh viên phải đối mặt và trải qua trước khi
ra trường và bắt tay vào công việc, nghề nghiệp của mình sau này.
Nghiên cứu đề tài đòi hỏi sinh viên phải vận dụng nhiều kiến thức đã
học để đưa vào thực tế, các thủ thuật về xác suất thống kê, kỹ năng đặt câu
hỏi khai thác thông tin, các phương pháp PRA, khả năng phân tích xử lý số
liệu, khả năng nhận định theo các nguyên lý phát triển nông thôn, sự tổng
hợp và đưa ra lý luận từ những vấn đề thực tiễn
3
Đây là đề tài nghiên cứu có tính chất cấp thiết và quan trọng hàng
đầu trong các chương trình phát triển kinh tế, xã hội của thế giới cũng
như Việt Nam.
Đây cũng là nguồn tài liệu bổ xung cho kho thư viện phục vụ cho
công tác nghiên cứu học tập của các bạn sinh viên khóa sau cũng như công
tác giảng dạy của các thầy các cô. Và cũng là cơ sở cho việc hình thành,
thực hiện những ý tưởng khoa học sau này.
Giúp cho sinh viên có thể hiểu biết thêm về địa phương mình, các
yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế nông nghiệp tại địa phương mình
sinh sống.
Có một cái nhìn tổng quát hơn về thực trạng sản xuất nông nghiệp
trong xã, từ đó đưa ra những giải pháp thiết thực góp phần phát triển kinh
tế nông nghiệp của địa phương.
Nâng cao năng lực học tập, rèn luyện kỹ năng và phương pháp
nghiên cứu khoa học cho sinh viên trước khi ra trường và cũng như cho sau
này.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài sẽ góp phần vào việc đánh giá thực trạng phát triển kinh tế tại
địa phương, những nguyên nhân ảnh hưởng đến sự phát triển nông nghiệp
của địa phương, từ đó đưa ra những định hướng mới nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất và ổn định đời sống cho bà con.
Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ là cơ sở giúp chính quyền và ban ngành
đoàn thể trong xã đưa ra được những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hơn trong thời gian tới.
1.4. Bố cục khóa luận
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn.
Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
Chương 4: Các giải pháp phát triển kinh tế nông nghiệp xã Quốc Việt
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1 Một số khái niệm.
- Nông nghiệp:
Nông nghiệp theo nghĩa hẹp chỉ có ngành trồng trọt, ngành chăn
nuôi, ngành dịch vụ. Còn theo nghĩa rộng thì bao gồm cả ngành lâm nghiệp
ngành thủy sản
[1]
.
- Kinh tế nông hộ:
Theo Giáo sư Trần Thu Hà thì: “Kinh tế nông hộ là sản xuất và khai
thác kinh doanh nông nghiệp của những ngươi cùng chung sông trong
cùng một mái nhà. Những người chủ sản xuất là trưởng gia, là chủ hộ cùng
những thân nhân sử dụng tổng hợp các yếu tố lao động, đất, vốn, phương
tiện sản xuất tác động vào môi trường sinh thái để làm ra sản phẩm nhằm
thảo mãn nhu cầu về đời sống vật chất của gia đình và cộng đồng xã hội”.
Theo “Bài giảng kinh tế lâm nghiệp” của thầy Trần Công Quân,
giảng viên Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên thì “Kinh tế nông hộ
là một hình thức kinh tế cơ bản và tự chủ trong nông – lâm nghiệp được
hình thành và tồn tại trên cơ sở sử dụng đất đai, sức lao động, nguồn vốn
của gia đình mình là chính”.
Tóm lại, có thể thấy kinh tế nông hộ là một hình thức cơ bản và tự
chủ trong nông nghiệp. Nó được hình thành và phát triển một cách khách
quan, lâu dài, dựa trên sự tư hữu về tư liệu sản xuất, là loại hình kinh tế có
hiệu quả, phù hợp với sản xuất nông nghiệp, thích ứng, tồn tại và phát triển
trong mọi chế độ kinh tế xã hội.
- Phát triển kinh tế:
Phát triển kinh tế là sự tăng trưởng gắn liền với sự hoàn thiện cơ chế,
thể chế kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống và đảm bảo công bằng xã hội.
- Tăng trưởng kinh tế:
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội
(GDP) hoặc tổng sản lượng quốc gia (GNP) hoặc quy mô sản lượng quốc
gia tính bình quân trên đầu người (PCI) trong một thời gian nhất định.
- Phát triển bền vững:
5
Phát triển bền vững là một khái niệm mới nhằm định nghĩa một
sự phát triển về mọi mặt trong hiện tại mà vẫn phải bảo đảm sự tiếp tục
phát triển trong tương lai xa. Khái niệm này hiện đang là mục tiêu hướng
tới nhiều quốc gia trên thế giới, mỗi quốc gia sẽ dựa theo đặc thù kinh tế,
xã hội, chính trị, địa lý, văn hóa riêng để hoạch định chiến lược phù hợp
nhất với quốc gia đó.
1.1.2. Vai trò của nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân.
- Ngành nông nghiệp cung cấp lương thực thực phẩm cho nhu cầu
xã hội.
Nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất cơ bản, giữ vai trò to lớn
trong việc phát triển kinh tế ở hầu hết các nước, nhất là các nước đang phát
triển. Ở những nước này thì nền kinh tế còn nghèo, đại bộ phận sống bằng
nghề nông. Tuy nhiên, ngay cả những nước có ngành công nghệ cao, mặc
dù tỷ trọng GDP nông nghiệp không lớn nhưng khối lượng nông sản các
nước này khá lớn và không ngừng tăng lên, đảm bảo cung cấp đủ cho đời
sống của con người, những sản phẩm sản phẩm cần thiết đó là lương thực,
thực phẩm. Những sản phẩm này cho dù có trình độ khoa học – công nghệ
phát triển như hiện nay nhưng vẫn chưa có ngành nào thay thế được.
Lương thực, thực phẩm là yếu tố đầu tiên, có tính chất quyết định đến sự
tồn tại của con người và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Xã hội càng phát triển, đời sống con người ngày càng được nâng cao
thì nhu cầu của con người về lương thực thực phẩm cũng ngày càng tăng
lên về số lượng, chất lượng và cả về chủng loại.
- Cung cấp các yếu tố đầu vào cho phát triển công nghiệp và khu vực
đô thị.
Nông nghiệp có vai trò quan trọng cho việc cung cấp các yếu tố
đầu vào cho công nghiệp và khu vực thành thị. Điều đó được thể hiện
qua các mặt:
+ Khu vực nông nghiệp là nguồn dự trữ nhân lực dồi dào cho sự phát
triển công nghiệp và đô thị.
+ Nông nghiệp cung cấp nguồn nguyên liệu to lớn cho công nghiệp,
đặc biệt là cho ngành công nghiệp chế biến. Thông qua công nghiệp chế
biên, giá trị của sản phẩm nông nghiệp được nâng lên gấp nhiều lần, nâng
cao khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường nông sản.
6
+ Khu vực nông nghiệp là khu vực cung cấp nguôn vốn lớn nhất cho
sự phát triển nền kinh tế.
- Làm thị trường tiêu thụ của ngành công nghiệp và dịch vụ.
Nông nghiệp nông thôn là thị trường lớn nhất của công nghiệp.ở hầu
hết các nước đang phát triển, sản phẩm công nghiệp bao gồm tư liệu tiêu
dùng, tư liệu sản xuất được tiêu thụ chủ yếu dựa vào trong nước mà hầu hết
là khu nông nghiệp nông thôn.
- Nông nghiệp tham gia vào xuất khẩu
Nông nghiệp được coi là ngành đem lại nguồn thu nhập ngoại tệ lớn
nhất. Các sản phẩm từ nông – lâm nghiệp dễ dàng gia nhập thị trường quốc
tế so với các sản phẩm của ngành công nghiệp. Xu hướng chung ở các
nước trong quá trình công nghiệp hóa ở giai đoạn đầu giá trị nông – lâm –
thủy sản chiếm tỉ trọng cao trong kim ngạch xuất khẩu và tr trọng đó giảm
dần cùng với sự phát triển cao của kinh tế.
- Nông nghiệp giữ vai trò quan trọng trong bảo vệ môi trường.
Nông nghiệp có vai trò to lớn, là cơ sở trong sự phát triển bền vững
của môi trường vì sản xuất nông nghiệp gắn liền trực tiếp với môi trường tự
nhiên: khí hậu, đất đai, thời tiết, thủy văn. Trong quá trình phát triển sản
xuất xuất nông nghiệp nếu có những giải pháp thích hợp thì sẽ duy trì và
tạo ra sự phát triển bền vững của môi trường
[5]
.
1.1.3. Đặc điểm sản xuất nông nghiệp
- Sản xuất nông nghiệp có tính vùng.
Sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên địa bàn rộng lớn, phức tạp,
phụ thược vào điều kiện tự nhiên nên mang tính chất khu vực rõ rệt. Ở mỗi
vùng mỗi quốc gia điều kiện đất đai và thời tiết – khí hậu khác nhau cho
nên đặc điểm sản xuất nông nghiệp cũng khác nhau.
- Đối tượng sản xuất nông nghiệp cây trồng vật nuôi.
Đối tượng sản xuất nông nghiệp là cơ thể sống - cây trồng và vật nuôi.
Cây trồng, vật nuôi với tư cách là tư liệu sản xuất đặc biệt, được sản
xuất trong bản thân nông nghiệp bằng cách sử dụng trực tiếp sản phẩm trực
tiếp thu được ở chu trình sản xuất trước làm tư liệu sản xuất cho chu trình sau.
- Ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu.
7
Trong nông nghiệp ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể
thay thế được. Đất đai là điều kiện cần thiết cho tất cả các ngành sản xuất,
nhưng nội dung kinh tế nó lại khác nhau. Trong sản xuất nông nghiệp
không thể không có đất cho trồng cây, làm chuồng trại…
- Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao.
Đó là nét đặc thù điển hình nhất của sản xuất nông nghiệp, bởi vì quá
trình sản xuất nông nghiệp là quá trình tái sản xuất kinh tế gắn bó chặt chẽ
với quá trình sản xuất tự nhiên, thời gian hoạt động và thời gian sản xuất
xen kẽ vào nhau, song lại không hoàn trùng hợp với nhau, sinh ra tính thời
vụ cao trong nông nghiệp
[2,3]
.
1.2. Cơ sở thực tiến của đề tài.
1.2.1. Các kinh nghiệm thế giới và kinh nghiệm trong nước.
1.2.1.1. Các kinh nghiệm trên thế giới.
Kinh nghiệm của Trung Quốc
- Ngày nay Trung Quốc đã trở thành một quốc gia hoàn toàn khác so
với những gì mà Trung Quốc ở vào giai đoạn sau cách mạng tháng 10 năm
1949 và sau cuộc Đại cách mạng văn hóa. Đó là kết quả của công cuộc đổi
mới mở cửa từ năm 1979 do Đặng Tiểu Bình khởi xướng. Thành công của
công cuộc đổi mới này đã có đóng góp không nhỏ từ những thanh công của
việc phát triển nông nghiệp nông thôn. Có thể nêu lên một số kinh nghiệm
của Trung Quốc trong việc phát triển nông nghiệp nông thôn như sau:
- Hình thành chế độ tổ chức kinh doanh nông nghiệp mới. Thực
chất đó là chế độ “ngành nghề hóa nông nghiệp”, mà Trung Quốc gọi là
“sản lượng hóa nông nghiệp” (ở Việt Nam chưa có khái niệm này). Theo
các chuyên gia, chế độ ngành nghề hóa nông nghiệp xuất hiện vào thập
kỷ 50, thế kỷ XX, ban đâu là mỹ, sau đố lan sang các nước châu Âu,
Nhật Bản, Canada. Chế độ ngành nghề hóa nông nghiệp xuất hiện ở
Trung Quốc vào thập kỷ 80.
Về ngữ nghĩa “ngành nghề hóa nông nghiệp” tức là “làm sao cho
nông nghiệp trở thành một ngành nghề” [4]. Trong hệ thống kinh tế quốc
dân, sự phân chia ngành nghề theo tiêu chuẩn quốc tế được nhà kinh tế học
người Úc A.G.Fisher nêu ra từ những năm 30 của thế kỷ XX. Dựa trên cơ
sở này, các nhà kinh tế học Trung Quốc chia kế cấu ngành nghề như sau:
“các ngành có sản phẩm trực tiếp lấy từ thiên nhiên, gọi là ngành nghề thứ
8
nhất. Đó là ngành nông nghiệp bao gồm nghề trồng trọt, nghề rừng, nghề
chăn nuôi, nghề phụ nghề cá.
+ Mỗi quan hệ giữa công ty với nông hộ, công ty đóng vai trò
“đầu tàu”, nông hộ đóng vai trò “toa tàu” tạo thành một thực thể kinh tế từ
sản xuât đến chế biến và cuối cùng là tiêu thụ, trong đó, sự liên kết này
được thể hiện bằng hợp đồng ràng buộc giữa nông hộ và công ty theo
nguyên tắc lợi nhuận cùng hưởng, rủi ro cùng chịu.
+ Mỗi quan hệ giữa hợp tác xã với nông hộ. Ở đây, các hợp tác xã
(chủ yếu là hợp tác xã dịch vụ) liên kết với đông dảo nông hộ đảm nhận các
khâu sản xuất, chế biến và tiêu thụ.
+ Hội kỹ thuât chuyên ngành nông nghiệp với nông hộ. Hội cung
cấp thông tin khoa học kỹ thuật, kỹ thuật sản xuất, vận chuyển, tiêu thụ,
đưa nông dân tiếp cận thị trường.
+ Trang trại với nông hộ. Trang trại có thể do một hoặc nhiều hộ,
hoặc các hợp tác xã, hoặc các công ty hợp thành, hoạt động theo kiểu hợp
thành, hoạt động theo kiểu hình thành những ngành nghề chủ đạo, tiến tới
chuyên môn hóa, quy mô hóa.
+ Thị trường bán buôn chuyên ngành với nông hộ. Thị trường này
hướng dẫn nông hộ điều chỉnh sản xuất theo nhu cầu của thị trường, phục
vụ các khâu trước, trong và sau sản xuất của nông hộ. Có thể thấy rằng dù
thể hiện dưới hình thức nào, nông hộ cũng được hướng dẫn, che chở, giúp
đỡ để khó xảy ra tình trạng “được mùa thì rớt giá, được giá thì mất mùa”
như ở một số nơi khác.
+ Đổi mới chế độ ruộng đất:Việc đổi này, theo các chuyên gia,
phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
+ Phải coi ruộng đất là hàng hóa có giá trị sử dụng đặc biệt và giá trị,
là yếu tố sản xuất chủ yếu nhất, cơ bản nhất trong sản xuất nông nghiệp. Việc
trao đổi hàng hóa cũng phải tuân thủ nguyên tắc: Ngang giá thông qua tiền tệ.
+ Làm cho quyền sở hữu yếu đi, Quyền sử dụng tăng lên. Quyền
sở hữu thuộc “nhóm dân thôn”; quyền sử dụng thuộc nông hộ.
+ Giảm bớt chức năng chính trị xã hội của ruộng đất, tăng cường
sử dụng hiệu quả sử dụng đất. Chức năng chính trị của ruộng đất “toa tàu”
theo nguyên tắc lợi nhuận cùng hưởng, rủi ro cùng chịu.
9
+ Phải có lợi ích cho kinh doanh quy mô lớn. Kinh doanh tiểu
nông đất đai manh mún, không phù hợp là một cản trở đối với chế độ
ngành nghề hóa nông nghiệp.
Kinh nghiệm của Nhật Bản:
Nằm trong nhóm nước đầu tiên trên thế giới và là nước đầu tiên ở
châu Á tiến hành công nghiệp hóa. Không chỉ thành công trong lĩnh vực
công nghiệp hóa mà Nhật Bản còn rất thành công trong phát triển nông
nghiệp nông thôn để tạo ra một “sân sau” vững chắc, an toàn, ổn định cho
công nghiệp hóa. Về phát triển nông nghiệp nông thôn có thể nêu lên
những kinh nghiệm sau đây:
- Thực hiện chính sách duy trì sản xuất nông nghiệp chính vẫn là
các hộ gia đình nhỏ, mang đậm tính chất của nền văn hóa lúa nước.
Điều kiện thứ nhất để thực hiện chính sách này là phải tăng năng suất
của nền nông nghiệp tiểu nông. Muốn vậy nền nông nghiệp phải sản xuất
theo chiều sâu, phải áp dụng hàng loạt biện pháp thâm canh trong nông
nghiệp. Ngay cả khi tăng trưởng nông nghiệp đã đạt tới điểm ranh giới, tức
là càng đầu tư thâm canh, lợi nhuận càng giảm, thì Nhật Bản đã chuyện
hướng “lấy nông nghiệp thuộc địa nuôi công nghiệp chính quốc”. Đó là
việc thâm canh để tăng sản lượng ở hai thuộc địa Triều Tiên và Đài Loan.
Điều kiện thứ hai để duy trì sản xuất nông nghiệp chính là các hộ gia
đình nhỏ, đó là việc duy trì giá lương thực cao. Ngay cả khi bị dồn vào
chân tường: thảm bại trong chiến tranh thế giới lần thứ II, khi nhật bản
không duy trì được hệ thống thuộc địa, họ vẫn kiên trì chính sách giữ gía
nông sản cao, đẻ khuyến khích nông dân, giữ chân họ ở lại làm việc tại
nông thôn. Việc duy trì giá nông sản cao đã dấn đến một kết quả “kép” đó
là nông dân không chạy về thành phố để kiếm sống, mà còn mở rộng sản
xuất nông nghiệp để vượt qua khủng hoảng thời hậu chiến.
- Thực hiện đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa nông thôn, gắn
nông nghiệp với công nghiệp, gắn nông thôn với thành thị. Công nghiệp
hóa nông nghiệp không chỉ làm tăng năng suất lao động nông nghiệp, mà
còn giải phóng lao động nông nghiệp để sản xuất ở những nhành nghề phi
nông nghiệp. Điều đó không chỉ có ý nghĩa làm tăng thu nhập cho nông
dân, mà còn thu hút lao động “nông nhàn”, đội quân tiềm năng của nạn thất
nghiệp, vào việc tạo ra sản phẩm cho xã hội. Và kết quả tất yếu là rất ít
10
nông dân Nhật Bản bỏ nông thôn chạy vào thành phố. Nếu nói về thành
công trong việc thực hiện để nông dân “ly nông mà không ly hương” thì
Nhật bản là một mẫu mực.
- Mạnh dạn nhập khẩu công nghệ và chất xám, khôn kheo sử dụng
danh nghiệp nhà nước. Cho đến bây giờ, Nhật Bản vẫn luôn là một nước
quân chủ cho đến ngày nay.
Kinh nghiệm của nước Thái Lan
Thái Lan vốn là một nước nông nghiệp truyền thống với dân số nông
thôn chiếm khoảng 80% dân số cả nước.Nông nghiệp Thái Lan trong hàng
thập kỷ qua có vai trò quan trọng, góp phần tăng trưởng kinh tế, đảm bảo
chất lượng cuộc sông cho người dân. Để thúc đẩy sự phát triển bền vững
nền nông nghiệp Thái Lan đã áp dụng một số chiến lược như:
- Tăng cường vai trò của các cá nhân và tổ chức hoaatj động
trong lĩnh vực nông nghiệp; Đẩy mạnh phong trào học tập, nâng cao
trình độ của từng cá nhân và tập thể bằng cách mở rông các lớp học và
hoạt đong nông nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn; tăng
cường công tác bảo hiểm xã hội cho việc giải quyết tốt vấn đề nợ trong
nông nghiệp; giảm nguy cơ rủi ro.
- Về xây dựng kết cấu hạ tầng, nhà nước đã có chiến lược trong
dây dưng và phân bố hợp lý các công trình thủy lợi lớn phục vụ cho nông
nghiệp. Hệ thống thủy lợi đảm bảo tưới tiêu cho hầu hết đất canh tác trên
toàn quốc, góp phần nâng cao năng xuất lúa và các loại cây trồng khác
trong sản xuất nông nghiệp. Chương trình điện khí hóa nông thôn với việc
xây dựng các trạm thủy điện vừa và nhỏ được triển khai khắp cả nước…
- Về lĩnh vực công nghiệp phục vụ nông nghiệp, Chính phủ Thái Lan
đã tập chung vào các nội dung sau: Cơ cấu lại ngành nghề phục vụ phát triển
công nghiệp nông thôn, đồng thời xem xét các nguồn tài nguyên, những kỹ
năng truyền thống, nội lực, tiềm năng trong lĩnh vực sản xuất và tiếp thị song
song với việc cân đối nhu cầu tiêu dùng trong nước và nhập khẩu.
Cụ thể, Thái Lan đã tập trung phát triển các ngành mũi nhọn như sản
xuất hàng nông, thủy sản phục vụ xuất khẩu, thúc đẩy mạnh mẽ công
nghiệp chế biến nông sản cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, nhất là
các nước công nghiệp phát triển. Ngành Công nghiệp chế biến thực phẩm ở
Thái Lan phát triển rất mạnh nhờ một số chính sách sau:
11
+ Chính sách phát triển nông nghiệp: Một trong những nội dung
quan trọng nhất của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hộ thời kỳ 2000-2005
là kế hoạch cơ cấu lại mặt hàng nông sản của bộ Nông nghiệp Thái Lan,
nhằm mục đích nâng cao chất lượng và sản lượng của 12 mặt hàng nông
sản, trong đó có các mặt hàng: gạo sữa, tôm sú, gà và cà phê.
+ Chính sách bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, chính phủ Thái
Lan thường xuyên thực hiện chương trình quảng bá vệ sinh an toàn thực
phẩm. Năm 2004, Thái Lan phát động chương trình “Năm an toàn thực
phẩm và Thái Lan là bếp ăn của thế giới”. Mục đích chương trình này là
khuyến khích các nhà chế biến và nông dân có hành động kiểm soát chất
lượng vệ sinh thực phẩm để đảm bảo cho người tiêu dùng trong nước và
xuất khẩu. Bên cạnh đó, Chính phủ thường xuyên hỗ trợ cho doanh nghiệp
cải thiện chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. Do đó, ngày nay, thực
phẩm chế biến ở Thái Lan được người tiêu dùng ở các thị trường khó tính
như: Hoa Kỳ, Nhật Bản và EU chấp nhận.
Mở cửa thị trường khi thích hợp: Chính phủ Thái Lan đã xúc tiến đầu
tư, thu hút mạnh các nhà đầu tư nước ngoài vào liên doanh với các nhà sản
xuất trong nước để phát triển ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, thông
qua việc mở cửa cho các quốc gia dù lớn hay nhỏ vào đẩu tư kinh doanh. Về
tiếp cận thị trường xuất khẩu, Chính phủ Thái Lan là người đại diện thương
lượng với Chính phủ các nước để các doanh nghiệp đạt được lợi thế cạnh
tranh trong xuất khẩu lương thực chế biến. Bên cạnh đó, Chính phủ Thái Lan
có chính sách trợ cấp ban đầu cho các nhà máy chế biến và đầu tư trực tiếp
vào cơ sở hạ tầng như: cảng kho lạnh, Sàn đấu giá và đầu tư vào nghiên cứu
và phát triển; Xúc tiến công nghiệp và phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ [4].
1.2.1.2. Kinh nghiệm của Việt Nam
- Giao quyền sử dụng đất nông nghiệp cho nhân dân: Trong thời
gian khá dài (gần 30 năm) ruộng đất do hợp tác xã nông nghiệp thống nhất
và sử dụng, hiệu quả sử dụng ruộng đất thấp, tình trạng khan hiếm lương
thực, thực phẩm kéo dài, đời sống dân dân gặp nhiều khó khăn. Nghị định
10 của Bộ chính trị được ban hành (4/1988) khẳng định việc giao quyền sử
dụng ruộng đất lâu dài cho hội xã viên với phương thức có gần có xa, có
xấu có tốt giúp nhân dân vượt qua khó khăn.
12
- Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ vào sản
xuất, giảm tổn thất trong sản xuất và thu hoạch.
- Đổi mới chính sách sách đất đai để khuyến khích mạnh mẽ nông
dân đầu tư và tổ chức lại sản xuất gắn với phát triển công nghệ chế biến và
tiêu thụ sản phẩm.
- Tăng cường bảo vệ môi trường và đối phó với biến đổi khí hậu,
nhất là nước biển dâng…
1.2.2. Những bài học kinh nghiệm rút ra
1.2.2.1. Bài học rút ra cho Việt Nam
Chủ trương chính sách về giao quyền sử dụng đất lâu dài cho người
dân (đất nông nghiệp 20 năm, đất lâm nghiệp 50 năm) đã nhanh chóng đi
vào cuộc sống của hàng triệu người dân. Có như vậy nông dân mới yên tâm
sản xuất và tập chung đầu tư đất đai được giao sử dụng đất lâu dài của
mình. Từ đó diện mạo kinh tế Việt Nam đã thay đổi một cách cơ bản, nhất
là ngày càng có nhiều đóng góp cho việc giải phóng sức sản xuất, nâng cao
sản lượng nông nghiệp, mở mang ngành nghề mới, nâng cao thu nhập.
Sản phẩm nông nghiệp là những sản phẩm nông sản, đến mùa vụ giá
thường thấp, không có thị trường tiêu thụ nên thu nhập người dân thấp
không đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt hằng ngày. Thực tế đó nhà nước đã
khuyến khích người dân đa dạng hóa sản phẩm, sản xuất những nông sản
mà phù hợp với từng vùng và đáp ứng nhu cầu thị trường, hạn chế nông sản
không có thị trường tiêu thụ. Ngoài ra nhà nước còn có chính sách hỗ trợ
giá và thu mua nông sản dư thừa nâng cao thu nhập người dân.
Phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững và có hiệu quả cao cần phát
triển theo chiều sâu, trên cơ sở phát triển khoa học nông nghiệp, những tiến
bộ kỹ thuật mới, nhất là lĩnh vực ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ
thông tin trong lựa chọn và tạo giống.
Cần phá vỡ tính tự phát trong nông nghiệp của người dân, để làm
được điều này nhà nước cần định hướng, hố trợ tư vẫn cho nông dân trong
phát triển nông nghiệp.
1.2.2.2. Bài học rút ra cho địa phương
Phát triển kinh tế nông nghiệp phải gắn liền với các vẫn đề xã hội,
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần. Coi phát triển con người là động
13
lực để phát triển sản xuất, phát triển xã hội.
Nắm vững chủ trương của Đảng và tận dụng sáng tạo vào tình hình
thực tế của xã để đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp.
Trong quá trình sản xuất nông nghiệp UNND xã đã chỉ đạo các ban
ngành tìm mọi cách góp phần tăng năng xuất cây trồng, Vật nuôi, xây dựng
cơ cấu giống hợp lý, phù hợp với từng loại đất, áp dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật trong canh tác.
Phát triển ngành dịch vụ cho sản xuất nông nghiệp để thúc đẩy phát
triển kinh tế nông nghiệp.
14
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề liên quan đến phát triển trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ
nông nghiệp, lâm nghiệp.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
2.1.2.1. Phạm vi không gian
Đề tài được nghiên cứu tại xã Quốc Việt – Tràng Định – Lạng Sơn.
2.1.2.2. Phạm vi thời gian
Tiến hành nghiên cứu đề tài từ ngày 06/01/2014 đến ngày
18/04/2014.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Sơ lược về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của khu vực nghiên cứu.
- Đánh giá các nguồn lực của địa phương.
- Phân tích tình hình kinh tế nông nghiệp theo nhóm nông hộ điều tra.
- Đề xuất một số giải pháp chung nhằm phát triển kinh tế nông
nghiệp tại địa phương.
2.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng sản xuất nông nghiệp trong xã như thế nào?
- Những thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh tế nông nghiệp?
- Có những yếu tố nào ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế nông
nghiệp của xã?
- Để phát triển kinh tế nông nghiệp cần có những giải pháp nào?
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu
Sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên theo các hộ chuyên sản
xuất trồng trọt, chuyên chăn nuôi và chuyên lâm nghiệp.
2.4.2. Phương pháp thu thập thông tin.
- Thu nhập thông tin thứ cấp
+ Thu nhập thông tin từ các công trình khoa học, các báo cáo tổng
kết, các bài viết có liên quan đến kinh tế nông nghiệp.
15
+ Thu nhập số liệu tại chính quyền địa phương, thống kê của
UBND xã, huyện, phòng tài nguyên môi trường, phòng nông nghiệp, thu
nhập từ các báo cáo, tạp chí, tổng hợp từ internet…
- Thu thập thông tin sơ cấp
+ Phương pháp quan sát: là phương pháp qua quan sát trực tiếp
bằng các dụng cụ để nắm được tổng quan về địa hình, địa vật trên địa
bàn nghiên cứu.
+ Điều tra bằng bảng hỏi: là hương pháp tin tìm hiểu quy mô, xác
định tiềm năng cơ hội, những thuật lợi và khó khăn, lợi nhuận từ sản xuất
nông nghiệp.
+ Phỏng vấn bán cấu trúc: là phương pháp thu phỏng vấn dựa trên
bảng câu hỏi đã được xây dựng sẵn, nhằm tìm hiểu từ thu nhập từ nông
nghiệp và mức sống của người dân tại địa bàn. Những chính sách của nhà
nước đã và đang thực hiện tác động đến sản xuất nông nghiệp đời sống,
những thuận lợi khó khăn khi thực hiện các chính sách đó.
2.4.3. Phương pháp tổng hợp thông tin
Phương pháp thống kê sử dụng bảng tính Excel, Word để thu thập
thông tin, tổng hợp số liệu, phân tích tài liệu theo mục đích nghiên cứu.
2.4.4. Phương pháp phân tích thông tin
Sử dụng các phương pháp phân tích thống kê
- Phương pháp thống kê mô tả.
- Phân tích biến động của hiện tượng: Sử dụng dãy số biến động
theo thời gian.
- Phân tích mức độ biến động: Sử dụng số tuyệt đối, số tương đối,
số bình quân.
2.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
2.5.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất kinh doanh của hộ
sản xuất nông nghiệp
- Diện tích đất nông nghiệp bình quân/hộ.
- Số nhân khẩu bình quân/hộ.
- Số lao động bình quân/hộ.
- Trình độ văn hóa của chủ hộ.
- Mức trang bị công cụ sản xuất/khẩu.
- Mức trang bị công cụ sản xuất/lao động.
16
- Vốn đầu tư sản xuất bình quân/hộ.
2.5.2. Các chỉ tiêu phản ánh mức thu nhập từ nông nghiệp của nông hộ
- Giá trị sản xuất của các ngành.
- Tổng tri của các ngành trong kinh tế nông nghiệp.
- Tổng thu nhập của các ngành.
2.5.3 Các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất và các công thức tính
Số liệu điều tra bằng bảng hỏi được xử lí dựa trên cơ sở thống kê
toán học thông qua phần mềm máy tính Excel.
Để đánh giá tình hình phát triển kinh tế nông nghiệp có thể sử dụng
một số chỉ tiêu sau:
Tổng giá trị sản xuất (GO): Là toàn bộ giá trị các sản phẩm và dịch
vụ do các hộ đạt được trong một thời gian nhất định (thường là 1 năm). Đối
với hộ GO gồm:
+ Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp.
+ Giá trị sản xuất ngành nghề.
+ Giá trị sản xuất buôn bán dịch vụ.
∑
= PiQiGO .
Trong đó: Qi là khối lượng sản phẩm thứ i.
Pi là giá sản phẩm thứ i.
Chi phí trung gian (IC): là toàn bộ chi phí vật chất và dịch vụ được sử
dụng trong quá trình sản xuất ra sản phẩm trong một thời kỳ sản xuất. Với hệ
thống trồng trọt IC bao gồm chi phí về giống, phân bón, thuốc trừ sâu, dụng
cụ lao động, tiền điện…Với hệ thống chăn nuôi IC bao gồm chi phí về giống,
thức ăn, dịch vụ thú y…Có thể nói IC là tòa bộ chi phí của quá trình sản xuất.
Tăng giảm IC có liên quan trực tiếp đến sự phát triển của hộ.
∑
= CiIC
Giá trị tăng (VA): Là chỉ số phán ánh kết quả cuối cùng của quá trình
sản xuất kinh doanh.
Công thức tính: VA = GO – IC
Thu nhập hỗn hợp (MI): Là phần thuần túy của nông hộ sản xuất,
bao gồm cả công lao động và lợi nhuận trong một thời kỳ sản xuất.
MI = VA – (A + T) – Tiền công lao động (nếu có).
Trong đó : A là khấu hao tài sản cố định.
17
T là các khoản thuế phải nộp.
Tỷ xuất giá trị tăng theo chi phí trung gian.
TVA = VA/VC
Tỷ xuất thu nhập hỗn hợp theo chi phí trung gian.
TMI = MI/MC