Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Hoạt động cho vay học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn tại NHCSXH quận Hoàng Mai – TP Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.77 KB, 43 trang )

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
5. Kết cấu chuyên đề
Phần 1: Tổng quan về Ngân hàng chính sách xã hội Quận
Hoàng Mai – Thành phố Hà Nội.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHCSXH Hoàng
Mai
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng chính
sách xã hội Việt Nam.
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng chính
sách xã hội quận Hoàng Mai – thành phố Hà Nội.
1.2. Chức năng nhiệm vụ.
1.3. Cơ cấu tổ chức hoạt động.
1.3.1. Sơ đồ tổ chức.
1.3.2. Chức năng các phòng ban.
1.4. Tình hình hoạt động của Ngân hàng giai đoạn 2010 –
2012.
1.4.1. Hoạt động huy động vốn.
1.4.2. Hoạt động tín dụng.
1.5. Tổng quan về hoạt động cho vay HSSV.
1.5.1. Khái niệm cho vay.
1.5.2. Đối tượng cho vay.
1.5.3. Mục tiêu cho vay.
1.5.4. Ảnh hưởng của hoạt động cho vay đến xã hội.
Phần 2: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng hoạt
động cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn tại NHCSXH
quận Hoàng Mai.


2.1.Tình hình hoạt động cho vay.
2.1.1. Phương thức cho vay.
2.1.2. Thủ tục, quy trình cho vay.
2.1.2.1. Thủ tục cho vay.
2.1.2.2. Quy trình cho vay.
2.1.2.3. Tổ chức giải ngân.
2.1.3. Điều kiện vay vốn.
2.1.4. Mức cho vay.
2.1.5. Thời hạn cho vay.
2.1.6. Lãi suất cho vay.
2.1.7. Trả gốc và lãi tiền vay.
2.1.8. Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn trả nợ và chuyển nợ
quá hạn.
2.2. Thực trạng hoạt động cho vay HSSV có hoàn cảnh khó
khăn của NH quận Hoàng Mai.
2.2.1. Về nguồn vốn.
2.2.2. Về tình hình cho vay đối với HSSV.
2.3. Đánh giá hoạt động cho vay.
2.3.1. Những nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay HSSV.
2.3.1.1. Nhân tố chủ quan.
2.3.1.2. Nhân tố khách quan.
2.3.1.3. Các nhân tố khác.
2.3.2. Những kết quả đạt được.
2.3.3. Những hạn chế và nguyên nhân.
2.3.3.1. Hạn chế.
2.3.3.2. Nguyên nhân.
2.4. Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay.
2.4.1. Định hướng.
2.4.2. Giải pháp.
2.4.2.1. Tăng cường công tác phối hợp với các cơ quan chức

năng liên quan trong việc triển khai thực hiện quyết định 157
của Thủ tướng Chính phủ.
2.4.2.2. Củng cố chất lượng hoạt động của các tổ TK&VV, vì
đây được xác định là mắt xích quan trọng trong hệ thống
NHCSXH góp phần phát huy hiệu quả hoạt động của
NHCSXH trong việc triển khai chương trình cho vay HSSV.
4.2.2.3. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các tổ
chức giao dịch lưu động cấp xã để công khai hóa, xã hội hóa
chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ đối với HSSV và
các đối tượng chính sách khác.
4.2.2.4. Kết hợp nhiều giải pháp để đôn đốc, thu hồi nợ.
4.2.2.5. Một số biện pháp khác.
2.4.3. Kiến nghị.
2.4.3.1. Kiến nghị với NHCSXH Việt Nam.
ĐỀ TÀI: MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI
HỌC SINH SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN
TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI QUẬN
HOÀNG MAI – THÀNH PHỐ HÀ NỘI.
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước, cùng với
việc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm mục tiêu “
dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” ,
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng khẳng định: “
Giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc
sách hàng đầu, là nền tảng và động lực thúc đẩy công nghiệp
hóa hiện đại hóa đất nước”. Do đó cần phải có nguồn nhân lực
đủ về số lượng, mạnh về chất lượng. Muốn có nguồn nhân lực
đó nhất thiết phải chú trọng phát triển giáo dục – đào tạo vì
giáo dục – đào tạo trực tiếp giúp con người nâng cao trí tuệ,

hiểu biết và khả năng vận dụng tri thức khoa học kỹ thuật và
sản xuất.
Sự ra đời của quyết định 157/2007/QĐ – TTg ngày
27/09/2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với
HSSV là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước trong
việc ưu tiên phát triển giáo dục, bảo đảm an sinh xã hội, hỗ trợ
tài chính cho HSSV thuộc các gia đình khó khăn để các bạn
có điều kiện học tập, góp phần nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, đào tạo nhân lực cho đất nước.
Để nguồn tín dụng HSSV phát huy hiệu quả, đạt được mục
tiêu đề ra đòi hỏi các cấp, các nghành, các tổ chức đoàn thể,
hộ gia đình và HSSV phối hợp và có trách nhiệm trong việc
quản lý, giám sát sử dụng vốn vay, đặc biệt là trách nhiệm trả
nợ đầy đủ, đúng hạn như đã cam kết với ngân hàng.
Với nguồn lực tài chính có hạn, hiện nay vẫn chưa đáp ứng
hết nhu cầu vay vốn của HSSV. Hàng năm ngân sách Nhà
nước đã dành ra hàng ngàn tỷ đồng cho chương trình tín dụng
này, vì vậy HSSV được vay vốn phải có trách nhiệm trả lại
cho Nhà nước để tạo nguồn duy trì hoạt động cho vay HSSV.
Nhưng thực tế việc thu hồi nợ chương trình cho vay HSSV lại
gặp nhiều khó khăn, làm hạn chế việc mở rộng hoạt động tín
dụng này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện chủ trương của
Nhà nước trong mục tiêu phát triển nguồn nhân lực.
Xuất phát từ thực tiễn trên, em chọn nghiên cứu đề tài “ Hoạt
động cho vay học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn tại
NHCSXH quận Hoàng Mai – TP Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu.
-Làm sáng tỏ nhiệm vụ, vai trò của NHCSXH trong việc thực
thi các chủ trương, chính sách của Nhà nước đối với các đối
tượng chính sách xã hội, các vùng cần có sự hỗ trợ tài chính,

qua đó xác định mục tiêu chiến lược phát triển dài hạn của
NHCSXH trong tương lai.
-Thực trạng cho vay HSSV tại NHCSXH quận Hoàng Mai.
-Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay HSSV tại
NHCSXH quận Hoàng Mai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
* Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu những khoản cho vay
học sinh sinh viên đang theo học tại các trường đại học, cao
đẳng, trung cấp chuyên nghiệp…tại NHCSXH quận Hoàng
Mai.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian nghiên cứu: Địa bàn quận Hoàng Mai – TP Hà
Nội.
- Thời gian nghiên cứu: Qua 3 năm 2010 – 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp quan sát: Quan sát thực tế công tác hoạt động
cho vay HSSV tại NHCSXH quận Hoàng Mai nhằm nắm bắt
những kiến thức cơ bản về hoạt động cho vay HSSV.
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp CBCNV NH
về hoạt động cho HSSV vay trong từng thời kỳ, các bước thực
hiện trong quá trình cho vay. Phỏng vấn khách hàng (KH) để
tìm hiểu thái độ của KH đối với hoạt động cho vay HSSV tại
NHCSXH quận Hoàng Mai.
- Phương pháp chuyên gia chuyên khảo: Tham khảo những
kinh nghiệm từ CBCNV NH,sách chuyên nghành, internet,
một số khóa luận.
- Phương pháp phân tích và xử lý số liệu: Dựa trên các số liệu,
các chỉ tiêu tương đối, các chỉ tiêu tuyệt đối qua các năm từ đó
đưa ra các đánh giá.
PHẦN 1:

TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
QUẬN HOÀNG MAI – TP HÀ NỘI.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân
hàng chính sách xã hội Việt Nam.
Ngân hàng chính sách xã hội (NHCSXH) được thành lập
theo quyết định số 131/2002/QĐ – TTg ngày 04 tháng 10 năm
2002 của thủ tướng chính phủ nhằm tách tín dụng nhà nước ra
khỏi tín dụng thương mại trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng
phục vụ người nghèo.
Ngân hàng phục vụ người nghèo được thành lập năm 1995
và chính thức đi vào hoạt động năm 1996, do hệ thống Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam làm đại
lý giải ngân, với tổng số vốn cho vay hàng nghàn tỷ đồng tới
các hộ nghèo ở nông thôn.
Ngân hàng phục vụ người nghèo hoạt động được 6 năm,
đến đầu năm 2003 Ngân hàng chính sách được thành lập, thực
hiện nhiệm vụ cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách
khác.
Theo đó NHCSXH có Hội sở chính đặt tại thủ đô Hà Nội,
có con dấu, có tài khoản mở tại Ngân hàng Nhà nước, kho bạc
Nhà nước, các Ngân hàng trong và ngoài nước. Có bảng cân
đối tài chính, các quỹ theo quy định của pháp luật.
Việc xây dựng NHCSXH là điều kiện để mở rộng thêm các
đối tượng phục vụ là hộ nghèo, HSSV có hoàn cảnh khó khăn,
các đối tượng chính sách cần vay vốn để giải quyết việc làm,
đi lao động có thời hạn ở nước ngoài và các tổ chức cá nhân
hộ sản xuất kinh doanh thuộc các xã đặc biệt khó khăn, miền
núi, vùng sâu, vùng xa.
Hoạt động của Ngân hàng chính sách không vì mục tiêu lợi

nhuận, được Nhà nước đảm bảo khả năng thanh toán, tỷ lệ dự
trữ bắt buộc bằng 0%, không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi,
được miễn thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước.
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng
chính sách xã hội quận Hoàng Mai – thành phố Hà Nội.
* Quận Hoàng Mai được thành lập theo nghị định số
132/2003/NĐ – CP ngày 6 tháng 1 năm 2003 của chính phủ
Việt Nam. Quận Hoàng Mai có diện tích 4.104,10 ha, dân số
329.000 người (cuối năm 2009). Quận Hoàng mai có 14
phường với nhiều đường giao thông quan trọng như: Quốc lộ
1A, 1B, đường vành đai 3…và nhiều làng nghề ẩm thực… Là
một quận của thủ đô Hà Nội nên quận Hoàng Mai luôn nhận
được sự lãnh đạo, chỉ đạo tập trung cao của Đảng và Nhà
nước vì vậy nền kinh tế của Thành phố Hà nội nói chung và
quận Hoàng Mai nói riêng trong những năm qua đã có những
bước phát triển đáng kể. Các mục tiêu về văn hóa giáo dục,
chăm sóc sức khỏe nhân dân được quan tâm và thực hiện tốt.
Tuy nhiên bên cạnh đó Quận cũng đang phải đối mặt và
tập trung giải quyết các vấn đề chính sách xã hội đó là: Nghèo
nàn, thất nghiệp, tệ nạn xã hội…Tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn
vẫn còn khá cao, nhất là ở các khu vực thu hồi đất nông
nghiệp tiến hành đô thị hóa, xây dựng các khu công nghiệp,
dịch vụ…Đây là vấn đề Đảng và Chính quyền quận rất quan
tâm. Bên cạnh đó việc cổ phần hóa, sáp nhập doanh nghiệp,
sắp xếp lại lao động trong các doanh nghiệp sẽ có một bộ
phận lớn lao động tiếp tục dư thừa. Vì vậy Chính quyền Quận
đang xây dựng triển khai các đề án nhằm giảm tỷ lệ hộ nghèo,
giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động để giảm tỷ lệ thất
nghiệp…
* Đứng trước tình hình đổi mới của nền kinh tế, nhu cầu vốn

ngày càng tăng cùng với tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn
Quận. Để đáp ứng tất cả các nhu cầu đó NH phải mở rộng
mạng lưới hoạt động, đa dạng hóa các dịch vụ NH. NHCSXH
Việt Nam đã thành lập thêm nhiều chi nhánh, nhiều phòng
giao dịch trên cả nước đặc biệt là tại các thành phố lớn như:
Hà Nội, TP Hồ Chí M;inh, Huế, Đà Nẵng… Trên địa bàn Hà
Nội, theo Quyết định số 204/QĐ-HĐQT ngày 01/07/2004,Ban
lãnh đạo NHCSXH Việt Nam đã quyết định thành lập
NHCSXH quận Hoàng Mai – chi nhánh NHCSXH Thành phố
Hà Nội.
Trụ sở: A1 – Đền lừ 2 – Quận Hoàng Mai – TP Hà Nội.
Sau một thời gian hoạt động, đến nay NH đã có 19 cán bộ
nhân viên công tác tại trụ sở chính của NH và 14 điểm giao
dịch tại các phường. Với cơ sở vật chất dần được củng cố và
nâng cấp.
Ngay từ khi thành lập NH đã được phép thực hiện mọi
hoạt động ngân hàng tín dụng. Với tư cách là một NH trực
thuộc NHCSXH Thành phố hà nội chi nhánh NHCSXH Việt
Nam, NHCSXH Hoàng Mai được ủy quyền của NHCSXH
Việt Nam, có quyền tự chủ kinh doanh và phải chịu sự ràng
buộc về nghĩa vụ và quyền lợi với NHCSXH Việt Nam. Về
pháp lý PGD có con dấu riêng, có quyền ký kết các hợp đồng
kinh tế dân sự, chủ động kinh doanh, tổ chức nhân sự theo sự
phân cấp ủy quyền của NHCSXH Việt Nam.
Là một NH mới thành lập nên quy mô hoạt động còn nhỏ,
nhân sự còn hạn chế bởi vậy nên khi mới ra đời hoạt động của
NH gặp nhiều khó khăn. Nhưng do bám sát định hướng của
Tổng giám đốc, và theo đó NH có những chương trình hoạt
động phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của NH nên đã thu hút
được nhiều khách hàng, số lượng chương trình tín dụng ưu đãi

của Chính phủ và đối tượng chính sách được vay vốn ngày
càng tăng.
*Phạm vi và nội dung hoạt động của NH Hoàng Mai:
- Về nguồn vốn:
+ Vốn từ ngân sách Nhà nước bao gồm:
Vốn điều lệ
Vốn cho vay xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm và thực hiện
các chính sách xã hội khác.
Vốn trích từ một phần nguồn thu tăng thêm, tiết kiệm chi
ngân sách các cấp để tăng nguồn vốn cho vay trên địa bàn.
Vốn ODA do Chính phủ giao.
+ Vốn huy động bao gồm:
Tiền gửi có trả lãi của các cá nhân và tổ chức trong và ngoài
nước.
Tiền gửi tự nguyện không lấy lãi của các cá nhân và tổ chức
trong và ngoài nước.
Tiền gửi tiết kiệm của người nghèo.
+ Vốn đi vay bao gồm:
Vay từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước.
Vay tiết kiệm bưu điện, bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Vay Ngân hàng nhà nước.
Vốn nhận ủy thác cho vay ưu đãi của chính quyền địa
phương, các tổ chức kinh tế, chính trị - xã hội, các hiệp hội,
các tổ chức phi chính phủ, các cá nhân trong và ngoài nước và
các loại vốn khác.
- Về sử dụng vốn: NHCSXH sử dụng vốn để cho vay các đối
tượng sau:
+ Cho vay hộ nghèo.
+ Cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn đang theo học đại
học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và học nghề.

+ Các đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm.
+ Các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước
ngoài.
+ Các đối tượng khác khi co quyết định của Thủ tướng Chính
phủ.

1.2. Chức năng và nhiệm vụ.
- Tổ chức huy động vốn trong và ngoài nước có trả lãi của
mọi tổ chức và tầng lớp dân cư bao gồm tiền gửi có kỳ hạn,
không kỳ hạn; tổ chức huy động tiết kiệm trong cộng đồng
người nghèo.
- Được nhận các nguồn vốn đóng góp tự nhiên không có lãi
hoặc không hoàn trả gốc của các cá nhân, tổ chức kinh tế, tổ
chức tài chính, tín dụng và các tổ chức chính trị - xã hội, các
hiệp hội, các tổ chức phi chính phủ trong và ngoài nước.
- Mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho tất cả các khách hàng
trong và ngoài nước.
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn phục vụ cho sản
xuất kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống; góp phần
thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo,
ổn định xã hội.
1.3. Cơ cấu tổ chức hoạt động.
1.3.1. Sơ đồ tổ chức.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức.
1.3.2. Chức năng các phòng ban.
* Giám Đốc: Là người điều hành cao nhất, chịu trách nhiệm
chung về mọi hoạt động của NH trước giám đốc NHCSXH
thành phố Hà Nội, chịu trách nhiệm phân công công việc cho
các phòng ban một cách hợp lý, giúp bộ máy hoạt động nhịp
nhàng- an toàn- hiệu quả…

* Phó Giám Đốc: Có nhiệm vụ giúp giám đốc chỉ đạo công
tác kế hoạch, kế toán kho quỹ, chỉ đạo công tác huy động vốn,
cho vay và thu nợ trên địa bàn. Là người được giám đốc ủy
quyền khi giám đốc đi công tác, chịu trách nhiệm trước giám
đốc về những việc giám đốc ủy quyền.
* Phòng giao dịch: Đây là phòng thực hiện các giao dịch giữa
khách hàng và NH, phục vụ nhu cầu gửi tiền, rút tiền, dịch vụ
chuyển nhận tiền trong và ngoài nước và các giao dịch khác.
Có nhiệm vụ tìm hiểu nhu cầu và hướng dẫn khách hàng để
khách hàng có thể tiếp cận được với dịch vụ của NH, đồng
thời thông qua đó để tăng cường khuyếch trương hoạt động
của NH.
* Phòng kinh doanh: Đây là phòng tổng hợp thực hiện
nghiệp vụ cho vay đối với các khách hàng là các tổ chức cá
nhân thuộc mọi thành phần kinh tế, dưới hình thức là các
khoản vay ngắn, trung và dài hạn, cho vay ủy thác, cho vay
theo dự án.Từng quý phân tich dư nơ, đặc biệt là nợ quá hạn,
là đầu mối ngăn ngừa các rủi ro; là nơi tổ chức thực hiện các
giấy tờ trong hoạt động tín dụng giữa khách hàng và NH.
Đồng thời cũng thực hiện chức năng giám sát và quản lí,
hoạch định việc sử dụng vốn. Cụ thể:
- Nghiên cứu đề xuất chiến lược khách hàng, chiến lược huy
động vốn tại các tổ chức kinh tế và mọi tầng lớp dân cư.
- Xây dựng kế hoạch kinh doanh: ngắn hạn, trung hạn theo
định hướng của NHCSXH Việt Nam, của Ngân hàng thành
phố và chiến lược của PGD.
- Tổng hợp theo dõi chi tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết
toán kế hoạch đến các đơn vị, cá nhân nhận khoán.
- Cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn và điều hòa vốn kinh
doanh đối với từng đơn vị nhận khoán trên địa bàn, từng

CBTD, kịp thời và có hiệu quả nhất.
- Tổng hợp phân tích hoạt động kinh doanh: Quý, 6 tháng,
năm, dự thảo, đề xuất các kế hoạch kinh doanh, chiến lược
khách hàng để cho vay, phân loại khách hàng, đề xuất chính
sách đối với từng loại khách hàng mở rộng đầu tư tín dụng
theo hướng khép kín sản xuất.
- Tham mưu cho Ban giám đốc trong việc chỉ đạo hoạt động
kinh doanh của đơn vị.
- Phân tích hoạt động kinh tế theo ngành nghề, kinh tế kỹ
thuật, lựa chọn biện pháp cho vay an toàn có hiệu quả cao..
- Tiếp nhận và thực hiện các chương trình dự án thuộc nguồn
vốn trong và ngoài nước.
- Xây dựng và thực hiện các mô hình tín dụng thí điểm.
* Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ lập cân đối nguồn
vốn và tổ chức hạch toán kế toán các nghiệp vụ phát sinh.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Có trách nhiệm kiểm nhận và quản lý đầy đủ, chính xác, kịp
thời các loại hồ sơ tài liệu có liên quan đến công tác hạch toán
theo chế độ quy định .
- Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê, hạch toán
kinh doanh, thanh toán theo quy định của NHCSXH.
- Xây dựng kế hoạch tài chính của toàn đơn vị.
- Quản lý và tham mưu sử dụng các loại quỹ chuyên dùng
theo quy định.
- Tổng hợp, lưu trữ tài liệu về hạch toán, kế toán và thực hiện
báo cáo theo chế độ quy định.
- Thực hiện các khoản nộp ngân sách theo luật.
- Đề xuất và quản lý việc chấp hành định mức tồn quỹ, công
tác phí, cước phí điện thoại và quản lý việc chấp hành tiêu hao
vật tư xăng xe, ấn chỉ, văn phòng phẩm và các khoản chi phí

khác ..
- Tổ chức chỉ đạo tốt các biện pháp về an toàn kho quỹ và chi
trả hàng ngày.
- Quản lý sử dụng thiết bị thông tin điện toán, phục vụ nghiệp
vụ kinh doanh theo quy định của NHCSXH.
- Chấp hành tốt chế độ báo cáo về nghiệp vụ kế toán kho quỹ,
tham mưu cho Ban giám đốc trong việc chỉ đạo công tác kế
toán.
1.4. Tình hình hoạt động của ngân hàng giai đoạn 2010 –
2012.
1.4.1. Hoạt động huy động vốn:
Hoạt động huy động vốn là nghiệp vụ quan trọng trong hoạt
động của Ngân hàng. Trong NHTM thì việc huy động vốn là
điều kiện để mở rộng phạm vi tín dụng, tăng thu nhập cho
Ngân hàng. Còn đối với NHCSXH thì việc huy động vốn có
tính chất đặc thù khác vì vậy việc huy động vốn phải được
NHCSXH Việt Nam tính toán cân đối nguồn vôn huy động
của toàn nghành. Trên cơ sở đó phân bổ giao chỉ tiêu kế hoạch
huy động cho từng chi nhánh. Tuy nhiên do địa thế thuận lợi
là trung tâm kinh tế, tập trung đông dân cư, có nhiều doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế lớn, là tiềm năng huy động vốn. Nên
NH Hoàng Mai có thuận lợi về huy động vốn góp. Tuy nhiên
về cơ cấu nguồn vốn thì vốn huy động từ dân cư có xu hướng
giảm dần do các NHTM cạnh tranh chạy đua tăng lãi suất huy
động, mặt khác do giá cả tăng làm cho khoản chi tiêu của
người dân tăng lên và tiết kiệm ít đi.
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động huy động vốn năm 2010 –
2012
(Đơn vị tính: Triệu đồng)
Chỉ tiêu 2010 2011 2012 So sánh

2011/2010
So sánh
2012/2011
Số tiền Tỷ lệ
(%)
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)
1.Theo thời hạn
huy động
Tiền gửi có kỳ hạn 85.245 97.025 100.06 11780 13.82% 14819 15.27%
Tiền gửi không có
kỳ hạn
28.360 45.120 50.300 16760 59.1% 5180 11.18%
Tổng cộng 113.600
2. Theo đối tượng
huy động
Huy động từ dân cư 80.420 95.200 94.301 14780 18.37% -899 0.94%
Huy động từ TCKT 30.210 46.000 62.350 15790 52.27% 16350 35.54%
Tổng cộng 110630
( Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHCSXH
Hoàng Mai năm 2010-2012)
Nhìn vào bảng trên ta thấy tổng vốn huy động của NH Hoàng
Mai phần nào đáp ứng được nhu cầu bức thiết về vốn của nền
kinh tế trên địa bàn.
Tuy nhiên tốc độ huy động vốn qua các năm không cao do
nền kinh tế trong những năm qua gặp nhiều khó khăn và hiện
tượng lạm phát ngày càng tăng.
+ Năm 2010 lượng vố huy động đạt 113.605 triệu đồng.

Trong đó: Huy động từ tiền gửi ngắn hạn là 85.425, huy động
từ tiền gửi trung và dài hạn là 28.360 triệu đồng. nếu phân tích
theo đối tượng, huy động từ dân cư đạt con số 80.420 triệu
đồng, huy động từ TCKT đạt con số 30.210 triệu đồng.
+ Đến năm 2011 tổng vốn huy động là 142.145 triệu đồng
tăng 11.780 triệu đồng tức tăng 13.82%, tốc độ tăng này
không cao. Trong đó, huy động từ tiền gửi ngắn hạn là 97.025
triệu đồng và 45.120 triệu đồng từ tiền gửi trung và dài hạn;
nếu phân tích theo đối tượng huy động thì huy động từ dân cư
đạt 95.200 triệu đồng và huy động từ TCKT đạt 46.000 triệu
đồng.
+ Bước sang năm 2012 nguồn vốn huy động vẫn có chiều
hướng tăng, tổng vốn huy động đạt 150.364 triệu đồng, tức
tăng 15.27%. Trong đó, huy động từ tiền gửi ngắn hạn đạt
triệu 100.064 triệu đồng, huy động từ tiền gửi trung và dài hạn
đạt 50.300 triệu đồng. Lượng vốn huy động từ dân cư đạt
94.301 triệu đồng, huy động từ TCKT đạt 62.350 triệu đồng.
1.4.2. Hoạt động tín dụng.
- Nghị định 78/2002/NĐ-CP của Chính phủ đã quy định cụ
thể 5 đối tượng được hưởng chính sách tín dụng ưu đãi là: Hộ
nghèo, HSSV có hoàn cảnh khó khăn, giải quyết việc làm,
xuất khẩu lao động, các xã đặc biệt khó khăn (chương trình
135) và các đối tượng chính sách khác theo quyết định của
Thủ tướng Chính phủ.
- Tiếp đó Thủ tướng Chính phủ đã giao NHCSXH thực hiện 5
chương trình tín dụng ưu đãi khác: Chương trình cho vay
nước sạch bảo vệ môi trường nông thôn, chương trình mua
nhà trả chậm đồng bằng sông Cửu Long, cho vay các hộ gia
đình sản xuất, kinh doanh tại vùng khó khăn, cho vay vốn
phát triển sản xuất đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc

biệt khó khăn, cho vay hỗ trợ di dân thực hiện định canh định
cư đồng bào dân tộc thiểu số.
- Trên địa bàn Quận,NH quận Hoàng Mai hiện đang thực hiện
các chương trình tín dụng ưu đãi là: Cho vay hộ nghèo, cho
vay giải quyết việc làm, cho vay HSSV có hoàn cảnh khó
khăn, cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường, cho vay xuất
khẩu lao động, cho vay hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ. Và
kết quả đạt được như sau:
B ng 1.2:ả K t qu cho vay, dế ả n tín d ngư ợ ụ
n v : Tri u ng.Đơ ị ệ đồ
Năm 2010 2011 2012
1.Hộ nghèo
Doanh số cho vay 20.000 25.000 31.500
Dư nợ 22.000 37.000 40.500
số hộ còn dư nợ 1.190 2.380 2.540
2.Giải quyết việc
làm

×