Chơng 1 ngân hàng thơng mại với hoạt động cho vay
trung và dài hạn
1.1. ngân hàng thơng mại và vai trò của ngân hàng thơng mại trong nền kinh tế thị
trờng.
Khái niệm về Ngân hàng thơng mại.
Nghề kinh doanh tiền tệ ra đời gắn liền với quan hệ thơng mại. Trong thời
kỳ cổ đại đã xuất hiện việc giao lu thơng mại giữa các lãnh địa với các loại tiền
khác nhau lu hành thì nghề kinh doanh tiền tệ xuất hiện để thực hiện nghiệp vụ đổi
tiền. Mác viết nghề đổi tiền ng ời ta coi là một trong những nền tảng phát sinh
một cách tự nhiên của nghề buôn bán tiền hiện thời .
Những nghiệp vụ đầu tiên của tổ chức kinh doanh tiền tệ bao gồm: đổi tiền,
nhận tiền gửi và bảo quản tiền, cho vay và chuyển tiền. Nghiệp vụ cho vay trong
thời kỳ này là cho vay nặng lãi.
Đến thời kỳ phục hng các tổ chức kinh doanh tiền tệ phát triển nhanh và mở
rộng thêm nhiều nghiệp vụ mới nh chi trả bằng thơng phiếu, tổ chức thanh toán bù
trừ, thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh Chính trong thời kỳ này một số tổ chức
kinh doanh tiền tệ đã ra đời và có tính đặc trng nh Ngân hàng thời nay đồng thời
NHTM cũng thành lập.
Ngân hàng thơng mại (NHTM) là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ mà
nhiệm vụ chủ yếu và thờng xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cho
vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. NHTM không trực tiếp tham gia sản
xuất và lu thông hàng hoá nhng nó góp phần phát triển nền kinh tế xã hội thông
qua việc cung ứng vốn tín dụng cho nền kinh tế, thực hiện chức năng trung gian
thanh toán và dịch vụ ngân hàng để giúp cho quá trình hoạt động sản xuất đợc tiến
hành một cách thờng xuyên liên tục.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trờng đã làm cho NHTM đã ra
đời, đó là một tất yếu khách quan đồng thời để đáp ứng đợc nhu cầu về vốn cho
các hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần thúc đầy sự phát triển của toàn bộ
nền kinh tế quốc dân.
1.1.2. Các chức năng của Ngân hàng thơng mại.
Ngân hàng thơng mại ra đời và phát triển trên cơ sở nền sản xuất hàng hóa
phát triển và nền kinh tế càng ngày càng cần đến hoạt động của Ngân hàng thơng
mại với các chức năng quan trọng của mình. Thông qua việc thực hiện 3 chức
năng chủ yếu sau, Ngân hàng thơng mại đã trở thành một bộ phận không thể thiếu
đợc trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
a. Trung gian tín dụng
Hoạt động cơ bản của Ngân hàng thơng mại là đi vay để cho vay. Ngân hàng
thơng mại một mặt thu hút các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi trong xã hội của các tổ
chức, doanh nghiệp, các hộ gia đình, các cá nhân, cơ quan Nhà nớc, Một mặt,
Ngân hàng dùng chính số tiền đã huy động đợc để cho vay đối với các thành phần
kinh tế trong xã hội, khi họ có nhu cầu về vốn. Nền kinh tế ngày càng phát triển thì
nhu cầu về vốn với số lợng lớn để đầu t, xây dựng, sản xuất, ngày càng tăng. Khả
năng tài chính có hạn hầu nh là nguyên nhân chủ yếu khiến cho các nhà đầu t gặp
khó khăn trong việc thực hiện kế hoạch đầu t của mình, họ cần có sự trợ giúp về
vốn. Trong khi đó, có rất nhiều tổ chức, cá nhân trong một khoảng thời gian nhất
định nào đó lại có tiền d thừa, cha cần sử dụng đến. Họ không muốn tiền của mình
nằm im mà phải vận động, sinh sôi nẩy nở. Không phải lúc nào cung và cầu về
vốn ở những trờng hợp trên cũng dễ dàng trực tiếp gặp nhau mà phải qua một bên
thứ ba đóng vai trò môi giới, đó chính là Ngân hàng thơng mại. Ngân hàng thơng
mại là một trung gian tài chính quan trọng điều chuyển vốn từ ngời thừa vốn sang
ngời thiếu vốn, giúp cho cung và cầu về vốn gặp nhau. Ngân hàng thơng mại không
coi việc kinh doanh chuyển vốn từ ngời tạm thời thừa vốn ( ngời gửi tiết kiệm) -
sang ngời thiếu vốn (ngời đi vay ) - làm trò vui, trò nhân đạo. Họ làm những việc
này để trở nên giầu có. Bằng việc cho vay với lãi suất cao hơn lãi suất huy động các
khoản tiền nhàn rỗi của những ngời gửi tiền, Ngân hàng thơng mại đã thu đợc lợi
nhuận.
Nh vậy nhờ thông qua hoạt động tín dụng Ngân hàng thơng mại đã góp
phần thúc đẩy tăng trởng kinh tế, tạo thêm công ăn việc làm, cải thiện đời sống
của dân c và ổn định thu chi cho Chính phủ.
Nhờ thực hiện việc đi vay và cho vay, Ngân hàng thơng mại có nguồn thu
chủ lực, không những đủ sức duy trì hoạt động của bộ máy Ngân hàng, đóng thuế
đầy đủ cho Nhà nớc, mà còn có tích luỹ, đảm bảo sự phát triển không ngừng của
bản thân Ngân hàng.
Với chức năng trung gian tín dụng trong nền kinh tế một chức năng cơ bản
nhất và quan trọng nhất của Ngân hàng thơng mại. Ngân hàng thơng mại đã góp
phần quan trọng vào việc điều hoà lu thông tiền tệ, ổn định sức mua đồng tiền,
kiềm chế lạm phát.
b. Trung gian thanh toán
Nếu nh mọi khoản chi trả của xã hội đều đợc thực hiện ở bên ngoài Ngân
hàng thì chi phí lu động bỏ ra để thực hiện những hoạt động này sẽ rất lớn. Chúng
bao gồm: chi phí in, đúc, bảo quản, vận chuyển tiền, chi phí tiếp nhận bảo quản,
vận chuyển tiền của ngời trả và ngời nhận,
Từ khi Ngân hàng thơng mại ra đời, phần lớn các khoản chi trả về hàng hoá
và dịch vụ của xã hội đều đợc thực hiện qua Ngân hàng với rất nhiều hình thức
thanh toán thích hợp, thủ tục đơn giản và kỹ thuật ngày càng tiên tiến.
Nhờ tập trung công việc thanh toán của xã hội vào Ngân hàng nên việc trao
đổi hàng hoá, dịch vụ trở nên thuận tiện, nhanh chóng, an toàn và tiết kiệm hơn rất
nhiều.
Không những vậy, thông qua thực hiện chức năng trung gian thanh toán,
Ngân hàng thơng mại có điều kiện huy động tiền gửi trong xã hội, phần lớn là của
các doanh nghiệp, từ đó tạo nguồn vốn cho vay và đầu t, góp phần đẩy mạnh hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng.
Chính qua chức năng này, Ngân hàng thơng mại đã góp phần giám sát kỷ
luật tài chính, giữ gìn kỷ cơng, trật tự trong toàn xã hội.
c. Chức năng tạo tiền
Nhờ hoạt động huy động vốn, cho vay và thanh toán mà các Ngân hàng th-
ơng mại có khả năng tạo tiền bằng cách chuyển khoản để thay thế cho tiền mặt.
Điều này đã đa Ngân hàng thơng mại lên vị trí là nguồn tạo tiền. Quá trình tạo tiền
của Ngân hàng thơng mại đợc nhân lên gấp bội khi Ngân hàng cho vay thông qua
cơ chế thanh toán chuyển khoản giữa các Ngân hàng. Sức tạo tiền của Ngân hàng
thơng mại phụ thuộc vào tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ dôi d, giữa tiền gửi lu
thông ngoài Ngân hàng và tiền gửi của xã hội ở hệ thống Ngân hàng. Nh vậy, nhờ
chức năng tạo tiền mà NHTM đã góp phần thoả mãn nhu cầu dùng tiền làm phơng
tiện giao dịch toàn xã hội. Do vậy, Ngân hàng đã trở thành trung tâm của đời sống
kinh tế hiện đại.
Từ những chức năng của Ngân hàng thơng mại ta thấy có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau, hỗ trợ cho nhau. Khi Ngân hàng thơng mại là trung gian tín dụng thì
Ngân hàng thơng mại sẽ huy động vốn bằng nhiều cách thức khác nhau, có thể
huy động từ các tổ chức kinh tế, huy động vốn từ dân c qua hình thức tiết kiệm,
qua phát hành kỳ phiếu hay trái phiếu với các thời hạn khác nhau. Qua đó Ngân
hàng sẽ tập trung một lợng vốn nhàn rỗi từ các thành phần kinh tế khác nhau và
khi họ cha có nhu cầu sử dụng hoặc cha đến thời hạn thanh toán Ngân hàng sẽ sử
dụng để cho vay đối với những ngời có nhu cầu vay vốn. Khi các bên có nhu cầu
thanh toán, chi trả Ngân hàng sẽ đứng ra làm thanh toán. Nh vậy, giữa các chức
năng của Ngân hàng có mối quan hệ mật thiết với nhau, khi vai trò trung gian
thanh toán làm tốt, khách hàng sẽ tin tởng Ngân hàng và gửi tiền ngày càng nhiều
vào Ngân hàng nhờ thanh toán hộ. Nh thế, vốn Ngân hàng huy động đợc lại tăng
lên, Ngân hàng có thêm vốn để đáp ứng nhu cầu đi vay và chức năng trung gian
tín dụng của Ngân hàng lại càng phát huy.
Với chức năng trung gian thanh toán, Ngân hàng thơng mại đã tăng khối l-
ợng tiền lên gấp nhiều lần thông qua cơ chế thanh toán chuyển khoản. Điều này đã
làm cho các chức năng ngày càng liên hệ chặt chẽ với nhau, ảnh hởng đến các
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
1.1.3. Các nghiệp vụ của Ngân hàng thơng mại.
Việc nghiên cứu tổng quát các nghiệp vụ của Ngân hàng thơng mại, thực
chất là xác định nội dung các khoản mục trong bảng tổng kết tài sản của Ngân
hàng, bao gồm các tài sản Nợ và tài sản Có.
1.1.3.1 Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là một hoạt động rất chủ yếu của các NHTM, hoạt động này
giúp NHTM có đợc nguồn vốn cần thiết phục vụ cho các hoạt động kinh doanh
của mình. Các NHTM có thể huy động vốn bằng nhiều hình thức khác nhau nh:
Nhận tiền gửi của các tầng lớp dân c, của các tổ chức kinh tế - xã hội; vay của các
NH khác, các tổ chức tín dụng khác; huy động vốn bằng cách phát hành kỳ phiếu,
trái phiếu
1.1.3.2. Hoạt động cho vay, đầu t
Với nguồn vốn huy động đợc NHTM có thể sử dụng vào hoạt động cho vay,
đầu t cũng nh các hoạt động khác. Trong đó hoạt động cho vay đem lại nguồn lợi
nhuận chủ yếu cho NH lãi. Hoạt động cho vay ra có vai trò quyết định đến sự tồn
tại và phát triển của bản thân các NHTM. Bởi vì nếu sau khi huy động vốn đợc mà
các NHTM không cho vay đợc để thu lãi thì NH sẽ không có tiền để trang trải
khoản chi phí huy động nguồn vốn của NH sẽ bị ứ đọng, hoạt động của NH sẽ
không phát triển đợc, thậm trí NH có thể thua lỗ và phá sản.
Hoạt động cho vay, đầu t của các NHTM đợc thực hiện chủ yếu với các tổ
chức kinh tế hoạt động trong lĩnh vực SX - KD, thơng mại, dịch vụ NH cho họ
vay vốn với thời hạn và lãi suất khác nhau để các tổ chức kinh tế này có nguồn lực
tài chính phục vụ cho các hoạt động của mình. Bên cạnh đó, các NHTM cũng có
thể cho vay đối với các tầng lớp dân c, hộ gia đình, tổ chức xã hội phục vụ cho nhu
cầu tiêu dùng, hay sản xuất kinh doanh
1.1.3.3. Các dịch vụ của Ngân hàng thơng mại.
Ngoài nghiệp vụ huy động vốn và sử dụng vốn các Ngân hàng thơng mại
còn có thể cung cấp các dịch vụ cho khách hàng và thu lệ phí thực hiện dịch vụ đó.
Ngày nay khi công nghệ ngân hàng ngày càng phát triển thì các hoạt động này
cũng ngày càng phát triển. Các nghiệp vụ này bao gồm:
Dịch vụ thanh toán: Với nghiệp vụ này, Ngân hàng thực hiện thanh toán
theo các yêu cầu của khách hàng và nhận dịch vụ thanh toán. Về mặt kỹ thuật các
nghiệp vụ này đợc thực hiện nhờ các chứng từ chuyển tiền nh: Séc chuyển tiền,
phiếu chuyển tiền Hoặc đối với khách hàng có tài khoản tại ngân hàng thì ngân
hàng cũng có thể thực hiện các yêu cầu của khách hàng liên quan đến các tài
khoản của họ nh yêu cầu thu hộ, chi hộ, thông qua các loại chứng từ nh: Uỷ nhiệm
thu, uỷ nhiệm chi, séc
Việc Ngân hàng đứng ra thực hiện các dịch vụ này giúp cho khách hàng vừa
đợc đảm bảo an toàn vừa đỡ tốn công bảo quản vận chuyển tiền, đối với các khoản
tiền lớn, khoảng cách xa đồng thời còn đảm bảo tính nhanh chóng, chính xác kịp
thời. Đối với Ngân hàng khi thực hiện dịch vụ này Ngân hàng vừa thu phí từ khách
hàng đồng thời Ngân hàng nắm đợc những khoản tiền nhàn rỗi lớn trong thời gian
chờ thanh toán. Đối với nền kinh tế, việc thanh toán thông qua Ngân hàng sẽ giúp
giảm lợng tiền mặt trong lu thông, tăng hiệu quả điều hành chính sách tiền tệ góp
phần làm lành mạnh hoá hoạt động tài chính của các chủ thể kinh tế tham gia thanh
toán qua Ngân hàng.
Dịch vụ uỷ thác: Ngân hàng thơng mại cũng có thể thực hiện uỷ nhiệm của
khách hàng nh thay mặt khách hàng thanh lý tài sản, quản lý và điều hành các tài
sản đợc uỷ thác quản lý. Thực hiện việc thay mặt, đại diện trả lơng thay cho doanh
nghiệp, trả lơng cho ngời nghỉ hu, trả lãi cổ tức và lãi trái phiếu cho doanh nghiệp,
bảo lãnh phát hành chứng khoán cho doanh nghiệp, làm trung gian tiêu thụ chứng
khoán cho Chính Phủ và cho các Công ty.
Các dịch vụ uỷ thác ngày càng phát triển mạnh, xuất phát từ khả năng hoạt
động của Ngân hàng và nhu cầu của xã hội. Việc thực hiện uỷ thác ở mức độ nào
là còn phụ thuộc vào thoả thuận giữa khách hàng và ngân hàng. Thực hiện các
dịch vụ này vừa làm tăng lợi nhuận cho Ngân hàng đồng thời cũng mở rộng và
tăng quan hệ gắn bó giữa khách hàng và Ngân hàng.
Ngày nay, trong điều kiện kinh tế thị trờng thì các dịch vụ Ngân hàng ngày
càng phát triển. Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì mối quan hệ giữa
Ngân hàng và khách hàng đặc biệt quan trọng vì mối quan hệ đó giúp Ngân hàng
nắm bắt nhu cầu thị trờng một cách nhanh nhất, sát thực nhất để từ đó có những
sách lợc, biện pháp đúng đắn tăng cờng hiệu quả của các hoạt động kinh doanh.
1.1.4. Vai trò của Ngân hàng thơng mại trong nền kinh tế thị trờng.
Ngày nay các Ngân hàng đợc coi là mạch máu của nền kinh tế. Đặc biệt để
xây dựng đất nớc trong thời đại mới, thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá thì các Ngân hàng thơng mại là yếu tố cực kỳ quan trọng đối với
sự phát triển cũng có thể khẳng định vai trò của Ngân hàng thơng mại qua các
khía cạnh sau:
Thứ nhất, Ngân hàng thơng mại giúp các doanh nghiệp có vốn đầu t mở
rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trờng để mở rộng đợc quy mô sản xuất đòi hỏi doanh
nghiệp phải có lợng vốn lớn để đổi mới thiết bị và công nghệ lạc hậu, áp dụng
những tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại. Trong điều kiện đó, Ngân hàng thơng
mại một mặt đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu vốn thiếu hụt, cung cấp dịch vụ
thanh toán và các dịch vụ khác nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện tốt kế
hoạch sản xuất kinh doanh.
Mặt khác, thông qua các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán, tiền tệ, các Ngân
hàng thơng mại hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh
doanh.
Thứ hai, các Ngân hàng thơng mại góp phần phân bổ hợp lý các nguồn lực
giữa các vùng trong quốc gia, tạo điều kiện phát triển cân đối nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trờng, các Ngân hàng thơng mại một mặt góp phần
hình thành duy trì và phát triển nền kinh tế theo một cơ cấu ngành và khu vực nhất
định. Mặt khác, các Ngân hàng thơng mại góp phần điều chỉnh ngành, khu vực khi
xuất hiện sự phát triển mất cân đối hoặc khi cần có sự thay đổi cho phù hợp với
yêu cầu của thị trờng.
Thứ ba, Ngân hàng thơng mại tạo môi trờng cho việc thực hiện chính sách
tiền tệ của Ngân hàng Trung ơng.
Việc hoạch định chính sách tiền tệ thuộc về Ngân hàng Trung ơng. Để thực
thi chính sách tiền tệ phải sử dụng các công cụ nh lãi suất, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, thị
trờng mở Nghiệp vụ chính các Ngân hàng th ơng mại là chủ thể chịu sự tác động
trực tiếp của những công cụ này và đồng thời đóng vai trò cầu nối trong việc
chuyển tiếp các tác động của chính sách tiền tệ đến nền kinh tế. Bởi vì hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng thơng mại gắn liền với các hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp, các tổ chức và các chủ thể kinh tế. Mặt khác cũng qua Ngân
hàng thơng mại và các định chế tài chính trung gian khác, tình hình sản lợng, giá
cả, công ăn việc làm, nhu cầu tiền mặt, lãi suất, tỷ giá của nền kinh tế đ ợc phản
hồi về cho Ngân hàng trung ơng, để Chính phủ và Ngân hàng Trung ơng có những
đối sách thích hợp với từng tình hình cụ thể.
Thứ t, Ngân hàng thơng mại là cầu nối cho việc phát triển kinh tế đối ngoại
giữa các quốc gia. Với xu hớng phát triển của nền kinh tế là hớng hội nhập vào
cộng đồng kinh tế khu vực và toàn thế giới, nên việc mở rộng quan hệ giao lu kinh
tế với các nớc là một tất yếu, nó giúp cho mọi quốc gia phát huy đợc lợi thế của
mình, khai thác những lợi ích từ quá trình phân công lao động và hợp tác quốc tế.
Để hỗ trợ đắc lực cho các hoạt động kinh tế này đạt đợc hiệu quả cao, góp phần
khẳng định vị trí và tăng sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp trên trờng quốc tế
thì vai trò của Ngân hàng thơng mại là không thể thiếu đợc.
Thông qua các nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu, quan hệ thanh toán với các
tổ chức tài chính, Ngân hàng quốc tế, giúp cho việc thanh toán, trao đổi mua bán
của các doanh nghiệp trong nớc với nớc ngoài đợc diễn ra nhanh chóng, thuận tiện,
an toàn và có hiệu quả.
1.2. Hoạt động cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng thơng mại.
Cho vay trung và dài hạn là việc cho vay một khoản tiền có thời hạn từ trên
một năm trở lên, trong đó từ trên một năm đến 5 năm đợc coi là tín dụng trung hạn
và từ trên 5 năm trở lên đợc gọi là tín dụng dài hạn.
Tín dụng trung và dài hạn chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cố định của
khách hàng để mua sắm máy móc, thiết bị xây dựng cơ sở vật chất, từ đó cải tiến
công nghệ sản xuất, nâng cao chất lợng sản phẩm, mở rộng sản xuất chiếm lĩnh thị
trờng.
1.2.1. Các nguyên tắc cho vay.
Khi tham gia vào quan hệ tín dụng các doanh nghiệp vay vốn và các Ngân
hàng đều phải quán triệt các nguyên tắc tín dụng. Các nguyên tắc tín dụng đợc
hình thành bắt nguồn từ bản chất của tín dụng, đợc khẳng định trong thực tiễn hoạt
động của các Ngân hàng và đợc pháp lý hoá.
Trong kinh doanh tiền tệ, các Ngân hàng phải dựa trên các nguyên tắc này
để xem xét xây dựng, thực hiện và xử lý những vấn đề liên quan đến tiền vay,
khách hàng vay vốn phải quán triệt và bị ràng buộc bởi các yêu cầu đặt ra mà các
nguyên tắc này đòi hỏi.
Hoạt động của tín dụng Ngân hàng phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
Nguyên tắc 1 : Tiền vay đợc sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả.
Trớc tiên, theo nguyên tắc này, tiền vay phát ra phải đợc sử dụng đúng cho
các nhu cầu đã đợc Ngân hàng cho vay chấp thuận. Đó là các khoản chi phí, những
đối tợng thuộc và phù hợp với nội dung sản xuất kinh doanh của bên đi vay. Ngân
hàng có quyền từ chối và huỷ bỏ mọi yêu cầu vốn vay sai mục đích để hạn chế
những rủi ro cho tiền vay. Do đó, quán triệt nguyên tắc này, khi cho vay Ngân hàng
có quyền yêu cầu buộc bên vay phải sử dụng tiền vay đúng mục đích đã cam kết và
thờng xuyên giám sát quá trình sử dụng tiền vay.
Tính mục đích của tiền vay gắn liền với hiệu quả kinh tế của khoản vay.
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của bên vay gắn liền với hiệu quả cho
vay của Ngân hàng. Hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh của
khách hàng vay vốn là cơ sở cho sự an toàn của khoản vay. Thiếu yêu cầu này
không thể nói đến sự tồn tại và phát triển của các quan hệ vay vốn. Vì vậy, hiệu
quả kinh tế của tiền vay đợc đa ra nh một sự đảm bảo, một sự cam kết của bên vay
vốn. Việc thoả thuận và sự cụ thể hoá nguyên tắc này nh một trong những điều
kiện cho vay đợc sử dụng là cơ sở để Ngân hàng thiết lập quan hệ tín dụng và
giám sát hoạt động của các khách hàng vay vốn.
Các bên hữu quan luôn luôn cố gắng xác định hiệu quả sử dụng tiền vay của
Ngân hàng. Mối liên quan hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn
nói riêng của khách hàng với hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng là tất
yếu, nhng có tính độc lập tơng đối. Thực tế đã cho thấy doanh nghiệp thành đạt ở
các ngành kinh tế mũi nhọn luôn luôn nhận đợc sự ủng hộ từ phía các Ngân hàng
và các nhà tài trợ.
Nguyên tắc 2 : Tiền vay phải đợc hoàn trả cả gốc lẫn lãi đầy đủ và đúng hạn
đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
Đây là nguyên tắc quan trọng để duy trì hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng.
Trong nền kinh tế thị trờng, nguyên tắc này xuất phát từ bản chất của tín
dụng đó là sự chuyển quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định. Trong
khoảng thời gian đó, Ngân hàng và bên đi vay thoả thuận trong hợp đồng rằng
Ngân hàng sẽ chuyển giao một khoản tiền nhất định cho bên đi vay. Khi thời hạn
trên kết thúc, bên đi vay phải hoàn trả quyền này cho Ngân hàng (phần gốc) cộng
thêm một khoản chi phí (lợi tức và phí) nhất định cho việc sử dụng vốn vay. Nói
một cách khác, nội dụng chính của nguyên tắc này là tiền vay phải đợc hoàn trả cả
gốc lẫn lãi đúng thời hạn thoả thuận. Nguyên tắc này mang tính kinh tế đặc thù
của hoạt động tín dụng với các biểu hiện sau:
- Việc hoàn trả cả gốc lẫn lãi là dấu hiệu để phân biệt phơng pháp tín dụng
với phơng pháp tài chính khác.
- Việc trả nợ đúng hạn và đầy đủ tiền vay thể hiện kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh tốt của bên đi vay và gắn liền với nó là kết quả khả quan của tiền vay
Ngân hàng. Tính hoàn trả nợ vay kích thích, thậm chí bắt buộc bên đi vay phải năng
động và nhạy cảm hơn trong việc sử dụng tiền vay của Ngân hàng. Họ không thể
vay vốn một cách tuỳ tiện, thiếu cân nhắc hay để tiền vay bị đóng băng.
-Việc quán triệt nguyên tắc này đảm bảo cho tín dụng Ngân hàng đợc duy
trì và phát triển. Các bên đi vay không hoàn trả đợc nợ có thể làm cho Ngân hàng
rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán, mức độ không hoàn trả đợc nợ vay (cả
về số lợng tiền vay lẫn số lợng khách hàng) càng lớn thì sự bất ổn trong hoạt động
Ngân hàng càng cao.
Về phơng diện hạch toán, đây đợc coi là nguyên tắc về tính bảo tồn của tín
dụng. Tiền vay phải đợc bảo đảm không bị giảm giá, tiền vay phải đợc bảo đảm
thu hồi đầy đủ và có sinh lời. Việc tuân thủ nguyên tắc này là cơ sở đảm bảo cho
sự phát triển ổn định về kinh tế, xã hội và giúp cho các mối quan hệ của Ngân
hàng đợc phát triển theo xu thế an toàn và năng động. Nguyên tắc này ràng buộc
các Ngân hàng phải cân nhắc kỹ khi quyết định cho vay, hạn chế cho vay đối với
các doanh nghiệp làm ăn yếu kém, khó có khả năng thanh toán nợ, từ đó hạn chế
gây bất ổn cho hoạt động kinh doanh trên thị trờng.
Việc không hoàn trả đợc nợ vay hay hoàn trả nợ không đầy đủ, sai thời hạn
đều phản ánh sự bếp bênh, không bình thờng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của bên đi vay. Nếu sự bất ổn này xảy ra ở mức độ nghiêm trọng thì việc giải
quyết, xử lý hậu quả của nó rất phức tạp. Điều này có ảnh hởng đến uy tín, sự tồn
tại và tơng lai phát triển của Ngân hàng.
Việc tuân thủ nguyên tắc này còn bảo đảm điều kiện vật chất (về thu nhập)
cho sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Hơn nữa, do phơng thức hoạt động của
ngành Ngân hàng là đi vay để cho vay nên tính hoàn trả của tín dụng càng đợc
khẳng định nh một cơ chế tồn tại của Ngân hàng.
1.2.2. Điều kiện cho vay
Điều kiện cho vay là những yêu cầu của ngân hàng đối với bên vay để làm
căn cứ xem xét, quyết định thiết lập quan hệ tín dụng. Các khách hàng muốn đợc
vay vốn ngân hàng phải có điều kiện cơ bản sau đay :
Thứ nhất : Điều kiện về t cách pháp lý.
Khách hàng là pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự. Khách hàng là
t nhân kinh doanh phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. Các hoạt
động của bên vay phải hoạt động theo đúng pháp luật hiện hành của Việt Nam,
nh có đăng ký kinh doanh, có tài khoản tại ngân hàng, thực hiện đúng chính sách
thuế của Nhà nớc .
Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nớc ngoài : Phải có năng
lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nớc
mà pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật nớc
ngoài đó đợc Bộ Luật Dân sự của nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam các
văn bản pháp luật khác của Việt Nam quy định hoặc đợc điều ớc quốc tế mà Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định.
Thứ hai: Hiệu quả sản xuất kinh doanh có lãi, nếu bị lỗ thì phải có phơng án
khả thi khắc phục, hoặc đợc cơ quan có thẩm quyền xác nhận cấp bù lỗ.
Thứ ba: Phải có đủ khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ tiền vay
theo quy định theo hợp động tín dụng.
Thứ t : Phải có dự án, ph ơng án sản xuất kinh doanh, ph ơng án tiêu dùng
khả thi và có hiệu quả kinh tế.
Thứ năm: Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của
Chính phủ và hớng dẫn của Ngân hàng.
Tuy nhiên, các điều kiện cho vay có thể đợc từng Ngân hàng cụ thể hoá tuỳ
thuộc vào đặc điểm hoạt động của từng khách hàng, đặc điểm của từng khoản vay
và tuỳ thuộc vào từng môi trờng kinh doanh,..đặc biệt là trờng hợp vay vốn trung
và dài hạn, do việc sử dụng vốn đầu t trung và dài hạn, với thời gian dài, do mối
liên hệ rộng lớn cho nên khi thẩm định để xét cho vay thì ngân hàng phải đặt cho
bên vay những điều kiện cụ thể hơn.
1.2.3. Quy trình nghiệp vụ cho vay trung và dài hạn
Quy trình nghiệp vụ cho vay trung và dài hạn đối với các doanh nghiệp đợc
mở đầu bằng việc xem xét và quyết định cho vay, sau đó là phát tiền cho vay, theo
dõi nợ và kết thúc bằng việc thu nợ cả gốc và lãi. Quy trình cụ thể nh sau:
1.2.3.1. Khách hàng lập hồ sơ xin vay vốn gửi cho Ngân hàng
Hồ sơ xin vay vốn của khách hàng phải bao gồm: Đơn xin vay, hồ sơ pháp
lý chứng minh t cách pháp nhân và vốn điều lệ ban đầu, hồ sơ tình hình tài chính 2
năm trớc khi đề xuất vay và các quỹ trớc trong năm đề xuất vay, các tài liệu có
liên quan đến dự án cần đầu t xin vay vốn
1.2.3.2. Ngân hàng xét duyệt cho vay
+ Ngân hàng kiểm tra điều kiện cho vay: T cách pháp nhân, tình hình sản
xuất kinh doanh, tình hình công nợ, mức vốn tham gia của đơn vị vay vốn, xem
xét mục đích kinh tế - xã hội, khả năng thực thi, nguồn cung cấp nguyên vật liệu,
nguồn nhân lực, hớng tiêu thụ sản phẩm, hiệu quả kinh tế, khả năng hoàn trả vốn
vay của dự án,
+ Thẩm định dự án xin vay: Đây là một mắt xích quan trọng trong quy trình
cho vay. Thực chất của quá trình này là dùng một số kỹ thuật phân tích, đánh giá
toàn bộ các vấn đề, các phơng diện trình bày trong dự án theo một số tiêu chuẩn
kinh tế kỹ thuật và theo một trình tự hợp lý, chặt chẽ nhằm rút ra những kết luận
chính xác về giá trị của dự án. Từ đó, Ngân hàng sẽ có quyết định cho vay đúng
mức, chắc chắn mang lại hiệu quả kinh tế nh dự tính.
Muốn đạt đợc kết quả nh mong muốn về thẩm định (và cả tái thẩm định)
một dự án xin vay vốn thì phải tuân thủ quy trình thẩm định, nghĩa là phải đi từ
khâu thu thập thông tin cần thiết cho việc đánh giá dự án xin vay vốn, xử lý thông
tin bằng những phơng pháp thẩm định nhất định và đi đến những kết luận cụ thể,
xác đáng đợc ghi trong tờ trình thẩm định dự án xin vay vốn.
1.2.3.3 Ký hợp đồng tín dụng
Hợp đồng tín dụng (hợp đồng cho vay) là một văn bản đợc ký kết giữa Ngân
hàng cho vay và khách hàng vay vốn, ghi nhận những thoả thuận giữa bên cho vay
và bên đi vay về đối tợng cho vay, điều kiện cho vay, hình thức cho vay, số tiền
cho vay, lãi suất cho vay, thời hạn cho vay (bao gồm thời hạn rút vốn, thời hạn trả
nợ và thời hạn ân hạn), tài sản đảm bảo cho vốn vay, cách thức trả nợ và các cam
kết khác.
1.2.3.4 Phát tiền vay
Việc phát tiền vay phải đợc thực hiện theo tiến độ thực hiện dự án đầu t của
đơn vị vay vốn và phải căn cứ vào các nhu cầu chi trả thực tế và mức cho vay đã đ-
ợc thông báo. Việc phát hành tiền vay có thể đợc thực hiện bằng nhiều cách nh:
Chuyển vào tài khoản tiền gửi của đơn vị thụ hởng, phát bằng tiền mặt cho chủ
đầu t, chuyển vào tài khoản tiền gửi của ban quản lý dự án.
1.2.3.5 Thu nợ
Đây là khâu chiếm vị trí rất quan trọng. Dựa vào thời hạn đã thoả thuận,
đơn vị vay vốn chủ động trả nợ đến hạn (bao gồm cả gốc và lãi) bằng việc phát
hành lệnh chi trích tài khoản tiền gửi thanh toán của mình và gửi lệnh đó đến
Ngân hàng cho vay, hoặc Ngân hàng cho vay chủ động trích tài khoản tiền gửi của
đơn vị vay để thu nợ.
Khi thu nợ đến hạn có thể xảy ra tình trạng doanh nghiệp vay vốn không trả
nợ đúng hạn. Nếu là do hoàn cảnh khách quan, Ngân hàng cho vay sẽ gia hạn nợ
thêm một kỳ hạn trả nợ và chỉ gia hạn một lần trong suất quá trình thu nợ. Nếu là
do lỗi chủ quan của doanh nghiệp, Ngân hàng cho vay sẽ có biện pháp phạt thích
hợp.
Nói tóm lại việc chấp hành nghiêm chỉnh các nguyên tắc, điều kiện và quy
trình nghiệp vụ cho vay nói chung và quy trình nghiệp vụ cho vay trung và dài hạn
nói riêng là rất quan trọng. Nó giúp bản thân các Ngân hàng cũng nh các tổ chức
sản xuất kinh doanh tồn tại, đứng vững trên thị trờng và góp phần thúc đẩy nền
kinh tế phát triển.
1.3. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động cho vay trung và dài hạn của ngân hàng
thơng mại.
Trong thực tế có rất nhiều nhân tố ảnh hởng đến cho vay trung và dài hạn có
thể chia các nhân tố ảnh hởng làm hai loại:
Nhân tố chủ quan:
+ Về phía ngân hàng:
Chính sách tín dụng : Đây là kim chỉ nam đảm bảo cho hoạt động tín dụng
đi đúng hớng, có ý nghĩa quyết định đến thành công hay thất bại của một ngân
hàng. Ngân hàng đề ra chính sách tín dụng tuỳ thuộc vào đặc điểm của ngân hàng.
Trên cơ sở đó, ngân hàng sẽ tập trung vào những khách hàng nào, đề ra chính sách
lãi suất và những u đãi đối với khách hàng. Sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bớc
trong quy trình tín dụng đúng kế hoạch đã định đảm bảo hiệu quả tín dụng.
Công tác tổ chức của ngân hàng: Đảm bảo bố trí nhân lực phù hợp, đảm
bảo sự phối hợp chặt chẽ nhịp nhàng giữa các phòng ban tạo điều kiện đáp ứng
yêu cầu của khách hàng, giúp ngân hàng theo dõi quản lý sát sao các khoản cho
vay và huy động vốn. Tuyển chọn nhân sự có đạo đức nghề nghiệp tốt và chuyên
môn giỏi sẽ giúp ngân hàng ngăn ngừa những sai phạm có thể xảy ra khi thực hiện
chu trình khép kín của một khoản tín dụng.
Công tác huy động vốn: Hoạt động của NH là "đi vay để cho vay", do đó
công tác huy động vốn và công tác cho vay là hai hoạt động không thể tách rời
nhau. Khối lợng vốn huy động đợc phù hợp với khả năng cho vay của NH thì hoạt
động cho vay mới có hiệu quả, tránh tình hình ứ đọng vốn và NH có thể bị thua lỗ.
Trong hoạt động cho vay thì nếu NH huy động đợc nhiều các nguồn vốn có thời
hạn dài và ổn định thì NH sẽ đáp ứng đợc nhu cầu vay vốn của khách hàng. Các
ngân hàng cũng có thể huy động vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn nhng
phải thực hiện đối với các nguồn rất ổn định và trong giới hạn quy định. Qua đó ta
thấy, công tác huy động vốn có ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng tín dụng TDH
của NH. Bởi vây, muốn hoạt động tín dụng TDH có chất lợng ngày càng cao thì
NH phải luôn coi trọng công tác huy động vốn. Một cơ cấu huy động vốn với lãi
suất và tỷ trọng hợp lý sẽ đảm bảo thắng lợi cho hoạt động của NH.
+ Về phía khách hàng: Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả khoản vay đó là:
Phơng án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trờng, trình độ và tính cách của chủ doanh nghiệp, đội ngũ nhân
viên và trang thiết bị máy móc. Nếu các yếu tố trên đợc đảm bảo thì nguồn vốn
vay sẽ đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoàn
trả các khoản nợ đúng thời hạn.
Đạo đức kinh doanh: Vấn đề đạo đức kinh doanh của khách hàng vay vốn
cũng là một nhân tố rất nhảy cảm đối với chất lợng của khoản tín dụng. Hoạt động
trong nền kinh tế thị trờng thì việc Ngân hàng gặp phải những trờng hợp lừa đảo là
không ít. Thật vậy, khi Ngân hàng cha nắm bắt đợc chính xác, đầy đủ những thông
tin cần thiết về khách hàng vay vốn mà khách hàng lại tận dụng điều này để đến
giao dịch. Ngân hàng thờng đối mắt với hai vấn đề: lựa chọn đối nghịch và rủi ro
đạo đức. Cụ thể, trong số khách hàng đến vay vốn Ngân hàng không thể xác định
đợc cho vay đối với ai thì tốt hơn và có khả năng thu hồi nợ cao hơn. Bên cạnh đó,
sau khi đã xét duyệt cho vay thì Ngân hàng thờng không xác định đợc mức độ
trung thực của các báo cáo của các đơn vị vay vốn, và lúc này Ngân hàng có nguy
cơ gặp rủi ro. Ngời vay vốn thay vì sử dụng vốn Ngân hàng theo mục đích đã cam
kết trong khế ớc vay nợ lại có thể dùng vốn vay NH để đầu t vào một lĩnh vực kinh
doanh khác có độ rủi ro cao hơn hay các hoạt động đầu cơ khác, và nguy cơ thất
bại tăng lên.
Đạo đức kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn luôn là thách thức đối với
các NHTM trong việc quản lý chất lợng hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng
trung và dài hạn nói riêng. Nếu khách hàng vay vốn làm ăn tốt, có uy tín, có đạo
đức tốt thì sẽ làm tăng chất lợng hoạt động tín dụng và ngợc lại.
Nhân tố khách quan:
Môi trờng tự nhiên: Do thiên tai, địch hoạ, đây là những biến cố ngẫu nhiên
gây ra thiệt hại nằm ngoài tầm kiểm soát của con ngời gây ra thiệt hại. Chu kỳ sản
suất kinh doanh của doanh nghiệp khi mang tính mùa vụ nếu xảy ra các biến cố
nói trên sẽ làm mọi dự tính của doanh nghiệp đổ vỡ thì sẽ ảnh hởng rất lớn đến
việc trả nợ của doanh nghiệp.
Môi trờng kinh tế: Sự thay đổi của môi trờng kinh tế sẽ ảnh hởng đến hiệu
quả cho vay. Môi trờng kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mạnh
dạn đầu t vào sản xuất kinh doanh và ngợc lại. Chu kỳ phát triển kinh tế có tác động
không nhỏ tới hiệu quả tín dụng. Trong thời kỳ kinh tế trì trệ, hoạt động tín dụng bị
thu hẹp và khó có hiệu quả. Ngợc lại ở thời kỳ hng thịnh nhu cầu vốn tín dụng sẽ
tăng lên và hiệu quả tín dụng sẽ tăng lên. Bên cạnh đó sự thay đổi của môi trờng
kinh tế thế giới cũng ảnh hởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
khiến cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu bị ảnh hởng. Từ đó các doanh nghiệp
khác cũng có khả năng chịu ảnh hởng theo.
Môi trờng pháp lý: Trong thời gian qua, Chính phủ và các bộ ngành liên
quan đã ban hành nhiều văn bản nhằm đáp ứng yêu cầu của hoạt động cho vay.
Chính phủ ban hành Nghị định 178 về bảo đảm tiền vay. NHNN ban hành thông t
06 hớng dẫn Nghị định 178, công văn 241 qui định lãi suất theo lãi xuất cơ bản.
Bên cạnh đó, còn có những chính sách trong quá trình chuyển đổi cha phù hợp.
Các qui định về vai trò của Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc còn chồng chéo,
không rõ ràng về quyền lợi và nghĩa vụ. Công tác kiểm tra của các cơ quan quản
lý về công tác lập và báo cáo tài chính của doanh nghiệp còn chồng chéo. Các
chính sách giải quyết khoản nợ ngân hàng cha đầy đủ đã làm cho hoạt động thu
hồi nợ của các ngân hàng gặp nhiều khó khăn.
Ngoài ra hoạt động cho vay của ngân hàng còn chịu ảnh hởng bởi các nhân
tố khác nữa là Marketing của ngân hàng, sức cạnh tranh của các ngân hàng
khác.vv
Chơng 2:Thực trạng Công tác cho vay trung và dài hạn tại ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn huyện từ liêm.
2.1.ThựC TRạNG HOạT Động của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
từ liêm.
2.1.1. Khái quát về ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Từ Liêm.
2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.
Chi nhánh NHNo và PTNT Từ Liêm có tuổi đời bằng bề dầy lịch sử huyện
Từ Liêm. Từ khi thành lập chi nhánh đã phải đổi tên nhiều lần. Việc thay đổi tên
nhằm mục đích phù hợp với sự thay đổi của nền kinh tế và phù hợp với các hoạt
động của Ngân hàng.
Chi nhánh NHNo và PTNT Từ Liêm đợc thành lập vào ngày 01/07/1963 với
tên gọi sơ khai là chi điếm Ngân hàng Nhà nớc huyện Từ Liêm. Từ khi thành lập
đến năm 1988 Ngân hàng Từ Liêm chỉ là một chi nhánh Ngân hàng đảm nhận
nhiệm vụ huy động tiết kiệm trong địa bàn huyện. Hoạt động Ngân hàng thời kỳ
này thực chất là thay ngân sách Nhà nớc cấp phát vốn tiền mặt cho các đơn vị theo
kế hoạch của hoạt động tín dụng mang tính chất bao cấp, đồng vốn cho vay phục
vụ là chính, không tính đến hiệu quả kinh tế. Trong giai đoạn này chi nhánh
NHNo và PTNT Từ Liêm là chi nhánh bội chi, ngân sách do Ngân hàng Nhà nớc
cấp để chi trả cho ngân sách của huyện, địa phơng cũng nh các đơn vị sự nghiệp.
Từ khi Đảng và Nhà nớc thực hiện chuyển nền kinh tế tập trung quan liêu
bao cấp sang nền kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN, có sự quản lý của Nhà
nớc, đồng thời tiến hành chuyển hệ thống ngân hàng từ một cấp thành hệ thống
ngân hàng hai cấp (1988). Với sự tách bạch chức năng thì hệ thống NHTM mới
thực sự ra đời.
Sau đó với quyết định số 53/HĐBT, ngày 26/03/1988 của Hội đồng Bộ tr-
ởng, Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam đợc thành lập. Cũng trong năm đó ngày
01/08/1988, chi nhánh Từ Liêm chuyển thành chi nhánh NHNo huyện Từ liêm
trực thuộc chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp Thành phố Hà Nội. Song những năm
gần đây thực hiện chủ trơng của Đảng và Nhà nớc: Phát triển nông nghiệp gắn liền
với sự nghiệp phát triển nông thôn, quyết định số 280/QĐ-NH5 ngày 15/06/1996
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc đổi tên Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam
thành NHNo và PTNT Việt Nam, do đó chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp huyện
Từ Liêm đổi tên thành chi nhánh NHNo và PTNT Từ Liêm. Nh vậy, từ một ngân
hàng nhỏ bé mà hoạt động là thay ngân hàng nhà nớc thực hiện việc cung cấp vốn
cho các doanh nghiệp Nhà nớc, chi nhánh NHNo và PTNT Từ Liêm hiện nay trở
thành một tổ chức tín dụng kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng. Cùng với sự
phát triển của nền kinh tế thị trờng, chi nhánh NHNo và PTNT Từ Liêm đã thực sự
chuyển mình. Ban đầu chỉ là những hình thức cho vay đơn giản, sau đó hình thức
cho vay đa dạng hơn phục vụ theo nhu cầu của khách hàng. Từ khi không làm
nhiệm vụ chi ngân sách, chi nhánh NHNo và PTNT Từ Liêm là một đơn vị bội thu
luôn thừa vốn điều chuyển về ngân hàng cấp trên.
Với vị trí là một chi nhánh trực thuộc NHNo và PTNT Việt Nam, chi nhánh
NHNo và PTNT Từ Liêm đợc quyền thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Hạch toán, điều chuyển vốn thanh toán trong toàn hệ thống ngân hàng
nông nghiệp.
- Trực tiếp kinh doanh tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ ngân hàng bao gồm:
+ Thanh toán quốc tế.
+ Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của
các tổ chức dân c trong và ngoài nớc bằng VND và ngoại tệ.
+ Phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu ngân hàng và các hình
thức huy động vốn khác phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế và hoạt động kinh
doanh ngân hàng.
+ Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng VND và ngoại tệ đối với các
tổ chức kinh tế, theo cơ chế thị trờng và quy định của NHNo và PTNT Việt Nam.
+ Mua bán ngoại tệ trực tiếp theo hợp động giao ngay, có kỳ hạn, hoán đổi .
+ Thực hiện các dịch vụ Ngân hàng nh: Thanh toán chuyển tiền trong nớc và
quốc tế, chi trả hối phiếu, thanh toán Séc và các dịch vụ Ngân hàng khác.
- Thực hiện chế độ an toàn kho quỹ, bảo quản tiền mặt, và các ấn chỉ quan
trọng. Đảm bảo chi trả tiền mặt, chính xác, kịp thời.
- Thực hiện các dịch vụ t vấn và dịch vụ quản lý tiền vốn, từ vốn các dự án
đầu t phát triển theo yêu cầu của khách hàng.
- Thực hiện một số nhiệm vụ khác do NHNo và PTNT Việt Nam giao.
Đến nay NHNo và PTNT Từ Liêm đã trở thành một tổ chức chuyên kinh
doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng có trụ sở đặt tại thị trấn Cầu Diễn,
với cơ cấu tổ chức là:
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của các phòng ban tại Ngân hàng
nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện từ liêm
2.1.1.2. Tình hình hoạt động của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Từ Liêm trong những năm qua (năm 2002-2004).
Từ năm thành lập (1963), chi nhánh NHNo và PTNT Từ Liêm đã trải qua rất
nhiều khó khăn thách thức nhng bên cạnh đó chi nhánh cũng đã có những chuyển
biến tích cực góp phần phát triển nền kinh tế Việt Nam, đến thời điểm bây giờ chi
nhánh NHNo và PTNT Từ Liêm không phải là một đơn vị thay cho ngân sách cấp
phát vốn cho các đơn vị theo kế hoạch, hoạt động tín dụng mang tính bao cấp mà là
một chi nhánh độc lập đợc quyền kinh doanh tiền tệ tín dụng và các dịch vụ Ngân
hàng khác phục vụ khách hàng trên phạm vi trong nớc và quốc tế.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình chi nhánh luôn cải cách bộ
máy quản lý và sắp xếp đội ngũ cán bộ công nhân viên cho phù hợp với từng khâu
công việc và đáp ứng đợc những yêu cầu của nền kinh tế thị trờng đồng thời chi
nhánh cũng luôn bám sát các chủ trơng, chính sách của Đảng, Nhà nớc và sự chỉ
đạo của NHNo và PTNT Việt Nam.
Từ khi chuyển sang cơ chế hoạt động của một Ngân hàng thơng mại, chi
nhánh đã dần dần hoà nhập vào nền kinh tế thị trờng, với việc áp dụng công nghệ
Ngân hàng tiên tiến, hoạt động có bài bản và với thái độ tận tình, chu đáo, tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho khách hàng, áp dụng linh hoạt các hình thức huy động vốn
cả ngoại tệ và nội tệ từ dân c và từ các tổ chức kinh tế, do sự đóng góp tích cực
tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp nên chi nhánh đã dần dần thích nghi với
Phòng
thẩm
định
Giám
đốc
Phó giám đốcPhó giám đốc
Phó giám đốc
Phòng
tín
dụng
Phòng
kế toán
và
ngân
quỹ
Phòng
vi tính
Phòng
hành
chính
Phòng
tổ chức
cán bộ-
đào tạo
Phòng
kinh tế
kế
hoạch
Phòng
kiểm
tra
kiểm
toán nội
bộ
điều kiện mới, tạo đợc uy tín cho các khách hàng, Vì vậy, trong những năm qua
chi nhánh đã đạt đợc những kết quả đáng khích lệ về tất cả các mặt hoạt động:
Huy động vốn, sử dụng vốn, các dịch vụ Ngân hàng và phát triển khách hàng, Cụ
thể đợc thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 1: Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo và
PTNT trong những năm qua:
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm
2002
Năm
2003
Tỷ lệ
2003/2002
(%)
Năm
2004
Tỷ lệ
2004/2003
(%)
Tổng vốn huy động 1073 1345 +25,3 1614 +20
Doanh số cho vay 900 1467 +63 1773 5,41
Doanh số thu nợ 580 1472 +153,7 1428 - 3
Tổng d nợ 670 1100 +64,18 1446 31,45
(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động tín dụng năm 2002, 2003, 2004)
2.1.1.3. Tình hình huy động vốn.
Huy động vốn là một hoạt động vô cùng quan trọng đối với hệ thống Ngân
hàng nói chung cũng nh của chi nhánh NHNo và PTNT Từ Liêm nói riêng nhất là
trong điều kiện nền kinh tế thị trờng luôn có sự cạnh tranh gay gắt giữa các
NHTM trong việc thu hút khách hàng. Tuy nhiên, cùng với sự nỗ lực cố gắng của
toàn chi nhánh và phơng châm hoạt động là đi vay để cho vay chi nhánh NHNo
và PTNT Từ Liêm đã hết sức coi trọng công tác huy động vốn và cho đây là một
trong những công tác chủ yếu nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh ngân hàng nên chi nhánh luôn luôn chú trọng đến công tác huy động vốn
tại chỗ đồng thời Ngân hàng cũng rất coi trọng chiến lợc khách hàng trong huy
động vốn và đa ra mọi biện pháp nhằm khai thác nguồn vốn trên địa bàn nh: Tổ
chức mạng lới tiết kiệm rộng rãi với những hình thức huy động phong phú, đa
dạng. Ngoài ra, chi nhánh còn vận động khách hàng mở tài khoản tại Ngân hàng.
Nhờ làm tốt công tác huy động vốn nên năm 2004 chi nhánh đã đáp ứng đầy đủ
nhu cầu về vốn cho mọi khách hàng, ngoài ra còn đóng góp với NHNo và PTNT
Việt Nam để đầu t cho các vùng kinh tế khác.
Dới đây là tình hình huy động vốn của NHNo và PTNT Từ Liêm từ năm
2002 -2004.
Bảng 2: Tình hình huy động vốn của NHNo và PTNT Từ Liêm.
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2002 2003 2004
ST % ST % ST %
Tổng huy động vốn 1073 100 1345 100 1614 100
A. Nội tệ: 916 85,37
1185 88,2 1422 88,1
1.T.gửi TCKT 112 10,44
320 23,79 384 23,6
2. T. gửi tiết kiệm
+ T.gửi < 12 tháng
+ T.gửi > 12 tháng
266
182
84
24,8
16,9
7,9
841
547
294
62,6
40,8
21,8
1009
656
353
62,5
40,5
22
3. Kỳ phiếu 538 50,13 24 1,8 29 2
B. Ngoại tệ: 157 14,63 160 11,8 192 11,9
(Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng của NHNo và PTNT Từ liêm)
Qua bảng số liệu trên ta thấy: tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng
trong những năm qua đã không ngừng tăng lên. Năm 2002 tổng huy động vốn là
1073 tỷ đồng, năm 2003 tăng hơn so với năm 2002 là 25,35% tơng ứng với 272 tỷ
đồng, trong đó tiền gửi tiết kiệm tăng 216,16% tơng ứng 575 tỷ đồng; Vốn huy
động từ các tổ chức kinh tế tăng 208 tỷ đồng tỷ lệ tăng 185,7%, Năm 2004 tổng
nguồn vốn huy động tăng hơn so với năm 2003 là 22,01% tơng ứng 296 tỷ đồng
trong đó tiền gửi tiết kiệm tăng 19,97% tơng ứng 168 tỷ đồng, tiền gửi của các tổ
chức kinh tế tăng 20% tơng ứng 64 tỷ đồng. Điều này không những giúp cho chi
nhánh có đợc số lợng vốn lớn, mà còn thiết lập đợc mối quan hệ chặt chẽ với các
tổ chức kinh tế, từ đó làm cho các khoản mục thu nhập về dịch vụ của Ngân hàng
sẽ tăng lên. Trong cơ cấu nguồn vốn huy động, nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ
cũng là một nguồn rất quan trọng trong các nguồn vốn của chi nhánh NHNo và
PTNT nên trong thời gian qua chi nhánh luôn tăng cờng mở rộng các hình thức
huy động ngoại tệ nên đã làm cho nguồn vốn bằng ngoại tệ cũng không ngừng
tăng lên nh năm 2002 là 157 tỷ đồng, năm 2003 là 160 tỷ đồng và năm 2004 là
192 tỷ đồng. Với nguồn vốn ngoại tệ này đã góp phần cho Chi nhánh ngân hàng
có thể đáp ứng đợc nhu cầu về ngoại tệ cho các khách hàng. Điều này chứng tỏ
Ngân hàng đã có những biện pháp huy động vốn khá hợp lý, đây là cơ sở vững
chắc cho việc mở rộng đầu t, quy mô tín dụng của Ngân hàng. Tuy nhiên, nếu so
với yêu cầu mong muốn thì nguồn tiền huy động đợc từ tiền gửi tiết kiệm trong
năm 2002 và 2003 là vẫn cha cao, đặc biệt là tiền gửi trung và dài hạn cũng có sự
tăng trởng nhng vẫn chiếm tỷ trọng thấp (năm 2002 chiếm 7,9% tổng nguồn vốn
tiết kiệm, 21,8% năm 2003 và 22% năm 2004). Nh vậy, ngân hàng cần phải có
những biện pháp huy động nguồn vốn trung dài hạn tốt hơn nữa để có thể đáp ứng
đợc nhu cầu vay vốn phát triển sản xuất của các tổ chức kinh tế cũng nh các doanh
nghiệp trong nền kinh tế bởi nguồn vốn này có tính ổn định cao, ngân hàng chủ
động đợc trong việc đầu t và cho vay đối với những dự án lớn, thời hạn vay vốn
dài.
Riêng hình thức huy động vốn bằng kỳ phiếu, đợc Ngân hàng thực hiện khi
nhu cầu tín dụng của khách hàng vợt quá tổng số tiền huy động đợc. Huy động
vốn bằng hình thức này thì chi phí sẽ cao hơn so với hình thức trên. Trong khi đó
lãi suất cho vay của Ngân hàng là không thay đổi hoặc giảm xuống, nếu tăng
khoản mục này sẽ làm cho chi phí huy động của Ngân hàng tăng lên, gây khó
khăn cho việc cho vay của Ngân hàng. Do đó, năm 2003 nguồn vốn huy động từ
phát hành kỳ phiếu, trái phiếu của chi nhánh giảm cả về số tuyệt đối là 514 tỷ
đồng và số tơng đối giảm 95,5% . Đến năm 2004 có tăng lên nhng với một lợng
rất ít, không đáng kể.
2.1.1.4. Tình hình sử dụng vốn.
Nếu nh nghiệp vụ huy động vốn của Ngân hàng nhằm mục đích huy động
các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, thì nghiệp vụ sử dụng vốn là nghiệp vụ
làm cho vốn đã huy động đợc đó hoạt động để mang lại lợi nhuận về cho Ngân
hàng đồng thời cũng mang hiệu quả cho sự phát triển nền kinh tế. Đối với hệ
thống ngân hàng thì huy động vốn có thể coi là "đầu vào" còn sử đụng vốn chính
là "đầu ra" của hoạt động kinh doanh tiền tệ.
Sử dụng vốn an toàn hiệu quả luôn là mối quan tâm hàng đầu của Ngân
hàng. Hoạt động sử dụng vốn là hoạt động chính mang lại lợi nhuận cho Ngân
hàng nhng cũng là hoạt động có thể gây ra những tổn thất đối với tài sản thuộc
quyền quản lý của Ngân hàng gây ra những hậu quả nặng nề cho Ngân hàng cũng
nh cho nền kinh tế. Chính vì vậy quản lý tốt công tác này có ý nghĩa cực kỳ quan
trọng đối với sự tồn tại và phát triển của mọi Ngân hàng, nhất là trong điều kiện
hiện nay với nền kinh tế Việt Nam đang có nhiều khởi sắc, với sức cạnh tranh hết
sức gay gắt giữa các NHTM, giữa các tổ chức tài chính, tín dụng nhng bên cạnh
đó, chi nhánh NHNo và PTNT Từ Liêm cũng đã tìm đợc đầu ra đồng thời còn đợc
quan tâm chú trọng hơn đến công tác quản lý và sử dụng các nguồn vốn bởi vì
công tác quản lý và sử dụng vốn chính là khâu quyết định đến lợi nhuận của Ngân
hàng và giúp cho công tác huy động vốn hoạt động thuận lợi hơn. Chi nhánh luôn
chú trọng phát triển để hoạt động sử dụng vốn trở thành mảng hoạt động lớn nhất
chủ yếu nhất của chi nhánh NHNo và PTNT Từ Liêm. Yêu cầu đặt ra là phải sử
dụng nguồn vốn mà Ngân hàng nắm giữ sao cho an toàn và hiệu quả nhất. Chi
nhánh đã cố gắng hết mình để không ngừng đẩy mạnh công tác này nhằm đáp ứng
tốt nhất các nhu cầu về vốn, chủ động tìm các dự án đầu t, tìm mọi cách để đến với
các khách hàng. Bám sát định hớng phát triển kinh tế địa phơng và định hớng mở
rộng kinh doanh của ngành, kết quả công tác đầu t tín dụng trong những năm qua
đã đạt nhiều kết quả tốt. Cho đến nay, số lợng khách hàng có quan hệ tín dụng với
chi nhánh ngày càng tăng lên, năm 2004 đã có 21/30 doanh nghiệp Nhà nớc trong
địa bàn có quan hệ tín dụng với chi nhánh và 65/100 doanh nghiệp ngoài quốc
doanh với doanh số cho vay ngày càng đợc tăng mạnh, cụ thể doanh số cho vay
trong năm 2002 là 900 tỷ đồng, năm 2003 là 1467 tỷ đồng, và đến năm 2004 :
1773 tỷ đồng, dự kiến sau này doanh số cho vay sẽ tiếp tục tăng hơn nữa.
2.1.1.5. Các hoạt động kinh doanh khác của chi nhánh NHNo và PTNT Từ
Liêm.
Trong xu thế hiện đại hoá hoạt động ngân hàng thơng mại, chi nhánh
NHNo và PTNT Từ Liêm thực hiện ngày càng nhiều các hoạt động dịch vụ nh:
dịch vụ thanh toán, mua bán ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu về vốn cũng nh nhu
cầu của nền kinh tế, nâng cao uy tín của mình trên thị trờng
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và dịch vụ thanh toán trong nớc và thanh
toán quốc tế ngày càng đợc mở rộng, năng cao cả về mặt số lợng lẫn chất lợng, đa
dạng hoá các loại hình dịch vụ với doanh số hoạt động ngày càng tăng, đảm bảo
phục vụ ngoại tệ cho nhu cầu thanh toán và trả nợ của khách hàng cũng nh hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Hiện nay, mặc dù trong điều kiện tình trạng
ngoại tệ khan hiếm nhng doanh số mua bán ngoại tệ của Ngân hàng vẫn tiếp tục
tăng, cụ thể năm 2004 đạt 192 tỷ đồng, tăng 11,9% so với năm 2003. Trong hoạt
động thanh toán quốc tế năm 2004, chi nhánh đã mở L/C là 24830,3 nghìn USD;
1329,3 nghìn EUR; 18,6 nghìn AUD, 3,2 nghìn SEK; 16,5 nghìn JPY; 0,8 nghìn
DDK.
Nhờ việc mở rộng các hoạt động dịch vụ trên nên thu nhập và lợi nhuận của
chi nhánh tăng lên, năm 2004 doanh thu của hoạt động dịch vụ chiếm 4% tổng
doanh thu. Đây là xu hớng chuyển dịch tất yếu của hệ thống ngân hàng trong điều
kiện hiện nay, với việc cải tiến các giao dịch thanh toán với khách hàng, thực hiện
phục vụ tận nơi theo yêu cầu đối với một số lợng khách hàng, thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nớc.
Ngoài ra Ngân hàng còn mở các dịch vụ khác nh: mua bán ngoại tệ trực
tiếp, bảo lãnh và cầm đồ. Với các dịch vụ này chi nhánh đã góp phần nâng cao uy
tín, thu hút khách hàng và mở rộng hoạt động của mình đồng thời chi nhánh luôn
quan tâm đến việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Chi nhánh đã đề ra những
biện pháp đồng bộ, lấy phong trào thi đua làm động lực động viên cán bộ công
nhân viên phát huy tính năng động sáng tạo, khắc phục khó khăn, vợt lên hoàn
thành tốt mọi nhiệm vụ cho nên kết quả thu đợc của chi nhánh ngày càng cao, thể
hiện tổng doanh thu của chi nhánh ngày càng tăng.
Với những thành tích đạt đợc khá toàn diện về các mặt nh trên, Đảng bộ
Ngân hàng và công đoàn NHNo và PTNT Từ Liêm luôn đợc công nhận là đơn vị
trong sạch, vững mạnh. Kết thúc năm 2002 Chi nhánh Từ Liêm đợc UBND thành
phố Hà Nội tặng bằng khen là đơn vị xuất sắc của thành phố trong lĩnh vực Ngân
hàng.
2.1.1.6 Thu nhập và chi phí của chi nhánh NHNo và PTNT Từ Liêm.
Nh chúng ta đã biết thu nhập và chi phí là tiêu chí cuối cùng để đánh giá về
hiệu quả hoạt động kinh doanh của một Ngân hàng. Một Ngân hàng làm tốt khâu
huy động vốn, sử dụng vốn, thanh toán thì tất yếu thu đ ợc lợi nhuận cao và ngợc
lại. Lợi nhuận là một mục tiêu của bất kỳ một tổ chức kinh tế nào, Ngân hàng
cũng vậy, hoạt động Ngân hàng không có lãi thì không thể có bớc tăng trởng về
sau đợc.
Sự thành công của chi nhánh NHNo và PTNT Từ Liêm không những đợc
phản ánh qua các mặt hoạt động cụ thể mà nó còn đợc phản ánh qua sự tăng trởng về
thu nhập và lợi nhuận trong những năm qua, cụ thể nh bảng số liệu sau:
Bảng 3: Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh NHNo và PTNT Từ
Liêm từ năm 2002-2004
(Đơn vị :Tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2002 2003 2004
ST ST
So với 2002
ST
So với 2003
Tăng % Tăng %
Thu nhập 49,5 75 25,5 51,5 135 60 80
Chi phí 49 70 21 42,85 115 45 64,28
Lãi 0,5 5 4,5 900 20 15 300
(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động của NHNo và PTNT Từ Liêm)
Nhìn chung trong những năm qua hoạt động kinh doanh tiền tệ tại chi nhánh
NHNo và PTNT Từ Liêm đã có sự tăng trởng rõ rệt về thu nhập lẫn lãi. Theo bảng
số liệu về tình hình kết quả kinh doanh trên ta thấy chi nhánh đã và đang hoạt động
kinh doanh có lãi một cách vững chắc, những năm về sau lãi cao hơn năm trớc. Tốc
độ tăng trởng thu nhập hàng năm đều cao hơn tốc độ tăng của chi phí hoạt động, do
đó lãi kinh doanh của chi nhánh tăng dần qua từng năm.
Năm 2003 thu nhập của hoạt động kinh doanh là 75 tỷ (tăng 25,5 tỷ đồng t-
ơng đơng với 51,5%), trong đó lãi là 5 tỷ đồng tăng 4,5 tỷ đồng so với năm 2002,
đến năm 2004 thu nhập là 135 tỷ đồng (tăng 60 tỷ đồng tơng đơng với 80%) với
lãi kinh doanh là 20 tỷ đồng tăng 15 tỷ đồng so với năm 2003.
Có đợc kết quả nh vậy, là vì: trong thời gian qua, chi nhánh đã thờng xuyên
bám sát định hớng, mục tiêu của NHNo và PTNT Việt Nam, toàn thể cán bộ công
nhân viên trong nội bộ chi nhánh đã có sự đoàn kết nhất trí, có sự nỗ lực cố gắng
và hết sức nhiệt tình trong công tác để phục vụ khách hàng. Với sự chỉ đạo sát sao,
linh hoạt của ban lãnh đạo của NHNo và PTNT Từ Liêm, chi nhánh đã xây dựng
đúng đắn định hớng phát triển trên cơ sở phân tích tình hình kinh tế tại địa phơng
và nắm bắt kịp thời những chuyển biến của nền kinh tế Việt Nam.
2.2. Hoạt động cho vay trung và dài hạn tại NHNo và PTNT Từ Liêm.
2.2.1 Thực trạng hoạt động cho vay trung và dài hạn
2.2.1.1 Về quy mô và cơ cấu cho vay.
Trong hoạt động cho vay trung dài hạn, chi nhánh NHNo và PTNT Từ Liêm
đã sử dụng các nguồn vốn đúng mục đích cho vay, sản xuất kinh doanh có hiệu
quả, đáp ứng đợc nhu cầu vốn trung dài hạn cho các đơn vị kinh tế, thu hồi vốn
nhanh, bảo đảm an toàn vốn gắn với chính sách chú trọng cho đầu t phát triển kinh
tế của Đảng và Nhà nớc.
Là một chi nhánh, Ngân hàng có mối quan hệ mật thiết với các doanh
nghiệp nên công tác tín dụng của Ngân hàng chủ yếu đợc thực hiện trong cả lĩnh
vực ngắn, trung và dài hạn. Riêng cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng trong
những năm gần đây nhìn chung có bớc tiến đáng kể. Tuy mức tăng trởng trong
công tác cho vay trung và dài hạn không mạnh nh mức tăng trởng của cho vay
ngắn hạn nhng điều này lại chứng tỏ Ngân hàng đang có nhiều cố gắng xắp sếp lại
cơ cấu cho vay để phù hợp với chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam.
Tình hình cụ thể nh sau:
Bảng 4 : Tình hình cho vay tại NHNo và PTNT Từ Liêm
Đơn vi.: (Tỷ đồng)
(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động của NHNo và PTNT Từ Liêm)
Qua bảng số liệu trên ta thấy: Trong năm 2002 doanh số cho vay của chi
nhánh là 900 tỷ đồng, năm 2003 doanh số cho vay là 1467 tỷ đồng tăng 567 tỷ đồng
(63%) so với năm 2002, năm 2004 doanh số cho vay của chi nhánh là 1773 tỷ đồng
tăng 306 tỷ đồng (17,25%) so với năm 2003. Trong đó xét về cơ cấu phân loại theo
thời gian cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn còn cho vay trung và dài hạn chiếm
tỷ trọng nhỏ hơn trong tổng doanh số cho vay nhng việc cho vay trung và dài hạn
cũng tăng dần qua các năm, nh trong năm 2002 doanh số cho vay trung và dài hạn
của chi nhánh là 182 tỷ đồng, năm 2003 là 364 tỷ đồng, so với năm 2002 tăng 182
tỷ đồng (tăng 100%). Điều này có nghĩa là trong năm 2003 công tác cho vay trung
và dài hạn của chi nhánh là rất tốt đạt tốc độ tăng rất cao, tuy nhiên đến năm 2004
thì tổng doanh số cho vay trung và dài hạn lại giảm xuống còn 303 tỷ đồng, so với
năm 2003 là giảm xuống 61 tỷ tức là giảm 16,75% (nhng tỷ lệ giảm mạnh hơn ở
đây là loại cho vay dài hạn, năm 2003 là 82,5 tỷ đồng và năm 2004 là 18,3 tỷ đồng
tức là giảm xuống 64,2%. Riêng loai cho vay ngắn hạn thì vẫn tiếp tục tăng bình th-
ờng). Điều này có nghĩa là hoạt động cho vay dài hạn giảm xuống thì nó đã làm
giảm thiểu rủi ro, tuy nhiên loại cho vay này đã giảm thì làm giảm lãi của chi nhánh
vì cho vay dài hạn thờng có lãi suất cao hơn cho vay ngắn hạn. Một cách khác,
trong năm 2004 doanh số cho vay trung và dài hạn không cao bởi vì các doanh
nghiệp trong địa bàn phần lớn đã vay trong năm 2003 nên làm cho doanh số cho
vay trong năm đó giảm mạnh hơn.
Chỉ tiêu
Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
ST % ST %
So với 2002
ST %
So với 2003
ST % ST %
1. Doanh số cho vay 900 100 1467 100 +5
67
+63 1773 100 +30
6
+17,25
* Ngắn hạn 718 79,78 1103 75,19 385 53,62 1470 82,92 +36
7
+33,27
* Trung và dài hạn 182 20,22 364 24,81 182 100 303 17,08 - 61 - 16,75