BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
NGUYỄN VIẾT HÙNG
KHẢO SÁT HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG DANH MỤC
THUỐC TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN THẠCH
HÀ-HÀ TĨNH NĂM 2010
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
HÀ NỘI– 2013
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
NGUYỄN VIẾT HÙNG
KHẢO SÁT HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG DANH MỤC
THUỐC TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN THẠCH
HÀ – HÀ TĨNH NĂM 2010
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
Chuyên ngành: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
Mã số: CK 62 73 20 01
Người hướng dẫn khoa học: PGS-TS. Nguyễn Thanh Bình
Thời gian thực hiện: 30/6/2012 – 30/10/2012
Nơi thực hiện:
1. Trường đại học Dược Hà Nội
2. Bệnh viện ĐK Huyện Thạch Hà – Hà Tĩnh
HÀ NỘI – 2013
LỜI CẢM ƠN
Trải qua những tháng ngày nổ lực học tập và nghiên cứu đề tài, với nhiều
sự giúp đỡ tôi đã hoàn thành cuốn luận văn tốt nghiệp chuyên khoa I. Tôi xin
bày tỏ lời cám ơn tới những người đã giúp đở tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu đề tài.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cám ơn chân thành
nhất đến PGS.TS Nguyễn Thanh Bình, PHT trường Đại học Dược Hà Nội người
thầy tâm huyết đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, động viên tôi hoàn thành luận
văn này.
Tôi xin trân trọng cám ơn Ban giám hiệu, Phòng đào tạo sau đại học, Bộ
môn Quản lý – Kinh tế Dược và các thầy cô trong trường Đại học Dược Hà Nội
đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, truyền đạt cho tôi nhiều kiến thức
trong nghiên cứu khoa học và trong thực tiễn cuộc sống.
Tôi xin chân thành cám ơn tập thể bệnh viện đa khoa huyện Thạch Hà đã
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài.
Cuối cùng, tôi xin dành tình cảm trân trọng cho các bạn cùng khóa đã luôn
sát cánh, động viên tôi vượt qua khó khăn để hoàn thành khóa học chuyên khoa
cấp I.
Tôi xin chân thành cám ơn !
Hà Nội, ngày 24 tháng 5 năm 2013
HỌC VIÊN
Nguyễn Viết Hùng
MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN 3
1.1 Hội đồng thuốc và điều trị( DTC )…… 3
1.1.1 Mục tiêu của Hội đồng thuốc và điều trị……………………………3
1.1.2 Chức năng của DTC………………………………………………….3
1.1.3 Vai trò của DTC trong chu trình quản lý thuốc……………………4
1.1.4 Cơ cấu tổ chức và phương thức thành lập của hội đồng thuốc và
điều trị…………………………………………………………………………. 5
1.2 Hoạt động lựa chọn, xây dựng danh mục thuốc bệnh viện………… 6
1.2.1 Mô hình bệnh tật và các yếu tố ảnh hưởng tới mô hình bệnh tật 7
1.2.2. Hướng dẫn điều trị chuẩn (STG)…………………………………. 9
1.2.3. Danh mục thuốc chủ yếu tại các cơ sở khám chữa bệnh……… 10
1.2.4. Danh mục thuốc bệnh viện…………………………………………11
1.2.5 Cẩm nang sử dụng danh mục thuốc……………………………… 18
1.3. Vài nét tổng quát về bệnh viện Đa khoa huyện Thạch Hà………… 19
1.3.1. Lịch sử hình thành………………………………………………….20
1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ……………………………………………… 20
1.3.3. Cơ cấu nhân lực của bệnh viện…………………………………….20
1.3.4. Mô hình tổ chức của bệnh viện…………………………………….20
1.3.5. Chức năng, nhiệm vụ của khoa Dược…………………………… 21
CHƯƠNG II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24
2.1. Đối tượng nghiên cứu 24
2.1.1. Đối tượng 24
2.1.2. Thời gian nghiên cứu và địa điểm nghiên cứu 24
2.2. Phương pháp nghiên cứu 24
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 24
2.2.2 Phân tích số liệu 25
2.2.3 Phương pháp trình bày kết quả nghiên cứu……………………….28
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 29
3.1. Mô tả hoạt động xây dựng DMT của bệnh viện năm 2010………… 29
3.1.1 Sơ đồ các bước xây dựng DMT……………………………………. 29
3.1.2 Cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động của HĐT…………… 30
3.2. Phân tích cơ cấu và tính thích ứng của danh mục thuốc đã xây dựng
năm 2010……………………………………………………………………… 41
3.2.1 Cơ cấu danh mục thuốc tân dược đã sử dụng tại bệnh viện đa khoa
huyện Thạch Hà năm 2010………………………………………………… 42
3.2.2 Tính thích ứng của danh mục thuốc bệnh viện qua thực tế sử dụng
năm 2010 ………………………………………………………………….…49
CHƯƠNG IV. BÀN LUẬN 56
KẾT LUẬN 58
ĐỀ XUẤT………………………………………………………………………60
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1
10 bệnh mắc tỷ lệ cao nhất ở Việt Nam trong năm 2003, 2006…….8
Bảng 2
Các bước xây dựng và quản lý danh mục bệnh viện…………… 15
Bảng 3
Thông tin thuốc hoàn chỉnh trong cuốn cẩm nang……………… 19
Bảng 4
Cơ cấu tổ chức DTC……………………………………………… 30
Bảng 5
Hoạt động của DTC………………………………………………. 31
Bảng 6
Thông tin về mô hình bệnh tật năm 2009………………………… 33
Bảng 7
Thực tế khai thác sử dụng DMT 2009……………………………. 34
Bảng 8
Thông tin về giá trị tiền thuốc sử dụng…………………………… 34
Bảng 9
Thông tin các khoa lâm sàng………………………………………35
Bảng 10
Bảng danh mục thuốc năm 2010………………………………… 39
Bảng 11
Bảng giá trị trong danh mục……………………………………….40
Bảng 12
Danh sách các đơn vị lưu cuốn sổ tay danh mục thuốc……………41
Bảng 13
Thực tế khai thác sử dụng DMT năm 2010……………………….42
Bảng 14
Cơ cấu DMT theo nhóm tác dụng dược lý……………………… 44
Bảng 15
Tỷ lệ thuốc generic và thuốc biệt dược…………………………….45
Bảng 16
Tỷ lệ thuốc ngoại nhập và thuốc nội……………………………….45
Bảng 17
Tỷ lệ thuốc đơn thành phần và đa thành phần…………………… 46
Bảng 18
Bảng tỷ lệ các thuốc có dấu * và không có dấu *………………….46
Bảng 19
Bảng số liệu các thuốc độc nghiện, hướng thần và thuốc thường…47
Bảng 20
Bảng tỷ lệ thuốc chủ yếu và không chủ yếu……………………….48
Bảng 21
Bảng tỷ lệ thuốc theo đường dùng……………………………… 48
Bảng 22
Bảng cơ cấu thuốc xuất hủy……………………………………… 49
Bảng 23
Bảng thông tin về mô hình bệnh tật năm 2010……………………50
Bảng 24
10 nhóm bệnh chủ yếu khám và điều trị tại bệnh viện năm 2010…50
Bảng 25
Bảng cân đối ngân sách……………………………………………51
Bảng 26
Bảng Cơ cấu các nhóm thuốc theo phân loại ABC/ VEN……… 52
Bảng 27
Bảng Cơ cấu thuốc hạng A theo nguồn gốc, xuất xứ………… …53
Bảng 28
Cơ cấu tiêu thụ các thuốc hạng A theo nhóm tác dụng dược lý… 54
Bảng 29
Bảng Cơ cấu thuốc hạng A theo thành phần………………………55
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1
Chu trình quản lý thuốc………………………………………… 5
Sơ đồ 2
Các yếu tố để xây dựng danh mục thuốc……………………………7
Sơ đồ 3
Mô hình tổ chức bệnh viện ……………………………………… 21
Sơ đồ 4
Mô hình tổ chức khoa dược…………………………… 23
Sơ đồ 5
Các bước xây dựng danh mục thuốc ……………………………. 29
Sơ đồ 6
Mẫu đơn đề xuất đưa thuốc vào DMT……………………………. 36
Sơ đồ 7
Các bước đánh giá lựa chọn các thuốc vào trong danh mục …… 38
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
ADR Phản ứng có hại của thuốc
DI&ADR Thông tin thuốc và phản ứng có hại của thuốc
BHYT Bảo hiểm y tế
DMT Danh mục thuốc
DTC Hội đồng thuốc và điều trị
MHBT Mô hình bệnh tật
SLDM Số lượng danh mục
SLMH Số lượng mặt hàng
GTTT Giá trị thành tiền
STG Hướng dẫn điều trị chuẩn
STT Số thứ tự
TTY Thuốc thiết yếu
VTYT Vật tư y tế
WHO Tổ chức y tế thế giới
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh viện đa khoa huyện Thạch Hà là một bệnh viện tuyến huyện đạt tiêu
chuẩn bệnh viện hạng hai, với 160 giường bệnh, 04 phòng chức năng,12 khoa
lâm sàng và cận lâm sàng. Trong nhiều năm qua bệnh viện liên tục đạt và vượt
mức kế hoạch đặt ra, nguồn kinh phí trong đó có nguồn kinh phí sử dụng thuốc
tăng dần theo từng năm, các kỹ thuật mới được triển khai,chất lượng khám chữa
bệnh được nâng cao đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa bàn.
Một số hội đồng đã từng bước đi vào hoạt động có nề nếp và tham mưu cho ban
giám đốc định hướng hoạt động đem lại hiệu quả thiết thực. Trong năm 2010
bệnh viện đã tiếp nhận 74.432 lượt bệnh nhân khám ngoại trú và 9348 lượt bệnh
nhận điều trị nội trú,tổng số tiền thuốc sử dụng trong năm là 9.69 tỷ đồng. Hằng
năm số lượng tiền thuốc mua sắm và sử dụng chiếm một phần lớn trong ngân
sách hoạt động thường qui của đơn vị. Việc cung ứng và sử dụng thuốc cần có
sự định hướng, giám sát chặt chẽ của hội đồng thuốc, hội đồng thuốc hoạt động
hiệu quả sẽ nâng cao chất lượng thuốc sử dụng và giảm thiểu mọi rủi ro cũng
như kinh phí điều trị. Một trong những công cụ của hội đồng thuốc để giám sát
hoạt động mua sắm thuốc đó là xây dựng danh mục thuốc bệnh viện. Tuy nhiên
hiện nay chưa có một nghiên cứu nào về hoạt động của hội đồng thuốc nói
chung cũng như hoạt động cung ứng và xây dựng danh mụ
c thuốc nói riêng.
Xuất phát từ thực tế đó em tiến hành đề tài:
“ Khảo sát hoạt động xây dựng danh mục thuốc ở bệnh viện đa khoa
huyện Thạch Hà năm 2010 ”
Nhằm các mục tiêu:
+ Mô tả hoạt động xây dựng thuốc của bệnh viện đa khoa huyện Thạch Hà
năm 2010
+ Phân tích cơ cấu và tính thích ứng của danh mục thuốc qua hoạt động
quản lý danh mục thuốc bệnh viện
+ Phân tích cơ cấu và tính thích ứng của danh mục thuốc qua thực tế sử
dụng
- 1 -
Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động xây
dựng danh mục thuốc bệnh viện.
- 2 -
Chương I. TỔNG QUAN
1.1 Hội đồng thuốc và điều trị( DTC )
Vấn đề sử dụng thuốc một cách an toàn,hợp lý,hiệu quả và giảm thiểu chi
phí có phạm vi ảnh hưởng rất lớn trong công tác chăm sóc sức khỏe cộng
đồng.Tại các bệnh viện DTC là một diễn đàn để cho tất cả các bên liên quan
cùng xây dựng,hợp tác để nâng cao chất lượng khám chữa bệnh góp phần quan
trọng trong chiến lược chăm sóc sức khỏe cộng đồng.Nhằm đạt được hiệu quả,
an toàn trong thực hành kê đơn, sự tuân thủ của bệnh nhân, cũng như hiệu quả
của lựa chọn – mua sắm – cấp phát thuốc cũng như sử dụng thuốc an toàn hợp
lý, DTC liên lạc giữa dược sĩ và bác sĩ, đội ngũ lâm sàng và ban quản lý bàn
bạc với nhau để cân bằng những yêu cầu chất lượng và eo hẹp tài chính của
bệnh viện.
DTC góp phần nâng cao tính hiệu quả và hợp lý trong sử dụng thuốc.
1.1.1 Mục tiêu của Hội đồng thuốc và điều trị
- Xây dựng và thực hiện một hệ thống danh mục thuốc( DMT) có hiệu quả
trong điều trị, giảm chi phí điều trị, an toàn trong thực hành kê đơn.Hệ thống
bao gồm DMT và cẩm nang sử dụng danh mục
- Xây dựng và thực hiện những can thiệp để nâng cao thực hành sử dụng
thuốc của các thầy thuốc kê đơn, dược sỹ cấp phát và người bệnh sử dụng
- Thuốc thỏa mãn các tiêu chí an toàn,hiệu quả, chi phí hợp lý, hiệu quả
điều trị
- Thông tin và giám sát,đánh giá nhằm phát hiện và ngăn ngừa các ADR và
các sai sót trong điều trị
Đạt được các mục tiêu trên nhằm mục đích đảm bảo cho người bệnh được
chăm sóc tốt nhất với chi phí điều trị thấp nhất
1.1.2 Chức năng của DTC
- Bộ Y tế đã ban hành thông tư số 08/TT-BYT hướng dẫn về việc tổ chức,
chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng thuốc và điều trị của bệnh viện. Hiện nay
100% các bệnh viện đã có Hội đồng thuốc và điều trị. Mặc dù vậy hiệu quả hoạt
động của Hội đồng thuốc và điều trị cần được phát huy theo thời gian.
- 3 -
- Chức năng của Hội đồng gồm nhiều khía cạnh:
+ Chức năng tư vấn, xây dựng chính sách thuốc, xây dựng STG, phân tích
việc sử dụng thuốc, tiến hành các biện pháp can thiệp hiệu quả, xử trí các ADR
– sai sót trong điều trị, chức năng thông tin và quan trọng nhất là chức năng
đánh giá, lựa chọn thuốc nhằm xây dựng danh mục thuốc của bệnh viện.
+ Tư vấn cho các nhà quản lý,bác sỹ,dược sỹ tất cả các vấn đề về thuốc,
bao gồm các chính sách và hướng dẫn có liên quan đến lựa chọn,phân phối và sử
dụng thuốc
+ Xây dựng các qui định và qui trình quản lý,sử dụng thuốc: Xây dựng
hướng dẫn điều trị chuẩn, qui trình đưa và loại thuốc ra khỏi DMT, điều tra sử
dụng thuốc và can thiệp nhằm nâng cao hiệu quả trong điều trị, sử dụng thuốc
ngoài danh mục, xây dựng hệ thống văn bản hướng dẫn thông tin thuốc, vấn đề
thay thế thuốc trên lâm sàng
- Đánh giá và lựa chọn thuốc để xây dựng DMT bệnh viện:
+ Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả,độ an toàn,chi phí,chất lượng và
qui định rõ qui trình thực hiện
+ Xây dựng các hướng dẫn điều trị chuẩn từ mô hình bệnh tật và các tài liệu
hướng dẫn
+ Phân tích các vấn đề sử dụng thuốc trong điều trị
+ Tiến hành các biện pháp can thiệp nhằm cải thiện chất lượng sử dụng
thuốc
+ Xử lý các ADR của thuốc và các tai biến trong điều trị liên quan đến
thuốc
Với mục đích và chức năng như vậy, vai trò của Hội đồng thuốc và điều trị
là trung tâm của quá trình cung ứng thuốc của bệnh viện, chính giữa vòng tròn
cung ứng: lựa chọn – mua thuốc – phân phối – sử dụng.
1.1.3 Vai trò của DTC trong chu trình quản lý thuốc
Trong chu trình quản lý thuốc ở bệnh viện DTC là tổ chức trung tâm đứng
ra điều phối toàn bộ quá trình cung ứng thuốc.Vai trò của DTC thể hiện trong sơ
đồ sau:
- 4 -
Lựa chọn thuốc là hoạt động đầu tiên và quan trong nhất trong chu trình
cung ứng thuốc. Đánh giá và lựa chọn thuốc vào DMT là chức năng quan trọng
nhất của DTC. Một DMT tốt sẽ loại bớt các thuốc không an toàn,kém hiệu quả
và giảm thiểu chi phí điều trị. Thuốc được lựa chọn thường được xây dựng dựa
trên mô hình bệnh tật và hướng dẫn điều trị,phác đồ điều trị chuẩn tại bệnh viện
hay các cơ sở khám chữa bệnh.
Sơ đồ 1. Chu trình quản lý thuốc
1.1.4 Cơ cấu tổ chức và phương thức thành lập của hội đồng thuốc và
điều trị
1.1.4.1 Cơ cấu tổ chức
- Nguyên tắc thứ nhất
DTC là đa thành phần phù hợp với điều kiện bệnh viện. DTC cần có sự
tham gia của nhiều cán bộ thuộc các chuyên ngành, mức độ kinh nghiệm, kỹ
năng và thực hành khác nhau nhằm xử trí những bất đồng giữa các nhà lâm
sàng, dược sỹ và các nhà quản lý liên quan đến việc hạn chế kê đơn.
- Nguyên tắc thứ 2
DTC là minh bạch và đảm bảo chất lượng dịch vụ. Điều này đặc biệt quan
trọng, nhất là với việc đưa ra các quy định, cơ chế lựa chọn và mua thuốc.
Những cá nhân có liên quan sẽ không phải chịu bất cứ hình thức tác động nào từ
quảng cáo, khuyến mại hoặc các mối lợi ích
mang tính cá nhân.
Sử dụng
Mua thuốc
Phân phối
Lựa chọn
- 5 -
- Nguyên tắc thứ 3
DTC phải có năng lực kỹ thuật phù hợp với hoạt động. Các thành viên phải
có năng lực chuyên môn khác nhau và việc nhóm họp, thảo luận cũng như phân
tích những vấn đề sử dụng thuốc là một cách hiệu quả giúp nâng cao năng lực
cho các thành viên ở những lĩnh vực không thuộc chuyên môn sâu. Các quyết
định mà HĐT&ĐT đưa ra phải dựa trên cơ sở khoa học và bằng chứng cụ thể.
- Nguyên tắc thứ 4
DTC có hỗ trợ tài chính cho hoạt động. Hỗ trợ về tài chính rất
quan trọng vì nếu không được hỗ trợ, DTC sẽ khó thực hiện được các quyết
định đã đưa ra. Hỗ trợ này tạo nên thẩm quyền cần thiết cho DTC huy động sự
hợp tác giữa các cán bộ y bác sỹ và duy trì các hoạt động của DTC.
1.1.4.2 Các bước thành lập HĐT&ĐT
HĐT&ĐT được xây dựng và điều hành thông qua 7 bước :
- Tổ chức hội đồng và lựa chọn thành viên
- Xác định mục đích và chức năng của DTC
- Xác định phương thức hoạt động của DTC
- Ủy nhiệm hoạt động
- Xác định các nguồn cung hỗ trợ tài chính
- Thành lập các ủy ban chuyên trách
- Đánh giá hoạt động của DTC
1.2 Hoạt động lựa chọn, xây dựng danh mục thuốc bệnh viện
Danh mục thuốc bệnh viện là danh mục những loại thuốc cần thiết thỏa
mãn nhu cầu khám, chữa bệnh và thực hiện Y học dự phòng của bệnh viện phù
hợp với mô hình bệnh tật, kỹ thuật điều trị, bảo quản và khả năng tài chính của
từng bệnh viện cũng như khả năng chi trả của bệnh viện. Những thuốc này nằm
trong một phạm vi thời gian, không gian, trình độ khoa học, kỹ thuật nhất định,
luôn có sẵn bất kì lúc nào với số lượng cần thiết, chất lượng tốt, dạng bào chế
thích hợp, giá cả phải chăng.
Các yếu tố liên quan đến hoạt động xây dựng danh mục thuốc được khái
quát theo bảng sau:
- 6 -
1.2.1 Mô hình bệnh tật và các yếu tố ảnh hưởng tới mô hình bệnh tật
của một bệnh viện
1.2.1.1 Mô hình bệnh tật của xã hội
Mô hình bệnh tật của một xã hội, một cộng đồng, một quốc gia nào đó là
tập hợp tất cả những tình trạng mất cân bằng về thể xác, tinh thần dưới tác động
của các yếu tố khác nhau, xuất hiện trong cộng đồng đó, xã hội đó trong một
khoảng thời gian nhất định.
Hội đồng thuốc và điều trị
bệnh viện
Mô hình bệnh tật bệnh viện
(viện)
Danh mục TTY
DMT chữa bệnh chủ yếu tại các
cơ sở khám chữa bệnh
Hướng dẫn điều trị
(Phác đồ điều trị)
Trình độ chuyên môn, kỹ thuật,
kinh phí…
Khả năng chi trả của người bệnh;
quỹ bảo hiểm y tế
DMT BỆNH VIỆN
Sơ đồ 2 . Các yếu tố để xây dựng danh mục thuốc
- 7 -
Đơn vị: tính trên 100.000 dân
Năm 2003
Năm 2006
Tên bệnh
Số lần mắc
Tên bệnh
Số lần mắc
Các bệnh viêm phổi
276
Các bệnh viêm phổi
418
Viêm phế quản và
viêm tiểu phế quản cấp
tính
193
Viêm họng và viêm
amidan cấp
366
Tiêu chảy, viêm dạ dày
- ruột non có nguồn
gốc nhiểm khuẩn
168
Viêm phế quản và
viêm tiểu phế quản
294
Cúm 139
Tăng huyết áp nguyên
phát
222
Tai nạn giao thông
167
Tai nạn giao thông
167
Tăng huyết áp nguyên
phát
138
Viêm dạ dày và tá
tràng
158
Viêm dạ dày – tá tràng
113
Cúm
135
Bệnh của ruột thừa
110
Bệnh của ruột thừa
108
Đục thuỷ tinh thể, tổn
thương khác của thuỷ
tinh thể
88
Tổn thương do chấn
thương trong sọ
87
Sỏi tiết niệu
79
Bảng 1: 10 bệnh mắc tỷ lệ cao nhất ở Việt Nam trong năm 2003, 2006
Ở Việt Nam hiện nay với điều kiện khí hậu nóng ẩm có 4 mùa thì bệnh
nhiễm khuẩn luôn là một bệnh phổ biến và điều này diễn ra ở mọi thời điểm:
quá khứ, hiện tại và cả tương lai cũng vậy. Tuy vậy trên thực tế với đà phát triển
của xã hội, với điều kiện vật chất về ăn uống, nhu cầu hưởng thụ ngày càng cao
song song với áp lực công việc như stress, áp lực từ cuộc sống với tốc độ
cao thì những bệnh về tim mạch, huyết áp cũng như chấn thương, tai nạn đang
tăng dần.
- 8 -
Số liệu bảng 1.1 cho thấy bệnh viêm nhiễm khuẩn chiếm phần lớn và trong
cả 2 năm thì bệnh viêm phổi, viêm họng và amidan cấp tính, viêm phế quản và
viêm tiểu phế quản là những bệnh luôn nằm trong tốp đầu.
Tuy nhiên trong hội nghị chuyên đề về công tác y tế dự phòng, thông tin từ
Bộ Y Tế cho biết hiện nay mô hình bệnh tật lại thay đổi như sau: 27% các bệnh
vi trùng, 62% các bệnh không do vi trùng hoặc do siêu vi trùng. Các bệnh thuộc
nhóm 62% này gồm huyết áp, tim mạch, tâm thần và 11% còn lại do tai nạn,
thương tích. Nguyên nhân là do biến đổi khí hậu, công nghiệp hóa hiện đại hóa,
ô nhiễm môi trường, tốc độ phát triển của xã hội, áp lực cuộc sống Mặt khác
cũng xuất hiện nhiều bệnh mới từ năm 2003 trở lại đây với sự phát triển bùng nổ
là SARS, cúm A/H5N1, cúm A/H1N1
1.2.1.2. Mô hình bệnh tật của bệnh viện
Mô hình bệnh tật của bệnh viện phụ thuộc vào đặc thù và chức năng của
bệnh viện đó: có 2 loại tương ứng với mô hình bệnh tật của bệnh viện đa khoa
và mô hình bệnh tật của bệnh viện chuyên khoa (kèm viện có giường bệnh).
Các yếu tố tác động đến mô hình bệnh tật gồm đối tượng bệnh nhân phục
vụ và đặc thù về khí hậu và địa lý, địa bàn. Đối tượng phục vụ của bệnh viện đa
khoa sẽ khác biệt so với bệnh viện chuyên khoa.
1.2.2. Hướng dẫn điều trị chuẩn (STG)
“Hướng dẫn điều trị chuẩn (phác đồ điều trị) là văn bản chuyên môn có tính
chất pháp lý. Nó được đúc kết từ kinh nghiệm thực thực tiễn, được sử dụng như
một khuôn mẫu trong điều trị học mỗi loại bệnh. Một phác đồ điều trị có thể có
một hoặc nhiều công thức điều trị khác nhau”
Tổ chức Y tế Thế giới đưa ra các tiêu chí sau của một hướng dẫn điều trị
chuẩn về thuốc:
+ Hợp lý: phối hợp đúng thuốc, đúng chủng loại, thuốc còn hạn sử dụng
+ An toàn: không gây tai biến, không làm cho bệnh nặng thêm, không có
tương tác thuốc
+ Hiệu quả: dễ dùng, khỏi bệnh hoặc không để lại hậu quả xấu hoặc đạt
mục đích sử dụng thuốc trong thời gian nhất định
- 9 -
+ Kinh tế: chi phí điều trị thấp nhất
Việc sử dụng cơ sở các hướng dẫn điều trị chuẩn của các bệnh thường gặp
để thiết lập danh mục thuốc là rất lý tưởng, bên cạnh phối hợp với mô hình bệnh
tật. Việc làm này đã được nhiều nước trên thế giới thực hiện tốt.
STG có thể xây dựng từ đầu hoặc có thể DTC điều chỉnh các STG hiện có,
đặc biệt đối với bệnh viện tuyến ban đầu việc sử dụng luôn hoặc điều chỉnh STG
hiện có là đặc biệt thuận lợi.
Các bước xây dựng và thực hiện STG:
Bước 1: xác định nhóm làm việc để xây dựng, điều chỉnh STG
Bước 2: xây dựng kế hoạch tổng thể để xây dựng và thực hiện STG
Bước 3: xác định các bệnh cần có STG
Bước 4: xác dịnh hướng điều trị phù hợp
Bước 5: xác định loại thông tin đề cập trong STG
Bước 6: lấy ý kiến đóng góp và thử nghiệm STG
Bước 7: ban hành, phổ biến hướng dẫn và theo dõi thực hiện STG
Bước 8: cập nhật
1.2.3. Danh mục thuốc chủ yếu tại các cơ sở khám chữa bệnh
Danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám, chữa
bệnh là cơ sở để các cơ sở khám chữa bệnh lựa chọn, đảm bảo nhu cầu điều trị
và thanh toán cho các đối tượng người bệnh, bao gồm cả người có thẻ bảo hiểm
y tế.
Danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám, chữa
bệnh đang được áp dụng tại Việt Nam hiện nay là các danh mục được ban hành
kèm Thông tư 31/TT- BYT ngày 14 tháng 7 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế
và Thông tư 12 . Hệ thống danh mục này bao gồm danh mục thuốc tân dược
(danh mục này không ghi hàm lượng, nồng độ, thể tích, khối lượng gói, dạng
đóng gói của từng thuốc được hiểu rằng bất kể hàm lượng, nồng độ, thể tích,
khối lượng đóng gói, dạng đóng gói nào đều được BHYT thanh toán cho bệnh
nhân); danh mục thuốc phóng xạ và hợp chất đánh dấu; danh mục chế phẩm y
- 10 -
học cổ truyền; vị thuốc y học cổ truyền và kèm theo bảng hướng dẫn sử
dụng[14]
Danh mục thuốc chủ yếu được xây dựng trên cơ sở danh mục TTY của
Việt Nam và của Tổ chức y tế thế giới hiện hành.
1.2.4. Danh mục thuốc bệnh viện
Căn cứ vào danh mục thuốc thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu và các
quy định về sử dụng danh mục thuốc do BYT ban hành, đồng thời căn cứ vào
mô hình bệnh tật và kinh phí của bệnh viện, Hội đồng thuốc và điều trị giúp
giám đốc xây dựng danh mục thuốc của bệnh viện:
“Danh mục thuốc bệnh viện là danh mục những thuốc cần thiết thoả mãn
nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh và thực hiện y học dự phòng của bệnh viện phù
hợp với MHBT, kỹ thuật điều trị và bảo quản, khả năng tài chính của từng bệnh
viện và khả năng chi trả của người bệnh. Những loại thuốc này trong một phạm
vi thời gian, không gian, trình độ xã hội, khoa học kỹ thuật nhất định luôn có sẵn
bất cứ lúc nào với số lượng cần thiết, chất lượng tốt, dạng bào chế thích hợp, giá
cả hợp lý”
Nguyên tắc xây dựng ưu tiên chọn thuốc generic, thuốc đơn chất, thuốc sản
xuất trong nước đảm bảo chất lượng, thuốc của các doanh nghiệp dược đạt tiêu
chuẩn thực hành sản xuất thuốc tốt (GMP).
Danh mục này được xây dựng hàng năm theo định kì và trong các kì họp
của Hội đồng thuốc và điều trị có thể bổ sung, loại trừ thuốc không hợp lý.
1.2.4.1. Nguyên tắc quản lý danh mục thuốc:
- Chọn thuốc theo nhu cầu (theo mô hình bệnh tật tại bệnh viện)
- Chọn những thuốc theo thứ tự ưu tiên
- Duy trì một số lượng thuốc hữu hạn
- Sử dụng tên chung quốc tế (tên gốc)
- Chỉ sử dụng các sản phẩm phức hợp (ở liều cố định) trong những trường
hợp bệnh cụ thể
- Tiêu chí lựa chọn phải rõ ràng bao gồm: Hiệu quả và hiệu lực điều trị; an
toàn; chất lượng; chi phí
- 11 -
- Thuốc trong danh mục phải thống nhất với DMT quốc gia và hướng dẫn
điều trị chuẩn
1.2.4.2. Tiêu chí đánh giá, lựa chọn thuốc trong danh mục:
- Mô hình bệnh tật
- Hiệu quả và hiệu lực
- Độ an toàn
- Chất lượng (của sản phẩm và nhà cung ứng)
- Chi phí và chi phí – hiệu quả của thuốc
- Thuốc rõ nguồn gốc
- Điều kiện trang thiết bị, chuyên môn, con người để xử trí thuốc
- Nguồn tài chính dành cho việc mua thuốc
1.2.4.3. Quy trình lựa chọn một số thuốc mới:
- Chỉ có bác sỹ, dược sỹ mới có quyền yêu cầu bổ sung hoặc loại bỏ một
dược phẩm
- Bản yêu cầu bằng văn bản gửi cho thư ký của DTC
- Thành viên DTC đánh giá thuốc bằng cách rà soát lại thông tin trong y
văn và chuẩn bị một bản báo cáo viết
- Đưa ra những đề xuất cho danh mục
- Trình bày kết quả đánh giá tại cuộc họp của DTC
- DTC chấp nhận hoặc bác bỏ yêu cầu kể trên (việc đưa ra quyết định phải
minh bạch và quy trình nhất quán)
- Phổ biến quyết định của DTC đến tất cả các cá nhân có liên quan
1.2.4.4 Duy trì danh mục thuốc:
- Đánh giá những yêu cầu bổ sung thuốc mới và loại bỏ thuốc hiện có trong
danh mục một cách thường xuyên
- Đánh giá hệ thống theo nhóm, phân nhóm điều trị
1.2.4.5. Quản lý thuốc ngoài danh mục:
- Hạn chế số lượng thuốc ngoài danh mục
- Hạn chế tiếp cận
- 12 -
- Lưu trữ hồ sơ yêu cầu đối với thuốc không nằm trong danh mục (tên
thuốc, số lượng, chỉ định)
- Thường xuyên rà soát và thảo luận tại các cuộc họp của DTC
1.2.4.6. Thuốc hạn chế sử dụng:
- Thuốc do thầy thuốc chuyên khoa sâu chỉ định hoặc chủ dùng trong
những tình trạng bệnh cụ thể
- Do DTC xác định và thực thi
- Kiểm soát những thuốc dùng trong chuyên khoa sâu là thực sự cần thiết
- Theo dõi sát sao đảm bảo sử dụng hợp lý
1.2.4.7. Thuốc gốc, thuốc biệt dược và thuốc generic:
- Thuốc gốc quốc tế (gọi tắt là INN: International nonproprietary names) là
loại thuốc mang tên cội nguồn dược chất đã được phát minh hoặc tên hóa học
của nó.
- Thuốc biệt dược là thuốc được sản xuất với một tên thương mại (nhãn
hiệu, tên biệt dược). Khi một thuốc mới được nghiên cứu, nó sẽ được đăng ký
tên thuốc gốc theo danh pháp quốc tế hoặc danh pháp của từng nước (USAN của
Hoa Kỳ, BAN của Anh ) đồng thời với tên biệt dược của nơi tiến hành thử
nghiệm. Biệt dược, nếu được chấp thuận đưa vào lưu hành trên thị trường, sẽ
được giữ bằng sáng chế trong một khoảng thời gian theo quy định của mỗi nước.
Sau khi hết hạn độc quyền, các nhà sản xuất khác có thể sản xuất thuốc này với
tên thuốc gốc hoặc một tên biệt dược khác.
Ví dụ: Valium là tên biệt dược đầu tiên cho Diazepam (chất có tác dụng an
thần) của hãng Roche. Hiện nay thuốc này đã hết hạn độc quyền và được sản
xuất với tên thuốc gốc là Diazepam hoặc tên biệt dược khác như: Seduxen
(Hungary), Diazepin (Bulgaria), Relanium (Ba Lan), Rival (Mỹ), Eurosan (Thụy
Sĩ), Diazefar (Việt Nam)
- Thuốc generic là dược phẩm được bào chế theo công thức có sẵn của một
thuốc đã hết hạn bảo vệ bản quyền.
Như vậy, thuốc generic là một bản sao của thuốc biệt dược mới, được sản
xuất sau khi thuốc sáng chế đã hết hạn bản quyền (trung bình là sau 20 năm). Tổ
- 13 -
chức y tế thế giới ủng hộ việc sử dụng các thuốc generic để tăng khả năng tiếp
cận và cơ hội sử dụng dược phẩm.
+ Khi xếp loại thuốc generic và thuốc biệt dược, phải căn cứ về thành phần
hoạt chất của thuốc đó. Một thuốc chứa 2 thành phần trở lên thì hiển nhiên
không thể gọi tên của hoạt chất được, đương nhiên nó không phải là thuốc
generic.
Năm 2006, thế giới có khoảng 400 thuốc generic đang được sử dụng, mang
lại cơ hội điều trị cho người dân những nước nghèo. Để bào chế một thuốc mới,
các hãng dược phải mất khoảng 800 triệu USD và hơn 10 năm kể từ lúc nghiên
cứu đến khi tung ra thị trường. Do đó, giá thuốc bán ra rất lớn. Khi hết hạn bảo
hộ bản quyền, các hãng khác được quyền sử dụng công thức này để sản xuất ra
sản phẩm gọi là thuốc generic, với giá thấp hơn 40-60%. Ở Australia, trong 2
năm 2005 - 2006 qua đã tiết kiệm hơn 1 tỷ USD mỗi năm nhờ tăng cường sử
dụng thuốc generic. Trong lĩnh vực điều trị HIV/AIDS, việc dùng thuốc generic
đã giúp giảm chi phí từ 10.000 USD xuống còn 150-300 USD.
Các giai đoạn
Các bước tiến hành
Quản lý hành chính
Bước 1: Giới thiệu các khái
niệm cần thiết để có được sự ủng
hộ của Ban giám đốc bệnh viện
Bước 2: Thành lập HĐT&ĐT
Bước 3: Xây dựng các chính
sách và quy trình
Xây dựng danh mục thuốc
Bước 4: Xây dựng hoặc lựa
chọn các phác đồ điều trị
Bước 5: Thu thập các thông tin
để đánh giá lại danh mục thuốc hiện
tại
Bước 6: Phân tích mô hình bệnh
tật và tình hình sử dụng thuốc
- 14 -
Bước 7: Đánh giá lại các nhóm
thuốc và xây dựng phác thảo
DMTBV
Bước 8: Phê chuẩn danh mục
thuốc sử dụng tại bệnh viện
Bước 9: Đào tạo cho nhân viên
trong bệnh viện về DMTBV: quy
định và quá trình xây dựng, quy định
bổ sung hoặc loại bỏ thuốc khỏi danh
mục, quy định sử dụng thuốc không
có trong danh mục và kê đơn thuốc
tên generic.
Xây dựng cẩm nang danh mục
thuốc
Xây dựng cẩm nang danh mục
thuốc
Bước 10: Quyết định xây dựng
cẩm nang danh mục thuốc
Bước 11: Xây dựng các quy
định và các thông tin trong cẩm nang
Bước 12: Xây dựng các chuyên
luận trong cẩm nang danh mục thuốc
Bước 13: Xây dựng các chuyên
luận đặc biệt trong cẩm nang
Bước 14: Xây dựng các hướng
dẫn tra cứu cẩm nang
Bước 15: In ấn và phát hành
cẩm nang danh mục thuốc
Duy trì danh mục thuốc
Bước 16: Xây dựng các hướng
dẫn điều trị chuẩn
- 15 -
Bước 17: Thiết kế và tiến hành
điều tra sử dụng thuốc
Bước 18: Thiết kế và tiến hành
theo dõi các phản ứng có hại
của thuốc
Bước 19: Cập nhật các thuốc
trong cẩm nang danh mục thuốc
Bảng 2. Các bước xây dựng và quản lý danh mục bệnh viện
Trong giai đoạn một, DTC thu thập một số thông tin để giúp Ban giám đốc
bệnh viện thấy rõ hiệu quả của việc quản lý tốt DMT và thuyết phục các nhà
quản lý bệnh viện đồng ý và ra quyết định về DMT và xem đây là quy định của
bệnh viện.
Các thông tin DTC cần thu thập bao gồm: tổng giá trị và tỷ trọng tiền thuốc
trong năm trước, số lượng các thuốc, các nhóm thuốc đang sử dụng, giá
trị và nguyên của thuốc bị huỷ trong năm trước, tên của 10 thuốc sử 27 dụng
nhiều nhất, các phản ứng có hại của thuốc, số lượng các ca tử vong do thuốc, các
thuốc bị cấm sử dụng, các thuốc giả, thuốc kém chất lượng.
DTC chịu trách nhiệm xây dựng giám sát mọi quy định và quy trình liên
quan đến thuốc tại bệnh viện. Một số quy định nên được DTC quy định rõ bằng
văn bản: quy trình lựa chọn thuốc mới, các thuốc hạn chế sử dụng, sử dụng
thuốc ngoài danh mục và kê đơn thuốc mang tên generic.
Trong giai đoạn hai, DTC tiến hành lựa chọn các thuốc cho DMT.
Các quyết định về lựa chọn thuốc thuốc phải dựa trên các bằng chứng y học
lâm sàng, đạo đức, luật pháp, quy tắc xã hội, chất lượng cuộc sống, các yếu tố
kinh tế nhằm đạt được kết quả tối ưu trong chăm sóc bệnh nhân. Đây là bước
quan trọng nhất trong quá trình xây dựng DMT vì kết quả của các lựa chọn này
ảnh hưởng đến hiệu quả - chi phí của việc điều trị. Để đưa ra một quyết định
lựa chọn thuốc tối ưu cần có sẵn các dữ liệu về hiệu quả và chi phí điều trị. Tuy
nhiên, các nguồn dữ liệu này thường không đầy đủ, không có sẵn các dữ liệu cần
- 16 -