Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Phân tích hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh viện giao thông vận tải vinh năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (776.57 KB, 79 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
*******




NGUYỄN NGỌC NGỌ

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG
THUỐC TẠI BỆNH VIỆN GIAO THÔNG
VẬN TẢI VINH NĂM 2010



LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I











HÀ NỘI, NĂM 2013

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI


*******




NGUYỄN NGỌC NGỌ

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG
THUỐC TẠI BỆNH VIỆN GIAO THÔNG VẬN
TẢI VINH NĂM 2010



LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

Chuyên ngành: Tổ chức quản lý dược
Mã số: CK 6073 . 20
Người hướng dẫn khoa học:TS Nguyễn Thị Thanh Hương






HÀ NỘI, NĂM 2013

LỜI CẢM ƠN

Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tội xin được bày tỏ lời cảm ơn chân
thành tới:

Ts. Nguyễn Thị Thanh Hương, Phó trưởng Bộ môn Quản lý và kinh tế Dược
người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và giúp đỡ tôi trong quá trình thực
hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới các Thầy Cô giáo Trường Đại học
Dược Hà Nội đã giảng dạy và tạo điều kiện cho tôi học tập và rèn luyện trong suốt
thời gian qua.
Tôi xin cảm ơn Ban Giám hiệu, phòng Sau đại học và các thầy cô Bộ môn
Quản lý và Kinh tế Dược đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành đề
tài này.
Tôi xin cảm ơn Ban lãnh đạo Bệnh viện Giao thông vận tải Vinh, các phòng
ban liên quan đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thu thập, sử lý số liệu
trong quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè đã luôn cổ vũ,
động viên và giúp đỡ tôi trong thời gian qua.

Vinh, tháng 5 năm 2013
Học viên




Nguyễn Ngọc Ngọ
PHỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
2
1.1
Cung ứng thuốc nói chung và cung ứng thuốc bệnh viện

2
1.1.1 Lựa chọn thuốc 2
1.1.2 Mua sắm thuốc
6
1.1.3 Cấp phát thuốc
9
1.1.4 Sử dụng thuốc 12
1.2
Bệnh viện giao thông vận tải Vinh
14
1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của bệnh viện GTVT Vinh 14
1.2.2 Khoa dược bệnh viện GTVT Vinh 16
1.2.3 Tổ chức hoạt động của HĐT&ĐT 22

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
24
2.1
Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu
24
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu 24
2.1.2 Địa điểm nghiên cứu
24
2.1.3 Thời gian nghiên cứu
24
2.2
Phương pháp nghiên cứu
24
2.3
Phương pháp thu thập số liệu

24
2.4
Phương pháp xử lý, phân tích và trình bày số liệu
25

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
26
3.1
Phân tích hoạt động lựa chọn thuốc tại bệnh viện GTVT
Vinh năm 2010
26
3.1.1
Quy trình xây dựng danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện
năm 2010
26
3.1.2 Cơ cấu danh mục thuốc bệnh viện năm 2010
28
3.1.3 Tính thích ứng của danh mục thuốc bệnh viện năm 2010
31
3.2
Phân tích hoạt đông mua sắm thuốc
33
3.2.1 Kinh phí mua thuốc 33
3.2.2 Chu trình mua thuốc tại bệnh viện GTVT Vinh năm 2010 34
3.3
Phân tích hoạt động tồn trữ, cấp phát thuốc tại bệnh
viện năm 2010
39
3.3.1 Tồn trữ thuốc
39

3.3.2 Cấp phát thuốc
42
3.4
Phân tích hoạt động sử dụng thuốc tại bệnh viện năm
2010
47
3.4.1 Tình hình tiêu thụ thuốc tại bệnh viện năm 2010 47
3.4.2 Giám sát kê đơn
49
3.4.3 Hoạt động thông tin thuốc
50

CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN
54
4.1
Một số dữ liệu cơ bản cho hoạt động cung ứng thuốc tại
bệnh viện năm 2010
54
4.2
Hoạt động khám chữa bệnh năm 2010
55
4.3
Hoạt động cưng ứng thuốc tại bệnh viện năm 2010 và
những tồn tại
56

KẾT LUẬN
61

Ý KIẾN ĐỀ XUẤT

63






DANH MỤC CÁC HÌNH

TT
Tên
hình
Nội dung Trang
1 Hình 1.1 Các căn cứ để xây dựng DMT bệnh viện
2
2 Hình 1.2 Chu trình mua sắm thuốc
7
3 Hình 1.3 Mô hình tổ chức bệnh viện GTVT Vinh năm 2010
15
4 Hình 1.4
Tỷ lệ phân bố nhân lực khoa dược bệnh viện
GTVT Vinh năm 2010
19
5 Hình 1.5
Mô hình hoạt động khoa dược bệnh viện GTVT
Vinh năm 2010
20
6 Hình 3.6 Quy trình xây dựng danh mục thuốc bệnh viện
35
7 Hình 3.7

Quy trình mua thuốc tại bệnh viện GTVT Vinh
năm 2010
40
8 Hình 3.8
Hệ thống kho cấp phát thuốc tại bệnh viện GTVT
Vinh năm 2010
43
9 Hình 3.9
Quy trình cấp phát thuốc cho bệnh nhân ngoại trú
năm 2010
45
10 Hình 3.10
Quy trình cấp thuốc cho bệnh nhân nội trú năm
2010
52
11 Hình 3.11
Quy trình báo cáo ADR tại Bệnh viện GTVT Vinh
năm 2010
52
DANH MỤC CÁC BẢNG

TT
Tên
bảng
Nội dung Trang
1 Bảng 1.1 Các bước xây dựng danh mục thuốc bệnh viện
5
2 Bảng 1.2 Cơ cấu nhân lực bệnh viện GTVT Vinh năm 2010
18
3 Bảng 1.3

Cơ cấu nhân lực khoa dược bệnh viện GTVT Vinh
năm 2010
18
4 Bảng 1.4
Các thành phần trong HĐT&ĐT bệnh viện năm
2010
22
5 Bảng 3.5
Cơ cấu danh mục thuốc theo nhóm tác dụng dược
lý năm 2010
28
6 Bảng 3.6
5 nhóm thuốc có số lượng cao theo nhóm tác dụng
dược lý năm 2010
29
7 Bảng 3.7 Cơ cấu danh mục thuốc theo thành phần
30
8 Bảng 3.8
Tỷ lệ thuốc chủ yếu trong DMT bệnh viện năm
2010
31
9 Bảng 3.9
Tỷ lệ thuốc HT, GN trong DMT bệnh viện năm
2010
31
10 Bảng 3.10 Mô hình bệnh tật bệnh viện năm 2010 32
12 Bảng 3.11 Cơ cấu tiền thuốc trong tổng kinh phí sử dụng 33
13 Bảng 3.12 Nguồn tiền thuốc sử dụng tại bệnh viện 34
14 Bảng 3.13
Danh sách các nhà cung ứng thuốc cho bệnh viện

năm 2010
38
15 Bảng 3.14
Số lượng các trang thiết bị bảo quản và vận
chuyển thuốc
40
16 Bảng 3.15 Kinh phí mua thuốc năm 2010 tại bệnh viện 47
17 Bảng 3.16 Cơ cấu tiền thuốc tiêu thụ theo nguồn gốc xuất xứ 48
18 Bảng 3.17 Cơ cấu tiền thuốc tiêu thụ theo nguồn gốc sử dụng 49
19 Bảng 3.18
Các hoạt động thông tin thuốc tại bệnh viện năm
2010
51
20 Bảng 3.19 Kết quả báo cáo ADR tại bệnh viện năm 2010 52














DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


ADR
Phản ứng có hại của thuốc
BHYT
Bảo hiểm y tế
BN
Bệnh nhân
BS
Bác sĩ
BV
Bệnh viện
Cty
Công ty
DLS
Dược lâm sàng
DMTBV
Danh mục thuốc bệnh viện
DMTTY
Danh mục thuốc thiết yếu
DMTCY
Danh mục thuốc chủ yếu
DN
Doanh nghiệp
DS
Dược sĩ
GTVT
Giao thông vận tải
HĐT&ĐT
Hội đồng thuốc và điều trị
MTV
Một thành viên

STT
Số thứ tự
STT
Số thứ tự
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TT
Trung tâm
TTT
Thông tin thuốc
VTYT
Vật tư y tế
HT, NG
Hướng thần, gây nghiện

ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh viện là cơ sở khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe toàn diện cho
người bệnh, là đơn vị khoa học kỹ thuật có nghiệp vị cao về y tế.
Trong những 20 năm trở lại đây, nền kinh tế Việt bNam đã có nhiều
bước tiến vượt bậc nhờ các đường lối, chính sách của Đảng và nhà nước. Kinh
tế phát triển, đồng thời các lĩnh vực khác cũng phát triển theo như văn hóa, giáo
dục, y tế, xã hội. Ngành y tế Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ để theo kịp với
tình hình phát triển kinh tế, xã hội. Các lĩnh vực khác nhau trong ngành y tế đều
được quan tâm phát triển: từ chăm sóc sức khỏe ban đầu đến công tác phòng,
khám, chữa bệnh và đặc biệt là công tác cung ứng thuốc. Ngành Dược ngày
càng hoàn thành tốt nhiệm vụ đảm bảo cung ứng đủ thuốc có chất lượng với giá
cả phù hợp, khắc phục được tình trạng thiếu thuốc như trước đây. Công tác cung
ứng thuốc Bệnh viện đóng góp một phần không nhỏ trong thành công này.
Bệnh viện Giao thông vận tải Vinh là bệnh viện đa khoa hạng II trực
thuộc ngành giao thông vận tải, Bệnh viện được giao nhiệm vụ chăm sóc sức

khỏe cho cán bộ nhân viên ngành giao thông vận tải khu vực Miền Trung, nhân
dân khu vực Thành Phố Vinh và các vùng lân cận. Bệnh viện được giao quy mô
150 giường bệnh. Tuy nhiên từ trước đến nay chưa có nghiên cứu khoa học nào
về việc cung ứng thuốc tại bệnh viện, Bệnh viện còn gặp rất nhiều khó khăn
trong việc quản lý sử dụng thuốc. Để nâng cao chất lượng khám chữa bệnh thì
việc chú trọng quản lý sử dụng thuốc kinh tế, hiệu quả, an toàn là mục tiêu hàng
đầu mà Bệnh viện đặt ra đòi hỏi khoa Dược phải nhanh chóng thực hiện. Vì vậy,
với mong muốn tìm hiều hoạt động cung ứng thuốc tại Bệnh viện Giao thông
vận tải Vinh, để từ đó có cái nhìn tổng thể, phân tích những ưu nhược điểm
trong công tác quản lý sử dụng thuốc, chúng tôi thực hiện đề tài: “ Phân tích
hoạt động cung ứng thuốc tại Bệnh viện Giao thông vận tải Vinh năm 2010”.
Đề tại được thực hiện với 2 mục tiêu:
1
1- Phân tích hoạt động lựa chọn và mua sắm thuốc tại Bệnh viện Giao
thông vận tải Vinh năm 2010.
2- Phân tích hoạt động tồn trữ, cấp phát và sử dụng thuốc tại Bệnh viện
Giao thông vận tải Vinh năm 2010.
Từ những kết quả nghiên cứu của đề tài, chúng tôi hy vọng sẽ giúp các
nhà quản lý Bệnh viện có cái nhìn đúng đắn hơn về thực trạng cung ứng thuốc,
từ đó nâng cao được hiệu quả của hoạt động cung ứng thuốc tại Bệnh viện Giao
thông vận tải Vinh trong những năm tiếp theo.
2
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1.Cung ứng thuốc nói chung và cung ứng thuốc bệnh viện
Cung ứng thuốc là quá trình đưa thuốc từ nơi sản xuất đến tận người sử
dụng. Quá trình cung ứng thuốc trong bệnh viện gồm 4 bước như sau:
Lựa chọn
Mua sắm
Tồn trữ, bảo quản, cấp phát

Sử dụng
Cung ứng thuốc là một chu trình khép kín, mỗi bước trong chu trình đều
có vai trò hết sức quan trọng và tạo tiền đề cho các bước tiếp theo [13].
1.1.1. Lựa chọn thuốc
Lựa chọn thuốc là việc xác định chủng loại và số lượng thuốc để cung
ứng. Tại bệnh viện chủng loại thuốc được thể hiện qua danh mục thuốc sử dụng.
Danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện:
1

Hình 1.1: Các căn cứ để xây dựng DMT bệnh viện

Tại bệnh viện, lựa chọn và xây dựng DMT sử dụng tại bệnh viện là bước
đầu của quá trình cung ứng thuốc bệnh viện. DMT là cơ sở để đảm bảo cung
ứng thuốc chủ động, có kế hoạch cho nhu cầu điều trị hợp lý, an toàn và hiệu
quả.
Căn cứ để xây dựng DMT hàng năm tại bệnh viện:
Mô hình bệnh tật của người bệnh trong những năm trước đó
Trình độ cán bộ thầy thuốc
Các chính sách về thuốc của nhà nước( DMTTY, DMTCY)
Phác đồ điều trị
Chức năng nhiệm vụ, kinh phí
Nhu cầu thuốc đã sử dụng và dự đoán trong tương lai
HĐT&ĐT
Mô hình bệnh tật
Phác đồ điều trị
Trình độ chuyên môn
Chức năng, nhiệm vụ,
kinh phí
Các chính sách về
thuốc của nhà nước

( DMTTY, DMTCY)
Nhu cầu thuốc đã sử
dụng và dự đoán trong
tương lai
DMT bệnh viện
2
Căn cứ xây dựng danh mục thuốc tại các bệnh viện dựa vào danh mục
thuốc thiết yếu và danh mục thuốc chủ yếu do Bộ Y tế ban hành.
Danh mục thuốc thiết yếu là danh mục thuốc chủng loại đáp ứng yêu cầu
điều trị các bệnh thông thường. Tên thuốc trong danh mục là tên gốc dễ nhớ, dễ
biết, dễ lựa chọn, dễ sử dụng, dễ bảo quản, giá cả dễ chấp nhận, thuận tiện cho
việc thông tin, việc đào tạo và bồi dưỡng cán bộ và dễ quản lý [23].
Danh mục thuốc chủ yếu: Sử dụng tại các cơ sở khám, chữa bệnh là cơ sở
pháp lý để các cơ sở khám chữa bệnh lựa chọn, xây dựng DMT cho đơn vị
mình. Căn cứ vào danh mục thuốc này, đồng thời căn cứ vào mô hình bệnh tật
và kinh phí của bệnh viện để lựa chọn cụ thể tên thành phẩm các thuốc có trong
danh mục, phục vụ cho công tác khám chữa bệnh. Đối với thuốc tân dược, bệnh
viện được phép sử dụng các thuốc phối hợp nếu các thành phần đơn chất của
thuốc đó đều có trong danh mục [3].
Mô hình bệnh tật: là số liệu thống kê về bệnh tật trong khoảng thời gian
nhất định. Tùy theo hạng và tuyến bệnh viện mà mô hình bệnh tật có thể thay
đổi.
Mô hình bệnh tật của bệnh viện là căn cứ quan trọng giúp bệnh viện
không chỉ xây dựng danh mục thuốc phù hợp mà còn là cơ sở để bệnh viện phát
triển toàn diện trong tương lai [9].
Xây dựng danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện hàng năm theo nhu cầu
điều trị hợp lý của các khoa lâm sàng. Danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện
phải được rà soát, bổ sung, hiệu chỉnh hàng năm để phù hợp với tình hình thực
tế điều trị [19].
Một danh mục thuốc bệnh viện được xây dựng hợp lý thì mang lại nhiều

lợi ích to lớn: tiết kiệm chi phí và sử dụng hợp lý nguồn tài chính, đồng thời cải
thiện chất lượng chăm sóc y tế tại bệnh viện. Do vậy quy trình xây dựng danh
mục thuốc tại bệnh viện chính là nền tảng cho việc quản lý tốt và sử dụng hợp lý
3
thuốc trong bệnh viện. Tổ chức y tế thế giới (WHO) đã xây dựng một quy trình
xây dựng danh mục thuốc tại bệnh viện gồm 4 giai đoạn với 19 bước [15].
Để xây dựng và thực hiện một danh mục thuốc sử dụng trong bệnh viện
có hiệu quả về mặt điều trị cũng như giá thành cần có Hội đồng thuốc và điều
trị.
Thành phần hội đồng thuốc và điều trị gồm:
Chủ tịch hội đồng: Lãnh đạo bệnh viện phụ trách chuyên môn
Phó chủ tịch kiêm ủy viên thường trực: Dược sĩ trưởng khoa Dược
Thư ký hội đồng: Trưởng phòng kế hoạch tổng hợp
Ủy viên thường xuyên: Trưởng các khoa điều trị chủ chốt hoặc tất
cả các khoa và y tá trưởng bệnh viện
Ủy viên không thường xuyên: Trưởng phòng tài vụ

















4
Bảng 1.1: Các bước xây dựng danh mục thuốc bệnh viện

Các giai đoạn
Các bước tiến hành
Quản lý hành
chính
Bước 1: Giới thiệu các khái niệm cần thiết để có được sự ủng
hộ của ban giám đốc bệnh viện
Bước 2: Thành lập hội đồng thuốc và điều trị
Bước 3: Xây dựng các chính sách và quy trình
Xây dựng danh
mục thuốc
Bước 4: Xây dựng hoặc lựa chọn các phác đồ điều trị
Bước 5: Thu thập các thông tin để đánh giá lại danh mục
thuốc hiện tại
Bước 6: Phân tích mô hình bệnh tật và tình hình sử dụng
thuốc
Bước 7: Đánh giá lại các nhóm thuốc và xây dựng phác thảo
danh mục thuốc bệnh viện
Bước 8: Phê chuẩn danh mục thuốc bệnh viện
Bước 9: Đào tạo cho nhân viên bệnh viện về danh mục thuốc
bệnh viện: quy trình và quá trình xây dựng, quy trình bổ sung
hoặc loại bỏ các thuốc khỏi danh mục, quy định sử dụng
thuốc không có trong danh mục và kê đơn thuốc tên gốc.
Xây dựng cẩm
nang danh mục
thuốc

Bước 10: Quyết định xây dựng cẩm nang danh mục thuốc
Bước 11: Xây dựng các quy định và các thông tin trong cẩm
nang
Bước 12: Xây dựng các chuyên luận trong cẩm nang
Bước 13: Xây dựng các chuyên luận đặc biệt trong cẩm nang
Bước 14: Xây dựng các hướng dẫn tra cứu cẩm nang
Bước 15: In ấn và phát hành cẩm nang danh mục thuốc
Duy trì danh
mục thuốc
Bước 16: Xây dựng các hướng dẫn điều trị chuẩn
Bước 17: Thiết kế và tiến hành điều tra sử dụng thuốc
Bước 18: Thiết kế và tiến hành theo dõi các phản ứng có hại
của thuố
Bước 19: Cập nhập các thuốc trong cẩm nang danh mục thuốc

5
Lựa chọn thuốc tại bệnh viện:
Mạng lưới cung ứng thuốc đa dạng về thành phần: Doanh nghiệp trong
nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Nguồn thuốc cung cấp phong phú
về chủng loại và dạng bào chế tạo điều kiện thuận lợi để bệnh viện lựa chọn các
loại thuốc phù hợp với nhu cầu của mình.
Các bệnh viện xây dựng danh mục thuốc sử dụng căn cứ vào danh mục
thuốc chữa bệnh chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám chữa bệnh do Bộ y tế ban
hành.
Danh mục thuốc chủ yếu không ngừng được bổ sung sửa đổi cho phù hợp
với tình hình thực tế. Danh mục ban hành năm 2008 của Bộ y tế gồm 750 thuốc
/ hoạt chất, tăng 16 % so với danh mục thuốc năm 2005. Đến năm 2011 Bộ Y tế
đã ban hành “ Danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán” bao gồm 900 thuốc / hoạt
chất [3], [18].

1.1.2. Mua sắm thuốc
Sau khi xây dựng danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện thì đây là sơ sở
cho quy trình tiếp theo trong chu trình cung ứng thuốc: Mua sắm thuốc
Một quá trình mua sắm hiệu quả phải đảm bảo được cung ứng đúng
thuốc, đủ số lượng với giá cả hợp lý và tiêu chuẩn chất lượng được thừa nhận.

6


Hình 1.2: Chu trình mua sắm thuốc

Đối với các đơn vị nhà nước thì việc mua sắm thuốc phải được thực hiện
theo luật đấu thầu và các văn bản dưới luật hướng dẫn thực hiện luật đấu thầu.
Các hình thức lựa chọn nhà thầu: Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chỉ
định thầu, mua sắm trực tiếp, chào hàng cạnh tranh, tự thực hiện, lựa chọn nhà
thầu trong trường hợp đặc biệt [24].
Các nguyên tắc thực hiện mua sắm thuốc:
Mua sắm theo tên gốc: Sử dụng tên gốc để đảm bảo tính cạnh tranh công
bằng, định rõ các tiêu chuẩn chất lượng, không nghi tên biệt dược.
Dưới hạn việc mua sắm thuốc trong danh mục thuốc thiết yếu: Lựa chọn
thuốc an toàn, hiệu quả và chi phí hợp lý.
Thu nhập
thông tin
tiêu thụ
Xem xét
việc lựa
chọn
Xác định
số lượng
Phân phối

thuốc
Thanh
toán
Lập hợp
đồng
KT tình
trạng đơn
hàng
Nhận kiểm
tra thuốc
Cân đối
nhu cầu,
nguồn tài
chính
7
Chất lượng của nhà cung cấp và hệ thống giám sát: Lựa chọn nhà cung
cấp có chất lượng trên căn cứ chất lượng thuốc, dịch vụ và khả năng tài chính
tốt, sử dụng hệ thống giám sát để đảm bảo chất lượng của nhà cung cấp.
Mua sắm cạnh tranh: Sử dụng đấu thầu rộng rãi để mua được giá tốt nhất
có thể.
Cam kết nguồn hàng: Tất cả các thuốc phải mua từ nhà cung cấp trúng
thầu.
Số lượng đặt hàng dựa trên ước tính nhu cầu thực tế: Dựa trên số liệu về
tiêu thụ và mô hình bệnh tật; những điều chỉnh có tính hệ thống trong quá khứ
về thừa, thiếu, tồn kho, kỳ vọng vào sự phát triển và sự thay đổi mô hình bệnh
tật.
Thanh toán chính xác và quản lý tài chính tốt.
Minh bạch trong mua sắm và có quy trình mua sắm rõ ràng.
Phân chia các chức năng quan trọng
Có chương trình đảm bảo chất lượng hàng hóa.

Kiểm toán hàng năm và công khai kết quả.
Báo cáo thường xuyên về tình hình mua sắm [25].
Mua sắm thuốc tại bệnh viện
Trước năm 2005, cơ sở pháp lý cho hoạt động thực hiện đấu thầu thuốc
tại các cơ sở y tế công lập chưa được hoàn thiện. Mỗi bệnh viện tổ chức đấu
thầu theo hình thức khác nhau:
Bệnh viện 108 năm 2005, áp dụng phương thức cung ứng là chào hàng
cạnh tranh.
Bệnh viện Hữu Nghị từ năm 2000 bắt đầu tổ chức đấu thầu hạn chế, Năm
2004 tổ chức đấu thầu rộng rãi.
Một số bệnh viện áp dụng đồng thời nhiều hình thức: chỉ định thầu, chào
hàng cạnh tranh, đấu thầu rộng rãi [10].
8
Đến tháng 7 năm 2005 thì thông tư liên tịch số 20/2005/TTLT-BYT-BTC
được ban hành. Đây là thông tư liên tịch đầu tiên hướng dẫn thực hiện đấu thầu
cung ứng thuốc trong các cơ sở y tế công lập. Năm 2007, thông tư liên tịch số
10/2007/TTLT-BYT-BTC được ban hành để giải quyết các vướng mắc của
thông tư 20/2005/TTLT-BYT-BTC.
Sau đó có hướng dẫn đấu thầu cung ứng thuốc ra đời, tại các bệnh viện
lớn như Bệnh viện Bạch Mai, Hứu Nghị, Việt Đức, Phụ sản TW, Chợ Rẫy đều
tiến hành mua thuốc theo hình thức đấu thầu rộng rãi.
Tại các bệnh viện nhỏ thuộc tỉnh Nghệ An tiến hành mua thuốc theo kết
quả đấu thầu rộng rãi của Bệnh viện đa khoa tỉnh Nghệ An, đến năm 2010 thì tất
cả các bệnh viện đóng trên địa bàn tỉnh Nghệ An đều áp dụng kết quả đấu thầu
rộng rãi do Sở y tế Nghệ An thực hiện.
Mặc dù thuốc cung ứng trong khám, chữa bệnh được thực hiện theo kết
quả đấu thầu, tuy nhiên công tác đấu thầu thuốc vẫn còn nhiều bất cập:
Một số bệnh viện vẫn chưa thực hiện đấu thầu thuốc
Tình trạng chỉ định thầu hoặc bảo hộ độc quyền vẫn còn xẩy ra
Phê duyệt kết quả thầu còn chậm.

Khó khăn khi thống nhất với cơ quan bảo hiểm xã hội về giá thuốc
Nhiều bệnh viện vẫn còn thiếu nhân lực và lúng túng trong việc triển khai
đấu thầu mua sắm thuốc. Nguyên nhân chính là do chưa có một tiêu chí chung
để chấm điểm, đánh giá, lựa chọn thuốc phù hợp với kinh phí bệnh viện.
1.1.3. Cấp phát thuốc
Tại bệnh viện, sau khi thuốc nhập kho được khoa Dược tồn trữ, bảo quản
và cấp phát đến các khoa lâm sàng và sau đó đến tay bệnh nhân.
Tồn trữ: Tồn trữ là sự bảo quản tất cả các nguyên liệu, vật tư bao bì dùng
trong sản xuất, mọi bán thành phẩm trong quá trình sản xuất và các thành phẩm
trong kho. Tồn trữ không chỉ là việc cất dữ hàng hóa trong kho mà nó còn là một
9
quá trình xuất, nhập kho hợp lý, quá trình kiểm tra, kiểm kê, dự trữ và các biện
pháp kỹ thuật bảo quản hàng hóa.
Đối với tồn trữ thuốc, cần đảm bảo nguyên tắc thực hành tốt bảo quản
thuốc.
Để đảm bảo chất lượng thuốc trong quy trình tồn trữ đòi hỏi các khoa
Dược phải có cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu về bảo quản thuốc điều trị có quy
trình thực hành bảo quản thuốc tốt trong khoa Dược.
Kho thuốc phải được thiết kế đúng quy định
Đảm bảo thực hiện 5 đúng
Đảm bảo thực hiện các quy chế quản lý đối với thuốc gây nghiện, hướng
tâm thần theo quy chế do Bộ Y tế ban hành.
Các loại thuốc đều phải được quản lý giám sát đầy đủ về nguồn gốc xuất
xứ, số đăng ký lưu hành, lô hạn dùng, phiếu kiểm nghiệm, chất lượng cảm quan.
Cấp phát thuốc:
Quy trình cấp phát thuốc từ khoa Dược đến khoa lâm sàng, từ khoa lâm
sàng đến người bệnh được xây dựng cụ thể căn cứ vào tình hình nhân lực của
khoa Dược, y tá của khoa phòng và căn cứ vào nhu cầu điều trị của mỗi bệnh
viện trên nguyên tắc phục vụ thuốc kịp thời, thuận tiện nhất cho nhu cầu điều trị.
Quy trình cấp phát thuốc, hóa chất:

Khoa Dược duyệt thuốc trước khi cấp
Cấp phát thuốc cho khoa lâm sàng:
Trưởng khoa Dược hoặc dược sỹ được ủy quyền duyệt phiếu lĩnh thuốc
trong giờ hành chính
Khoa Dược đảm bảo việc cấp phát thuốc, hóa chất đầy đủ, kịp thời theo
phiếu lĩnh thuốc, hóa chất của các khoa lâm sàng, cận lâm sàng.
Tùy thuộc vào điều kiện nhân lực của đơn vị, khoa Dược đưa thuốc đến
các khoa lâm sàng hoặc khoa lâm sàng nhận thuốc tại kho dược theo quy định
của Giám đốc bệnh viện.
10
Phát thuốc theo đơn cho người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế
Từ chối phát thuốc nếu phát hiện có sai sót trong phiếu lĩnh thuốc hoặc
đơn thuốc, thông báo với bác sỹ kê đơn và bác sỹ ký duyệt.
Kiểm tra đối chiếu trước khi cấp phát thuốc:
Thể thức phiếu lĩnh thuốc, hoặc đơn thuốc.
Kiểm tra tên thuốc, nồng độ, hàm lượng, dạng bào chế, liều dùng, đường
dùng trên đơn thuốc, phiếu lĩnh thuốc đối với thuốc sẽ giao.
Nhãn thuốc
Chất lượng thuốc.
Số lượng, số khoản thuốc trong đơn thuốc, phiếu lĩnh thuốc.
Cấp phát thuốc theo nguyên tắc thuốc nhập trước cấp phát trước, thuốc có
hạn dùng ngắn hơn xuất trước. Chỉ được cấp phát thuốc còn hạn sử dụng và đảm
bảo đạt tiêu chuẩn chất lượng.
Cấp phát thuốc bệnh viện
Nhằm nâng cao chất lượng phục vụ bệnh nhân, đã có nhiều khoa Dược
thực hiện phát thuốc tới tận tay người bệnh tại các khoa lâm sàng, ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý và cấp phát thuốc là một tiến bộ đáng kể của
khối dược bệnh viện.
Chỉ thị 05/2004/CT-BYT của Bộ Y tế về việc chấn chỉnh công tác cung
ứng thuốc trong bệnh viện nêu rõ: bệnh viện phải tổ chức cấp phát thuốc tại các

khoa lâm sàng. Tuy nhiên việc thực hiện và duy trì tốt công tác này đòi hỏi một
lượng lớn nhân lực dược, vì thế mà một số bệnh viện chỉ thực hiện thí điểm chứ
không duy trì được. Trong thời điểm thực hiện chỉ thị 05/2004/CT-BYT một số
bệnh viện thực hiện cấp phát thuốc xuống một số khoa phòng trong bệnh viện
như bệnh viện Xanh Pôn. Nhưng do điều kiện về nhân lực còn hạn chế nên hiệu
quả của công tác này vẫn chưa cao. Đến thời điểm hiện nay việc cấp phát thuốc
trong bệnh viện được thực hiện như sau: y tá khoa lâm sàng lĩnh thuốc, khoa
Dược giám sát cấp phát thuốc tới từng người bệnh [14].
11
1.1.4. Sử dụng thuốc.
Hướng dẫn sử dụng thuốc hợp lý đòi hỏi bệnh nhân phải nhận được
những thuốc điều trị phù hợp với bệnh cảnh, với liều dùng thích hợp với từng cá
nhân, thời gian sử dụng đầy đủ với mức chi phí thấp nhất dành cho người đó.
Các tiểu chuẩn bao gồm:
Đúng thuốc
Chỉ định phù hợp
Thuốc phù hợp: Bao gồm các vấn đề về hiệu quả, độ an toàn, sự phù hợp
với bệnh nhân và chi phí điều trị.
Thuốc có liều dùng, dạng dùng và thời gian điều trị thích hợp.
Cấp phát đúng
Bệnh nhân tuân thủ điều trị
Hoạt động thông tin thuốc tại bệnh viện
Trong quá trình chăm sóc thuốc cho người bệnh có 3 khâu: kê đơn thuốc,
cấp phát thuốc và theo dõi dùng thuốc. Thông tin thuốc là chìa khóa của mọi
hoạt động để đảm bảo hiệu quả quá trình chăm sóc bằng thuốc.
Nội dung thông tin thuốc bao gồm:
Phản ứng có hại của thuốc, nguy hại của thuốc
Các khuyến cáo về liều dùng, dược động học và sinh khả dụng so sánh
giữa các thuốc biệt dược khác nhau.
Báo cáo thẩm định về phản ứng có hại của thuốc.

Thông tin về điều trị và cách sử lý các phản ứng có hại, sử lý khi dùng
thuốc quá liều và ngộ độc do dùng thuốc.
Thông báo những thuốc được phép lưu hành tại Việt Nam và những thuốc
bị thu hồi, bị cấm ở các nước khác.
Thông tin về kinh nghiệm sử dụng thuốc trong điều trị, về thông tin phản
hồi từ tuyến dưới lên tuyến trên.
12

×