BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
BÙI THỊ HỒNG VÂN
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG DƯỢC PHÚ THỌ
TỪ NĂM 2009 ĐẾN 2013
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
HÀ NỘI 2014
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
BÙI THỊ HỒNG VÂN
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG DƯỢC PHÚ THỌ
TỪ NĂM 2009 ĐẾN 2013
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: CK60.720412
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Song Hà
Nơi thực hiện : Trường ĐH Dược Hà Nội
Thời gian thực hiện: 15/1/2013– 15/12/2013
HÀ NỘI 2014
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình làm đề tài, với tình cảm chân thành, tơi xin bày tỏ lịng
biết ơn sâu sắc tới:
PGS. TS Nguyễn Thị Song Hà đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và động
viên tơi trong q trình thực hiện đề tài.
Cùng các thầy cô giáo trong bộ mơn Quản lý và kinh tế Dược, Phịng Sau
đại học- Trường Đại học Dược Hà nội.
Ban Giám hiệu: TS. Hà Quang Lợi - Hiệu trưởng Nhà trường.
TS. Hoàng Thị Lợi - Trưởng khoa cơ sở
Các chuyên viên Phòng Khoa học quốc tế Trường Cao đẳng Dược Phú thọ.
Tôi cũng xin gửi lời cám ơn bạn bè đồng nghiệp, gia đình đã động viên
giúp đỡ, khích lệ tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong suốt q trình thực
hiện đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn!
Phú Thọ, ngày 16/4/2014
Người thực hiện đề tài
Bùi Thị Hồng Vân
69
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................1
Chương I ......................................................................................................... 3
TỔNG QUAN ................................................................................................. 3
1.1.Những vấn đề lý luận về khoa học và nghiên cứu khoa học....................... 3
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản........................................................................ 3
1.1.1.1. Khái niệm “Khoa học” ...................................................................... 3
1.1.1.2. Khái niệm “Nghiên cứu khoa học” ................................................... 4
1.1.2. Các hình thức hoạt động khoa học và cơng nghệ (KH&CN).................. 5
1.1.3. Q trình tổ chức NCKH ....................................................................... 6
1.1.4. Quản lý đội ngũ những người làm công tác NCKH ...............................7
1.1.5. Các nguồn lực phục vụ công tác NCKH ................................................ 8
1.2. Thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học của các trường cao đẳng và
đại học ở Việt Nam trong những năm gần đây................................................. 9
1.3. Vài nét về kết quả hoạt động nghiên cứu khoa học tại Trường Cao đẳng
Dược Phú Thọ ............................................................................................... 12
Chương II ...................................................................................................... 18
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............... 18
2.1. Đối tượng nghiên cứu là ......................................................................... 18
Hoạt động nghiên cứu khoa học của: ............................................................. 18
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu........................................................... 18
2.3. Tóm tắt nội dung và chỉ tiêu nghiên cứu ................................................. 18
2.3.1. Nội dung nghiên cứu ........................................................................... 18
2.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 19
Chương III .................................................................................................... 21
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................ 21
3.1. Phân tích nguồn lực phục vụ cho hoạt động nghiên cứu khoa học tại
Trường Cao đẳng Dược phú Thọ ................................................................... 21
64
3.1.1. Phân tích mơ hình tổ chức và cơ cấu nhân sự ...................................... 21
3.1.1.1. Mơ hình tổ chức .............................................................................. 21
3.1.1.2. Cơ cấu nhân sự ............................................................................... 22
3.1.2. Nguồn kinh phí .................................................................................... 25
3.1.3. Nguồn vật lực phục vụ công tác NCKH............................................... 28
3.1.4. Nguồn lực thông tin ............................................................................. 29
3.1.5. Ý kiến của cán bộ giảng viên của Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ đối
với công tác NCKH. ...................................................................................... 30
3.1.5.1. Đánh giá của cán bộ quản lý và về kỹ năng NCKH của giảng viên........ 30
3.1.5.2. Ý kiến của giảng viên đối với việc quản lý NCKH ở Trường Cao
đẳng Dược Phú Thọ ...................................................................................... 32
3.1.5.3. Ý kiến của giảng viên về việc thực hiện các nội dung quản lý NCKH
của cán bộ quản lý ......................................................................................... 34
3.1.5.4. Nhận xét của cán bộ quản lý với giảng viên về nguyên nhân dẫn tới
chất lượng đề tài của GV chưa tốt. ................................................................. 35
3.1.5.5. Mong muốn của Giảng viên về việc nâng cao hiệu quả hoạt động
NCKH ........................................................................................................... 36
3.2.1. Số lượng đề tài theo loại hình. .......................................................... 38
3.2.2. Số lượng đề tài theo các cấp ................................................................ 39
3.2.3. Kết quả nghiệm thu đề tài ................................................................... 41
3.2.4. Các biện pháp mà Nhà trường đã áp dụng để phát triển hoạt động
NCKH ........................................................................................................... 42
3.2.5. Kết quả ứng dụng các đề tài qua các năm ............................................ 47
Chương 4 ...................................................................................................... 49
BÀN LUẬN .................................................................................................. 49
4.1. Về các nguồn lực cho hoạt động Nghiên cứu khoa học của Trường Cao
đẳng Dược Phú Thọ. ..................................................................................... 49
4.1.1. Nguồn nhân lực ................................................................................... 49
65
4.1. 2. Nguồn tài lực ...................................................................................... 49
4.1.3. Nguồn vật lực phục vụ công tác NCKH............................................... 50
4.1.4. Nguồn lực thông tin ............................................................................. 50
4.1.5. Về ý kiến của cán bộ giảng viên về hoạt động NCKH của Trường Cao
đẳng Dược Phú Thọ. ..................................................................................... 51
4.2. Về kết quả của hoạt động nghiên cứu khoa học ...................................... 53
KẾT LUẬN................................................................................................... 57
4.1. Về các nguồn lực cho hoạt động Nghiên cứu khoa học của Trường Cao
đẳng Dược Phú Thọ. ..................................................................................... 57
4.2. Về kết qủa của hoạt động nghiên cứu khoa học ...................................... 58
KIẾN NGHỊ .................................................................................................. 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 61
66
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Các Khoa, Phòng, Ban, Trung tâm, Bộ mơn có vai trị tham gia
cơng tác NCKH ............................................................................................. 22
Bảng 3.2. Tổng số đội ngũ giảng viên của trường (năm học 2013 - 2014) ..... 23
Bảng 3.3. Độ tuổi của giảng viên ở Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ ........... 24
Bảng 3.4. Kinh phí cấp cho hoạt động nghiên cứu khoa học từ năm học 20082009 đến năm 2012-2013. ............................................................................. 26
Bảng 3.5. Kinh phí cho đề tài các cấp từ năm học 2008-2009 đến năm học 20122013............................................................................................................... 26
Bảng 3.6. Cơ sở vật chất , trang thiết bị tại các khoa, phịng ban, trung tâm thư
viện và trung tâm thí nghiệm. ........................................................................ 28
Bảng 3.7. Đánh giá của cán bộ quản lý về kỹ năng NCKH của giảng viên .. 31
Bảng 3.8. Ý kiến của cán bộ giảng viên về kết quả thực hiện việc quản lý
NCKH của các cấp lãnh đạo ở Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ .................. 33
Bảng 3.9. Ý kiến của giảng viên về việc thực hiện các nội dung quản lý
NCKH của cán bộ quản lý (N = 216) ........................................................... 34
Bảng 3.10. Nhận xét của cán bộ quản lý với giảng viên về nguyên nhân dẫn
tới chất lượng đề tài của GV chưa tốt ............................................................ 35
Bảng 3.11. Mong muốn của giảng viên về việc nâng cao hiệu quả hoạt động
NCKH (N = 216).......................................................................................... 36
Bảng 3.12. Số lượng đề tài nghiên cứu cấp cơ sở theo loại hình chun mơn .... 38
Bảng 3.13. Số lượng các loại hình NCKH. .................................................... 39
Bảng 3.14. Kết quả xếp loại đề tài NCKH cấp cơ sở của giảng viên Trường
Cao đẳng Dược Phú Thọ từ năm 2008 đến năm 2013 .................................... 41
Bảng 3.15. Các biện pháp mà Nhà trường đã áp dụng để phát triển hoạt động
NCKH ........................................................................................................... 43
Bảng 3.16. Kết quả ứng dụng đề tài qua các năm .......................................... 48
67
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Mơ hình tổ chức của Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ năm 2013..17
Hình 3.2. Độ tuổi của giảng viên ở Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ............ 24
Hình 3.3. Cơ cấu kinh phí cấp cho đề tài (triệu đồng).................................... 27
Hình 3.4. Mong muốn của giảng viên về việc nâng cao hiệu quả hoạt động
NCKH (N= 216)............................................................................................ 37
Hình 3.5. Kết quả xếp loại đề tài của giảng viên Trường Cao đẳng Dược Phú
Thọ từ năm 2008 đến năm 2013. ................................................................... 42
Hình 3.6. Kết quả xếp loại đề tài của giảng viên Trường Cao đẳng Dược Phú
Thọ từ năm 2008 đến năm 2013.( dạng biểu đồ hình bánh ). ......................... 42
Hình 3.7. Về mức độ thực hiện các biện pháp mà Nhà trường đã áp dụng để
phát triển hoạt động NCKH ........................................................................... 44
Hình 3.8. Kết quả ứng dụng đề tài qua các năm............................................. 48
68
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BM :
CBQL:
CĐ :
CĐSP :
CND:
DL:
ĐD :
ĐHSP :
GV:
HS :
HĐKH :
HN:
HĐKH& ĐT:
KTD :
KN:
KH-CN:
KHQT:
NCKH:
NC :
NCS :
QĐ :
SL:
SKCT:
THCN:
TPCN:
TTHT-ĐT:
TTTH&NN:
TTTN:
TTTV:
TTGD&TVVL:
TTĐTN:
UBND:
XHCN:
Bộ môn
Cán bộ quản lý
Cao đẳng
Cao đẳng sư phạm
Công nghiệp Dược
Dược lý
Đông Dược
Đại học sư phạm
Giảng viên
Học sinh
Hội đồng khoa học
Hà Nội
Hồi đồng khoa học và đào tạo
Kinh tế Dược
Kiểm nghiệm
Khoa học công nghệ
Khoa học Quốc tế
Nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu
Nghiên cứu sinh
Quyết định
Số lượng
Sáng kiến cải tiến
Trung học chuyên nghiệp
Thực phẩm chức năng
Trung tâm hợp tác đào tạo
Trung tâm hợp tác và hướng nghiệp
Trung tâm thí nghiệm
Trung tâm thư viện
Trung tâm giáo dục và tư vấn việc làm
Trung tâm đào tạo nghề
Uỷ ban nhân dân
Xã hội chủ nghĩa
70
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sự xuất hiện nền kinh tế toàn cầu hóa và nền kinh tế tri thức đang đưa
xã hội lồi người tới một ký ngun mới và nó cũng đòi hỏi một hệ thống
giáo dục và phương pháp giáo dục mới vì vậy Đảng và Nhà nước ln quan
tâm đến phát triển Giáo dục và Đào tạo, khoa học và công nghệ, coi hai nhiệm
vụ này là quốc sách hàng đầu. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2, Ban chấp hành
Trung ương khóa VIII đã khẳng định: “Các trường Cao đẳng, Đại học phải là
các Trung tâm nghiên cứu khoa học, công nghệ, chuyển giao và ứng dụng
công nghệ vào sản xuất và đời sống” [1]. Trong văn kiện Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ X đã xác định: "Phát triển mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động
khoa học và công nghệ với giáo dục và đào tạo để thực sự phát huy vai trò
quốc sách hàng đầu, tạo động lực đẩy nhanh cơng nghiệp hố, hiện đại hoá và
phát triển kinh tế tri thức" [10].
Đặc biệt ngày 27 tháng 02 năm 2010, Thủ tướng Chính phủ ra Chỉ thị số
296/CT-TTg chỉ rõ “Nâng cao năng lực quản lý và hiệu quả công tác nghiên
cứu khoa học ở các trường Đại học, Cao đẳng góp phần tích cực nâng cao chất
lượng đào tạo và phục vụ phát triển kinh tế - xã hội” [5].
Qua đó cho thấy thời đại ngày nay, nghiên cứu khoa học đóng vai trị
hết sức quan trọng trong nền kinh tế tri thức. Ở lĩnh vực giáo dục, nghiên cứu
khoa học đã trở thành nền tảng để đảm bảo chất lượng giáo dục và là bệ phóng
để nâng cao hiệu quả đào tạo. Hơn thế nữa, nghiên cứu khoa học góp phần phục
vụ hữu hiệu cho những yêu cầu thực tế do xã hội và địa phương đặt ra.
Nghiên cứu khoa học cùng với đào tạo, bồi dưỡng là những chức năng
cơ bản của các trường Đại học và Cao đẳng. Điều đó được qui định rõ tại
Điều 59 Luật giáo dục (2005). Nhiệm vụ nghiên cứu khoa học của trường Cao
đẳng đã được cụ thể hóa tại mục 2, Điều 9 trong “Điều lệ trường cao đẳng”
(năm 2003). Theo đó, trường Cao đẳng có nhiệm vụ “Tiến hành NCKH và
1
phát triển công nghệ; kết hợp đào tạo với NCKH và sản xuất, dịch vụ khoa
học và công nghệ theo qui định của Luật khoa học và Công nghệ, Luật Giáo
dục và các qui định khác của pháp luật ” [3]. Điều lệ trường Cao đẳng (năm
2003) cũng đã khẳng định giảng viên trường Cao đẳng có quyền và nghĩa vụ
NCKH bên cạnh công tác giảng dạy và các hoạt động chuyên môn khác.
Nhận thức rõ vấn đề này, trong những năm qua, Trường Cao đẳng
Dược Phú Thọ luôn quan tâm và chú trọng tới công tác nghiên cứu khoa học
của cán bộ và giảng viên. Nhiều đề tài sau nghiệm thu có giá trị khoa học, giá
trị thực tiễn và đã được ứng dụng trong đào tạo và sản xuất thuốc. Tuy nhiên,
bên cạnh đó vẫn cịn có những đề tài chưa có giá trị khoa học và thực tiễn cao,
tính ứng dụng cịn hạn chế. Do vậy, việc nghiên cứu để khắc phục hạn chế nói
trên là điều cần thiết nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường nói
chung và của hoạt động khoa học nói riêng. Với lý do nói trên, chúng tơi lựạ
chọn đề tài mang tên “Phân tích hoạt động nghiên cứu khoa học của
Trường Cao đẳng Dược Phú thọ từ năm 2009 đến năm 2013” với 3 mục
tiêu như sau:
- Phân tích nguồn lực phục vụ cho hoạt động nghiên cứu khoa học và
một số ý kiến của cán bộ, giảng viên tại Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ.
Đối với công tác nghiên cứu khoa học
- Phân tích một số kết quả hoạt động nghiên cứu khoa học của
Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ từ năm 2009 đến năm 2013.
2
Chương I
TỔNG QUAN
1.1.Những vấn đề lý luận về khoa học và nghiên cứu khoa học
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm “Khoa học”
Thuật ngữ “khoa học” được hiểu theo nhiều góc độ và mức độ nhận thức
khác nhau, tuỳ theo mục đích nghiên cứu và cách tiếp cận của mỗi tác giả.
Theo Luật khoa học và công nghệ thì: “Khoa học là hệ thống tri thức về
các hiện tượng, sự vật, quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy”.
Theo Phạm Viết Vượng thì: “Khoa học là một hình thái ý thức xã hội
phản ánh hiện thực khách quan, tạo ra hệ thống chân lý về thế giới. Hệ thống
chân lý này được diễn đạt bằng các khái niệm, phạm trù trìu tượng, những
nguyên lý khái quát, những giả thuyết, học thuyết…Khoa học phản ánh thế
giới bằng các phương thức và công cụ đặc biệt. Khoa học khơng những
hướng vào giải thích thế giới mà cịn nhằm cải tạo thế giới. Khoa học làm cho
con người mạnh mẽ trước thiên nhiên, bắt thiên nhiên phục vụ cuộc sống của
mình” [31].
Cịn tác giả Lưu Xn Mới thì cho rằng: “Khoa học là những tri thức
được hệ thống hóa, khái quát hoá từ thực tiễn và được thực tiễn kiểm nghiệm,
nó phản ánh dưới dạng lơgic, trìu tượng và khái quát những thuộc tính, những
cấu trúc, những mối liên hệ bản chất, những quy luật của tự nhiên, xã hội và
tư duy; đồng thời khoa học còn bao gồm hệ thống tri thức về những biện pháp
tác động có kế hoạch đến thế giới xung quanh, đến sự nhận thức và làm biến
đổi thế giới đó phục vụ cho lợi ích con người” [22].
Qua định nghĩa về khái niệm khoa học tham khảo ở trên, đề tài quan
niệm rằng: Khoa học là một q trình nhận thức tìm tịi, phát hiện các quy
luật của sự vật, hiện tượng và vận dụng các quy luật đó để sáng tạo ra các giải
pháp tác động vào thế giới phục vụ lợi ích của con người. Khoa học vừa là
3
một dạng sản phẩm hoạt động của con người, do con người tích luỹ được vừa
là một phương thức sản sinh ra tri thức và nhận thức một cách đặc biệt có tính
chất hệ thống.
1.1.1.2. Khái niệm “Nghiên cứu khoa học”
Có rất nhiều định nghĩa về nghiên cứu khoa học. Sau đây là một số
cách hiểu chủ yếu về khái niệm này:
“NCKH là quá trình nhận thức chân lý khoa học, một hoạt động trí tuệ
đặc thù bằng những phương pháp nghiên cứu nhất định để tìm kiếm, để chỉ ra
một cách chính xác và có mục đích những điều mà con người chưa biết (hoặc
biết chưa đầy đủ) tức là tạo ra sản phẩm mới dưới dạng tri thức mới, có giá trị
mới về nhận thức hoặc phương pháp” [31].
“NCKH là một hoạt động xã hội, hướng vào việc tìm kiếm những điều
mà khoa học chưa biết, hoặc là phát hiện bản chất sự vật, phát triển nhận thức
khoa học về thế giới, hoặc là sáng tạo phương pháp mới và phương tiện kỹ
thuật mới để cải tạo thế giới” [7].
“Nghiên cứu khoa học là hoạt động có mục đích, có kế hoạch, được tổ
chức chặt chẽ của các nhà khoa học, nhằm khám phá ra bản chất và quy luật
của thế giới khách quan và vận dụng chúng vào việc cải tạo thế giới”... [22].
Tuy các định nghĩa có khác nhau, song có thể tìm thấy một số điểm
tương đồng, như:
- Bản chất của NCKH là hoạt động sáng tạo của các nhà khoa học
nhằm nhận thức thế Tuy các định nghĩa có khác nhau, song có thể tìm thấy
một số điểm tương đồng, như:
giới khách quan, tạo ra hệ thống tri thức có giá trị để sử dụng vào cải
tạo thế giới. Đó là hoạt động có tổ chức, có kế hoạch.
- Mục đích của NCKH là tìm tịi, khám phá bản chất và các quy luật
vận động của thế giới, tạo ra thông tin mới, nhằm áp dụng chúng vào sản xuất
4
vật chất hay tạo ra những giá trị tinh thần, để thoả mãn nhu cầu vật chất cho
con người.
- Đối tượng NCKH là những sự vật, hiện tượng của thế giới khách quan
mà con người cần phải hiểu biết.
- Sản phẩm của NCKH là hệ thống tri thức mới, hệ thống chân lý
khách quan, có thể được kiểm nghiệm bằng các phương thức khác nhau.
- NCKH là hoạt động được tiến hành bằng một hệ thống các biện pháp,
thủ thuật, với những phương tiện kỹ thuật hỗ trợ ngày càng hiệu quả.
Qua định nghĩa về khái niệm nghiên cứu khoa học tham khảo ở trên, đề
tài quan niệm rằng: NCKH là một hoạt động trí tuệ, giải quyết vấn đề theo
các mục tiêu nhận thức và thực tiễn bằng các phương pháp và phương tiện
đặc biệt để khám phá bản chất và quy luật vận động của thế giới, nhằm tạo ra
hệ thống tri thức mới để vận dụng vào cuộc sống, đáp ứng nhu cầu của con
người.
1.1.2. Các hình thức hoạt động khoa học và công nghệ (KH&CN)
* Thực hiện đề tài khoa học các cấp
- Đề tài cấp Nhà nước: bao gồm đề tài trong khuôn khổ các chương
trình khoa học trọng điểm của Nhà nước và đề tài độc lập cấp Nhà nước.
- Đề tài cấp Bộ và tương đương:
+ Đề tài cấp Bộ bao gồm: Đề tài trọng điểm ưu tiên, trọng điểm cấp Bộ
và đề tài cấp Bộ
+ Đề tài tương đương cấp Bộ bao gồm : Đề tài nhánh cấp Nhà nước;
Đề tài hợp đồng với các cơ quan trung ương, địa phương và các tổng cơng ty
và các doanh nghiệp khác có giá trị hợp đồng từ 100 triệu trở lên.
- Đề tài cấp cơ sở và tương đương
+ Đề tài cấp Trường
+ Đề tài cấp Khoa, Phòng, Trung tâm.
* Biên dịch sách, giáo trình, tài liệu tham khảo
5
- Dịch sách
- Biên soạn giáo trình, tập bài giảng
- Xây dựng khung chương trình
- Xây dựng đề cương mơn học
- Biên soạn tài liệu tham khảo, đề cương bài giảng, bài tập
- Viết sách chuyên khảo
* Hướng dẫn sinh viên nghiên cứu khoa học
* Viết báo đăng các tạp chí khoa học chuyên ngành, viết bài tham
luận tại các hội thảo khoa học, báo cáo chuyên đề khoa học.
* Tham dự hội đồng khoa học
- Hội đồng nghiệm thu các đề tài cấp Nhà nước, cấp Bộ, cấp Trường, cấp Cơ
sở.
- Hội đồng thẩm định giáo trình, sách biên dịch.
* Các hợp đồng chuyển giao công nghệ (CGCN)
* Bằng độc quyền sáng chế; Bằng độc quyền giải pháp hữu ích
* Sáng kiến được Hội đồng Khoa học Nhà trường công nhận
* Thiết kế đồ dùng giảng dạy, thực hành
1.1.3. Q trình tổ chức NCKH
Cơng tác NCKH đạt được hiệu quả khơng chỉ có đội ngũ các nhà
nghiên cứu có chất lượng, có đầy đủ các nguồn lực...mà phải có một quy trình
tổ chức hợp lý cơng tác NCKH.
Mặt khác, người quản lý công tác NCKH phải thực hiện được một quy
trình tổ chức cơng tác NCKH ở cơ sở của mình, thơng qua các kỹ năng quản
lý như: Kỹ năng phân tích tình hình, kỹ năng định hướng nhu cầu, kỹ năng cụ
thể hóa thành nhiệm vụ, kỹ năng chỉ đạo, điều phối, kiểm tra.
Để đảm bảo cho quá trình NCKH diễn ra thuận lợi, đúng tiến trình và
có hiệu quả, q trình đó phải được quản lý bắt đầu từ việc phân tích tình
6
hình, xác định nhu cầu đến việc cơng bố sản phẩm của quá trình NCKH và
đưa vào ứng dụng thực tiễn.
Có thể trình bày ngắn gọn quy trình cơng tác NCKH như sau:
Bước 1: Dự kiến phương hướng đề tài NCKH.
Bước 2: Duyệt đề tài NCKH.
Bước 3: Đăng ký đề tài NCKH.
Bước 4: Tổ chức phê duyệt đề cương.
Bước 5: Giao đề tài NCKH.
Bước 6: Kiểm tra, đôn đốc, giám sát tiến trình thực hiện đề tài NCKH.
Bước 7: Tổ chức nghiệm thu, đánh giá đề tài NCKH.
Bước 8: Công bố kết quả NCKH, tổ chức lưu trữ và ứng dụng đề tài
NCKH.
1.1.4. Quản lý đội ngũ những người làm cơng tác NCKH
Nhân lực khoa học cơng nghệ nói chung, đội ngũ những người làm
cơng tác NCKH nói riêng là những người phát minh, sáng tạo, truyền bá và
ứng dụng rộng rãi công nghệ mới. Lịch sử phát triển khoa học công nghệ trên
thế giới đã chỉ rõ: Số lượng và chất lượng của đội ngũ nhân lực ở một quốc
gia và tỷ lệ tương quan so sánh với các nước trên thế giới có liên quan mật
thiết với trình độ và tốc độ phát triển khoa học công nghệ của nước đó.
Quản lý khoa học sẽ khơng có hiệu quả nếu như coi nhẹ yếu tố con
người – chủ thể của công tác NCKH. Chất lượng NCKH do chất lượng của
từng nhà khoa học quyết định, khơng thể có sản phẩm nghiên cứu tốt nếu
khơng có đội ngũ những nhà khoa học có chất lượng. Chất lượng của người
cán bộ NCKH xã hội nói chung và cán bộ NCKH giáo dục nói riêng, trước
hết phải nói tới các phẩm chất chính trị, đạo đức, tư chất khoa học, năng lực
và trình độ chun mơn sâu về lĩnh vực nghiên cứu.
7
1.1.5. Các nguồn lực phục vụ công tác NCKH
Nguồn lực NCKH là tất cả các nguồn lực phục vụ cho công tác NCKH
bao gồm: Con người (nhân lực), nguồn lực về vật chất (vật lực), tài chính (tài
lực) và nguồn thông tin (tin lực).
Nguồn nhân lực NCKH là chủ thể của công tác NCKH
Nguồn nhân lực NCKH chủ yếu là đội ngũ giảng viên và cán bộ có
trình độ từ đại học trở lên. Điều quan trọng nhất của nguồn nhân lực khoa học
là khả năng sáng tạo và lòng say mê khoa học. Nguồn nhân lực khoa học là tiền
đề quyết định kết quả công tác NCKH: Nhân lực khoa học là tiềm năng của mọi
tiềm năng, là nhân tố quan trọng nhất tạo ra mọi thành công khơng những cho
khoa học, mà cịn cho tất các những lĩnh vực hoạt động khác của nhân loại.
Nguồn tài lực NCKH là nguồn tài chính chi phí cho hoạt động
NCKH bao gồm:
- Ngân sách Nhà nước chi cho công tác NCKH.
- Kinh phí của tổ chức dành cho NCKH.
- Đầu tư, tài trợ của các chương trình, dự án, các tổ chức và cá nhân.
Quản lý nguồn tài lực cho cơng tác NCKH tn theo một quy trình sau:
- Lập dự tốn cho cơng tác NCKH hàng năm theo tài chính.
- Duyệt dự án.
- Cấp phát (chi).
- Thanh quyết toán.
- Kiểm tra.
Hiện nay, một vấn đề đặt ra trong cơng tác quản lý cơng tác NCKH ở
các trường đó là định mức chi tiêu, kinh phí dành cho NCKH. Trong khi đó,
cơng tác NCKH là lao động chất xám thì khơng thể có định mức được, bên
cạnh đó các loại đề tài nghiên cứu với các ngành khoa học khác nhau địi hỏi
sự đầu tư về mặt tài chính khác nhau.
Nguồn vật lực NCKH là toàn bộ cơ sở vật chất, trang thiết bị, vật tư
8
chuyên dùng cho NCKH bao gồm:
- Cơ sở hạ tầng như: Trụ sở làm việc, phịng thí nghiệm, nhà xưởng nơi
nghiên cứu, thực nghiệm.
- Máy móc thiết bị dùng cho NCKH.
- Nguyên liệu, vật tư kỹ thuật dùng trong phòng thí nghiệm, thực
nghiệm, văn phịng phẩm...
Nguồn tin lực phục vụ cho NCKH.
Quản lý công tác NCKH phải quan tâm đến thơng tin, tư liệu khoa học,
nó được coi là nguồn vật chất khơng thể thiếu được của q trình nghiên cứu.
Thông tin đối với nhà khoa học như: “Cơm ăn, nước uống, khơng khí ” hàng
ngày đối với con người. Làm khoa học mà thiếu thông tin cũng giống như con
người thiếu dinh dưỡng đến một lúc nào đó sẽ khơng cịn đủ sức để nghiên cứu.
Quy trình cơ bản của hoạt động thông tin NCKH bao gồm: thu thập thông
tin, xử lý thông tin, lưu trữ bảo quản thông tin...Quản lý nguồn tin lực trong
NCKH là làm sao cho quy trình trên được thực hiện thuận lợi và có hiệu quả
cao.
1.2. Thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học của các trường cao đẳng
và đại học ở Việt Nam trong những năm gần đây
Hiện nay, bất cứ một trường đại học nào cũng đều có hai nhiệm vụ
chính và quan trọng nhất đó chính là: đào tạo và nghiên cứu khoa học
(NCKH). Đây là hai hoạt động có mối quan hệ hữu cơ, hai nhiệm vụ cơ bản
chiến lược của Nhà trường, trong đó việc giảng viên Nhà trường tích cực
tham gia các hoạt động NCKH là một trong những biện pháp quan trọng - bắt
buộc - cần thiết để hướng đến nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng tốt hơn
nhu cầu ngày càng khắt khe của xã hội.
Trong bối cảnh hiện nay, vai trò của các trường đại học và chất lượng
giáo dục tại các trường đại học càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Với
chức năng giảng dạy, đại học đào tạo những chuyên gia có kỹ năng cao và có
9
văn hóa; với chức năng nghiên cứu, trường đại học là trung tâm sáng tạo ra tri
thức mới và chuyển giao cơng nghệ cho nền kinh tế, do đó, cũng có thể xem
các trường đại học là một phương tiện nối kết công dân trong một xã hội.
Đối với giảng viên tại trường đại học, công tác giảng dạy luôn được coi
trọng, là điều kiện cần và đủ đối với một giảng viên. Tuy nhiên, đây mới chỉ
là một nửa yêu cầu của hoạt động chuyên môn của người giảng viên.Vì vậy,
việc NCKH lâu nay ln được các trường đề cao, chú trọng, đặt ra như một
nhiệm vụ bắt buộc, thường xuyên và là một tiêu chuẩn quan trọng hàng đầu
để đánh giá khả năng toàn diện của giảng viên. Mặc dù vậy, trong thời gian
qua, tại các trường cao đẳng đại học, hoạt động NCKH của đội ngũ giảng viên
vẫn cịn khá “tẻ nhạt”, thậm chí cịn “qn”, chứa đựng nhiều hạn chế, bất
cập, chưa được quan tâm đúng mức, chưa ngang tầm với nhiệm vụ chuyên
môn của giảng viên.
Theo Bộ Giáo dục và Đào tạo thống kê: “hiện có 56.000 cán bộ giảng
dạy ở các trường đại học, cao đẳng nhưng chỉ có khoảng 1.100 giảng viên
(3%) tham gia NCKH và rất ít giảng viên tham gia nghiên cứu”. Hay như tại
Đại học Quốc gia TP.HCM, một trong 2 trường đại học được xem hàng đầu ở
Việt Nam, tình hình cũng khơng mấy khả quan. Trong giai đoạn từ 2006 2010, Đại học này có 2.300 bài báo khoa học được cơng bố, trong đó 720 bài
báo đăng trên các tạp chí khoa học thế giới với chỉ số ảnh hưởng trung bình là
nguồn kinh phí thu được từ hoạt động chuyển giao công nghệ là 344,5 triệu
đồng, chỉ tăng 1,25 lần so với 5 năm trước đó. Tất cả những điều này thực sự
là tiếng chuông báo động về sự thiếu nhiệt huyết, mặn mà của giảng viên đối
với các hoạt động NCKH.
Tại các trường cao đẳng, đại học, vấn đề nâng cao chất lượng dạy và
học là những yếu tố quan trọng, có sự tác động lớn đến chất lượng đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức. Để đánh giá khả năng lao động chuyên môn, tư
duy lý luận và nhận thức thực tiễn của giảng viên tại trường đại học, nhất thiết
10
phải kết hợp tốt hoạt động NCKH của giảng viên với hoạt động giảng dạy.
Chúng ta đều biết và nhận thức được rằng, NCKH đặc biệt quan trọng trong
giáo dục nói chung, giáo dục đại học nói riêng. Trong cơng tác đào tạo đại
học ở nước ta hiện nay, NCKH được xem là một “mắt xích” quan trọng khơng
thể thiếu được trong việc góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, tạo ra nguồn
nhân lực đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của xã hội. NCKH tạo điều
kiện cho giảng viên tìm ra phương pháp giảng dạy có hiệu quả nhất.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, thực tế cho thấy phong trào
NCKH trong giảng viên những năm vừa qua vẫn còn những bất cập, hạn chế sau:
- Giảng viên chưa nhận thức được tầm quan trọng của NCKH, do vậy, hầu
hết các bạn giảng viên đều chưa thực sự chủ động đưa ra các đề tài nghiên cứu.
- Các đề tài giảng viên lựa chọn mang tính chất khái quát, tổng quan
nhiều, chưa sâu, chưa đi vào những vấn đề cụ thể, bỏ ngỏ nhiều vấn đề thiết
thực
- Nguồn thu nhập chính yếu của các giảng viên ĐH hiện nay đến từ
việc giảng dạy. Việc NCKH vừa tốn nhiều thời gian, công sức, trong khi thu
nhập lại ít ỏi. Thực tế, nhiều giảng viên dạy vượt quá 200% - 300% số giờ
quy định là bình thường, cá biệt một số giảng viên ở một số trường cịn phân
cơng giờ giảng cho giảng viên hơn 1.000 tiết/ 1 học kỳ. Thậm chí nhiều giảng
viên cịn đi dạy thêm ở trường tư vì ở đó thù lao mỗi tiết dạy cao hơn.. Bên cạnh
đó, từ trước đến nay, chưa có một chế tài nào đối với những người không nghiên
cứu. Nhiều giảng viên tại các trường hiện nay khơng có cơng trình nghiên cứu
nào trong thời gian dài nhưng vẫn được giảng dạy vẫn cịn là tình trạng phổ biến.
- Kinh phí phục vụ cho những đề tài NCKH của giảng viên không
nhiều. Đây cũng là điểm bất cập, gây khó khăn cho cơng tác phát triển NCKH
trong giảng viên. Bên cạnh đó, chất lượng đội ngũ cán bộ NCKH chưa đồng
đều, thiếu chuyên gia đầu đàn trong nhiều lĩnh vực và chưa đủ sức đảm nhiệm
các nhiệm vụ nghiên cứu có tầm cỡ khu vực và quốc tế.
11
- Hầu hết các trường đều có Hội đồng khoa học, nhưng hội đồng
thường dừng lại ở việc tổ chức nghiệm thu, đánh giá, chứ chưa đưa ra được
những định hướng NCKH hàng năm cho giảng viên, cán bộ công nhân viên.
Bên cạnh đó là chính sách khuyến khích NCKH cịn thiếu tính đồng bộ và
chưa tạo được động lực NCKH trong giảng viên, cán bộ công nhân viên
Trong bối cảnh tồn cầu hóa hiện nay, với vai trị quan trọng của tri
thức khoa học, việc đẩy mạnh NCKH trong giảng viên càng có ý nghĩa thiết
thực. Hoạt động NCKH của giảng viên là một hoạt động rất quan trọng trong
việc biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo. Đây cũng là cơ sở cần
thiết để tiến hành đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy, góp phần nâng
cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, nhằm đào
tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất
lượng cao cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa để đến năm 2020 nước ta cơ bản
thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại tạo tiền đề vững chắc để phát
triển cao hơn trong bối cảnh hội nhập toàn cầu hiện nay.
1.3. Vài nét về kết quả hoạt động nghiên cứu khoa học tại Trường Cao
đẳng Dược Phú Thọ
Lịch sử ra đời của Nhà trường
Trải qua nhiều giai đoạn phát triển từ Cơ sở Đào tạo Dược
(ngày20/11/1990) Trung tâm đào tạo Dược ( năm 2013)- Trường Kỹ thuật
Dược (2004)- Trường Trung học kỹ thuật Dược ( năm 2005)- Trường Cao
đẳng Dược Phú Thọ (2008).
Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ được thành lập theo QĐ số: 5616/QĐ
– BGDĐT. Đây là mơ hình trường dân lập đầu tiên có chức năng đào tạo, bồi
dưỡng nguồn nhân lực Dược có trình độ Cao đẳng và thấp hơn. Nhà trường
chịu sự quản lý của UBND tỉnh Phú Thọ, thông qua Sở giáo dục và đào tạo,
Sở Lao động TB&XH về dạy nghề, Bộ giáo dục và đào tạo về quản lý nhà
nước, công tác giáo dục và đào tạo bậc Cao đẳng và Trung cấp chuyên
12
nghiệp, chịu sự chỉ đạo của Bộ y tế về đào tạo chuyên môn ngành Dược và
chịu sự quản lý điều hành trực tiếp của Hội đồng quản trị Nhà trường.
Cùng với việc tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ giảng dạy, hoạt động
NCKH được Ban giám hiệu Nhà trường thường xuyên quan tâm chỉ đạo và
coi đây là một trong 2 nhiệm vụ chủ đạo của cán bộ, giảng viên trong Trường.
Chính vì vậy, cơng tác NCKH đã đạt được những thành tích quan trọng, góp
phần to lớn vào việc nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ cho cán bộ,
giảng viên và tác động tích cực vào việc nâng cao chất lượng đào tạo, tạo
được uy tín, thương hiệu của Nhà trường.
Sau khi Nhà trường được Bộ GD&ĐT giao nhiệm vụ đào tạo Dược sỹ
có trình độ Cao đẳng, Ban giám hiệu đã thành lập Bộ môn Khoa học – Cơng
nghệ (KHCN), bao gồm các giảng viên có học hàm, học vị cao để đào tạo, bồi
dưỡng về phương pháp NCKH cho cán bộ, giảng viên trong toàn trường. Đầu
năm 2010, để tăng cường chỉ đạo các hoạt động KHCN, lãnh đạo Nhà trường
đã Quyết định sát nhập Bộ môn KHCN và Trung tâm hợp tác Quốc tế thành
phòng Khoa học và Quốc tế với chức năng quản lý khoa học công nghệ và
trực tiếp tham mưu cho Ban giám hiệu về lĩnh vực này. Bên cạnh đó, tiếp tục
kiện toàn Hội đồng KH&ĐT nhằm tư vấn cho Hiệu trưởng trong công tác
lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ khoa học, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ.
Ngoài ra, trên cơ sở các văn bản của Nhà nước và của Bộ GD&ĐT, Nhà
trường còn ban hành các văn bản, quy định nhằm khuyến khích, tạo mọi điều
kiện tốt nhất cho đội ngũ cán bộ, giảng viên hoàn thành được các cơng trình
nghiên cứu khoa học của mình.
Nhà trường luôn phối hợp chặt chẽ với các cơ quan quản lý KHCN cấp
trên trong việc thực hiện các báo cáo, các chương trình phối hợp trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ KHCN. Cụ thể, Nhà trường đã thực hiện ký kết
chương trình phối hợp hoạt động KHCN với Sở Khoa học Công nghệ tỉnh Phú
Thọ giai đoạn 2015, định hướng đến 2020 nhằm xây dựng các nội dung hoạt
13
động thiết thực, hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị và
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà.
Nhằm thúc đẩy hơn nữa công tác nghiên cứu khoa học, hằng năm Nhà
trường đã tổ chức các lớp tập huấn về phương pháp NCKH, các buổi hội thảo
khoa học toàn trường như hội thảo “Tổng kết 3 năm công tác nghiên cứu khoa
học 2008-2010”, “Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng 3C”, “ Cái Tâm
và tầm của người Thầy” nhằm từng bước nâng cao năng lực thực hiện đề tài
NCKH trong đội ngũ các cán bộ, giảng viên.
Định hướng về việc thúc đẩy và nâng cao hoạt động NCKH trong các
năm tiếp theo, Nhà trường thường xuyên giáo dục ý thức tự phấn đấu vươn
lên cho đội ngũ cán bộ, giáo viên trong tồn trường, coi trọng cơng tác sinh
hoạt khoa học tại các Khoa, đồng thời lấy hoạt động NCKH và chuyển giao
kết quả nghiên cứu của khoa Chuyên mơn làm địn bẩy thúc đẩy các hoạt
động NCKH trong toàn trường. Nhà trường chú trọng tăng cường quan hệ
với các cơ quan KHCN cấp trên, tranh thủ sự giúp đỡ, tìm kiếm đề tài
nghiên cứu, chủ động tìm kiếm đơn hàng nghiên cứu của các cơ quan,
doanh nghiệp trên địa bàn nhằm gắn khoa học với thực tiễn, gắn trách
nhiệm với quyền lợi của đội ngũ các nhà khoa học.
Vì vậy, trong những năm vừa qua, hoạt động nghiên cứu khoa học của
đội ngũ giảng viên trong trường đã có những đóng góp đáng kể vào thành
tích đào tạo chung của Nhà trường. Nhiều đề tài sáng kiến, được áp dụng vào
thực tế, nhiều kết quả nghiên cứu được ứng dụng vào các lĩnh vực đào tạo đã
tạo ra hiệu quả nhất định. Tuy nhiên, chất lượng nghiên cứu khoa học chưa
cao. Các đề tài chủ yếu ở lĩnh vực đổi mới phương pháp giảng dạy và chỉ triển
khai ở một số nội dung nhất định. Đề tài thuộc lĩnh vực khoa học dược ít được
thực hiện bởi nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có những nguyên nhân
chủ yếu như :năng lực nghiên cứu, lòng say mê khoa học của giảng viên cịn
hạn chế, kinh phí cho đề tài chưa đáp ứng được. Do vậy, việc nghiên cứu
14
phân tích hoạt động nghiên cứu khoa học tại Trường Cao đẳng Dược là điều
cần thiết nhằm khắc phục những hạn chế nói trên.
Cơng tác NCKH có những điểm mạnh như Nhà trường đã xác định tầm
quan trọng của hoạt động NCKH trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, thực
hiện gắn đào tạo với NCKH, kịp thời ban hành các văn bản để chỉ đạo thực
hiện và khuyến khích cán bộ, giảng viên và HSSV tham gia hoạt động
NCKH.
Công tác NCKH được quan tâm đúng mức, có kế hoạch và chương
trình cụ thể, với nguồn kinh phí đầu tư tương đối đầy đủ cho các hoạt động
NCKH, với sự tham gia tích cực của các đơn vị, trong các năm qua công
tácNCKH đã từng bước đi vào nề nếp, hoạt động NCKH đã đạt được những
kết quả đáng kể, đóng góp to lớn vào việc bồi dưỡng cán bộ và thực hiện
nhiệm vụ đào tạo của Nhà trường.
Hội đồng KH&ĐT Nhà trường đứng đầu là Hiệu trưởng đã đưa ra
những định hướng dài hạn và ngắn hạn cho từng giai đoạn, từng năm học.
Hướng hoạt động chính là tập trung vào NCKH nghiệp vụ và NCKH Trong
lĩnh vực Y, Dược. Đó là việc đổi mới chương trình, nội dung và phương pháp
dạy học ở cao đẳng, là việc triển khai các đề tài khoa học mang tính ứng
dụng, khuyến khích, động viên việc NCKH cơ bản và đặc biệt chú ý tới việc
chuyển giao kết quả đã nghiên cứu vào thực tế giảng dạy ở trong trường.
Có đội ngũ cán bộ mà trình độ chun mơn cao, có kinh nghiệm NCKH
và đơng đảo đội ngũ giảng viên trẻ, có năng lực ln có trí tiến thủ.
Những tồn tại: Được nâng cấp thành trường Cao đẳng từ một trường
trung cấp cách đây hơn 5 năm, kinh nghiệm chưa nhiều, đội ngũ cán bộ, giảng
viên phần lớn cịn trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác NCKH, do
vậy chất lượng một số đề tài cấp Trường chưa cao.
Việc triển khai các hoạt động NCKH trong sinh viên mới chỉ là dừng
lại ở nội dung khuyến khích động viên.
15
Với sự quan tâm của Nhà trường cũng như tính cấp thiết của hoạt động
NCKH mà chúng tôi đã rút ra được ý nghĩa của đề tài như:
- Thấy được thực trạng, những tồn tại chưa làm được trong công tác
NCKH.
- Từ thực trạng hoạt động NCKH của Nhà trường mà đưa ra được
những giải pháp giải quyết.
- Giải pháp có tính thực tiễn thúc đẩy hoạt động NCKH của Nhà
trường.
16