Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Phân tích hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh viện đa khoa phố nối năm 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (905.76 KB, 87 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI







ĐÀO THỊ MINH DOAN


PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG
CUNG ỨNG THUỐC TẠI BỆNH
VIỆN ĐA KHOA PHỐ NỐI NĂM 2013






LUẬN VĂN THẠC SĨ DƢỢC HỌC











HÀ NỘI 2014



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI






ĐÀO THỊ MINH DOAN



PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG
CUNG ỨNG THUỐC TẠI BỆNH
VIỆN ĐA KHOA PHỐ NỐI NĂM 2013



LUẬN VĂN THẠC SĨ DƢỢC HỌC

CHUYÊN NGÀNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC

MÃ SỐ: 60 72 04 12






Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Thái Hằng







HÀ NỘI 2014



LỜI CẢM ƠN

Trước hết, tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới
PGS.TS. Nguyễn Thị Thái Hằng, người thầy đã dành nhiều thời gian
hướng dẫn và chỉ bảo tận tình chu đáo cho tôi trong quá trình thực hiện
luận văn.
Tôi xin chân trọng cảm ơn các thầy cô trong Bộ môn Quản lý và kinh
tế dược đã tận tình truyền đạt phương pháp nghiên cứu khoa học cũng như
nhiều kiến thức quý báu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong ban Giám hiệu nhà
trường, phòng sau Đại học, các thầy cô trong trường Đại học Dược Hà Nội

đã truyền đạt kiến thức, giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình tôi học
tập tại trường.
Tôi xin cảm ơn Ban lãnh đạo bệnh viện, các bác sỹ, cán bộ nhân viên
trong bệnh viện và đồng nghiệp tại khoa Dược bệnh viện đa khoa Phố Nối
đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, công tác và thực hiện đề tài
này.
Cuối cùng, tôi xin gửi những lời cảm ơn và yêu thương tới gia đình,
bạn bè đã luôn bên tôi, cổ vũ tôi trong học tập và cuộc sống.

Hà Nội, tháng 8 năm 2014
Học viên
Đào Thị Minh Doan




MỤC LỤC


ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN 2
1.1 Tổng quan về hoạt động cung ứng thuốc bệnh viện. 2
1.1.1 Cung ứng thuốc 2
1.1.2 Vai trò, chức năng nhiệm vụ Hội đồng thuốc và điều trị 12
1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cung ứng thuốc 13
1.2 Vài nét về thực trạng về cung ứng thuốc tại Việt Nam hiện nay. 14
1.2.1 Thị trường dược phẩm 14
1.2.2 Tình hình cung ứng thuốc tại khoa dược bệnh viện 14
1.3 Vài nét về bệnh viện và khoa dƣợc Bệnh viện đa khoa Phố Nối 22
1.3.1 Quá trình hình thành, chức năng nhiệm vụ của Bệnh viện 22

1.3.2 Chức năng nhiệm vụ và tổ chức khoa Dược 26
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
2.1 Đối tƣợng, địa điểm, thời gian nghiên cứu 29
2.2 Chỉ tiêu và phƣơng pháp nghiên cứu 29
2.2.1 Các chỉ tiêu nghiên cứu 29
2.2.2 Phương pháp nghiên cứu 30
2.2.3 Phương pháp thu thập số liệu 30
2.2.4 Phương pháp phân tích số liệu và xử lý số liệu 31
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 34
3.1 Phân tích hoạt động lựa chọn và mua sắm tại bệnh viện đa khoa Phố
Nối 34
3.1.1 Lựa chọn thuốc 34
3.1.2 Mua thuốc 43
3.2 Phân tích hoạt động tồn trữ, cấp phát và sử dụng thuốc 46
3.2.1. Bảo quản tồn trữ, cấp phát thuốc 46
3.2.2 Quản lý sử dụng thuốc 52

Chƣơng 4. BÀN LUẬN 62
4.1 Hoạt động lựa chọn và mua sắm thuốc tại bệnh viện đa khoa Phố Nối
năm 2013. 62
4.1.1 Lựa chọn thuốc 62
4.1.2 Mua sắm thuốc 64
4.2 Hoạt động tồn trữ, cấp phát và quản lý sử dụng thuốc tại bệnh viện
đa khoa Phố Nối năm 2013 66
4.2.1 Tồn trữ cấp phát thuốc 66
4.2.2 Sử dụng thuốc 67
KẾT LUẬN 72
KIẾN NGHỊ 75
PHỤ LỤC



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT
Chữ viết tắt
Nội dung
1
ADR
Adverse Drug Reaction: Theo dõi phản ứng có hại
của thuốc
2
BVĐK
Bệnh viện đa khoa
3
DMT
Danh mục thuốc
4
DMTTY
Danh mục thuốc thiết yếu
5
DMTCY
Danh mục thuốc chủ yếu
6
DMTBV
Danh mục thuốc bệnh viện
7
DLS & TTT
Dược lâm sàng và thông tin thuốc
8
DS

Dược sỹ
9
DSĐH
Dược sỹ đại học
10
DSTH
Dược sỹ trung học
11
ĐTNC
Đối tượng nghiên cứu
12
GTTT
Giá trị tiêu thụ
13
VTTH-HC
Vật tư tiêu hao- hóa chất
14
HĐT & ĐT
Hội đồng thuốc và điều trị
15
KLS
Khoa lâm sàng
16
MHBT
Mô hình bệnh tật
17
STT
Số thứ tự
18
SWOT

S: Strength điểm mạnh, W : Weaknesses điểm yếu,
O: Opportunity cơ hội, T : Threats thách thức
19
VNĐ,Đ
Việt Nam đồng


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1 Thặng số bán lẻ 12
Bảng 1.2 Yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cung ứng thuốc. 13
Bảng 1.3 Tiền thuốc bình quân đầu người tại Việt Nam 14
Bảng 1.4 Tổ chức nhân lực tại bệnh viện đa khoa Phố Nối 23
Bảng 1.5 Bố trí nhân lực tại khoa dược 27
Bảng 2.6 Chỉ tiêu nghiên cứu hoạt động cung ứng 29
Bảng 3.7 Cơ cấu DMT theo nhóm tác dụng dược lý 35
Bảng 3.8 Tỷ lệ thuốc chủ yếu trong danh mục thuốc 37
Bảng 3.9 Cơ cấu thuốc đơn thành phần- đa thành phần 37
Bảng 3.10 Cơ cấu thuốc sản xuất trong nước và thuốc sản xuất tại nước ngoài 37
Bảng 3.11 Cơ cấu dạng thuốc 38
Bảng 3.12 Mô hình bệnh tật tại bệnh viện năm 2013 39
Bảng 3.13 Kinh phí sử dụng một số nhóm thuốc 40
Bảng 3.14 Kinh phí sử dụng một số thuốc có tỷ lệ cấp phát ngoại trú cao 42
Bảng 3.15 Số lượng thuốc sử dụng ngoài danh mục 42
Bảng 3.16 Số lượng thuốc trong danh mục không sử dụng 43
Bảng 3.17 Danh mục một số công ty cung ứng thuốc chủ yếu 45
Bảng 3.18 Trang thiết bị bảo quản thuốc tại kho dược 47
Bảng 3.19 Cơ cấu tiêu thụ thuốc theo nguồn gốc xuất sứ 52
Bảng 3.20 Cơ cấu tiêu thụ thuốc theo phương pháp phân tích ABC 53
Bảng 3.21 Cơ cấu tiêu thụ thuốc theo phương pháp phân tích VEN 54

Bảng 3.22 Cơ cấu tiêu thụ thuốc theo phương pháp phân tích ABC/VEN 55
Bảng 3.23 Cơ cấu tiêu thụ các nhóm thuốc theo phương pháp phân tích
ABC/VEN 55
Bảng 3.24 Cơ cấu sử dụng thuốc hạng A theo phương pháp phân tích VEN 56
Bảng 3.25 Nội dung giám sát sử dụng thuốc. 58
Bảng 3.26 Hoạt động thông tin thuốc và ADR 61




DANH MỤC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ

Hình 1.1. Mô hình quản lý cung ứng thuốc. 2
Hình 1.2. Quá trình hình thành danh mục thuốc tại bệnh viện. 4
Hình 1.3. Mối quan hệ bác sỹ, dược sỹ, điều dưỡng trong sử dụng thuốc. 9
Hình 1.4. Mô hình tổ chức hoạt động khoa Dược-BVĐK Phố Nối. 26
Hình 2.5 Sơ đồ tóm tắt mô hình nghiên cứu 33
Hình 3.6 Sơ đồ quy trình xây dựng danh mục thuốc bệnh viện. 34
Hình 3.8 Sơ đồ quy trình mua thuốc. 44
Hình 3.9 Sơ đồ hệ thống kho tại khoa Dược 47
Hình 3.10 Sơ đồ phát thuốc điều trị ngoại trú 51
Hình 3.11 Tỷ lệ chủng loại và chi phí sử dụng thuốc theo phân tích ABC 53
Hình 3.12 Tỷ lệ chủng loại và chi phí sử dụng thuốc theo phân tích VEN 54
Hình 3.13 Tỷ lệ chủng loại và chi phí thuốc hạng A theo phân tích VEN 57

1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Bộ Y tế đã ban hành nhiều văn bản nhằm quy định hoạt động bệnh viện, trong
đó có các văn bản về hoạt động khoa dược cũng như hoạt động cung ứng và sử dụng

thuốc tại bệnh viện. Trong thời gian qua, việc áp dụng vào thực tế đã làm thay đổi rõ
rệt tổ chức và hoạt động khoa dược, tạo nhiều thuận lợi cho hoạt động chuyên môn
khoa dược.
Hoạt động cung ứng thuốc là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của khoa
dược bệnh viện. Hoạt động cung ứng thuốc nhằm phục vụ cho công tác khám và điều
trị bệnh, cung ứng thuốc kịp thời, giá hợp lý, hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn hợp
lý. Công tác cung ứng dược hiện nay vẫn còn nhiều bất cập cần phải cải thiện và thay
đổi. Trong những năm gần đây đã có nhiều đề tài nghiên cứu về hoạt động cung ứng
thuốc. Tại mỗi bệnh viện việc vận dụng tổ chức hoạt động thực tế có sự khác biệt. Vì
vậy muốn tìm ra giải pháp giúp hoạt động cung ứng tốt hơn, cần tìm hiểu rõ từng
hoàn cảnh cụ thể của bệnh viện, của khoa dược để có được cách nhìn và các giải pháp
cụ thể.
Bệnh viện đa khoa Phố Nối được Uỷ ban nhân dân tỉnh Hưng Yên quyết định
thành lập từ năm 2006, là một bệnh viện đa khoa hạng II tuyến tỉnh, quy mô ban đầu
là 300 giường bệnh, khi bệnh viện xây dựng xong sẽ có quy mô 600 giường bệnh.
Bệnh viện có nhiệm vụ khám chữa bệnh cho nhân dân trong tỉnh và các vùng lân cận.
Đến năm 2013 bệnh viện đã xây dựng được với quy mô 300 giường bệnh. Có nhiều
khoa mới thành lập. Vì vậy, khoa Dược cần có kế hoạch cung ứng kịp thời, hướng
dẫn sử dụng các thuốc đáp ứng nhu cầu điều trị. Việc thực hiện đúng và đủ các chức
năng nhiệm vụ là việc được lãnh đạo bệnh viện và các khoa phòng đặc biệt quan tâm.
Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài “Phân tích hoạt động cung ứng thuốc tại
Bệnh viện đa khoa Phố Nối năm 2013” nhằm các mục tiêu sau:
1. Phân tích hoạt động lựa chọn và mua sắm thuốc tại bệnh viện đa khoa Phố
Nối năm 2013
2. Phân tích hoạt động tồn trữ, cấp phát và quản lý sử dụng thuốc tại bệnh viện
đa khoa Phố Nối năm 2013.
2

Chƣơng 1. TỔNG QUAN
1.1 Tổng quan về hoạt động cung ứng thuốc bệnh viện.

1.1.1 Cung ứng thuốc
Hoạt động cung ứng là đưa thuốc từ nơi sản xuất đến người sử dụng. Hoạt
động này được thực hiện theo một chu trình. Việc sử dụng thuốc là căn cứ của việc
lựa chọn thuốc và cả chu trình tiếp theo. Chu trình cung ứng thuốc được thể hiện qua
hình sau[37].

Hình 1.1. Mô hình quản lý cung ứng thuốc.

Cung ứng thuốc trong bệnh viện cần đảm bảo được nhu cầu khám và điều trị
bệnh nội ngoại trú, đáp ứng chất lượng với giá hợp lý. Muốn vậy cần sự kết hợp đồng
bộ chặt chẽ các nhiệm vụ lựa chọn, mua sắm, tồn trữ cấp phát và sử dụng thuốc.
1.1.1.1 Lựa chọn thuốc
Việc lựa chọn thuốc là công việc đầu tiên cần làm trong chu trình cung ứng
thuốc, dựa vào đó mới có thể lên kế hoạch cung ứng. Lựa chọn thuốc sẽ xác định rõ
hoạt chất, số lượng để cung ứng. Tại bệnh viện, lựa chọn thuốc được thể hiện bằng
danh mục thuốc bệnh viện (DMTBV) hàng năm. Tuỳ theo tình hình của bệnh viện (vị
trí địa lý, chức năng nhiệm vụ, cơ sở vật chất, trình độ chuyên môn, danh mục kỹ
Lựa chọn
Mua sắm
Hỗ trợ
quản lý
Tồn trữ, cấp phát
Sử dụng
Nhân lực
Tài chính
Tổ chức
Thông tin
3

thuật…) nên danh mục thuốc có sự khác nhau qua các năm. DMT là cơ sở để đảm

bảo cung ứng thuốc chủ động đáp ứng được nhu cầu4.
- Nguyên tắc xây dựng danh mục thuốc
Bảo đảm phù hợp với mô hình bệnh tật và chi phí về thuốc dùng điều trị trong
bệnh viện, phù hợp về phân tuyến chuyên môn kỹ thuật và các hướng dẫn điều trị,
phác đồ điều trị và phạm vi chuyên môn tại bệnh viện. Đáp ứng với các phương pháp
mới, kỹ thuật mới trong điều trị. Danh mục thuốc cần thống nhất với danh mục thuốc
thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu do Bộ Y tế ban hành. Ưu tiên thuốc sản xuất trong
nước.
Tiêu chí lựa chọn thuốc: Thuốc có đủ bằng chứng tin cậy về hiệu quả điều trị,
tính an toàn thông qua kết quả thử nghiệm lâm sàng. Thuốc sẵn có ở dạng bào chế
thích hợp bảo đảm sinh khả dụng, ổn định về chất lượng trong những điều kiện bảo
quản và sử dụng. Khi có từ 2 thuốc trở lên tương đương nhau về hai tiêu chí thì phải
lựa chọn trên cơ sở đánh giá kỹ các yếu tố về hiệu quả điều trị, tính an toàn, chất
lượng, giá và khả năng cung ứng. Đối với các thuốc có cùng tác dụng điều trị nhưng
khác về dạng bào chế, cơ chế tác dụng, khi lựa chọn cần phân tích chi phí - hiệu quả
giữa các thuốc với nhau, so sánh tổng chi phí liên quan đến quá trình điều trị, không
so sánh chi phí tính theo đơn vị của từng thuốc. Ưu tiên lựa chọn thuốc ở dạng đơn
chất, thuốc ghi theo tên gốc hoặc thuốc mang tên chung quốc tế, hạn chế tên biệt
dược hoặc nhà sản xuất cụ thể. Căn cứ vào đặc tính dược động học hoặc yếu tố thiết
bị bảo quản, hệ thống kho chứa hoặc nhà sản xuất, cung ứng. 3. ,6
Hội đồng thuốc và điều trị (HĐT&ĐT) là đơn vị chịu trách nhiệm xây dựng
DMTBV, căn cứ chủ yếu vào các yếu tố sau
HĐT&ĐT căn cứ chủ yếu vào DMT chủ yếu, DMT thiết yếu, mô hình bệnh
tật, phác đồ điều trị, hướng dẫn điều trị, danh mục kỹ thuật được phê duyệt, tình hình
sử dụng thuốc năm trước đó. Trong một số trường hợp, có thể căn cứ vào một số yếu
tố khác như các đặc tính dược động học hoặc yếu tố thiết bị bảo quản, hệ thống kho
chứa hoặc nhà sản xuất, cung ứng.
4



Hình 1.2. Quá trình hình thành danh mục thuốc tại bệnh viện.
-Một số căn cứ chính trong xây dựng danh mục thuốc bệnh viện
Mô hình bệnh tật
Mô hình bệnh tật của bệnh viện là các số liệu thống kê về bệnh tật trong một
khoảng thời gian nhất định. Mô hình bệnh tật khác nhau giữa các bệnh viện do đặc
thù hạng, tuyến bệnh viện, địa lý, môi trường, cấu trúc dân cư, văn hoá, kinh tế xã hội
của địa phương. Mô hình bệnh tật là căn cứ quan trọng để bệnh viện hoạch định kế
hoạch hoạt động và phát triển, xây dựng DMTBV cho các năm sau.
Mô hình bệnh tật được phân loại theo phân loại bệnh tật quốc tế lần thứ 10
(ICD-10). Gồm 21 chương bệnh với 10.000 bệnh.
Hƣớng dẫn điều trị
Hướng dẫn điều trị là các tài liệu hướng dẫn cho thầy thuốc thực hành, là
những công cụ cụ thể và không thể thiếu trong quá trình điều trị. Hướng dẫn điều trị
được đúc kết trong quá trình thực hành điều trị, có thể có một hoặc nhiều công thức
Điều kiện của BV

Mô hình bệnh tật
Danh mục kỹ thuật
Kinh phí
Trình độ chuyên môn
Nhu cầu sử dụng và dự
đoán, dự trù của KLS

Chính sách nhà nước về
thuốc
DMT chủ yếu, DMT sử
dụng năm trước
HĐT
&ĐT


DMT
BV

5

điều trị khác nhau. Không có một phác đồ điều trị thì không thể xây dựng danh mục
thuốc một cách khoa học2.
Tiêu chí của hướng dẫn thực hành điều trị về thuốc là hợp lý (đúng thuốc,
đúng chủng loại, phối hợp đúng, còn hạn dùng), an toàn (không gây tai biến, không
có tương tác thuốc), hiệu quả (khỏi bệnh, không để lại hậu quả xấu, dễ sử dụng), kinh
tế (chi phí điều trị thấp).
Danh mục thuốc chủ yếu
Danh mục thuốc chủ yếu được sử dụng tại các cơ sở khám chữa bệnh làm cơ
sở pháp lý khi xây dựng DMT. Các căn cứ cụ thể là tên thuốc hay hoạt chất, đường
dùng và dạng dùng, phân tuyến sử dụng của bệnh viện. Cơ sở để thanh quyết toán chi
phí với BHYT. Danh mục thuốc chủ yếu được quy định tại Thông tư 31/2011/TT-
BYT[8].
Nguồn tài chính và trình độ chuyên môn kỹ thuật
Việc lựa chọn thuốc và xây dựng DMT phụ thuộc rất nhiều vào 2 yếu tố tài
chính và trình độ chuyên môn kỹ thuật. Nguồn tài chính của bệnh viện có thể là
nguồn vốn đầu tư của nhà nước, nguồn thu viện phí, nguồn kinh phí của BHYT chi
trả, tài trợ của các tổ chức trong và ngoài nước.
- Các bƣớc xây dựng danh mục thuốc:
+ Thu thập, phân tích tình hình sử dụng thuốc năm trước về số lượng và giá trị
sử dụng, phân tích ABC - VEN, thuốc kém chất lượng, thuốc hỏng, các phản ứng có
hại của thuốc, các sai sót trong điều trị dựa trên các nguồn thông tin đáng tin cậy;
+ Đánh giá các thuốc đề nghị bổ sung hoặc loại bỏ từ các khoa lâm sàng một
cách khách quan;
+ Xây dựng danh mục thuốc và phân loại các thuốc trong danh mục theo nhóm
điều trị và theo phân loại VEN;

+ Xây dựng các nội dung hướng dẫn sử dụng danh mục (ví dụ như: thuốc hạn
chế sử dụng, thuốc cần hội chẩn, thuốc gây nghiện, hướng tâm thần,…).
Sau khi xây dựng DMT Tập huấn, hướng dẫn cho cán bộ y tế sử dụng danh mục
thuốc. Định kỳ hằng năm đánh giá, sửa đổi, bổ sung danh mục thuốc6.
Bước tiếp theo sau khi xây dựng DMT là mua thuốc

6

1.1.1.2 Mua sắm thuốc
Xác định nhu cầu mua thuốc dựa vào thống kê sử dụng năm trước, dự trù của
các khoa phòng. Việc lựa chọn mặt hàng thuốc nhằm đáp ứng theo DMT của bệnh
viện và tình hình sử dụng thực tế để lựa chọn đơn vị. Việc mua sắm thuốc ảnh hưởng
phần nào đến chất lượng điều trị, thuốc mua cần có chất lượng phù hợp.
Các phương thức mua bán hiện nay gồm có: đầu thầu rộng rãi, đấu thấu hạn
chế, chỉ định thầu, chào hành cạnh tranh, mua sắm trực tiếp, từ sản xuất pha chế.
Theo Thông tư 01/2012/TTLT-BYT-BTC ngày 19/1/2012 và Thông tư
36/2013/TTLT-BYT-BTC ngày 11/11/2013 thông tư liên tịch Bộ Y tế và Bộ Tài
chính về hướng dẫn đấu thầu mua thuốc tại các cơ sở y tế. Đơn vị có chức năng lập
kế hoạch đầu thầu, phân chia thành các gói (gói thầu theo tên generic, gói theo tên
biệt dược và gói thuốc đông y và thuốc từ dược liệu), Gói thầu theo tên generic chia
thành 5 nhóm, gói thầu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu phân thành 2 nhóm 13.
Thuốc được mua theo kết quả trúng thầu áp dụng cho đơn vị. Khoa Dược lập
dự trù thuốc, trình giám đốc phê duyệt. Bộ phận nghiệp vụ dược tại khoa dược đặt
hàng và giám sát việc thực hiện đơn hàng theo hợp đồng thầu. Tổ kiểm nhập tiến
hành kiểm nhập theo dự trù, hoá đơn, số báo lô. Hàng hoá được giao phải được kiểm
tra về tên thuốc, nồng độ hàm lượng, đơn vị tính, quy cách đóng gói, nơi sản xuất,
hạn dùng tối thiểu 1 năm. Lập biên bản kiểm nhập có đầy đủ chữ ký các thành viên.
Hoá đơn và phiếu nhập hàng được chuyển đến phòng tài chính kế toán thanh toán
theo hợp đồng thầu. Hình thức thanh toán bằng tiền mặt, séc, chuyển khoản tuỳ theo
nội dung hợp đồng, theo giá trị hoá đơn mua hàng.

Hàng hoá mua về được đưa vào tồn trữ bảo quản để cấp phát.
1.1.1.3 Tồn trữ, cấp phát thuốc
Quản lý tồn trữ thuốc bao gồm các quá trình nhập kho, xuất kho, kiểm tra, kiểm
kê kho, sắp xếp bảo quản thuốc. Thuốc sắp xếp theo độc tính, nhóm tác dụng dược lý,
dạng bào chế, đường dùng. Thuốc được bảo quản theo chế độ bảo quản của nhà sản
xuất đưa ra. Công tác tồn trữ thuốc là khâu quan trọng để cung cấp thuốc đến người
sử dụng với chất lượng tốt.
Yêu cầu về kho thuốc cần đảm bảo nguyên tắc thực hành tốt bảo quản thuốc

7

Yêu cầu về vị trí, thiết kế:
- Kho thuốc được bố trí ở nơi cao ráo, an toàn, thuận tiện cho việc xuất, nhập,
vận chuyển và bảo vệ;
- Đảm bảo vệ sinh chống nhiễm khuẩn;
- Diện tích kho cần đủ rộng để bảo đảm việc bảo quản thuốc đáp ứng với yêu
cầu của từng mặt hàng thuốc;
- Kho hóa chất (pha chế, sát khuẩn) bố trí ở khu vực riêng;
Yêu cầu về trang thiết bị:
- Trang bị tủ lạnh để bảo quản thuốc có yêu cầu nhiệt độ thấp
- Kho có quạt thông gió, điều hòa nhiệt độ, nhiệt kế, ẩm kế, máy hút ẩm;
- Các thiết bị dùng để theo dõi điều kiện bảo quản phải được hiệu chuẩn định
kỳ;
- Có đủ giá, kệ, tủ để xếp thuốc; khoảng cách giữa các giá, kệ đủ rộng để vệ
sinh và xếp dỡ hàng;
- Đủ trang thiết bị cho phòng cháy, chữa cháy (bình cứu hỏa, thùng cát, vòi
nước).
Quy định về bảo quản thuốc
- Có sổ theo dõi công tác bảo quản, kiểm soát, sổ theo dõi nhiệt độ, độ ẩm tối
thiểu 2 lần (sáng, chiều) trong ngày và theo dõi xuất, nhập sản phẩm.

Tránh ánh sáng trực tiếp và các tác động khác từ bên ngoài.
Thuốc, hoá chất, vắc xin, sinh phẩm được bảo quản đúng yêu cầu điều kiện
bảo quản do nhà sản xuất ghi trên nhãn hoặc theo yêu cầu của hoạt chất (với các nhà
sản xuất không ghi trên nhãn) để đảm bảo chất lượng của sản phẩm.
Thuốc cần kiểm soát đặc biệt (thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và
tiền chất dùng làm thuốc, thuốc phóng xạ) và thuốc bảo quản ở điều kiện nhiệt độ đặc
biệt thì bảo quản theo quy định hiện hành và yêu cầu của nhà sản xuất.
Theo dõi hạn dùng của thuốc thường xuyên. Khi phát hiện thuốc gần hết hạn
sử dụng hoặc thuốc còn hạn sử dụng nhưng có dấu hiệu nứt, vỡ, biến màu, vẩn đục
phải để khu vực riêng chờ xử lý.
Thuốc, hoá chất dễ cháy nổ, vắc xin, sinh phẩm bảo quản tại kho riêng.
Kiểm tra sức khỏe đối với thủ kho thuốc, hóa chất: 6 tháng/lần9.
8

Cấp phát thuốc
Bệnh viện sử dụng các công cụ quản lý tồn trữ, thống kê để kiểm soát việc cấp
phát thuốc. Các BV tuyến trung ương và một số BV tỉnh đã áp dụng phần mềm vào
quản lý kho, tạo thuận lợi cho các hoạt động khác. Phần lớn các BV tuyến tỉnh, tuyến
huyện) vẫn dụng các phương pháp thủ công gây ảnh hưởng xấu đến các hoạt động
khác của hoạt động cung ứng thuốc.
Xuất thuốc theo phiếu lĩnh thuốc của các khoa phòng đã được duyệt, chọn thuốc
xuất ra theo nguyên tắc FIFO, FEFO. Thuốc trước khi ra khỏi kho phải qua 1 hoặc 2
lần kiểm soát, tùy tình hình bố trí của khoa Dược.
Thông thường các bệnh viện xây dựng quy trình cấp phát thuốc từ khoa dược
đến khoa lâm sàng, đến bệnh nhân. Tùy thuộc vào điều kiện nhân lực của đơn vị,
Khoa Dược đưa thuốc đến các khoa lâm sàng hoặc khoa lâm sàng nhận thuốc tại
khoa Dược theo quy định của Giám đốc bệnh viện. Một số bệnh viện đã cấp phát
thuốc đến khoa lâm sàng, thậm chí đến tay bệnh nhân điều trị nội trú.
Quá trình cấp phát thuốc nội trú và ngoại trú cần được thực ba kiểm tra, ba đối
chiếu để tránh nhầm lẫn sai sót:

Ba kiểm tra: Thể thức phiếu xuất kho (đơn thuốc), liều dùng, cách dùng
Bao bì, nhãn thuốc
Chất lượng thuốc
Ba đối chiếu: Tên thuốc (trong phiếu xuất, trong đơn)
Nồng độ, hàm lượng, số lượng thuốc và thực tế
Số khoản thuốc.
1.1.1.4 Sử dụng thuốc
Trong những năm qua ngành Y tế có nhiều nỗ lực trong phục vụ thuốc chăm
sóc sức khỏe cho nhân dân. Thị trường thuốc đã đáp ứng đủ cho nhu cầu khám chữa
bệnh. Tiền thuốc bình quân đầu người ngày một tăng. Tình hình cung ứng quản lý sử
dụng thuốc đã được chấn chỉnh, tuy nhiên việc sử dụng thuốc chưa thật hợp lý, đặc
biệt là thuốc kháng sinh [21].
Để đảm bảo sử dụng thuốc an toàn hợp lý, Bộ Y tế đã quy định về việc thành
lập HĐT&ĐT tại bệnh viện, xây dựng Dược thư, các quy chế về kê đơn, bán thuốc
theo đơn, danh mục thuốc thiết yếu, quy định sử dụng thuốc tại các cơ sở y tế có
9

giường bệnh, quy định hoạt động nhà thuốc bệnh viện, tiêu chuẩn thực hành tốt nhà
thuốc, thành lập trung tâm quốc gia về thông tin thuốc và phản ứng có hại của thuốc
(DI-ADR).
Trung tâm DI-ADR đã xây dựng được cơ sở dữ liệu tra cứu thông tin thuốc16.
Các dữ liệu hướng dẫn về các vấn đề liên quan trong sử dụng thuốc và hướng dẫn sử
dụng thuốc an toàn hợp lý. Báo cáo phản ứng có hại của thuốc năm 2012 tăng 34% so
với năm 2011.
+ Sử dụng thuốc hợp lý là bệnh nhân phải nhận được thuốc thích hợp với đòi
hỏi lâm sàng và ở liều lượng đáp ứng được yêu cầu cá nhân của người bệnh, trong
một khoảng thời gian thích hợp và với chi phí ít gây tốn kém nhất cho người bệnh và
cho cộng đồng. Mối quan hệ trong việc sử dụng thuốc được thể hiện theo sơ đồ5.

Hình 1.3. Mối quan hệ bác sỹ, dƣợc sỹ, điều dƣỡng trong sử dụng thuốc.

+ Bộ phận DLS &TTT
Là bộ phận chuyên trách về giám sát và tư vấn sử dụng thuốc, bộ phận DLS-
TTT có chức năng nhiệm vụ
Tham gia phân tích đánh giá sử dụng thuốc. Tư vấn xây dựng DMT
Tham gia xây dựng các quy trình chuyên môn liên quan đến sử dụng thuốc
Tham gia xây dựng quy trình giám sát sử dụng thuốc trong DMT. Hướng dẫn
và giám sát sử dụng thuốc.
. Tập huấn, đào tạo về dược lâm
sàng
Y văn về thuốc
Dược sỹ
Kinh nghiệm lâm sàng
Bệnh nhân
Điều dưỡng
Bác sỹ
10

Báo cáo định kỳ hằng tháng, hằng quý, hằng năm và báo cáo đột xuất theo yêu
cầu của Ban Giám đốc, Hội đồng Thuốc và Điều trị. Theo dõi, giám sát phản ứng có
hại của thuốc (ADR) và là đầu mối báo cáo các phản ứng có hại của thuốc tại đơn vị.
Tham gia các hoạt động, công trình nghiên cứu khoa học, đặc biệt là các
nghiên cứu liên quan đến vấn đề sử dụng thuốc an toàn - hợp lý
Tham gia hội chẩn chuyên môn về thuốc. Tham gia bình ca lâm sàng.
Tham gia xây dựng và thực hiện quy trình giám sát điều trị thông qua theo dõi
nồng độ thuốc trong máu11
+ Sử dụng thuốc cho bệnh nhân
Đảm bảo vệ sinh chống nhiễm khuẩn.
Đảm bảo 5 đúng: Đúng người bệnh;
Đúng thuốc;
Đúng liều dùng;

Đúng đường dùng;
Đúng thời gian.
Trực tiếp chứng kiến người bệnh dùng thuốc và theo dõi phát hiện kịp thời
các bất thường của người bệnh trong khi dùng thuốc10.
+ Đánh giá danh mục thuốc sử dụng
Có thể dùng các kỹ thuật phân tích như phân tích: ABC, nhóm điều trị, VEN
Phân tích ABC: là phương pháp phân tích mối liên quan giữa lượng thuốc tiêu
thụ hàng năm và chi phí mua nhằm phân định ra thuốc chiếm tỷ lệ lớn trong ngân
sách.
Phân tích nhóm điều trị: là xác định các nhóm điều trị có mức chi phí khác
nhau. Lựa chọn thuốc theo nhóm sao cho đáp ứng được điều trị mô hình bệnh tật tại
BV và kinh phí BV.
Phân tích VEN (tối cần, thiết yếu và không thiết yếu): Phân tích này giúp xác
định được các nhóm ưu tiên để mua sắm trong nguồn kinh phí có hạn của BV. Thuốc
tối cần (V) là những thuốc dùng trong cấp cứu, chăm sóc cơ bản, là thuốc thiết yếu,
có thể không sử dụng thường xuyên nhưng phải có mặt trong BV. Thuốc thiết yếu
(E) dùng điều trị cho bệnh nặng, nhưng không nhất thiết phải có cho các chăm sóc cơ
11

bản. Thuốc không cần thiết (N) dùng điều trị các bệnh nhẹ, có thể không có trong
danh mục thuốc thiết yếu, không bắt buộc có mặt trong kho6 35.
Phân tích cơ cấu sử dụng thuốc (về số lượng, giá trị tiêu thụ): cơ cấu thuốc
theo nhóm tác dụng dược lý, theo quy chế chuyên môn, tỷ lệ thuốc chủ yếu và thuốc
thiết yếu, theo nguồn gốc xuất sứ, thuốc theo tên gốc- tên biệt dược…
Phân tích chỉ số kê đơn thuốc nội trú, ngoại trú: Ghi tên thuốc (nồng độ, hàm
lượng, số lượng). Số thuốc trung bình trong đơn thuốc, tỷ lệ thuốc được kê theo tên
gốc, tỷ lệ đơn có vitamin, hướng dẫn sử dụng thuốc (liều dùng, thời gian dùng, cách
dùng), tương tác thuốc. Và các chỉ số kê đơn khác.
+Cơ sở bán lẻ thuốc tại bệnh viện
Để việc sử dụng thuốc trong bệnh viện an toàn hợp lý hiệu quả, không thể

không kể đến hoạt động của các cơ sở bán lẻ thuốc trong bệnh viện. Đây chính là nơi
cung cấp phần lớn thuốc cho các bệnh nhân điều trị ngoại trú, nhất là các bệnh nhân
không có thẻ BHYT, đồng thời hướng dẫn và tư vấn sử dụng thuốc đối với các bệnh
nhân tự nguyện. Nhiều bệnh viện đã đầu tư cho hoạt động của cơ sở bán lẻ. Bệnh
viện đầu tư trang thiết bị văn phòng, thiết bị bảo quản thuốc, nhân lực và vốn hoạt
động.
Thuốc được bán phải đảm bảo được chất lượng và phù hợp giá cả với thị
trường. Trong khi giá thuốc ở Việt Nam vẫn còn cao so với giá tham khảo trên thế
giới, kể cả thuốc biệt dược và thuốc theo tên gốc. Thuốc biệt dược đắt hơn thuốc gốc
nhưng vẫn chiếm tỷ lệ lớn thị phần. Tình hình sử dụng lợi ích vật chất hay tài chính
để tác động đến thầy thuốc, người dùng thuốc nhằm thúc đẩy việc kê đơn, sử dụng
biệt dược cần phải được ngăn chặn17. Vì vậy cần thực hiện theo quy định về giá bán
đối với cơ sở bán lẻ thuốc trong bệnh viện và các quy định của hoạt động của cơ sở
bán lẻ thuốc.
Để thực hiện, Bộ Y tế đã quy định bệnh viện tự tổ chức cơ sở bán lẻ thuốc
trong bệnh viện. Cơ sở này là nhà thuốc hoặc quầy thuốc, phải có giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh thuốc. Tuỳ theo điều kiện thực tế, sắp xếp bán thuốc theo ca, để
đảm bảo cung ứng thuốc cho người bệnh kể cả ngoài giờ hành chính, ngày lễ, ngày
nghỉ. Thực hiện niêm yết giá thuốc theo quy định. Giá bán lẻ tại cơ sở bán lẻ thuốc
12

bao gồm giá mua ghi trên hóa đơn và thặng số bán lẻ; giá bán lẻ không được cao hơn
giá thuốc cùng loại trên thị trường
Thặng số bán lẻ đối với cơ sở bán lẻ thuốc tại các bệnh viện trực thuộc Bộ,
bệnh viện có vốn đầu tư nước ngoài được áp dụng thí điểm, bệnh viện tuyến tỉnh trừ
các bệnh viện chuyên khoa tâm thần, điều dưỡng, phục hồi chức năng tuyến tỉnh
được quy định như sau18.
Bảng 1.1 Thặng số bán lẻ
Giá nhập trên đơn vị đóng gói
nhỏ nhất

Thặng số bán lẻ so với
giá nhập %
Nhỏ hơn hoặc bằng 1.000đ
15
Trên 1.000 đến 5.000đ
10
Trên 5.000 đến 100.000đ
7
Trên 100.000 đến 1.000.000đ
5
Trên 1.000.000.000đ
2
1.1.2 Vai trò, chức năng nhiệm vụ Hội đồng thuốc và điều trị
Hội đồng thuốc và điều trị làm chức năng tư vấn cho giám đốc về các vấn đề
liên quan đến thuốc và điều trị bằng thuốc của bệnh viện, thực hiện tốt chính sách
quốc gia về thuốc trong bệnh viện6.
+ Nhiệm vụ HĐT & ĐT: là xây dựng các quy định về quản lý và sử dụng
thuốc trong bệnh viện:
+ Tổ chức của Hội đồng: Tùy theo hạng bệnh viện, Hội đồng có ít nhất 5
thành viên trở lên, bao gồm các thành phần sau đây:
Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc hoặc Phó Giám đốc bệnh viện phụ trách
chuyên môn;
Phó Chủ tịch Hội đồng kiêm ủy viên thường trực là trưởng khoa Dược bệnh
viện;
Thư ký Hội đồng là trưởng phòng Kế hoạch tổng hợp hoặc dược sĩ khoa Dược
hoặc cả hai thành viên này;
13

Ủy viên gồm: Trưởng một số khoa điều trị chủ chốt, bác sĩ chuyên khoa vi sinh
và điều dưỡng trưởng bệnh viện (bệnh viện hạng II trở lên có thêm ủy viên dược lý

hoặc dược sĩ dược lâm sàng; Trưởng phòng Tài chính - Kế toán.
+ Phân công nhiệm vụ cho các thành viên và thành lập các tiểu ban
Chủ tịch Hội đồng phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên. Tùy vào
quy mô của Hội đồng, Giám đốc bệnh viện ra quyết định thành lập một trong các
nhóm- tiểu ban và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên trong tiểu ban: xây
dựng DMT và giám sát sử dụng thuốc, giám sát sủ dụng kháng sinh, xây dựng hướng
dẫn điều trị, giám sát ADR và sai sót trong điều trị, giám sát thông tin thuốc
+ Mối quan hệ giữa Hội đồng Thuốc và điều trị với Hội đồng Khoa học, Hội
đồng kiểm soát nhiễm khuẩn.65.
Như vậy hoạt động của HĐT & ĐT có vai trò rất lớn trong việc quản lý sử
dụng thuốc và điều trị bằng thuốc, cung ứng thuốc, theo dõi ADR và các sai sót trong
điều trị tại bệnh viện[30].
1.1.3 Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động cung ứng thuốc
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cung ứng thuốc, bao gồm yếu tố của
môi trường vĩ mô và vi mô
Bảng 1.2 Yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động cung ứng thuốc.
Môi trường vĩ mô
- Trình độ KHKT
- Chính tri, pháp luật
- Văn hoá xã hội
- Môi trường tự nhiên
- Điều kiện kinh tế
Môi trường vi mô
- Cơ quan quản lý
- Bệnh nhân
- Công ty phân phối
- Nhóm áp lực
- Các bệnh viện khác
- Nội bộ khoa dược: nhân lực, cơ sở vật chất, tiền
vốn, năng lực quản trị. thông tin, thời gian

14

1.2 Vài nét về thực trạng về cung ứng thuốc tại Việt Nam hiện nay.
1.2.1 Thị trƣờng dƣợc phẩm
Việc ứng dụng các tiến bộ của khoa học vào hệ thống nghiên cứu, sản xuất,
phân phối, sử dụng thuốc đã làm cho ngành dược liên tục phát triển. Thị trường dược
phẩm ngày càng mở rộng, cung cấp đến nhiều bệnh nhân hơn nữa với nhiều mức chi
trả cùa khách hàng. Năm 2006 thế giới có 7 trung tâm dược phẩm, năm 2010 đã có
tới 17 trung tâm dược phẩm34. Các công ty sản xuất phân phối dược phẩm đa quốc
gia ngày càng chú trọng vào việc phát triển thuốc mới và phân phối thuốc rộng khắp
đã ảnh hưởng lớn đến tình hình sản xuất cung ứng của các quốc gia[12]
So với các nước trên thế giới và trong khu vực, 3 thị trường “dược phẩm mới
nổi” chiếm 60% thị phần các nước Châu Á/Thái Bình Dương 60.9 tỉ đô la Mỹ trong
năm 2008, tốc độ tăng trưởng khoảng 13-14%/năm trong 5 năm, trong đó mức độ
tăng trưởng của thị phần trường dược phẩm Việt Nam 24% và đạt 0,8 tỉ đô la
Mỹ[16].
Theo IMS health Châu Á, Châu Phi, Châu Úc chiếm 18,23% tương đương
168.3 tỷ USD vào năm 2012. Trong khi đó riêng khu vực Bắc Mỹ là 37,76% tương
đương 348,7 tỷ USD.
1.2.2 Tình hình cung ứng thuốc tại khoa dƣợc bệnh viện
1.2.2.1 Cung ứng thuốc nói chung
Trong những năm gần đây hoạt động của ngành Dược có nhiều chuyển biến,
thăng trầm cùng nhịp độ phát triển chung của các ngành kinh tế khác trong cả nước.
Hoạt động sản xuất, xuất nhập khẩu, phân phối thuốc đã dần theo kịp nhu cầu sử
dụng thuốc cả về số lượng và chất lượng[31]. Số lượng hoạt chất mới cũng như số
lượng biệt dược mới không ngừng tăng lên. Tiền thuốc sử dụng bình quân đầu
người/năm tăng liên tục [17].
Bảng 1.3 Tiền thuốc bình quân đầu ngƣời tại Việt Nam
Năm
Tiền thuốc bình quân đầu ngƣời(USD)

2004
8,6
2006
11,23
15

2008
16,45
2010
22,25
2012
29,6
(Nguồn: IMS Health)
Cục quản lý dược dự báo đến 2014 tiền thuốc bình quân trên đầu người là
33,8USD.
Tỷ trọng thuốc sản xuất trong nước có tăng, nhưng còn đạt mức thấp: giá trị
thuốc sản xuất trong nước trong tổng giá trị tiền thuốc sử dụng không tăng, thậm chí
còn giảm so với năm 2011(47%) và rất khó đạt được kế hoạch đề ra (60%) nếu không
có những cố gắng vượt bậc trong thời gian tới.
Việc tiếp cận thuốc tại các vùng sâu vùng xa , khu vực biển đảo còn gặp nhiều
khó khăn do có ít quầy thuốc, không đủ thuốc, thuốc không đảm bảo chất lượng hay
do giá thuốc đắt16.
Về giá thuốc
Thị trường thuốc cơ bản được bình ổn giá, năm 2012 mức độ tăng giá nhóm
hàng dược phẩm là 5,27% thấp hơn mức độ tăng giá của chỉ số giá tiêu dùng
(6,81%). Giá thuốc generic tại Việt Nam không cao hơn nhiều so với mức trung bình
trên thế giới20. Chi phí thuốc chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí cho y tế nói
chung và chi tiêu của các bệnh viện nói riêng. BHYT đóng vai trò quan trọng trong
cung cấp tài chính cho thuốc với khoảng 70% chi phí dành cho việc chi trả tiền
thuốc16.

Với thuốc nhập khẩu, nhất là thuốc đặc trị và thuốc biệt dược, chưa áp dụng
được phương pháp thặng số bán buôn tối đa toàn chặng rộng rãi. Chế phẩm trong
nước thì nguyên liệu chủ yếu từ nước ngoài (90%) nên cũng chưa chủ động kiểm soát
được giá thuốc. Chênh lệch giá thuốc biệt dược gốc bán trong nước so với giá tham
khảo quốc tế vẫn còn ở mức cao.
So sánh trị giá tiền mua thuốc theo giá thuốc trúng thầu năm 2013 của 20 mặt
hàng có tỷ trọng sử dụng cao trong đấu thầu thuốc tại một số cơ sở y tế (chiếm
khoảng 30% trị giá thuốc trúng thầu tại các bệnh viện) với việc mua sắm các mặt
hàng này năm 2012 cho thấy số tiền tiết kiệm được là 115,49 tỷ, tương đương với
16

28% tổng trị giá trúng thầu của các mặt hàng tại 7 Sở Y tế. Trong 9 tháng đầu năm
2012 trị giá thuốc sản xuất trong nước khoảng 580.000 triệu USD đáp ứng được trên
50% nhu cầu sử dụng thuốc1412[23]
Về quản lý chất lƣợng thuốc
Việc triển khai thực hiện các tiêu chuẩn thực hành tốt được tiếp tục tăng
cường thực hiện trong các khâu từ sản xuất, cung ứng đến lưu thông thuốc. Từ cuối
2011, 100% cơ sở sản xuất thuốc tân dược đạt tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất
thuốc (GMP), 100% cơ sở kiểm nghiệm thuốc đạt thực hành tốt kiểm nghiệm thuốc
(GLP). Đến cuối năm 2012, đã có 116 doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn GMP (100%),
116 cơ sở đạt GLP[28].
Việc lấy mẫu kiểm tra chất lượng thuốc lưu hành trên thị trường và xử lý các
lô thuốc không đạt chất lượng được tăng cường.
Các giải pháp tăng cường sử dụng thuốc hợp lý chưa được triển khai đồng bộ
nên chuyển biến còn chậm. Tình trạng bán thuốc không theo đơn còn diễn ra phổ
biến, tỷ lệ sử dụng thuốc kháng sinh còn cao, nhiều thuốc trong số 30 loại thuốc được
sử dụng nhiếu nhất lại ít hoặc không có tác dụng lâm sàng.
Thuốc sản xuất từ nguồn gốc dược liệu chiếm tỷ lệ thấp trong tổng số thuốc
cũng như tổng giá trị sử dụng thuốc.Việc quản lý sử dụng đông dược, dược liệu còn
lỏng lẻo. Nguồn thuốc và chất lượng dược liệu, thuốc đông y trên thị trường và tại

các cơ sở y tế chưa được kiểm soát chặt chẽ. Kết quả kiểm nghiệm có trên 400 mẫu
dược liệu trong các cơ sở khám chữa bệnh của Nhà nước cho thấy có tới 60% mẫu
chưa đạt chất lượng, trong đó có tới 20% mẫu bị trộn rác như cát, xi măng, lẫn tạp
chất, giả mạo, tẩm ướp hoá chất độc hại16.
Về mạng lƣới cung ứng thuốc
Mạng lưới cung ứng thuốc chưa đồng đều. Các điểm bán thuốc còn tập trung
nhiều ở các khu đô thị thành phố lớn, trong khi các vùng khó khăn, miền núi, hải đảo,
khu vực biên giới và ven biển còn hạn chế. Một số đảo không có quầy thuốc (23,6%),
quầy thuốc không có thuốc hoặc không đủ thuốc theo đơn bác sỹ (35%), giá thuốc đắt
hơn so với các nơi khác (27,6%) và thuốc không đảm bảo chất lượng (13,6%)[17].

17

Tính sẵn có của thuốc
Tính sẵn có của thuốc nói chung và thuốc thiết yếu nói riêng còn chưa đáp ứng
được nhu cầu. Thậm chí tỷ lệ sẵn có thuốc thiết yếu được năm 2010 còn thấp hơn
năm 2005.
Sử dụng thuốc
Trong cộng đồng tỷ lệ tự điều trị hoặc hỏi người bán thuốc khi đau ốm còn cao
(73%). Điều này dẫn đến tình trạng lạm dụng thuốc kháng sinh với 71% số trẻ nhiễm
trùng hô hấp cấp nhẹ cũng được dùng kháng sinh36. Các corticosteroid tác dụng toàn
thân bị lạm dụng để mong nhanh khỏi bệnh mặc dù đã biết là có nhiều tác dụng phụ.
Người bán thuốc và người dân vẫn chưa tuân thủ quy chế bán thuốc theo đơn. Tại các
điểm bán lẻ thuốc, người dân có thể dễ dàng mua các thuốc cần kê đơn mà không có
đơn của bác sỹ.
Tình trạng lạm dụng kháng sinh vẫn diễn ra khá phổ biến trong các cơ sở y tế.
Tỷ lệ đơn thuốc kháng sinh tại Trung tâm y tế xã là 71,2% có nơi đến 95%32, ở bệnh
viện là 60,6%26 . Theo Viện Chiến lược và Chính sách y tế, tỷ lệ đơn thuốc có kháng
sinh chung là 49,2%
1.2.2.2 Hệ thống văn bản pháp luật quy đinh hoạt động của khoa dƣợc bệnh

viện
Hệ thống văn bản được ban hành và xây dựng mới ngày càng phù hợp hơn
với tình hình phát triền hiện tại của Ngành dược. Trong đó công tác Dược bệnh viện
cũng mang lại những thành quả nhất định phục vụ cho công tác khám và điều trị
bệnh.
Năm 2011 đến 2013, Bộ Y tế và các Bộ liên quan đã ban hành nhiều thông tư,
thông tư liên tịch nhằm chấn chỉnh hoạt động đăng ký thuốc, nhập khẩu, đấu thầu
cung ứng thuốc, hoạt động của cơ sở bán lẻ thuốc trong các cơ sở y tế, quản lý nhà
nước về giá thuốc dùng cho người.
Thông tư 23/2011/TT-BYT ngày 10/6/2011 của Bộ Y tế Hướng dẫn sử dụng
thuốc trong các cơ sở y tế có giường bệnh.

×