Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

GIẢI PHÁP THỰC HIỆN BẢO HIỂM Y TẾ TOÀN DÂN TẠI THỊ XÃ TỪ SƠN TỈNH BẮC NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 107 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––




NGUYỄN VĂN TÌNH


GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
BẢO HIỂM Y TẾ TOÀN DÂN
TẠI THỊ XÃ TỪ SƠN TỈNH BẮC NINH

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ





Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Bùi Đình Hoà







THÁI NGUYÊN - 2013









Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: Luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu
thực sự của cá nhân. Các số liệu, mô hình, bảng, biểu, đồ thị và những kết quả
trong luận văn là trung thực, các giải pháp đƣa ra xuất phát từ thực tiễn
nghiên cứu và kinh nghiệm, chƣa từng đƣợc công bố dƣới bất cứ hình thức
nào trƣớc khi công trình, bảo vệ và công nhận bởi “Hội Đồng đánh giá luận
văn tốt nghiệp Thạc sĩ kinh tế” Trƣờng Đại học Kinh tế & Quản trị kinh
doanh - Đại học Thái Nguyên.
Một lần nữa, tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.
Bắc Ninh, ngày 25 tháng 08 năm 2013.
NGƢỜI CAM ĐOAN



Nguyễn Văn Tình






Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN


Trong quá trình thực hiện đề tài tôi luôn nhận đƣợc sự quan tâm
giúp đỡ của Ban giám hiệu, các thầy giáo, cô giáo Phòng Quản lý Đào tạo
sau Đại học - Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học
Thái Nguyên; Ban Giám đốc, cán bộ Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh, Bảo
hiểm xã hội thị xã Từ Sơn, Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện đa khoa thị
xã Từ Sơn, và nhiều cơ quan đơn vị khác Đặc biệt là sự hƣớng dẫn tận
tình của Tiến sĩ Bùi Đình Hòa.
Tôi xin chân thành cảm sự giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo, các
quý cơ quan, cùng các bạn đồng nghiệp. Sự giúp đỡ này đã cổ vũ và giúp
tôi nhận thức, làm sáng tỏ thêm cả lý luận và thực tiễn về lĩnh vực luận
văn nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với sự giúp đỡ quý báu đó./.

TÁC GIẢ




Nguyễn Văn Tình





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU vii
DANH MỤC CÁC HÌNH, ĐỒ THỊ viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Những đóng góp mới của luận văn 4
5. Kết cấu của luận văn 4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BẢO HIỂM Y TẾ 5
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về BHYT 5
, bản chấ 5
1.1.2. Những nguyên tắc, tính chất cơ bản và mục tiêu của BHYT 12
1.2. Các quy định cơ bản về BHYT 13
1.2.1. Đối tượng tham gia BHYT 13

1.2.2. Mức đóng BHYT 18
1.2.3. Quyền lợi và nghĩa vụ 20
1.3. Nội dung thực hiện BHYT toàn dân 21
1.3.1. Khái niệm BHYT toàn dân 21
1.3.2. Các hình thức thực hiện BHYT 21
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến thực hiện BHYT toàn dân 22
1.4.1. Công tác thông tin tuyên truyền 22
1.4.2. Vai trò của hệ thống chính trị 23
1.4.3. Các tác nhân ảnh hưởng khác 24
1.5. Kinh nghiệm thực hiện BHYT ở một số nƣớc trên thế giới và trong nƣớc 28
1.5.1. Kinh nghiệm ở một số nước trên thế giới 28

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
1.5.2. Kinh nghiệm thực hiện BHYT tại Việt Nam 32
1.5.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam nói chung và thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc
Ninh nói riêng 35
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
2.1. Các câu hỏi đặt ra đề tài cần giải quyết 36
ứu 37
2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu 37
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu 37
2.2.3. Phương pháp tổng hợp xử lý thông tin 40
2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu 40
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 42
2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh điều kiện kinh tế - xã hội thị xã Từ Sơn 42
2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh thực trạng thực hiện chính sách BHYT trên địa
bàn thị xã Từ Sơn 42
2.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh nguyên nhân, ảnh hưởng đến thực hiện chính

sách BHYT trên địa bàn thị xã Từ Sơn 42
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BẢO HIỂM Y TẾ TẠI THỊ XÃ
TỪ SƠN TỈNH BẮC NINH 43
3.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội của thị xã Từ Sơn 43
3.1.1. Đặc điểm về tự nhiên và dân số 43
3.1.2. Đặc điểm về văn hóa - xã hội 43
3.1.3. Tình hình phát triển kinh tế của thị xã Từ Sơn những năm qua 44
3.1.4. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến thực hiện BHYT
toàn dân 44
3.2. Tổ chức hệ thống BHXH thị xã Từ Sơn 45
3.2.1. Khái quát sự hình thành và phát triển 45
3.2.2. Chức năng của BHXH thị xã Từ Sơn 45
3.2.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của BHXH thị xã Từ Sơn 46
3.2.4. Bộ máy tổ chức của BHXH thị xã Từ Sơn 48

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
3.3. Thực trạng triển khai BHYT toàn dân tại thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh
giai đoạn 2008 - 2012 50
3.3.1. Công tác truyền thông về BHYT trên địa bàn thị xã Từ Sơn 50
3.3.2. Công tác thu BHYT ở thị xã Từ Sơn 52
3.3.3. Thực trạng công tác khám chữa bệnh BHYT 63
3.3.4. Thực trạng về công tác quản lý và sử dụng quỹ 64
3.3.5. Đánh giá công tác thanh, kiểm tra trong hoạt động BHYT 65
3.3.6. Kết quả điều tra tại các đơn vị nghiên cứu 66
3.4. Đánh giá chung về công tác Bảo hiểm y tế tại thị xã Từ Sơn 77
3.4.1. Những mặt đạt được 77
3.4.2. Những mặt hạn chế 77
3.4.3. Kết luận về kết quả nghiên cứu 78

CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP NHẰM THỰC HIỆN BHYT TOÀN DÂN TẠI
THỊ XÃ TỪ SƠN TỈNH BẮC NINH 79
4.1. Quan điểm, mục tiêu chính sách BHYT 79
4.1.1. Quan điểm 79
4.1.2. Mục tiêu 79
4.2. Dự báo về phát triến kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020 80
4.3. Mục tiêu và phƣơng hƣớng của BHXH tỉnh Bắc Ninh 81
4.4. Giải pháp nhằm thực hiện BHYT toàn dân ở TX Từ Sơn, Bắc Ninh 82
4.4.1. Tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền 82
83
4.4.3 89
4.5. Kiến nghị 89
89
4.5.2. Kiến nghị với Bảo hiểm xã hội Việt Nam 91
ắc Ninh 91
KẾT LUẬN 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 95
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
ASXH
An sinh xã hội
BHXH
Bảo hiểm xã hội

BHYT
Bảo hiểm y tế
CSSK
Chăm sóc sức khoẻ
DN
Doanh nghiệp
HĐND
Hội đồng nhân dân
HSSV
Học sinh sinh viên
KCB
Khám, chữa bệnh
NLĐ
Ngƣời lao động
NSNN
Ngân sách Nhà nƣớc
SDLĐ
Sử dụng lao động
TXTS
Thị xã Từ Sơn
UBND
Uỷ Ban nhân dân




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU



Bảng
Tên bảng
Trang

Bảng 3.1: Số ngƣời, số tiền thu BHYT của TXTS năm 2008-2012 56
Bảng 3.2: Kết quả số ngƣời tham gia BHYT theo đối tƣợng 59
Bảng 3.3: Kết quả số tiền thu BHYT theo đối tƣợng 2008 - 2012 61
Bảng 3.4: Kết quả kiểm tra các đơn vị tham gia BHYT 2008-2012 66
Bảng 3.5: Tổng hợp kết quả điều tra nhóm NLĐ & chủ SDLĐ (n = 188) 68
Bảng 3.6: Tổng hợp kết quả điều tra nhóm Ngƣời đƣợc NSNN hỗ trợ mức
đóng BHYT (n = 187) 70
Bảng 3.7 : Tổng hợp kết quả điều tra nhóm Ngƣời tự nguyện tham gia BHYT
(n = 198) 72
Bảng 3.8: Kết quả số ngƣời tham gia BHYT tại các đơn vị điều tra 2008 –
2012 74




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

viii
DANH MỤC CÁC HÌNH, ĐỒ THỊ


Hình
Tên hình, đồ thị
Trang


Sơ đồ 3.1: Bộ máy tổ chức của BHXH thị xã Từ Sơn 49
Sơ đồ 3.2: Quy trình quản lý tiền thu BHYT 55
Đồ thị 3.3: Số ngƣời tham gia BHYT năm 2008-2012 57
Đồ thị 3.4: Số ngƣời tham gia BHYT 03 nhóm điều tra 74

















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nƣớc ta rất quan tâm đến chính
sách Bảo hiểm y tế (BHYT) và xác định đây là một trong những chính sách

xã hội cơ bản và là trụ cột của an sinh xã hội (ASXH). BHYT đã tạo ra nguồn
tài chính công quan trọng cho công tác khám chữa bệnh (KCB), cải thiện tiếp
cận dịch vụ y tế, góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu công bằng trong
chăm sóc sức khoẻ (CSSK) nhân dân và đảm bảo ASXH.
Quan điểm chỉ đạo của Đảng xác định: “Sức khỏe là vốn quý nhất của
mỗi con ngƣời và toàn xã hội. Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân
dân là hoạt động nhân đạo, trực tiếp bảo đảm nguồn nhân lực cho sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ tổ quốc, là một trong những chính sách ƣu tiên hàng đầu
của nhà nƣớc. Đầu tƣ cho lĩnh vực này là đầu tƣ cho phát triển, thể hiện bản
chất tốt đẹp của chế độ…
Phát triển BHYT toàn dân, nhằm từng bƣớc đạt tới công bằng trong
chăm sóc sức khỏe, thể hiện sự chia sẻ giữa ngƣời khỏe với ngƣời ốm, ngƣời
giầu với ngƣời nghèo, ngƣời trong độ tuổi lao động với trẻ em, ngƣời già;
công bằng trong đãi ngộ đối với cán bộ y tế” (Bộ Chính trị, 2005) [6].
Trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 Nghị quyết Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI chỉ rõ: “Đổi mới và hoàn thiện đồng bộ các
chính sách bảo hiểm y tế, khám, chữa bệnh và viện phí phù hợp; có lộ trình
thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân”(Đảng cộng sản Việt Nam, 2011,Văn kiện
đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, tr. 127 - 129) [13].
Hiến pháp nƣớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã ghi:
“Kết hợp phát triển y tế nhà nƣớc với y tế tƣ nhân; thực hiện Bảo hiểm y tế,
tạo điều kiện để mọi ngƣời dân đƣợc chăm lo sức khoẻ”.
Luật BHYT đƣợc Quốc hội khoá XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày
14/11/2008 và có hiệu lực từ 1/7/2009 đã quy định trách nhiệm tham gia

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
BHYT của các nhóm đối tƣợng theo lộ trình. Theo đó, đến 01/01/2014 là thời
điểm đƣợc xem là tất cả các công dân Việt Nam đều có trách nhiệm tham gia

BHYT. Đây là định hƣớng quan trọng để thực hiện mục tiêu bảo hiểm y tế
toàn dân, từng bƣớc đạt tới công bằng trong CSSK, thực hiện sự chia sẻ giữa
ngƣời khoẻ với ngƣời ốm, ngƣời giàu với ngƣời nghèo, ngƣời trong độ tuổi
lao động với trẻ em và ngƣời cao tuổi.
Sau hơn 20 năm thực hiện chính sách, pháp luật về BHYT và hơn 3
năm Luật BHYT có hiệu lực, BHYT đã bao phủ 68% dân số cả nƣớc, trong
đó nhiều đối tƣợng đã đƣợc nhà nƣớc hỗ trợ toàn bộ mức đóng BHYT nhƣ:
Ngƣời nghèo và các đối tƣợng chính sách xã hội và một số đối tƣợng đã đƣợc
Nhà nƣớc hỗ trợ một phần mức đóng BHYT nhƣ: Học sinh, sinh viên
(HSSV); ngƣời thuộc hộ gia đình cận nghèo v.v.
Bắc Ninh là một tỉnh nằm ở phía đông bắc cách thủ đô Hà Nội khoảng
30 km, là một tỉnh đang có sự chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế theo hƣớng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Việc hình thành các khu công nghiệp (KCN),
cụm công nghiệp, các làng nghề…đã thu hút lực lƣợng lao động lớn, đến hết
năm 2012 toàn tỉnh có 67% dân số tham gia BHYT thấp hơn mức bình quân
chung của toàn quốc.
Thị xã Từ Sơn (TXTS) là một trong 8 đơn vị hành chính của tỉnh Bắc
Ninh, vị trí nằm cách trung tâm tỉnh khoảng 15km, giáp thủ đô Hà Nội. Đến
hết năm 2012 có tỷ lệ 64,5% dân số có thẻ BHYT thấp hơn mức bình quân
chung của toàn tỉnh điều đó cho thấy thách thức để tiến tới BHYT toàn dân là
rất lớn. Kinh nghiệm thực hiện BHYT trong thời gian qua cho thấy, mặc dù
Đảng, nhà nƣớc đã ban hành nhiều văn bản hƣớng dẫn, các định hƣớng chính
sách tài chính, chính sách y tế đƣợc xác định nhất quán và rõ ràng, công tác
tuyên truyền đã đƣợc đẩy mạnh và tăng cƣờng, những kết quả tích cực và rất
quan trọng của chính sách BHYT đã đƣợc khẳng định, nhƣng tỷ lệ tăng thêm
mỗi năm của địa phƣơng còn thấp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3

Xuất phát từ thực tế trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu “Giải pháp thực
hiện Bảo hiểm y tế toàn dân tại thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh”. Đây là đề tài
mang tính cấp thiết, có ý nghĩa về mặt khoa học và thực tiễn. Những yếu tố
liên quan đến việc thực hiện BHYT toàn dân là: Điều kiện kinh tế - xã hội, sự
hoàn thiện và tính đồng bộ của các văn bản quy phạm pháp luật, cách thức tổ
chức thực hiện, sự đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khoẻ nhân dân của hệ thống
khám chữa bệnh, nhận thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân về quyền lợi,
vai trò và trách nhiệm thực thi luật BHYT. Để khắc phục những tồn tại,
những hạn chế của các vấn đề trên đây đòi hỏi phải có giải pháp đồng bộ và
cụ thể, cách thức triển khai mạnh mẽ, phù hợp với từng thời điểm, điều kiện
kinh tế - xã hội với sự tham gia của cả hệ thống chính trị mới đảm bảo thực
hiện mục tiêu BHYT toàn dân.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Nghiên cứu thực trạng tình hình thực hiện chính sách BHYT trên địa bàn
thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh thời gian qua; đề xuất các giải pháp và kiến nghị
nhằm đẩy nhanh quá trình tiến tới BHYT toàn dân trên địa bàn nghiên cứu.

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về BHYT.
- , đánh giá thực trạng tình hình thực hiện BHYT
BHYT trên địa bàn thị xã Từ Sơn
tỉnh Bắc Ninh thời gian qua.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy nhanh lộ trình tiến tới
BHYT toàn dân trên địa bàn thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là các nhóm đối tƣợng đã tham gia
và chƣa tham gia BHYT trên địa bàn thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


4
- Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến việc tham gia
BHYT của các đối tƣợng.

- : Đề tài tập trung nghiên cứu nhóm đối tƣợng tham gia
BHYT theo luật BHYT.
- Về không gian, thời gian: Đề tài thực hiện trên địa bàn thị xã Từ Sơn
tỉnh Bắc Ninh; số liệu nghiên cứu, phân tích trong 5 năm (2008-2012).
4. Những đóng góp mới của luận văn
- Góp phần hệ thống hoá và phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn
về BHYT, nhất là vấn đề chính sách và tổ chức thực hiện BHYT.
- Kết quả nghiên cứu chỉ ra những mặt tích cực, những hạn chế cần phải
hoàn thiện trong việc tổ chức thực hiện cho ngƣời tham gia BHYT.
- Đề xuất những giải pháp và những kiến nghị có thể đƣợc vận dụng
vào thực tế để thực hiện tốt công tác BHYT. Đồng thời giúp các cấp uỷ Đảng,
chính quyền, các ngành chức năng làm căn cứ trong việc hoạch định chính
sách đẩy nhanh lộ trình tiến tới BHYT toàn dân.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về Bảo hiểm y tế
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng công tác BHYT tại thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh
Chƣơng 4: Giải pháp thực hiện BHYT toàn dân tại thị xã Từ Sơn tỉnh
Bắc Ninh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BẢO HIỂM Y TẾ
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về BHYT
BHYT
1.1.1.1. Sơ lược sự ra đời và phát triển của BHYT
Ngay sau khi hòa bình đƣợc lập lại ở miền Bắc (1954) việc chăm sóc y
tế cho nhân dân đã đƣợc Nhà nƣớc quan tâm, chú trọng. Nhà nƣớc đã triển
khai xây dựng hệ thống bệnh viện, bệnh xá và trung tâm y tế từ Trung ƣơng
đến địa phƣơng để chăm sóc y tế cho nhân dân và cán bộ, công nhân viên
chức nhà nƣớc theo phƣơng thức khám chữa bệnh miễn phí.
Thực hiện chủ trƣơng đổi mới trên lĩnh vực y tế theo tinh thần Nghị
quyết Đại hội VI của Đảng, ngày 24/4/1989 Hội đồng Bộ trƣởng (nay là
Chính phủ) ban hành Quyết định số 45/HĐBT cho phép các cơ sở KCB thu
một phần viện phí. Nội dung của Nghị quyết nêu rõ: “ở những nơi có điều
kiện, có thể áp dụng thử chế độ bảo hiểm sức khỏe hoặc ký hợp đồng khám
chữa bệnh với các tổ chức y tế trong quốc doanh và ngoài quốc doanh, lập các
quỹ bảo trợ y tế địa phƣơng hoặc y tế cơ sở giúp đỡ ngƣời bệnh không có khả
năng trả một phần viện phí”. Đó là những chuyển đổi quan trọng đầu tiên của
quá trình đổi mới, giải pháp phù hợp đòi hỏi của thực tiễn công tác chăm sóc
và bảo vệ sức khỏe nhân dân. Để có những kinh nghiệm từ thực tiễn, Bộ Y tế
tổ chức thí điểm BHYT, từ đó tổng kết đúc rút kinh nghiệm để tổ chức BHYT
phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện nƣớc ta.
Từ cuối năm 1989 đến tháng 6 năm 1991, một số địa phƣơng, bệnh viện
đã tổ chức thí điểm BHYT nhƣ: Bảo hiểm sức khỏe tại Hải Phòng, xây dựng
quỹ KCB BHYT ở Vĩnh Phú, BHYT tự nguyện ở huyện Mỏ Cầy - Bến Tre,
BHYT tự nguyện ở Quảng Trị, Quỹ KCB tại bệnh viện Đƣờng sắt, “Quỹ bảo
trợ y tế” tại bệnh viện Bƣu điện….Đã có 3 tỉnh, thành phố tổ chức thí điểm
BHYT toàn tỉnh là: Hải Phòng, Quảng Trị, Vĩnh Phú; có 4 tỉnh có cơ quan
BHYT cấp tỉnh: Hải Phòng, Quảng Trị, Phú Yên, Bến Tre và có 24 quận,


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
huyện của 14 tỉnh, thành phố trong cả nƣớc thực hiện thí điểm BHYT không
kể các hình thức bảo hiểm chữa bệnh do một số bệnh viện tổ chức. Khi tổ
chức ở một số địa bàn khác nhau với các quy mô, hình thức khác nhau khẳng
định BHYT là một xu thế tất yếu và là hƣớng đi đúng để tăng cƣờng chất
lƣợng phục vụ sức khỏe nhân dân cơ bản và lâu dài.
Muốn BHYT phát triển đƣợc phải có cơ sở pháp lý và có một hệ thống
tổ chức BHYT đủ sức tổ chức thực hiện chính sách mới này. Qua thực hiện
thí điểm và tình hình chung về công tác KCB trên cả nƣớc, Ủy ban Y tế và Xã
hội của Quốc hội cho rằng trong thời gian này nên ban hành Pháp lệnh
BHYT, chỉ nên ban hành Nghị định quy định việc thực hiện chế độ BHYT để
vừa thực hiện, vừa rút kinh nghiệm.
Hiến pháp nƣớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 quy
định: “Nhà nƣớc đầu tƣ, phát triển và thống nhất quản lý sự nghiệp bảo vệ sức
khỏe nhân dân, huy động và tổ chức mọi lực lƣợng xã hội xây dựng và phát
triển nền y học Việt Nam theo hƣớng dự phòng;… kết hợp phát triển y tế nhà
nƣớc với y tế nhân dân; thực hiện bảo hiểm y tế, tạo điều kiện để mọi ngƣời
dân đƣợc chăm sóc sức khỏe”.
Thực hiện hiến pháp, việc KCB cho nhân dân đƣợc kiểm nghiệm qua
thực tế bằng các hình thức thí điểm. Ngày 15/8/1992 Hội đồng Bộ trƣởng đã
ban hành Nghị định số: 299/HĐBT kèm theo Điều lệ Bảo hiểm y tế khai sinh
ra chính sách BHYT ở Việt Nam. Sau 5 năm tổ chức thực hiện Điều lệ BHYT
theo nội dung của Nghị định 299/HĐBT, chính sách BHYT đã bộc lộ một số
khó khăn:
- Về mặt tổ chức: Ở Trung ƣơng BHYT Việt Nam trực thuộc Bộ Y
tế, ở địa phƣơng cơ quan BHYT trực thuộc địa phƣơng nên mọi hoạt
động do Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh và Sở Y tế chỉ đạo do vậy việc
thực hiện chính sách BHYT tại các địa phƣơng không thống nhất ảnh

hƣởng đến quyền lợi của ngƣời tham gia BHYT;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
- Về quản lý quỹ và sử dụng quỹ khám chữa bệnh BHYT: Việc quy
định quỹ của địa phƣơng nào địa phƣơng đó tự quản nên việc sử dụng quỹ
BHYT cũng không thống nhất, ngoài việc sử dụng vào chi phí KCB còn sử
dụng vào nhiều mục đích khác nhau. Vì quỹ BHYT không tập trung nên việc
điều tiết giữa các địa phƣơng không thực hiện đƣợc dẫn đến một số địa
phƣơng bị vƣợt quỹ (âm quỹ) BHYT làm ảnh hƣởng đến chính sách BHYT.
Cộng với đó là một số bất cập khác nhƣ: Các cơ sở KCB chƣa làm quen
với cơ chế thị trƣờng trong KCB; Ngƣời có thẻ BHYT đi KCB không đƣợc
bao cấp nhƣ trƣớc nữa mà phải nộp một phần viện phí, có sự so sánh giữa
bệnh nhân có thẻ BHYT và bệnh nhân nộp viện phí, cơ sở KCB bắt đầu có sự
phân biệt đối sử trong KCB, về thực hiện BHYT tự nguyện trong giai đoạn
này chƣa có văn bản quy phạm pháp luật.
Để khắc phục những khó khăn, bất cập trên, ngày 13/8/1998 Chính phủ
ban hành Nghị định số 58/NĐ-CP kèm theo điều lệ BHYT mới, theo đó có sự
thay đổi căn bản sau:
- Về mặt tổ chức: Hệ thống BHYT đƣợc tổ chức theo ngành dọc BHYT
Việt Nam trực thuộc Bộ Y tế, BHYT các tỉnh, thành phố trực thuộc BHYT
Việt Nam, các chi nhánh BHYT quận, huyện trực thuộc BHYT tỉnh.
- Về quản lý và sử dụng quỹ KCB BHYT: Quỹ BHYT đƣợc quản lý tập
trung thống nhất trong toàn quốc do BHYT Việt Nam điều tiết.
Kể từ năm 2002 hệ thống BHYT sáp nhập vào hệ thống Bảo hiểm xã
hội (BHXH) và gọi chung là BHXH. Sau 6 năm thực hiện Nghị định số
58/NĐ-CP chúng ta đã đạt đƣợc những kết quả bƣớc đầu quan trọng, số ngƣời
tham gia BHYT ngày càng tăng, năm sau cao hơn năm trƣớc, nhiều bệnh
nhân nặng đã đƣợc BHYT chi trả từ vài chục triệu đến hàng trăm triệu đồng.

Thực tế cho thấy BHYT góp phần nâng cao chất lƣợng KCB tại các cơ sở y tế
nhất là ở các tỉnh, huyện nghèo. Điều đó khẳng định tính đúng đắn của chính
sách chăm sóc sức khỏe nhân dân của Đảng và Nhà nƣớc trong thời kỳ đổi
mới của đất nƣớc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
Ngày 16/5/2005 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 63/2005/NĐ-CP
kèm theo Điều lệ BHYT mới thay thế Nghị định số 58/1998/NĐ-CP. Nhƣ
vậy, sau 15 năm thực hiện Nghị định số 299/HĐBT ngày 15/8/1992 kèm theo
Điều lệ BHYT, với 2 lần sửa đổi bổ sung bằng Nghị định số 58/NĐ-CP ngày
13/8/1998 và Nghị định số 63/NĐ-CP ngày 16/5/2005. Kinh nghiệm trong
thời gian thực hiện chính sách BHYT chúng ta thấy rõ hơn chính sách BHYT
có mối quan hệ hết sức phức tạp, liên quan tới mỗi ngƣời và cả cộng đồng. Do
đó, cần có Luật về BHYT để điều chỉnh những mối quan hệ xã hội quan trọng
này. “…Phát triển nâng cao chất lƣợng BHYT; xây dựng và thực hiện lộ trình
tiến tới BHYT toàn dân; phát triển mạnh các loại hình BHYT tự nguyện,
BHYT cộng đồng. Mở rộng diện các cơ sở y tế công lập và ngoài công lập
khám, chữa bệnh theo BHYT. Hạn chế và giảm dần hình thức thanh toán viện
phí trực tiếp từ ngƣời bệnh. Đổi mới phƣơng thức thanh toán viện phí qua quỹ
BHYT.” (Đảng cộng sản Việt Nam, 2006) [12].
Xuất phát từ những vấn đề trên, ngày 14/11/2008 tại kỳ họp thứ 4 Quốc
hội khóa XII đã thông qua Luật BHYT, Luật có hiệu lực thi hành từ ngày
01/7/2009 điều chỉnh các mối quan hệ liên quan tới các chủ thể tham gia
BHYT gồm 10 chƣơng, 52 điều quy định quyền và nghĩa vụ của các bên tham
gia, trách nhiệm của Nhà nƣớc, các cơ quan quản lý đối với chính sách xã hội
quan trọng này, theo đó ngày 01/7 hằng năm đƣợc lấy làm ngày BHYT.
ề BHYT
“Bảo hiểm y tế: loại bảo hiểm do nhà nƣớc tổ chức, quản lý nhằm huy

động sự đóng góp của cá nhân, tập thể và cộng đồng xã hội để chăm lo sức
khỏe, khám bệnh và chữa bệnh cho nhân dân.” (Từ điển Bách khoa Việt Nam
I, 1995, tr.151) [16].
Mặt khác BHYT là một trong 9 nội dung của BHXH đƣợc quy định tại
Công ƣớc 102 ngày 28/6/1952 của tổ chức lao động quốc tế. Vì vậy, nói đến
BHYT chúng ta hiểu là BHXH về y tế hay là BHYT theo luật pháp. Luật
BHYT nhằm bảo vệ những rủi ro về bệnh tật cho những ngƣời tham gia

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
BHXH về y tế. BHYT sẽ đảm bảo chi trả toàn bộ hoặc từng phần những chi
phí khám, chữa bệnh giúp cho ngƣời bệnh vƣợt qua cơn hoạn nạn về bệnh tật,
sớm phục hồi sức khỏe cũng nhƣ ổn định cuộc sống gia đình.
Ở các nƣớc phát triển ngƣời ta định nghĩa: BHYT là một tổ chức cộng
đồng đoàn kết tƣơng trợ lẫn nhau, nó có nhiệm vụ gìn giữ sức khỏe, khôi
phục lại sức khỏe hoặc cải thiện tình trạng sức khỏe của ngƣời tham gia Bảo
hiểm y tế.
Trên thế giới có nhiều khái niệm khác nhau về BHYT, nhƣng mục đích
chung của BHYT đều giống nhau là huy động nguồn tài chính để chi trả chi phí
khám chữa bệnh cho ngƣời tham gia BHYT khi bị ốm đau, bệnh tật, nội dung các
khái niệm bao hàm nhƣ sau: “BHYT là sự đóng góp theo chu kỳ đều đặn của các
thành viên tạo nên một quỹ chung để cùng nhau chia sẻ những rủi ro thông qua
hình thức thanh toán chi trả chi phí khám chữa bệnh bằng quỹ bảo hiểm”.
Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm đƣợc áp dụng trong lĩnh vực chăm
sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do nhà nƣớc tổ chức thực hiện và
các đối tƣợng có trách nhiệm tham gia theo quy định của Luật BHYT (Quốc
hội, 2008) [14].
1.1.1.3. Bản chất của BHYT
Bảo hiểm y tế là một trong những chính sách an sinh xã hội, mang tính

nhân văn, nhân đạo sâu sắc, thể hiện sự tƣơng thân tƣơng ái, chia sẻ rủi ro
giữa ngƣời khỏe mạnh với ngƣời ốm đau, giữa ngƣời trẻ với ngƣời già, giữa
ngƣời có thu nhập cao với ngƣời có thu nhập thấp. Chính sách BHYT do nhà
nƣớc quy định, tổ chức thực hiện và bảo hộ, hình thành nên quỹ tài chính tập
trung để thanh toán chi phí khám, chữa bệnh cho ngƣời tham gia BHYT. Bảo
hiểm y tế là một loại hình dịch vụ công, hoạt động phi lợi nhuận lấy hiệu quả
xã hội làm mục đích. BHYT hoạt động theo nguyên tắc chia sẻ rủi ro của một
ngƣời cho nhiều ngƣời cùng gánh chịu, tức là lấy số đông bù số ít, đồng thời
là quá trình phân phối thu nhập giữa những ngƣời cùng tham gia BHYT theo
hƣớng có lợi cho ngƣời gặp rủi ro do ốm đau bệnh tật.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
1.1.1.4. Vai trò của BHYT
a) Đối với ngƣời lao động (NLĐ)
- Thứ nhất, BHYT có vai trò ổn định về tài chính trong trƣờng hợp rủi
ro bị ốm đau, bệnh tật ngƣời tham gia BHYT không phải chịu gánh nặng tài
chính của chi phí KCB và do đó duy trì mức sống ổn định cho bản thân và gia
đình. Trong chăm sóc sức khỏe đƣợc bình đẳng, công bằng và đƣợc tiếp cận
với các dịch vụ kỹ thuật cao;
- Thứ hai, thông qua việc đóng phí BHYT, ngƣời tham gia BHYT đã
chuyển giao những hậu quả rủi ro về tài chính sang cơ quan bảo hiểm;
- Thứ ba, trong quá trình hoạt động, bên cạnh việc bảo đảm tài chính
cho ngƣời tham gia bảo hiểm khi rủi ro các tổ chức bảo hiểm cũng luôn chú ý
đến việc tăng cƣờng áp dụng các biện pháp bảo vệ quyền lợi của ngƣời tham
gia BHYT, góp phần nâng cao sức khỏe con ngƣời, làm giảm bớt rủi ro có thể
xảy ra;
- Thứ tƣ, ngƣời tham gia BHYT an tâm về mặt tinh thần, giải tỏa đƣợc
nỗi sợ hãi, lo lắng về những tổn thất xảy ra đối với mình;

- Thứ năm, BHYT tác động đến nếp suy nghĩ của các cá nhân, gia đình,
chủ sử dụng lao động, góp phần hình thành ý thức, thói quen về việc dành
một phần thu nhập để cho cuộc sống tƣơng lai an toàn hơn.
b) Đối với xã hội
- Thứ nhất, tăng cƣờng mối quan hệ giữa Nhà nƣớc, ngƣời sử dụng lao
động (SDLĐ) và NLĐ là mối quan hệ ràng buộc, chặt chẽ, chia sẻ trách
nhiệm, chia sẻ rủi ro chỉ có đƣợc trong quan hệ của BHXH, BHYT. Tuy
nhiên, mối quan hệ này thể hiện trên góc độ khác nhau. Ngƣời lao động tham
gia BHYT với vai trò bảo vệ quyền lợi cho chính mình đồng thời phải có
trách nhiệm đối với cộng đồng và xã hội. Ngƣời SDLĐ tham gia BHYT là
trách nhiệm và cùng chia sẻ rủi ro cho NLĐ nhƣng đồng thời cũng bảo vệ, ổn
định cuộc sống cho các thành viên trong xã hội. Mối quan hệ này thể hiện tính
nhân văn, nhân đạo sâu sắc của BHYT;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
- Thứ hai, BHYT thể hiện chủ nghĩa nhân đạo cao đẹp, BHYT tạo cho
những ngƣời không may gặp rủi ro có thêm những điều kiện, những lực đẩy
cần thiết để khắc phục những biến cố xã hội, hoà nhập vào cộng đồng, kích
thích tính tích cực của xã hội trong mỗi con ngƣời giúp họ hƣớng tới những
chuẩn mực của chân - thiện - mỹ nhờ đó có thể chống lại tƣ tƣởng “Đèn nhà
ai nhà ấy rạng”. BHYT là yếu tố tạo nên sự hoà đồng mọi ngƣời, không phân
biệt giàu nghèo, trẻ già, tôn giáo, chủng tộc, đồng thời giúp mọi ngƣời hƣớng
tới một xã hội nhân ái, cuộc sống công bằng, bình yên;
- Thứ ba, BHYT thể hiện truyền thống đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau tƣơng
thân tƣơng ái của cộng đồng, đây là nhân tố quan trọng của cộng đồng, giúp
đỡ những ngƣời rủi ro ốm đau, bệnh tật, tạo điều kiện cho một xã hội phát
triển lành mạnh và bền vững;
- Thứ tƣ, BHYT góp phần thực hiện bình đẳng xã hội: trên giác độ xã

hội, BHYT là một chuẩn mực đánh giá điều kiện sống cho mọi thành viên
trong xã hội; trên giác độ kinh tế, BHYT là một công cụ phân phối lại thu
nhập giữa các thành viên trong cộng đồng. Nhờ sự điều tiết này ngƣời tham
gia BHYT đƣợc thực hiện bình đẳng, công bằng trong chăm sóc sức khỏe.
c) Đối với nền kinh tế.
- Thứ nhất, Quỹ BHYT góp phần củng cố chính sách an sinh xã hội của
mỗi quốc gia. Đối với mỗi cá nhân, khi tham gia BHYT là thể hiện nghĩa vụ
và trách nhiệm của mỗi công dân trong thực hiện chính sách pháp luật về
BHYT, xem việc tham gia BHYT là một cách thức dự phòng rủi ro về tài
chính khi ốm đau bệnh tật có tính ổn định và đảm bảo, giảm gánh nặng chi
tiêu từ tiền túi cá nhân, tránh rơi vào bẫy nghèo đói do chi phí y tế. Hình
thành một nếp suy nghĩ mới, một thói quen mới và một cách ứng xử văn
minh, có văn hóa, có trách nhiệm với bản thân, gia đình và cộng đồng về khía
cạnh chăm sóc sức khỏe;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
- Thứ hai, Đối với các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp (DN) khi buộc
phải nghiêm túc thực hiện việc tham gia BHYT cho ngƣời lao động theo quy
định sẽ góp phần đảm bảo quyền lợi của ngƣời lao động, khắc phục đƣợc một
trong những nguyên nhân phát sinh đình công, lãn công, ảnh hƣởng đến hiệu
quả sản xuất, thiệt hại về vật chất và tác động bất lợi đến môi trƣờng đầu tƣ.
Khi chuyển sang cơ chế thị trƣờng, thì sự ràng buộc về chính sách đối với các
quốc gia là bất khả kháng;
- Thứ ba, quỹ BHYT do các bên tham gia đóng góp đƣợc tích tụ tập trung
rất lớn, phần quỹ nhàn rỗi đƣợc đem đầu tƣ cho nền kinh tế tạo ra sự tăng trƣởng,
phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc thông qua nhiều hình thức khác nhau;
- Thứ tƣ, BHYT vừa tạo động lực cho các thành phần kinh tế phát triển
nhƣng mặt khác tạo ra sự bình đẳng, công bằng trong chăm sóc sức khỏe giữa

các tầng lớp dân cƣ hƣớng tới một xã hội tốt đẹp.
1.1.2. Những nguyên tắc, tính chất cơ bản và mục tiêu của BHYT
1.1.2.1. Những nguyên tắc cơ bản của BHYT
Theo quy định tại điều 3 Luật bảo hiểm y tế, BHYT đƣợc thực hiện
theo 5 nguyên tắc sau:
1/ Bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những ngƣời tham gia BHYT;
2/ Mức đóng BHYT đƣợc xác định theo tỷ lệ phần trăm của tiền lƣơng,
tiền công, tiền lƣơng hƣu, tiền trợ cấp hoặc trên mức lƣơng tối thiểu chung
theo quy định của nhà nƣớc;
3/ Mức hƣởng BHYT theo mức độ bệnh tật, nhóm đối tƣợng trong
phạm vi quyền lợi của ngƣời tham gia BHYT;
4/ Chi phí khám, chữa bệnh BHYT do quỹ BHYT và bộ phận ngƣời
tham gia BHYT cùng chi trả (có nhiều mức hƣởng BHYT khác nhau đƣợc
quy định cho từng loại đối tƣợng tham gia BHYT khác nhau);
5/ Quỹ BHYT đƣợc quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh
bạch, bảo đảm cân đối thu, chi và đƣợc nhà nƣớc bảo hộ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
1.1.2.2. Những tính chất cơ bản của BHYT
- BHYT có tính tất yếu khách quan trong đời sống xã hội do nhu cầu của
con ngƣời mà hoạt động bảo hiểm ra đời, kinh tế càng phát triển, đời sống càng
cao thì nhu cầu bảo hiểm càng lớn ngày nay hoạt động bảo hiểm đã xâm nhập
vào mọi lĩnh vực đời sống, kinh tế, xã hội đặc biệt ở các quốc gia phát triển;
- BHYT vừa có tính kinh tế, vừa có tính xã hội và tính dịch vụ. Các tính
chất này đan xen, bổ trợ và thúc đẩy lẫn nhau.
1.1.2.3. Mục tiêu của BHYT
- Huy động nguồn tài chính từ sự đóng góp của ngƣời lao động, chủ sử
dụng lao động, của nhân dân, cùng với nguồn hỗ trợ của Nhà nƣớc để hình

thành quỹ BHYT tập trung. Quỹ BHYT thực hiện việc thanh toán chi phí
KCB theo quy định của nhà nƣớc cho những ngƣời tham gia BHYT nếu
không may bị ốm đau phải KCB tại các cơ sở y tế;
- Giảm bớt gánh nặng về tài chính cho ngƣời tham gia BHYT khi ốm
đau, đặc biệt trong trƣờng hợp bệnh nặng, phải sử dụng các dịch vụ kỹ thuật
cao, các loại thuốc đặc trị có chi phí lớn và đắt tiền;
- Góp phần thực hiện công bằng trong chăm sóc sức khỏe và tái phân
phối thu nhập. Với số lƣợng nhiều ngƣời đóng góp, mỗi ngƣời tham gia
BHYT sẽ đƣợc hƣởng lợi tối đa nếu không may rủi ro, cho dù mức đóng góp
của mỗi cá nhân rất nhỏ bé. Việc thu phí của các đối tƣợng thuộc các thành
phần khác nhau trong xã hội theo các mức khác nhau, dựa vào thu nhập và
khả năng có thể đóng góp, tạo nên sự hỗ trợ bù trừ giữa ngƣời giầu và ngƣời
nghèo, ngƣời có thu nhập cao với ngƣời có thu nhập thấp, ngƣời có rủi ro cao
và ngƣời ít nguy cơ rủi ro.
1.2. Các quy định cơ bản về BHYT
1.2.1. Đối tượng tham gia BHYT
1.2.1.1. Khái niệm đối tượng
Theo luật BHYT và các văn bản quy phạm pháp luật hƣớng dẫn thực
hiện Luật BHYT quy định đối tƣợng có trách nhiệm tham gia BHYT và lộ
trình tiến tới BHYT toàn dân. Với mỗi nhóm đối tƣợng, mức đóng và trách
nhiệm đóng BHYT, cũng nhƣ sự hỗ trợ của nhà nƣớc đƣợc quy định cụ thể.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
Căn cứ Điều 12 Luật BHYT đang quy định có 25 đối tƣợng và đƣợc xếp
thành 5 nhóm theo trách nhiệm đóng gồm:
1/ Ngƣời lao động gồm:
a) Ngƣời lao động, kể cả lao động là ngƣời nƣớc ngoài, làm việc tại các
cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp sau:

- Doanh nhiệp thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp, Luật đầu tƣ;
- Hợp tác xã, liên hiệp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật hợp tác xã;
- Cơ quan nhà nƣớc, đơn vị sự nghiệp, lực lƣợng vũ trang, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và tổ chức xã
hội khác;
- Cơ quan, tổ chức nƣớc ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam (trừ
trƣờng hợp điều ƣớc quốc tế mà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên tham gia có quy định khác);
- Các tổ chức khác có sử dụng lao động đƣợc thành lập và hoạt động
theo quy định của pháp luật.
b) Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
c) Ngƣời hoạt động không chuyên trách ở xã, phƣờng, thị trấn theo quy
định của pháp luật về cán bộ, công chức.
d) Ngƣời hoạt động không chuyên trách ở xã, phƣờng, thị trấn theo quy
định của pháp luật về cán bộ, công chức.
2/ Ngƣời hƣởng lƣơng hƣu, trợ cấp BHXH đƣợc cơ quan BHXH đóng
toàn bộ.
3/ Ngƣời thuộc đối tƣợng đƣợc ngân sách nhà nƣớc đóng toàn bộ mức
đóng BHYT.
4/ Ngƣời thuộc đối tƣợng ngân sách hỗ trợ một phần mức đóng BHYT.
5/ Ngƣời tự nguyện tham gia BHYT, thuộc nhóm đối tƣợng phải tự
đóng toàn bộ mức đóng BHYT.
1.2.1.2. Cơ sở, phương thức thực hiện
a) Cơ sở thực hiện:
Ngƣời có trách nhiệm tham gia BHYT dựa trên căn cứ đóng BHYT là
tiền lƣơng, tiền công, tiền trợ cấp cụ thể nhƣ sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

15

- Đối với ngƣời lao động thuộc đối tƣợng thực hiện chế độ tiền lƣơng
do Nhà nƣớc quy định thì căn cứ để đóng BHYT là tiền lƣơng tháng theo
ngạch bậc, cấp quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên
vƣợt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có);
- Đối với ngƣời lao động hƣởng tiền lƣơng, tiền công theo quy định của
ngƣời sử dụng lao động thì căn cứ để đóng BHYT là tiền lƣơng, tiền công
tháng đƣợc ghi trong hợp đồng lao động;
- Đối với ngƣời hƣởng lƣơng hƣu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp thất
nghiệp hằng tháng thì căn cứ để đóng BHYT là tiền lƣơng hƣu, trợ cấp mất
sức lao động, trợ cấp thất nghiệp hằng tháng;
- Đối với các đối tƣợng khác thì căn cứ để đóng BHYT là mức lƣơng
tối thiểu. (Quốc hội, 2008) [14].
b) Phƣơng thức thực hiện:
Theo quy định tại khoản 1,2,3,4,5 Điều 15 Luật BHYT và Điều 5,6
Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ngày 27/7/2009 của Chính phủ, phƣơng thức
đóng BHYT nhƣ sau:
1/ Hằng tháng, ngƣời sử dụng lao động đóng BHYT cho ngƣời lao động
và trích tiền đóng BHYT từ tiền lƣơng, tiền công của ngƣời lao động để nộp
cùng một lúc vào quỹ BHYT.
2/ Đối với các doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, ngƣ nghiệp,
diêm nghiệp không trả lƣơng theo tháng thì 3 hoặc 6 tháng một lần, ngƣời sử
dụng lao động đóng BHYT cho ngƣời lao động và trích tiền đóng BHYT từ
tiền lƣơng, tiền công của ngƣời lao động để nộp cùng một lúc vào quỹ BHYT.
3/ Hằng tháng, tổ chức BHXH đóng BHYT vào quỹ BHYT cho các đối
tƣợng: Ngƣời hƣởng lƣơng hƣu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng; ngƣời
hƣởng trợ cấp BHXH hằng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
ngƣời thôi hƣởng trợ cấp mất sức lao động đang hƣởng trợ cấp hằng tháng từ
ngân sách nhà nƣớc (NSNN); cán bộ xã, phƣờng, thị trấn đã nghỉ việc đang
hƣởng trợ cấp BHXH hằng tháng và ngƣời đang hƣởng trợ cấp thất nghiệp.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

16
4/ Hằng năm, cơ quan, tổ chức quản lý đối tƣợng đóng BHYT vào quỹ
BHYT cho các đối tƣợng: Cán bộ xã, phƣờng, thị trấn đã nghỉ việc đang
hƣởng trợ cấp từ NSNN hằng tháng; ngƣời có công với cách mạng; cựu chiến
binh theo quy định của pháp luật về cựu chiến binh; ngƣời trực tiếp tham gia
kháng chiến chống mỹ cứu nƣớc theo quy định của chính phủ; thanh niên
xung phong thời kỳ kháng chiến chống Pháp theo Quyết định số
170/2008/QĐ-TTg ngày 18/12/2008 của Thủ tƣớng Chính phủ; đại biểu Quốc
hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đƣơng nhiệm; ngƣời thuộc diện
hƣởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật; ngƣời
thuộc hộ gia đình nghèo; ngƣời dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; trẻ em dƣới 6 tuổi;
ngƣời đã hiến bộ phận cơ thể theo quy định của pháp luật về hiến, lấy, ghép
mô, bộ phận cơ thể ngƣời và hiến lấy xác.
5/ Hàng năm, cơ quan, tổ chức quản lý đối tƣợng đóng BHYT vào quỹ
BHYT cho thân nhân của các đối tƣợng: Ngƣời có công với cách mạng theo
quy định của pháp lệnh ƣu đãi ngƣời có công cách mạng; các đối tƣợng theo
quy định của pháp luật về sỹ quan quân đội nhân dân, nghĩa vụ quân sự, Công
an nhân dân và cơ yếu (Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc Quân đội
nhân dân đang tại ngũ; hạ sỹ quan, binh sỹ đang phục vụ trong Quân đội nhân
dân; sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang
công tác trong lực lƣợng Công an nhân dân; hạ sỹ quan, chiến sỹ Công an
nhân dân phục vụ có thời hạn; sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp đang làm
công tác cơ yếu tại Ban cơ yếu Chính phủ và ngƣời đang làm công tác cơ yếu
hƣởng lƣơng theo bảng lƣơng cấp bậc quân hàm sỹ quan Quân đội nhân dân
và bảng lƣơng quân nhân chuyên nghiệp thuộc Quân đội nhân dân nhƣng
không phải là quân nhân, Công an nhân dân).
6/ Hằng tháng, cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp học bổng cho đối tƣợng

ngƣời nƣớc ngoài đang học tập tại Việt Nam đóng BHYT vào quỹ BHYT.
7/ Định kỳ 6 tháng một lần, hoặc một lần cho cả năm đối tƣợng đóng

×