Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

đánh giá thực trạng sử dụng thuốc trong điiều trị động kinh trên bệnh viện nội trú tại bệnh viện tâm thần nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.68 MB, 91 trang )




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI





KIỀU MAI ANH


ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG
THUỐC TRONG ĐIỀU TRỊ ĐỘNG KINH
TRÊN B
ỆNH NHÂN NỘI TRÚ TẠI BỆNH
VIỆN TÂM THẦN NGHỆ AN



LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC















HÀ NỘI - 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI




KIỀU MAI ANH



ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG
THUỐC TRONG ĐIỀU TRỊ ĐỘNG KINH
TRÊN BỆNH NHÂN NỘI TRÚ TẠI BỆNH
VIỆN TÂM THẦN NGHỆ AN



LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC


CHUYÊN NGÀNH: DƯỢC LÝ – DƯỢC LÂM SÀNG
MÃ SỐ: 60.72.04.05





Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Hoàng Thị Kim Huyền
TS. Dương Đình Chỉnh









HÀ NỘI 2013


Làm gáy:
KIỀU MAI ANH CN: DƯỢC LÝ – DƯỢC LÂM SÀNG
2013




Lêi c¶m ¬n
Nhân dịp hoàn thành luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới:
- Ban Giám hiệu Trường Đại học Dược Hà Nội.
- Ban Giám đốc Bệnh viện Tâm thần tỉnh Nghệ An cùng tập thể các cán bộ và
nhân viên Phòng kế Hoạch tổng hợp của Bệnh viện.
- Ban Giám hiệu Trường Đại học Y khoa Vinh và các anh chị em đồng nghiệp.

đã tạo mọi điều kiện để tôi được học tập và triển khai nghiên cứu.

Nhân dịp hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và niềm
kính trọng nhất tới:
G.S. TS. Hoàng Thị Kim Huyền – Nguyên trưởng Bộ môn Dược lâm sàng
trường Đại học Dược Hà Nội là người đã trực tiếp hướng dẫn, giảng dạy, chỉ bảo
hết sức tận tình và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi suốt quá trình học tập
và thực hiện luận văn.
TS. Dương Đình Chỉnh – Trưởng khoa Thần kinh, Phó Giám đốc Bệnh viện
Hữu Nghị Đa khoa Nghệ An đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo và tạo mọi thuận lợi cho
tôi suốt quá trình thực hiện luận văn.

Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các Thầy giáo, Cô giáo và các cán bộ
trong trường Đại học Dược Hà Nội, Bộ môn Dược lý – Dược lâm sàng đã cho tôi
những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Cuối cùng tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới gia đình, người
thân và bạn bè đã luôn luôn động viên, giúp đỡ để tôi được tham gia học tập và
nghiên cứu trong suốt thời gian qua.
Hà Nội, tháng 8 năm 2013
Học viên
Kiều Mai Anh






DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


AEDs

Antiepilepsy Drugs

ADR

Adverse Drug Reaction

ALAT

Alanin
amino
transaminase

ASAT

A
spartat

aminotransferase

BN

B
ệnh nhân

BZD

Benzodiazepin


CBZ

Carbamazepin

CT

Computer tomography (
C
h
ụp cắt lớp vi tính n
ão)

DZP

Diazepam

EEG

Electroencephalography (
Đi
ện n
ão
đ

)
GABA

Acid gamma amino butyric

ILAE


International League Against Epilepsy

(Liên đoàn
quốc tế chống động kinh)
NICE

Nation Institute for Health and Clinical Excellence

MAO

Monoamin

oxidase

MRI

Magnetic resonance imaging (
C
h
ụp cộng h
ư
ởng từ)


PB

Phenobarbital

PHT


Phenytoin

VPA

Acid valproic

WHO

World Heath Organization (T


ch
ức Y tế thế giới)





MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1. TỔNG QUAN 3
1.1. BỆNH ĐỘNG KINH 3
1.1.1. Tình hình chung về bệnh động kinh 3
1.1.2. Khái niệm bệnh động kinh 4
1.1.3. Định nghĩa cơn động kinh 5
1.1.4. Phân loại 5

1.1.5. Nguyên nhân 6
1.1.6. Chẩn đoán 8
1.1.7. Điện não đồ và bệnh động kinh 10
1.1.8. Điều trị bệnh động kinh 11
1.2. ĐIỀU TRỊ ĐỘNG KINH BẰNG THUỐC 12
1.2.1. Thuốc chống động kinh 12
1.2.2. Thuốc an thần 15
1.2.3. Thuốc bổ trợ 15
1.3. CÁC THUỐC CỤ THỂ 15
1.3.1. Carbamazepin 15
1.3.2 Acid valproic 17
1.3.3. Phenytoin 18
1.3.4. Phenobarbital 19
1.3.5. Gabapentin 21
1.3.6. Diazepam 22
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 25
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 25
2.1.2. Thời gian nghiên cứu 26


2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 26
2.2.2. Cỡ mẫu 26
2.2.3. Phương pháp đánh giá kết quả 27
2.2.4. Nội dung và một số quy ước trong nghiên cứu 28
2.2.5. Phương pháp xử lý số liệu 29
2.2.6. Đạo đức trong nghiên cứu…………. 29
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 30
3.1. ĐẶC ĐIỂM NHÓM BỆNH NHÂN 30

3.1.1. Tuổi 30
3.1.2. Tỷ lệ giới tính 30
3.1.3. Tuổi khởi phát 31
3.1.4. Tiền sử điều trị của bệnh nhân 31
3.1.5. Yếu tố nguy cơ khởi phát động kinh 31
3.1.6. Loại cơn……………… 32
3.1.7. Tần số cơn 33
3.1.8. Đặc điểm điện não trước điều trị 33
3.1.9. Bệnh mắc kèm 34
3.2. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC 34
3.2.1. Các thuốc điều trị chính được sử dụng 34
3.2.2. Liều dùng 35
3.2.3. Sự điều chỉnh liều 36
3.2.4. Phác đồ và sự thay đổi phác đồ dựa theo loại cơn 37
3.2.5.Phác đồ áp dụng lần cuối theo loại cơn 37
3.2.6.Tác dụng không mong muốn của thuốc kháng động kinh 38
3.2.7. Các thuốc bổ trợ 38
3.2.ĐÁNH GIÁ VIỆC SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ ĐỘNG KINH
TRÊN BỆNH NHÂN NỘI TRÚ 39
3.3.1. Đánh giá tỷ lệ bệnh nhân được chỉ định dùng thuốc chống động kinh
phù hợp khuyến cáo NICE 2012 39


3.3.2. Đánh giá tần suất và mức độ của tương tác bất lợi liên quan thuốc
chống động kinh 40
3.3.3. Đánh giá hiệu quả kiểm soát cơn động kinh trên lâm sàng 40
3.3.4.Đánh giá vấn đề tuân thủ điều trị của nhóm bệnh nhân nghiên cứu 41
3.3.5.Đánh giá một số yếu tố liên quan đến hiệu quả điều trị động kinh 42
3.3.6. Chi phí điều trị động kinh bằng thuốc 43
Chương 4. BÀN LUẬN 45

4.1. BÀN VỀ ĐẶC ĐIỂM NHÓM BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU 45
4.1.1. Tuổi 45
4.1.2. Tuổi khởi phát 45
4.1.3. Tỷ lệ giới tính 46
4.1.4. Tiền sử điều trị của bệnh nhân 46
4.1.5. Yếu tố nguy cơ khởi phát động kinh 46
4.1.6. Loại cơn 47
4.1.7. Tần số cơn 47
4.1.8. Đặc điểm điện não trước điều trị 48
4.1.9. Bệnh mắc kèm 49
4.2. BÀN VỀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC 49
4.2.1. Các thuốc điều trị được sử dụng (AEDs và thuốc dùng kèm) 49
4.2.2.Liều dùng AEDs và sự điều chỉnh liều 51
4.2.3. Phác đồ và sự thay đổi phác đồ dựa theo loại cơn 52
4.2.4. Tác dụng không mong muốn của thuốc kháng động kinh 53
4.3. BÀN VỀ VIỆC SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ ĐỘNG KINH TRÊN
BỆNH NHÂN NỘI TRÚ 53
4.3.1. Tỷ lệ dùng thuốc chống động kinh hợp lý 53
4.3.2. Đánh giá tần suất và mức độ của tương tác bất lợi liên quan thuốc
chống động kinh 54
4.3.3. Đánh giá hiệu quả kiểm soát cơn động kinh trên lâm sàng 56
4.3.4.Đánh giá vấn đề tuân thủ điều trị của nhóm bệnh nhân nghiên cứu 56
4.3.5.Đánh giá một số yếu tố liên quan đến hiệu quả điều trị động kinh 57


4.3.6.Chi phí điều trị động kinh bằng thuốc 59
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 60
1. KẾT LUẬN 60
2. KIẾN NGHỊ 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Phiếu thu thập thông tin từ bệnh án.
Phụ lục 2: Chọn thuốc theo tổ chức NICE 2012.
Phụ lục 3: Bảng hướng dẫn sử dụng đối với một số thuốc chống động kinh
thông thường.
Phụ lục 4: Chọn thuốc theo loại cơn.
Phụ lục 5: Chọn thuốc theo loại hội chứng động kinh.
Phụ lục 6: Hậu quả và cách phòng tránh tương tác gặp trong nghiên cứu
Phụ lục 7: Bảng tỷ lệ các thuốc dùng kèm có tác dụng bổ trợ



























DANH MỤC BẢNG, HÌNH

Bảng 1.1. Các thuốc chống động kinh hiện nay trên thế giới 14
Bảng 1.2. Các thuốc chống động kinh gặp trong nghiên cứu 14
Bảng 3.1. Phân bố tuổi của nhóm bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu 30
Bảng 3.2. Phân bố tuổi khởi phát của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu 31
Bảng 3.3. Tiền sử dùng thuốc của bệnh nhân 31
Bảng 3.4. Yếu tố nguy cơ gây khởi phát cơn động kinh 32
Bảng 3.5. Tỷ lệ loại cơn động kinh theo bảng phân loại năm 1981 của ILEA 32
Bảng 3.6. Tần số cơn động kinh trong mẫu nghiên cứu 33
Bảng 3.7. Đặc điểm bệnh mắc kèm trong mẫu nghiên cứu 34
Bảng 3.8. Tỷ lệ thuốc chống động kinh sử dụng trong mẫu nghiên cứu 35
Bảng 3.9. Liều thuốc được chỉ định so với khuyến cáo chung 35
Bảng 3.10. Sự thay đổi liều thuốc chống động kinh trong nghiên cứu 36
Bảng 3.11. Sự thay đổi phác đồ đơn và đa trị liệu theo loại cơn 37
Bảng 3.12. Loại phác đồ lựa chọn sau cùng theo loại cơn 37
Bảng 3.13. Các loại ADR được ghi nhận trong bệnh án 38
Bảng 3.14. Tỷ lệ bệnh nhân được chỉ định thuốc phù hợp khuyến cáo 39
Bảng 3.15. Tỷ lệ và mức độ tương tác của AEDs gặp trong mẫu nghiên cứu 40
Bảng 3.16. Tương quan hiệu quả điều trị với sự thay đổi phác đồ điều trị 42
Bảng 3.17. Kết quả chỉ số men gan trước và sau điều trị 43
Bảng 3.18. Tiền thuốc điều trị động kinh của bệnh nhân trong cả đợt 44
Hình 3.1. Biểu đồ tỷ lệ giới tính trong mẫu nghiên cứu 30
Hình 3.2. Kết quả hình ảnh điện não đồ trước điều trị 33
Hình 3.3.Tỷlệ thay đổi liều dùng AEDs ở nhóm ghi nhận tiền sử dùng thuốc 36

Hình 3.4. Biểu đồ tỷ lệ thay đổi phác đồ đối với từng loại cơn 38
Hình 3.5. Biểu đồ kết quả điều trị động kinh nội trú trên lâm sàng 41
Hình 3.6. Tỷ lệ tuân thủ của bệnh nhân trong thời gian điều trị nội trú 41
Hình 3.7. Kết quả điện não đồ trước và sau điều trị 43


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Là một nhóm bệnh lý rất nặng của hệ thần kinh nói chung, của não nói
riêng, động kinh hiện đang được xem là vấn đề thời sự với chuyên ngành tâm
thần thần kinh. Bệnh cần thời gian điều trị lâu dài, chi phí điều trị tốn kém,
nếu điều trị không thành công sẽ để lại nhiều gánh nặng cho bản thân và gia
đình bệnh nhân cũng như toàn xã hội.
Trên thế giới động kinh có thể được điều trị bằng phẫu thuật đối với
một số thể và bằng thuốc kháng động kinh [50]. Tuy nhiên tại Việt Nam số
lượng bệnh nhân động kinh được điều trị thành công bằng phương pháp phẫu
thuật còn rất ít, hầu hết đều phải dùng thuốc kháng động kinh kéo dài.
Hai phần ba trong số những người bị động kinh hoạt động kiểm soát
cơn tốt với các thuốc kháng động kinh [50]. Bệnh nhân thường đến viện sau
khi xuất hiện cơn hoặc cơn động kinh cũ xảy ra dày lên. Với trường hợp mới
phát hiện bệnh, đầu tiên bệnh nhân được theo dõi điều trị nội trú đến khi cắt
cơn trên lâm sàng và lựa chọn được phác đồ thích hợp cho kết quả cắt cơn ổn
định, sau đó bệnh nhân được điều trị duy trì ngoại trú trong thời gian dài
nhiều năm với phác đồ này. Như vậy điều trị nội trú đóng một vai trò quan
trọng vì sẽ quyết định vấn đề lựa chọn phác đồ và liều dùng trong điều trị duy
trì ngoại trú.
Ở nước ta đã có nhiều nghiên cứu về động kinh nhưng hầu hết chú
trọng vào mảng quản lý và điều trị ngoại trú. Trên đối tượng là bệnh nhân nội
trú, các nghiên cứu chỉ tập trung đi sâu vào các đặc điểm lâm sàng, cận lâm
sàng và các thể động kinh. Một số nghiên cứu về việc sử dụng các thuốc

kháng động kinh đã được triển khai song chưa có nghiên cứu nào đề cập đầy
đủ và hệ thống về vấn đề sử dụng thuốc nói chung trong điều trị bệnh này.
Nghệ An là tỉnh có diện tích rộng, đường sá đi lại khó khăn đặc biệt là
các huyện miền núi, ngoài ra kinh tế chậm phát triển ảnh hưởng rất lớn đến sự
nghiệp chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân. Tại Nghệ An,
chương trình chăm sóc sức khỏe tâm thần cộng đồng là một trong những


2
chương trình y tế mục tiêu quốc gia về quản lý và chăm sóc cho bệnh nhân
tâm thần và động kinh, nhưng còn ít được quan tâm do đó hoạt động kém hiệu
quả. Phần lớn bệnh nhân trong tỉnh được kết luận mắc bệnh động kinh sau khi
khám tại bệnh viện đa khoa, hoặc bệnh viện tâm thần tỉnh và một số bệnh
viện chuyên sâu khác trong cả nước sẽ được giao cho Bệnh viện tâm thần tỉnh
quản lý và điều trị.
Chính vì vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu “Đánh giá thực trạng sử
dụng thuốc trong điều trị động kinh trên bệnh nhân nội trú tại Bệnh viện
Tâm thần tỉnh Nghệ An” với các mục tiêu sau:
1- Khảo sát các đặc điểm bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu.
2- Khảo sát tình hình sử dụng thuốc trong điều trị động kinh trên bệnh
nhân nội trú tại Bệnh viện tâm thần Nghệ An.
3- Đánh giá việc sử dụng thuốc trong điều trị động kinh trên bệnh nhân
nội trú tại Bệnh viện tâm thần Nghệ An.
Từ ba mục tiêu trên, chúng tôi hy vọng sẽ góp phần vào việc sử dụng
thuốc hiệu quả - an toàn trong điều trị động kinh tại Bệnh viện tâm thần tỉnh
Nghệ An.















3
Chương 1. TỔNG QUAN

1.1. BỆNH ĐỘNG KINH
1.1.1. Tình hình chung về bệnh động kinh
1.1.1.1. Trên thế giới
Động kinh là một bệnh phổ biến ở nước ta và trên thế giới. Có tới 50 triệu
người trên thế giới mắc động kinh, 75-80% trong số đó sống ở các nước đang phát
triển[24] [59]. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới, động kinh chiếm từ 0,5 –
1% dân số, tỷ lệ trung bình mắc động kinh chung là 0,89% [ 23] [27][42] [44] [59].
Con số này biến đổi theo các vùng khác nhau: Châu Mỹ 1,26%, châu Âu 0,82%,
phía Đông Địa Trung Hải 0.94%,…[41] [59]. Còn tại châu Phi tỷ lệ này dao động từ
5,2 đến 21,0 phần nghìn ở các nước khác nhau, và có thể cao hơn ở một số vùng
như Tanzavan, Comaroon (WHO-2002) [59]. Biểu đồ sau thể hiện tỷ lệ mắc động
kinh ở các vùng khác nhau trên thế giới theo số liệu năm 2005 của WHO [38].

Hình 1.1. Tỷ lệ mắc động kinh các vùng trên thế giới ( WHO -2005)
Việc ước lượng chính xác tỷ lệ mắc hằng năm và tỷ lệ bệnh trong dân số là
khó đạt được bởi vì đây là việc làm rất khó khăn. Số trường hợp động kinh mới mắc



4
trong trung bình là 40-70/100.000 dân/năm ở những nước phát triển và khoảng 100-
190/100.000 dân/năm ở những nước đang phát triển [24][42][59].
Ước tính bệnh động kinh ảnh hưởng đến khoảng 362.000 đến 415.000 người
ở Anh. Tại nước này, tỷ lệ mắc bệnh hằng năm ước tính là 50/100.000 dân, và tỷ lệ
mắc bệnh động kinh hoạt động là 5-10 trường hợp trên 1000 người. Hai phần ba
trong số những người bị động kinh hoạt động kiểm soát cơn tốt với các thuốc kháng
động kinh. Biện pháp can thiệp khác có thể bao gồm phẫu thuật. Quản lý tối ưu
bệnh giúp cải thiện sức khỏe và có thể giúp để giảm thiểu các yếu tố bất lợi khác
cho hoạt động xã hội, giáo dục và việc làm. Theo hướng dẫn lâm sàng NICE 20, chi
phí ước tính hàng năm cho động kinh là 2 tỷ bảng Anh .[50]
Có khoảng 2,5 triệu người đang được điều trị động kinh và khoảng 125.000
trường hợp mới mắc động kinh hằng năm tại Mỹ (tỷ lệ trong dân số là là 120 trên
100.000 dân).[41] [55]
1.1.1.2. Tại Việt Nam
Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc động kinh trong dân số dao động ở các nghiên cứu
tại các địa phương khác nhau. Tỷ lệ này ở Hà Tây năm 1999 là 0,49%, trong đó tỷ
lệ mắc động kinh hoạt động là 0,46% [17]. Nghiên cứu dịch tễ động kinh tại xã
Thái Bảo huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh là khu vực có lưu hành sán dây lợn thấy tỷ
lệ hiện mắc động kinh là 0,84% [11]. Theo tác giả Dương Huy Hoàng, tỷ lệ hiện
mắc động kinh tại tỉnh Thái Bình trong 10 năm từ 1997 đến 2006 là 0,535%, tỷ lệ
mới mắc dao động trong khoảng 19-66/100.000 dân [15]. Một nghiên cứu khác ở
tỉnh Thái Nguyên năm 2010 thực hiện ngẫu nhiên ở 16 xã phường thấy tỷ lệ động
kinh trung bình tại đây là 0,16%.[22]
Cũng như nhiều tỉnh khác, sau nhiều năm hoạt động chương trình chăm sóc
sức khỏe tâm thần cộng đồng tại tỉnh Nghệ An mới chỉ triển khai thực hiện ở
125/479 xã phường trị trấn (đạt 26,1%), quản lý, điều trị và chăm sóc cho nhiều
bệnh nhân tâm thần và động kinh, trong đó nếu tính riêng động kinh mới chỉ triển
khai được 23/479 xã [9]. Hiện chưa có một nghiên cứu chuyên sâu nào về bệnh

động kinh được thực hiện tại địa phương.
1.1.2. Khái niệm bệnh động kinh [10][40][55][57].
Tổ chức Y tế thế giới WHO và Liên đoàn Quốc tế chống động kinh ILAE
(International League Against Epilepsy) xác định: “Động kinh là tình trạng tái diễn
ít nhất hai cơn động kinh trở lên cách nhau trên 24 giờ, không phải do sốt cao và các


5
nguyên nhân cấp tính khác như các rối loạn chuyển hóa, ngừng thuốc hay rượu đột
ngột gây nên”.
1.1.3. Định nghĩa cơn động kinh
Theo Liên đoàn Quốc tế chống động kinh, cơn động kinh là do sự phóng
điện quá mức, đồng bộ và bất thường của một nhóm tế bào thần kinh ở não. Biểu
hiện trên lâm sàng của cơn là các đặc tính: xuất hiện đột ngột và tự thoái lui, trong
cơn có rối loạn chức năng thần kinh trung ương của não, thời gian cơn kéo dài ngắn
từ vài giây đến vài phút, cơn có tính chất định hình (cơn sau giống cơn trước), mất ý
thức là biểu hiện thường thấy của cơn động kinh. [1][40][55][57][58]
1.1.4. Phân loại
Phân loại kiểu cơn là một mốc quan trọng trong lịch sử bệnh động kinh. Giá
trị chủ yếu của bảng phân loại theo kiểu cơn đã được chấp nhận và sử dụng rộng rãi,
được khẳng định rõ rệt trong thực hành lâm sàng. Trong đó bảng phân loại động
kinh năm 1981 theo ILAE được áp dụng phổ biến nhất. [45][55][58]
 Động kinh cục bộ: xảy ra do sự phóng điện chỉ giới hạn ở một phần của các
neuron của vỏ não. Cơn chỉ biểu hiện ở một phần cơ thể, gồm có:
1- Động kinh cục bộ đơn thuần (không có rối loạn ý thức) gồm các dạng:
- Triệu chứng vận động
- Triệu chứng cảm giác
- Triệu chứng thần kinh thực vật
- Triệu chứng tâm trí.
2- Động kinh cục bộ phức hợp (có rối loạn ý thức) gồm 2 dạng:

- Khởi phát là cơn cục bộ đơn giản tiếp theo là rối loạn ý thức.
- Khởi phát là rối loạn ý thức (chỉ có rối loạn ý thức, với các biểu hiện tự
động).
3- Cơn co cứng co giật toàn thể hoá thứ phát:
- Cơn cục bộ đơn thuần tiến triển sang toàn thể hoá thứ phát
- Cơn cục bộ phức hợp tiến triển sang toàn thể hoá thứ phát.
 Động kinh toàn thể: xuất hiện do sự phóng điện kịch phát lan tỏa trên cả 2
bán cầu liên quan đến kích thích trên toàn bộ vỏ não. Cơn có biểu hiện đối xứng,
đồng đều cả hai bên bán cầu thể hiện trên cả điện não và lâm sàng. Gồm có các loại:
- Cơn co cứng – co giật
- Cơn co cứng


6
- Cơn co giật
- Cơn giật cơ
- Cơn mất trương lực
- Cơn vắng ý thức điển hình
- Cơn vắng ý thức không điển hình
- Cơn co thắt trẻ nhỏ
 Động kinh chưa phân loại.
1.1.5. Nguyên nhân
Động kinh có thể có nhiều nguyên nhân. Tuổi khởi phát có liên quan đến
nguyên nhân của động kinh. [2][19][59]
1.1.5.1. Động kinh không rõ căn nguyên (cryptogenic epilepsy)
Động kinh căn nguyên ẩn thể hiện nguyên nhân được che dấu. Bệnh sử, thăm
khám lâm sàng, các xét nghiệm cận lâm sàng không chỉ ra được tổn thương não để
có thể giải thích hợp lý các cơn. [2][59]
1.1.5.2. Động kinh nguyên phát (idiopathical epilepsy)
Thuật ngữ “động kinh toàn thể nguyên phát - primery generalized epilepsy”

bao hàm hiện tượng lâm sàng và điện não của cơn động kinh xảy ra trong điều kiện
là toàn thể ngay từ đầu, không có tổn thương khu trú não và có yếu tố di truyền.
Nhóm động kinh này thường xuất hiện ở lứa tuổi dưới 20, đặc biệt ở tuổi trẻ
em. Sự phát triển tâm lý vận động của trẻ vẫn bình thường cho tới lúc xuất hiện các
cơn động kinh và ngoài ra không thấy có dấu hiệu của bệnh não. Tuổi phụ thuộc
vào dạng cơn: cơn vắng ý thức thường bắt đầu từ 4 - 6 tuổi, nhóm đặc biệt bắt đầu
từ 9 - 15 tuổi; cơn giật cơ và cơn co cứng co giật toàn thể thường bắt đầu 11 - 14
tuổi. Cơn động kinh thường được cải thiện hoặc kiểm soát hoàn toàn từ 20 - 25 tuổi.
1.1.5.3. Động kinh có nguyên nhân [2][19]
Động kinh triệu chứng (symptomatic epilepsy) là do các tổn thương não đã
cố định hoặc tiến triển. Nguyên nhân gây động kinh triệu chứng liên quan đến các
yếu tố gây tổn thương não từ giai đoạn thai nhi cho đến giai đoạn phát triển tâm lý
vận động và các bệnh lý mắc phải trong giai đoạn trưởng thành. Có thể nói, nguyên
nhân của động kinh xâm nhập toàn bộ bệnh học thần kinh từ sang chấn sọ não, u
não, bệnh lý mạch máu não…
Các nguyên nhân thường gặp cụ thể như sau:
+ Bất thường bẩm sinh: Những rối loạn về di chuyển tế bào thần kinh trong
một số trường hợp có liên quan đến cơn co thắt cơ ở trẻ em, cơn giật cơ trầm trọng


7
ở trẻ sơ sinh. Nguyên nhân trong khi sinh được đề cập nhiều nhất là các tai nạn sản
khoa như đẻ can thiệp (forcep, mổ đẻ), ngạt đẻ. Ở Việt Nam một số công trình
nghiên cứu cho thấy tỷ lệ động kinh có nguyên nhân chấn thương sản khoa hoặc
ngạt đẻ chiếm 7 - 10%. Nguy cơ bị động kinh có thể tăng lên trên cơ sở của chảy
máu não, não thất hoặc nhồi máu não trước và sau sinh. Khi có những tổn thương
nghiêm trọng ở não, các cơn động kinh cục bộ hay toàn thể xuất hiện sớm. Khi các
tổn thương kín đáo hơn, cơn động kinh có thể xảy ra muộn ở tuổi trưởng thành.
+ Chấn thương: Sang chấn sọ não là nguyên nhân phổ biến nhất của nhiều
dạng động kinh và đứng hàng thứ hai sau viêm não gây động kinh. Động kinh xuất

hiện trong một tháng đầu đến một năm gọi là động kinh sớm, nếu trên một năm sau
chấn thương sọ não mới xuất hiện động kinh thì gọi là động kinh muộn. Những tiêu
chuẩn để có thể xác nhận cơn động kinh của bệnh nhân là nguyên nhân do chấn
thương sọ não như sau:
- Cơn động kinh đầu tiên xảy ra không quá 10 năm sau chấn thương sọ não.
- Trước khi bị chấn thương sọ não, bệnh nhân không bị động kinh.
- Sau khi bị chấn thương sọ não, bệnh nhân có mất ý thức hoặc có triệu
chứng tổn thương thần kinh khu trú.
- Không tìm thấy nguyên nhân gì khác gây động kinh.
+ Di chứng viêm não, màng não: Động kinh là triệu chứng thường gặp ở thời
kỳ cấp và thời kỳ di chứng. Đây là một nguyên nhân chính gây động kinh ở trẻ em;
thường gặp do áp xe não, viêm màng não; đặc biệt do lao, viêm não do vi khuẩn,
virus, ký sinh trùng. Ngoài ra có thể gặp động kinh do giang mai.
+ U não: khoảng 40 - 50% u não gây động kinh. Có khi động kinh chỉ là một
biểu hiện trong một bệnh cảnh lâm sàng đã rõ của u não, nhưng có khi cơn động
kinh lại là biểu hiện đầu tiên của u não và có thể là triệu chứng duy nhất kéo dài
hàng tháng và nhiều năm về sau. Động kinh do u não có nhiều hình thái lâm sàng,
nhưng chủ yếu là cơn động kinh cục bộ.
+ Bệnh lý mạch máu não: theo thống kê của Housten và Heritt thì 15% có
động kinh trong xuất huyết não, 7% trong tắc mạch não và 15% trong xuất huyết
màng não. Hay gặp nhất là do u mạch, thông động tĩnh mạch trong não.
+ Động kinh do kén sán não: là một nguyên nhân thường gặp ở vùng có lưu
hành những tập quán ăn gỏi. Ngoài kén sán não gây động kinh còn phát hiện có các
nang sán ở cơ, đáy mắt.


8
Ngoài các nguyên nhân hay gặp trên, động kinh còn có thể do nhiều nguyên
nhân khác gây nên, cần phải khám xét đầy đủ về lâm sàng và cận lâm sàng để tìm
nguyên nhân.

1.1.6. Chẩn đoán
 Cơn co cứng, co giật toàn thể (generalized tonic-clonic seizures) [19][46]
Động kinh co cứng, co giật là những cơn được biết sớm nhất cũng là thể
động kinh nặng nề nhất. Chúng cũng là trạm cuối cùng của những dạng cơn động
kinh khác và cũng là những hành vi và biểu hiện sinh lý tột cùng của chứng động
kinh. Cơn co cứng, co giật chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng số các loại cơn.
+ Tiền triệu: cơn có thể có hoặc không có các triệu chứng báo trước như đau
đầu, tính tình thay đổi, hay cáu kỉnh, thiếu tập trung, giật rung cơ Một số cơn có
thể biết được các yếu tố gây ra như giấc ngủ hoặc kích thích ánh sáng. Những triệu
chứng này do kích thích trực tiếp vỏ não hoặc gián tiếp do thay đổi sinh lý dẫn đến
sự thay đổi ngưỡng như thay đổi tính tình hoặc đau đầu.
+ Các giai đoạn của cơn: trên lâm sàng cơn co cứng, co giật diễn biến khá
điển hình với 3 giai đoạn kế tiếp nhau. Cơn kéo dài khoảng 40 - 70 giây hoặc lên tới
90 giây.
- Đôi khi cơn động kinh được bắt đầu bởi sự co cứng của các cơ hầu họng
gây ra “một giọng thét lên, chói tai và hoang dã” (Gowers 1881), ngay lập tức phối
hợp với mất ý thức, tay thường gấp, còn chân thì duỗi, sau khoảng 10 đến 20 giây
được thay thế bởi co giật.
- Giai đoạn co giật kéo dài 1 - 2 phút. Khởi đầu co giật toàn thân, tiến tới co
giật khối cơ gấp thành từng nhịp lúc đầu chậm sau nhanh dần, cuối cơn giật thưa rồi
ngừng hẳn. Tình trạng ngừng hô hấp đi kèm dẫn đến biểu hiện tím tái, ngừng hô
hấp tới cuối thì được đánh dấu bằng nhịp thở vào sâu. Sự rối loạn thực vật biểu hiện
rõ (nhịp tim nhanh, huyết áp tăng, giãn đồng tử, tăng tiết đờm dãi). Đái dầm cũng
thường xảy ra ở lúc kết thúc cơn.
- Giai đoạn doãi mềm kéo dài vài phút đến vài giờ. Các cơ doãi mềm hoàn
toàn, bệnh nhân nằm yên, ngủ sâu hoặc thở ồn ào, ý thức thu hẹp, sau đó ý thức
phục hồi dần. Thường gặp bệnh nhân ngủ mê mệt kéo dài vài giờ và tỉnh dậy không
nhớ các sự việc đã xảy ra trong cơn.
+ Giai đoạn sau cơn: Ở giai đoạn này bệnh nhân thường than phiền vì đau
đầu và đau mỏi mình mẩy, đôi khi liên quan với sự tăng nhẹ các men cơ trong máu

(dấu hiệu sinh hóa gián tiếp của cơn).


9
Cơn không điển hình có thể chỉ có pha co cứng hoặc co giật do bệnh nhân
đang điều trị thuốc kháng động kinh.
 Cơn vắng ý thức (absence seizure) [19][48]
Sự đa dạng về biểu hiện lâm sàng cùng với tính chất xảy ra thường xuyên và
sự hoà hợp với hình ảnh điện não đã làm cơn vắng ý thức trở thành một ví dụ điển
hình của sự liên quan với điện sinh học.
+ Lâm sàng: đặc điểm của cơn động kinh mang tính chất tự phát, thường xảy
ra ở trẻ em. Mất ý thức riêng rẽ là triệu chứng duy nhất tạo nên bệnh cảnh lâm sàng.
Trong cơn động kinh bệnh nhân ở tư thế bất động với cái nhìn trống rỗng, vẻ mặt
ngơ ngác, gián đoạn hoạt động đang làm dở trong khoảng từ 2 đến 5 giây. Sau cơn,
bệnh nhân tiếp tục hoạt động bình thường và không biết mình bị lên cơn. Cơn vắng
ý thức có thể biểu hiện mất ý thức đơn thuần hoặc kết hợp với giật cơ, tăng giảm
trương lực cơ, hoạt động tự động hoặc các rối loạn thực vật.
+ Cơn vắng ý thức điển hình thường là các cơn động kinh mang tính tự phát,
đặc biệt là xảy ra ở trẻ em và đáp ứng tốt với điều trị. Tỷ lệ lành tính ở 48% và có
xu hướng mạn tính ở 52% bệnh nhân, khoảng 57,5% vắng ý thức có thời gian ổn
định 15 năm và 36% bệnh nhân chuyển sang động kinh co cứng co giật. Như vậy,
mặc dù cơn vắng ý thức có tiên lượng tốt nhưng việc chuyển thành cơn co cứng co
giật là phổ biến và cơn khởi phát càng muộn, càng có nguy cơ chuyển thành các thể
động kinh khác.
 Cơn động kinh cục bộ (focal seizures) [19][46][48]
Cơn động kinh cục bộ là do tổn thương khu trú tại vùng dưới vỏ và vùng vỏ
não. Mỗi cơn có một cách biểu hiện riêng biệt, liên quan mật thiết tới các vùng chức
năng của vỏ não và dưới vỏ. Cơn có thể biểu hiện bằng các triệu chứng mà ta quan
sát được như cơn co giật cục bộ; cũng có những cơn chỉ biểu hiện bằng những thay
đổi chủ quan của bệnh nhân như cơn rối loạn thần kinh thực vật, rối loạn cảm giác,

mất vận ngôn tạm thời.
+ Cơn động kinh cục bộ vận động đơn giản: biểu hiện bằng triệu chứng vận
động đơn thuần ở một phần cơ thể và không kèm theo mất ý thức.
+ Cơn động kinh cục bộ có hành trình Bravais - Jackson (BJ): cơn thường
bắt nguồn từ một ngọn chi hoặc mặt, khởi đầu của cơn có thể biểu hiện bằng hiện
tượng co rút hoặc yếu tạm thời, thời gian khoảng 10 - 30 giây, tiếp đó là co giật tăng
dần về tần số và cường độ, hiện tượng co giật được lan ra khắp nửa thân. Trong lúc
còn giật cục bộ thì bệnh nhân không mất ý thức, khi co giật lan sang nửa thân bên


10
kia bệnh nhân bắt đầu mất ý thức và có cơn động kinh toàn thể gần giống như cơn
co cứng co giật. Sự lan rộng của cơn co giật giống như một vết dầu loang nên được
gọi là cơn hành trình BJ.
 Cơn cục bộ toàn thể hoá (generation focal seizures)[19]
+ Khởi đầu cục bộ, cơn bắt đầu ở một phần cơ thể, không kèm theo mất ý
thức. Có thể khởi đầu cục bộ đơn giản hoặc cục bộ phức tạp tiển triển thành toàn thể
hoá thứ phát, biểu hiện bằng co giật cả hai bên cơ thể và mất ý thức.
+ Đây là dạng cơn cần phải phân biệt với cơn co cứng co giật toàn thể.
1.1.7. Điện não đồ và bệnh động kinh
Gần một thế kỷ nay, điện não đồ đã được ghi nhận như là một công cụ của
các nhà động kinh học. Mặc dù điện não được ghi từ nhiều vị trí rất nhỏ của não và
chỉ trong một thời gian hạn chế, nhưng có một tác dụng quan trọng đối với bệnh
động kinh. Vai trò của điện não đồ đối với bệnh nhân bị động kinh cũng như vai trò
của điện tâm đồ đối với bệnh nhân bị bệnh tim mạch, bởi vì điện não đồ là phương
pháp duy nhất trực tiếp ghi lại những biến đổi của hoạt tính điện bệnh lý diễn ra
trong não, cung cấp những thông tin chức năng một cách rõ nhất. [51]
 Biến đổi điện não đồ trong cơn động kinh: Tuỳ từng loại cơn.[51]
- Cơn co cứng co giật:
Cơn co cứng co giật xuất hiện rất nhiều nhiễu của điện cơ xen lẫn với các

điện thế kịch phát và sóng chậm. Tuần tự biến đổi điện não trong cơn cũng tương tự
về thời gian như biến đổi lâm sàng. Trước cơn một vài giây xuất hiện rải rác các
sóng chậm, biên độ thấp rồi chuyển nhanh thành các sóng nhọn, gai, biên độ cao,
tần số nhanh trên tất cả các kênh (tương ứng giai đoạn co cứng); tiếp theo là sóng đa
nhọn hoặc đa nhọn - sóng chậm. Ở giai đoạn sau cơn, các sóng chậm có thể còn
xuất hiện trên điện não đồ trong nhiều ngày.
- Cơn vắng ý thức điển hình:
Cơn khởi phát và kết thúc đột ngột với hình ảnh sóng nhọn - sóng 3 Hz xuất
hiện toàn thể, đồng thì, cân xứng; kịch phát sóng xảy ra trên nền hoạt động cơ bản
bình thường. Thời gian kéo dài trên bản ghi bằng thời gian lên cơn lâm sàng. Hoạt
động gai sóng toàn thể hoá xảy ra cả trong cơn và giữa cơn ở các bệnh nhân bị cơn
vắng ý thức điển hình.
- Cơn động kinh cục bộ:


11
Đặc điểm chung là có biến đổi điện não khu trú, do các neuron ở xung quanh
ổ tổn thương phát điện. Điện não đồ của cơn động kinh cục bộ là những sóng kịch
phát khu trú một diện giới hạn ở vùng vỏ não bị xâm phạm, có hoặc không lan rộng
đến các vùng còn lại của não.
 Biến đổi điện não đồ ngoài cơn động kinh: Mức độ biến đổi bệnh lý trên điện
não đồ phụ thuộc vào tần số các cơn động kinh. Dấu hiệu biến đổi bệnh lý rõ nhất ở
những người bị động kinh thường xuyên, còn nếu trong một năm chỉ lên cơn một
hoặc hai lần thì điện não đồ có thể bình thường.[51]
Cần lưu ý rằng một bản ghi điện não bình thường không loại bỏ chẩn đoán
động kinh. Ngược lại cũng không dựa vào các bất thường của điện não đồ để kết
luận có động kinh.[51]
 Hình ảnh kịch phát trên điện não đồ: Kịch phát sóng là biến đổi đặc trưng
của động kinh, được biểu hiện bằng sự xuất hiện đột ngột và biến mất cũng đột ngột
các hoạt động điện não với biên độ rất cao. Loạt kịch phát này có thể dưới dạng: gai

nhọn, nhọn sóng, sóng chậm delta, theta, các phức hợp nhọn - sóng, nhọn sóng -
chậm, đa - nhọn sóng.[51]
1.1.8. Điều trị bệnh động kinh
Có nhiều phương pháp điều trị động kinh tuỳ theo nguyên nhân gây bệnh:
can thiệp ngoại khoa, dùng thuốc kháng động kinh, phục hồi chức năng… Người ta
có thể sử dụng biện pháp can thiệp ngoại khoa nếu là động kinh cục bộ, do một tổn
thương khu trú ở vỏ não nằm ở vùng có thể phẫu thuật được và ít gây ảnh hưởng về
thần kinh và tâm trí của bệnh nhân. Đó thường là các trường hợp động kinh nặng,
ảnh hưởng tới đời sống cơ thể, tâm lý nghề nghiệp, gia đình và xã hội của bệnh
nhân mặc dù đã được kiên trì điều trị nội khoa nhưng không đạt được kết quả mong
muốn. Bản thân nguyên nhân gây động kinh ở đây có tính chất ngoại khoa và có
khả năng sẽ được giải quyết bằng phẫu thuật ví dụ như u màng não, các khối máu
tụ, dị dạng mạch máu não. Sau phẫu thuật vẫn phải tiếp tục dùng thuốc kháng động
kinh với liều lượng và thời gian thích hợp, theo chỉ định của thầy thuốc điều trị.
[2][45[48][58]
 Nguyên tắc điều trị bệnh động kinh [2][48]
- Phối hợp tốt: Thầy thuốc - Bệnh nhân - Gia đình.
- Chọn một thuốc tối ưu cho từng trường hợp cụ thể.
- Tăng liều từ từ và sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả.


12
- Nắm vững tác dụng phụ của thuốc và thời gian ổn định nồng độ.
- Không ngưng thuốc đột ngột.
- Theo dõi chủ yếu là lâm sàng.
- Trong trường hợp điều trị thất bại, cần kiểm tra:
Sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân.
Các biến chứng về thần kinh – tâm thần.
Chẩn đoán ban đầu.
Khả năng tiến triển của bệnh.

Kiểm tra lại CT, MRI.
 Thời gian điều trị [2][58]
- Hai năm sau khi hết cơn với các động kinh không có tổn thương.
- Năm năm sau khi hết cơn với các động kinh có tổn thương.
Tuy nhiên các khuyến cáo hiện nay cho rằng thời gian điều trị tối thiểu là ba
năm. Một số trường hợp phải phối hợp với điều trị ngoại khoa (U, Dị dạng mạch
máu não …)
1.2. ĐIỀU TRỊ ĐỘNG KINH BẰNG THUỐC
1.2.1. Thuốc kháng động kinh
 Nguyên tắc sử dụng thuốc kháng động kinh là [13]:
Phải chọn thuốc kháng động kinh và theo dõi đáp ứng điều trị, bắt đầu liều
thấp rồi đến liều cao (liều cắt cơn) nhưng khi đến liều gây độc mà không cắt cơn
hay cơn thưa thì phải thay thuốc trong trường hợp cấp cứu.
Ðối với trẻ em sốt cao co giật thì cho uống 2 tháng để xóa ổ phản xạ nhằm
tránh tái phát có thể gây động kinh về sau. Ở người lớn sau khi điều trị khỏi nguyên
nhân thì điều trị thêm 2 năm sau cơn cuối cùng và theo dõi điện não, điều trị suốt
đời với nguyên nhân không giải quyết được như sẹo.
Lượng thuốc chia uống nhiều lần trong ngày để có đủ nồng độ điều trị 24 giờ
tùy từng dạng thuốc. Hiện nay đã có các loại thuốc tác dụng kéo dài.
Không ngừng thuốc đột ngột, khi đổi thuốc phải từ từ giảm dần liều thuốc
cũ, tăng dần liều thuốc mới. Song song phải đề phòng các biến chứng do thuốc gây
ra. Chỉ nên dùng một loại thuốc, nếu cơn động kinh thuộc loại phối hợp thì dùng
nhiều loại thuốc do vậy dễ gây độc tính và thận trọng các tương tác thuốc bất lợi.
Nếu chỉ phát hiện cơn trên điện não mà không có cơn trên lâm sàng thì không
cần thiết phải điều trị. Khi cho thuốc phải theo dõi 10 ngày đầu sự dung nạp thuốc
để tiếp tục hoặc ngừng thuốc, theo dõi một tháng để đánh giá kết quả.


13
Nếu không còn cơn trong 2-3 năm thì nên giảm 25% liều dùng trong mỗi

tháng 3-6 tháng đến khi còn 25% thì mới ngừng thuốc. Nếu không có cơn lâm sàng
mà điện não đồ bất thường cũng có thể ngừng thuốc.
 Lựa chọn thuốc kháng động kinh [3][16][19][35]
Việc chọn lựa thuốc kháng động kinh dựa trên: Hiệu quả của thuốc đối với
từng cơn động kinh hay từng hội chứng động kinh cụ thể và nhiều yếu tố lien quan
như: dược động học, tác dụng phụ, khoảng cách giữa các liều và giá cả.
Gần đây, điều trị động kinh đã có nhiều bước tiến mới, có hơn 20 thuốc
kháng động kinh được cơ quan quản lý thuốc và thực phẩm FDA (Food and drug
Adminnistration) của Mỹ chấp nhận và một số khác đang trong giai đoạn thử
nghiệm. Áp dụng các tiến bộ trên thế giới, Bộ Y tế cũng đã bổ sung vào danh mục
thuốc thiết yếu một số thuốc kháng động kinh thế hệ mới. Và hiện nay, các thuốc
trong danh mục này bao gồm:
Carbamazepin, Gabapentin,
Levetiracetam, Oxcarbamazepin, Phenobarbital, Phenytoin, Pregabalin, Valproat
magnesi, Valproat natri, Valproat natri + valproic acid, Valproic acid,
Valpromid.[4]
Theo hướng dẫn dùng thuốc kháng động kinh, có thể lựa chọn theo 2 tiêu chí:
- Chọn thuốc theo loại cơn động kinh (Phụ lục 4)
- Chọn thuốc theo loại hội chứng động kinh (Phụ lục 5)
Tuy nhiên theo hội thần kinh học việc phân loại cơn động kinh giúp cho việc
lựa chọn thuốc còn phân loại theo hội chứng giúp nhiều cho việc tiên lượng bệnh,
nên ở đây chúng tôi đánh giá việc lựa chọn thuốc hợp lý dựa theo loại cơn, có tham
khảo hướng dẫn của Viện sức khỏe và thử nghiệm lâm sàng Anh - NICE (Nation
Institute for Health and Clinical Excellence) năm 2012 [50].
 Hai loại thuốc kháng động kinh
Thuốc kháng động kinh có thể chia thành hai loại là các thuốc kinh điển và
các thuốc thế hệ mới. Thuốc kháng động kinh kinh điển (loại cũ) là những thuốc đã
được thừa nhận và sử dụng đã lâu. Bao gồm: phenobarbital, phenytoin, primidone,
carbamazepine, acid valproic, ethosucimide, benzodiazepines. Thuốc kháng động
kinh thế hệ mới là những thuốc được tìm ra muộn hơn các thuốc trên. Nhìn chung

nhóm này tương đương các thuốc cũ về hiệu quả sử dụng và ít tác dụng không
mong muốn hơn. Bao gồm các đại diện như: felbamate, gabapentin, lamotrigine,
levetiracetam, oxcarbazepine, tiagabine, topiramate, zonisamide.


14
Hiện nay, tương ứng với các hoạt chất có các biệt dược sau của một số nhà
phát minh đã được thừa nhận và sử dụng rộng rãi trên thế giới: [23][42]
Bảng 1.1. Các thuốc kháng động kinh hiện nay trên thế giới
Thuốc kinh điển Thuốc thế hệ mới
Tên quốc tế Biệt dược Tên quốc tế Biệt dược
Carbamazepine Tegretol Felbamate Felbatol
Clonazepam Klonopin Gabapentin Neurontin
Clorazepate Tranxene Lamotrigine Lamictal
Ethosuximide Zarontin Levetiracetam Keppra
Phenobarbital Gardenal Oxcarbazepine Trileptal
Phenytoin Dilantin Tiagabine Gabitril
Primidone Mysoline Topiramate Topamax
Valproic acid Depakine Zonisamide Zonegran

Bệnh viện tâm thần Nghệ An là một bệnh viện tuyến tỉnh, nhận quản lý và
điều trị bệnh động kinh trên địa bàn. Cũng như nhiều bệnh viện cùng cấp khác trong
cả nước, danh mục thuốc kháng động kinh của bệnh viện đang hạn chế. Các thuốc
gặp trong nghiên cứu của chúng tôi gồm có:
Bảng 1.2. Các thuốc kháng động kinh gặp trong nghiên cứu

1.2.2. Thuốc an thần
STT

Tên thuốc Biệt dược Dạng dùng


Hàm lượng

1 Carbamazepin Carbamazepin,Taver

Viên 200mg
2 Phenobarbital
Danotan Ống 0,1g/ml
Gardenal Viên 10mg
Gardenal, Ganotan Viên 100mg
3 Valproat
Depakin, Encorate
Promag
Viên 200 mg
4 Gabapentin Gabantin Viên 300mg
5 Phenytoin
Phenytoin Ống
100mg
Phenytoin, Sodanton

Viên


15
Trong điều trị động kinh tại bệnh viện, bên cạnh các thuốc kháng động kinh
thông thường có mục đích kiểm soát cơn lâu dài, còn sử dụng các thuốc có tác dụng
an thần trong thời gian ngắn như diazepam. Thuốc được dùng dạng tiêm cho các
trường hợp cấp tính, bệnh nhân lên cơn nặng và dùng dạng uống với mục đích an
thần, gây ngủ.
Cũng giống như phenobarbital, diazepam là thuốc có tác dụng tăng hoạt tính

của acid gamma amino butyric (GABA) nên có tác dụng kháng động kinh. Tuy vậy,
thuốc chỉ được khuyến cáo khuyên dùng cho các trường hợp nặng như: nhiều cơn
co giật kéo dài, trạng thái động kinh, và không khuyên dùng cho những loại cơn
động kinh thông thường [49]. Do đó trong nghiên cứu này, chúng tôi không xếp
diazepam vào nhóm thuốc kháng động kinh thông thường, mà là thuốc thuộc nhóm
dùng với mục đích an thần.
1.2.3. Thuốc bổ trợ
Ngoài hai nhóm thuốc trên, trong thực tế bệnh nhân động kinh nội trú còn
được dùng thêm một số thuốc có tác dụng hỗ trợ. Gồm các thuốc bổ sung vitamin,
chất khoáng, thuốc bổ gan, tăng sức đề kháng v.v.
1.3. CÁC THUỐC CỤ THỂ
1.3.1. Carbamazepin
Tác dụng và cơ chế
Cơ chế tác dụng của carbamazepin còn chưa được biết đầy đủ. Tác dụng
chống co giật liên quan đến giảm tính kích thích nơron và chẹn sinap, chủ yếu bằng
cách hạn chế nơron duy trì sự khởi động liên tiếp, ở tần số cao, điện thế hoạt động
và bằng cách tác động ở trước sinap để chẹn giải phóng chất dẫn truyền thần kinh,
điều này làm giảm dẫn truyền qua sinap. Carbamazepin có tác dụng chống các cơn
đau kịch phát ở người bệnh đau dây thần kinh, người đang cai rượu và bị động kinh.
Carbamazepin làm tăng ngưỡng động kinh, làm giảm nguy cơ co cứng và giảm các
triệu chứng cai nghiện rượu.[5]
Chỉ định
Với bệnh động kinh: Ðộng kinh cục bộ có triệu chứng phức tạp như động
kinh tâm thần vận động và động kinh thùy thái dương. Người động kinh loại này tỏ
ra đáp ứng tốt với thuốc hơn các loại động kinh khác. Ðộng kinh cơn lớn và các
kiểu động kinh hỗn hợp gồm các loại trên, hay các loại động kinh cục bộ hoặc toàn
bộ khác. [3][5]

×