Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Phân tích hoạt động quản lý tồn trữ, cấp phát và hướng dẫn sử dụng thuốc tại khoa dược bệnh viện 108 năm 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
VŨ THỊ THU HUYỀN
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ
TỒN TRỮ, CẤP PHÁT VÀ HƯỚNG DẪN
SỬ DỤNG THUỐC TẠI KHOA DƯỢC
BỆNH VIỆN TƯQĐ 108 NĂM 2012


LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC
HÀ NỘI 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
VŨ THỊ THU HUYỀN
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ
TỒN TRỮ, CẤP PHÁT VÀ HƯỚNG DẪN
SỬ DỤNG THUỐC TẠI KHOA DƯỢC
BỆNH VIỆN TƯQĐ 108 NĂM 2012
LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC
CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: 60720412
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Sơn Nam


HÀ NỘI 2013
LỜI CẢM ƠN


Em xin trân trọng cảm ơn TS. Nguyễn Sơn Nam, Chủ nhiệm khoa Dược
Bệnh viện Trung Ương Quân Đội 108, người thầy đã luôn tận tình hướng dẫn và
giúp đỡ em trong suốt quá trình làm luận văn tốt nghiệp này.


Em xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn Quản lý kinh tế
dược đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình học tập và hoàn thiện luận văn
này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới toàn thể các thầy cô giáo trong Ban
Giám hiệu, Phòng Đào tạo, và toàn thể các thầy cô giáo cùng cán bộ các phòng
ban trường Đại học Dược Hà Nội đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt
thời gian học tập.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban Giám đốc, Phòng Kế hoạch
tổng hợp, các anh chị khoa Dược bệnh viện TƯQĐ 108 đã giúp đỡ em trong quá
trình khảo sát lấy số liệu tại bệnh viện.
Cuỗi cùng, em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với bạn bè đồng nghiệp và
gia đình đã luôn ủng hộ và tạo mọi điều kiện giúp em hoàn thành tốt luận văn
này.

Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2013

Vũ Thị Thu Huyền



MỤC LỤC
MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC HÌNH VẼ

ĐẶT VẤN ĐỀ 1


CHƯƠNG I. TỔNG QUAN 3

1.1.

HOẠT ĐỘNG TỒN TRỮ, CẤP PHÁT THUỐC TRONG BỆNH VIỆN 3

1.1.1.

Tồn trữ, bảo quản thuốc 4

1.1.1.1.

Nhân sự 5

1.1.1.2.

Vai trò và chức năng của kho 5

1.1.1.3.

Các quy trình bảo quản 6

1.1.1.4.

Một số yêu cầu trong quy trình nhập hàng . 8

1.1.1.5.

Thuốc trả về 9


1.1.1.6.

Hồ sơ tài liệu 9

1.1.1.7.

Quy trình quản lý tồn trữ 9

1.1.1.8.

Xu hướng tồn trữ thuốc tại bệnh viện hiện nay trên thế giới 13

1.1.2.

Cấp phát thuốc 14

1.1.2.1.

Các yêu cầu cần lưu ý trong quá trình quản lý cấp phát thuốc: 15

1.1.2.2.

Trách nhiệm của dược sĩ phụ trách kho 16

1.1.2.3.

Đánh giá hoạt động cấp phát thuốc. 17

1.1.3.


Hướng dẫn sử dụng thuốc. 18

1.2.

VÀI NÉT VỀ BỆNH VIỆN VÀ KHOA DƯỢC BỆNH VIỆN TƯQĐ 108 20

1.2.1.

Lịch sử hình thành và phát triển Bệnh viện TƯQĐ 108 20

1.2.2.

Chức năng, nhân lực khoa Dược Bệnh viện TƯQĐ 108 20

1.2.2.1.

Chức năng nhiệm vụ khoa Dược Bệnh viện TƯQĐ 108 20

1.2.2.2.

Biên chế tổ chức khoa Dược Bệnh viện TƯQĐ 108 21

1.2.2.3.

Cơ sở vật chất khoa Dược- Bệnh viện TƯQĐ 108. 21

1.3.

MỘT SỐ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN 22



CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23

2.1.

ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU 23

2.2.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23

2.2.1.

Phương pháp mô tả hồi cứu 23

2.2.2.

Phương pháp phỏng vấn 23

2.2.3.

Phương pháp phân tích và xử lý số liệu: 24

2.2.4.

Cách lấy mẫu: 24

2.2.5.


Tiêu chuẩn đánh giá 25

2.2.5.1.

Tiêu chuẩn đánh giá đơn thuốc: 25

2.2.5.2.

Tiêu chuẩn đánh giá hướng dẫn sử dụng thuốc của cán bộ y tế 25

2.2.5.3.

Tiêu chuẩn đánh giá mức độ nhận thức của bệnh nhân về cách sử
dụng thuốc 26

CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 27
3.1.

HOẠT ĐỘNG TỒN TRỮ CỦA KHOA DƯỢC BỆNH VIỆN TƯQĐ 108 27

3.1.1.

Tổ chức và cơ cấu nhân lực khoa Dược BV TƯ QĐ 108 27

3.1.2. Cơ sở vật chất và trang thiết bị bảo quản của hệ thống kho. 30

3.1.3.

Hoạt động quản lý nghiệp vụ kho 32


3.1.3.1.

Quy trình nhập hàng 32

3.1.3.2.

Quy trình xuất hàng: 35

3.1.3.3.

Sắp xếp thuốc trong kho 35

3.1.3.4.

Tình hình xuất nhập tồn thuốc, hóa chất tại Bệnh viện TƯQĐ 108 38

3.1.3.5.

Thuốc trả về 42

3.1.3.6.

Hồ sơ, tài liệu và tự kiểm tra 43

3.2.

CẤP PHÁT, HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG THUỐC TẠI KHOA DƯỢC BỆNH
VIỆN TƯQĐ 108 43

3.2.1.


Đánh giá hoạt động cấp phát thuốc 43

3.2.1.1.

Cấp phát thuốc cho bệnh nhân điều trị ngoại trú: 44

3.2.1.2.

Cấp phát thuốc cho bệnh nhân điều trị nội trú 47

3.2.2.

Chất lượng kê đơn và hướng dẫn sử dụng thuốc của Bác sỹ, Dược sỹ 49

3.2.2.1.

Đánh giá công tác kê đơn và hướng dẫn sử dụng thuốc của Bác sỹ,
Dược sỹ với bệnh nhân ngoại trú. 49

CHƯƠNG IV: BÀN LUẬN 58

4.1.

VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ TỒN TRỮ, BẢO QUẢN THUỐC CỦA
KHOA DƯỢC 58

4.2.

VỀ HOẠT ĐỘNG CẤP PHÁT VÀ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG THUỐC

CỦA KHOA DƯỢC 60

KẾT LUẬN 64

KIẾN NGHỊ 67

TÀI LIỆU THAM KHẢO 68

PHỤ LỤC 72


DANH MỤC CÁC CHỮ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT
ADR : Adverse Drug Reaction (Phản ứng có hại của thuốc)
BĐ : Bộ đội
BH : Bảo hiểm
BHYT : Bảo hiểm y tế
BS : Bác sỹ
CN : Cử nhân
CNK : Chủ nhiệm khoa
CNKT :Công nhân kỹ thuật
CS : Chính sách
TCKT : Tài chính kế toán
DSĐH : Dược sỹ đại học
DSLS : Dược sỹ lâm sàng
DSTH : Dược sỹ trung học
ĐB : Đảm bảo
FEFO : First expiry, first out (Hết hạn trước, xuất trước)
FIFO : First in, first out (Nhập trước, xuất trước)
GN : Gây nghiện
GSP : Good Storage Practice (Thực hành tốt bảo quản thuốc)

HDSD : Hướng dẫn sử dụng
HTT : Hướng tâm thần
KHTH : Kế hoạch tổng hợp
NT : Nội trú
NgT : Ngoại trú
TƯQĐ : Trung ương quân đội
VTYT : Vật tư y tế
VTYTTH : Vật tư y tế tiêu hao
WHO : World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới)



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Kinh nghiệm dự trữ thuốc [4] 12

Bảng 3.1. Tỷ lệ các tiêu chí đạt theo check list GSP 27
Bảng 3.2. Biên chế tổ chức khoa dược BV TƯ QĐ 108 29

Bảng 3.3. Số lượng trang thiết bị bảo quản thuốc 31

Bảng 3.4: Giá trị thuốc xuất, nhập và dự trữ năm 2012 của BV TƯ QĐ 108 38

Bảng 3.5. Giá trị xuất, nhập, dự trữ của nhóm thuốc điều trị kí sinh trùng, chống
nhiễm khuẩn 39

Bảng 3.6. Tính lượng đặt hàng của một số thuốc theo công thức của WHO 41

Bảng 3.7: Tỷ lệ các thuốc hủy trong năm 2012 42

Bảng 3.8. Một số chỉ số cấp phát thuốc ngoại trú tại quầy cấp phát Bảo hiểm, 45


Bảng 3.9. Một số chỉ số trong cấp phát ngoại trú 46

Bảng 3.10. Chất lượng HDSD của Dược sỹ bán (cấp phát) thuốc 50

Bảng 3.11. Mức độ chủ động trong HDSD thuốc của Dược sỹ bán (cấp phát) thuốc. . 52

Bảng 3.12. Đánh giá mức độ nhận thức của bệnh nhân về HDSD thuốc 52

Bảng 3.13. Tỷ lệ bệnh nhân hài lòng với HDSD thuốc của Dược sỹ 53

Bảng 3.14. Nhiệm vụ của tổ Dược lâm sàng- Thông tin thuốc 54

Bảng 3.15. Nội dung giám sát sử dụng thuốc tại các khoa điều trị 56




DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Quy trình cung ứng thuốc tại bệnh viện 3

Hình 1.2. Đồ thị biểu diễn quan hệ lượng hàng dự trữ theo thời gian khi có và không
có tồn kho an toàn 11

Hình 1.3. Sơ đồ tổ chức khoa Dược Bệnh viện TƯQĐ 108 21

Hình 3.1. Quy trình cung ứng thuốc của Bệnh viện 28

Hình 3.2. Biểu đồ biên chế tổ chức khoa Dược BV TƯQĐ 108 năm 2012 30


Hình 3.3. Sơ đồ quy trình nhập thuốc của Bệnh viện TƯQĐ 108. 32

Hình 3.4. Quy trình cấp phát thuốc của khoa Dược 35

Hình 3.5. Sắp xếp thuốc tiêm và thuốc viên trong quầy cấp phát Bảo hiểm, Bộ đội,
Chính sách 35

Hình 3.6. Biểu đồ thời gian sử dụng thuốc dự trữ của nhóm điều trị kí sinh trùng,
chống nhiễm khuẩn tại Bệnh viện TƯQĐ 108 năm 2012 40

Hình 3.7. Biểu đồ tỷ lệ thuốc hủy theo số lượng và theo giá trị 42

Hình 3.8. Qui trình cấp phát thuốc cho bệnh nhân điều trị ngoại trú tại Bệnh viện
TƯQĐ 108 44

Hình 3.9: Quy trình lĩnh thuốc, cấp phát thuốc cho bệnh nhân điều trị nội trú tại
Bệnh viện TƯQĐ 108 47

Hình 3.10. Một số tài liệu tra cứu HDSD thuốc của Dược sỹ khoa Dược BV TƯQĐ
108 51

Hình 3.11. .Biểu đồ tỷ lệ bệnh nhân dịch vụ hài lòng với HDSD thuốc của Dược sỹ . 53





1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, ngành Dược đã có những bước tiến đáng kể đáp

ứng được cơ bản nhu cầu thuốc chữa bệnh, phục vụ công tác bảo vệ và chăm sóc
sức khỏe của nhân dân. Sức khỏe là vốn quý nhất của con người và của toàn xã hội.
Bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân nhằm đảm bảo nguồn nhân lực cho
đất nước [2]. Một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng công
tác khám chữa bệnh của bệnh viện là công tác cung ứng, đảm bảo chất lượng thuốc.
Đảm bảo công tác cung ứng là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đển
mục tiêu nâng cao chất lượng công tác khám chữa bệnh của bệnh viện.
Trước tình hình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, để đảm bảo
công tác chăm sóc sức khỏe nói chung và công tác cung ứng thuốc trong bệnh viện
nói riêng, cần phải có phương thức quản lý thích hợp để phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ của bệnh viện, đồng th ời phải thường xuyên đổi mới để hoàn thiện hơn
công tác dược bệnh viện.
Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 (BV TƯQĐ 108) là bệnh viện hạng đặc
biệt của quốc gia, là bệnh viện tuyến cuối của toàn quân, một trong những trung tâm
y tế chuyên sâu của cả nước phục vụ công tác khám chữa bệnh cho một số lượng
lớn bệnh nhân thuộc nhiều đối tượng khác nhau: Bộ đội, Bảo hiểm y tế, Chính sách,
Dịch vụ. Do vậy nhu cầu thuốc sử dụng của bệnh viện hàng năm là rất lớn, việc
đảm bảo cung ứng đầy đủ, kịp thời thuốc đảm bảo chất lượng phục vụ công tác
khám chữa bệnh là rất cần thiết.
Vấn đề cung ứng thuốc đã được nghiên cứu ở nhiều bệnh viện trong cả nước,
cũng đã có nhiều đề tài đánh giá về thực trạng cung ứng thuốc tại Bệnh viện TƯQĐ
108. Tuy nhiên, các nghiên cứu đó chưa đi sâu vào phân tích hoạt động tồn trữ, bảo
quản và hoạt động cấp phát, hướng dẫn sử dụng thuốc vốn là những vấn đề cơ bản
trong công tác dược Bệnh viện.
Để góp phần nâng cao chất lượng công tác dược ở bệnh viện về hoạt động
cung ứng thuốc tại bệnh viện TƯQĐ 108, chúng tôi tiến hành đề tài:


2
“Phân tích hoạt động quản lý tồn trữ, cấp phát và hướng dẫn sử dụng

thuốc tại khoa Dược Bệnh viện TƯQĐ 108 năm 2012” với hai mục tiêu:
- Phân tích hoạt động tồn trữ, bảo quản thuốc tại BV TƯQĐ 108 năm 2012
- Phân tích hoạt động cấp phát và hướng dẫn sử dụng thuốc tại BV TƯQĐ 108
năm 2012
Từ đó đưa ra một số kiến nghị và đề xuất nhằm nâng cao chất lượng trong
công tác tồn trữ, bảo quản, cấp phát và hướng dẫn sử dụng thuốc tại Bệnh viện
TƯQĐ 108.






















3

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN
1.1. HOẠT ĐỘNG TỒN TRỮ, CẤP PHÁT THUỐC TRONG BỆNH VIỆN
Cung ứng thuốc là quá trình đưa thuốc từ nơi sản xuất đến người sử dụng.
Nhiệm vụ quan trọng nhất của cung ứng thuốc Bệnh viện là đáp ứng nhu cầu điều
trị của bệnh nhân, do đó hoạt động tồn trữ, cấp phát và hướng dẫn sử dụng thuốc
trong Bệnh viện là một trong những nhiệm vụ quan trọng của khoa Dược bệnh viện
để đảm bảo chất lượng và đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của bệnh nhân [11].
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) quy trình cung ứng thuốc được mô tả
theo sơ đồ sau [11], [30].













Hình 1.1. Quy trình cung ứng thuốc tại bệnh viện
Tồn trữ, cấp phát,và hướng dẫn sử dụng thuốc là những khâu quan trọng
trong quy trình cung ứng thuốc. Do đó, cần xây dựng một quy trình cấp phát thuốc
hợp lý phù hợp với nhu cầu khám chữa bệnh của bệnh nhân và nhân lực của bệnh
viện.
Quy trình cấp phát thuốc bắt đầu từ việc lựa chọn, mua thuốc và kết thúc
bằng các thông tin sử dụng thuốc [39], [40]. Sau khi thuốc đã nhập vào kho, khoa
Dược tồn

Lựa chọn thuốc
Cấp phát thuốc
Mua thuốc
Quản lý sử dụng
thuốc
Các lĩnh vực quản lý
khác: nhân lực, tài
chính,.


4
trữ, bảo quản, cấp phát thuốc, hóa chất, hàng tiêu hao đến các khoa lâm sàng và cận
lâm lâm sàng đáp ứng kịp thời nhu cầu điều trị của bệnh nhân.
1.1.1. Tồn trữ, bảo quản thuốc
Theo quyết định số 2701/2001/QĐ-BYT ngày 29/06/2001 của Bộ trưởng Bộ
Y tế ban hành tiêu chuẩn Thực hành tốt bảo quản thuốc (GSP): Bảo quản thuốc là
việc cất giữ an toàn các thuốc, nguyên liệu, bao gồm cả việc đưa vào sử dụng và
duy trì đầy đủ các hệ thống hồ sơ, tài liệu phù hợp, kể cả giấy biên nhận và phiếu
xuất [5].
Sau khi có kết quả đấu thầu, khoa Dược sẽ tiến hành mua thuốc đáp ứng nhu
cầu sử dụng thuốc trong bệnh viện. Các công ty cung ứng thuốc giao hàng đến tận
kho thuốc của khoa Dược bệnh viện. Khi giao nhận thuốc phải có đối chiếu hóa
đơn, phiếu báo lô, tên thuốc, số lượng hàm lượng, qui cách đóng gói, nơi sản xuất,
sổ kiểm soát, hạn dùng. Thuốc được bảo quản ở điều kiện theo đúng yêu cầu kỹ
thuật kể cả trong lúc vận chuyển, và phải có biên bản kiểm nhập theo đúng quy
cách.
Tồn trữ bao gồm cả quá trình xuất, nhập kho, quá trình kiểm kê, dự trữ, các
biện pháp kỹ thuật và bảo quản hàng hóa. Quản lý tồn trữ là điểm trọng yếu của hệ
thống cung ứng thuốc. Nếu quản lý tồn trữ kém sẽ dẫn tới sự lãng phí về tài chính,
sự thiếu hụt các thuốc thiết yếu do đó làm giảm chất lượng chăm sóc bệnh nhân.

Bảo quản thuốc là việc cất giữ an toàn các thuốc, bao gồm việc đưa vào sử dụng và
duy trì đầy đủ các hệ thống hồ sơ, tài liệu phù hợp bao gồm giấy biên nhận và phiếu
xuất, hệ thống sổ sách, quy trình thao tác đặc biệt cho công tác bảo quản và kiểm
soát, theo dõi xuất, nhập, chất lượng thuốc.
Thuốc là một loại hàng hóa đặc biệt, bảo quản thuốc không những ảnh hưởng
đến lợi ích, chi phí của đơn vị kinh doanh, cung ứng thuốc mà còn ảnh hưởng đến
tính mạng và sức khỏe của con người. Theo quyết định số 2701/2001/QĐ-BYT
ngày 29.06.2001, Bộ trưởng Bộ Y Tế quy định về việc triển khai áp dụng nguyên
tắc “Thực hành tốt bảo quản thuốc” ở tất cả các đơn vị sản xuất, kinh doanh, xuất
nhập khẩu, buôn bán, tồn trữ thuốc, kinh doanh dịch vụ kho, bảo quản thuốc, khoa
dược bệnh viện, viện nghiên cứu và trung tâm y tế [5]. Do đó khoa Dược bệnh viện
5
phải đáp ứng được các yêu cầu về nhân sự, cơ sở vật chất, trang thiết bị cũng như
các tài liệu cần thiết về thực hiện GSP tại bệnh viện nhằm mục tiêu cung ứng đủ,
hiệu quả, an toàn và kinh tế đáp ứng nhu cầu điều trị.
1.1.1.1. Nhân sự [5], [16]
Theo quy mô của đơn vị, kho thuốc có đủ nhân viên, có trình độ phù hợp với
công việc được giao làm việc tại khu vực kho. Tất cả nhân viên phải thường xuyên
được đào tạo về “Thực hành tốt bảo quản thuốc”, về kỹ năng chuyên môn và phải
được quy định rõ trách nhiệm, công việc của từng người bằng văn bản.
1.1.1.2. Vai trò và chức năng của kho [5]
Kho Dược được xây dựng theo đúng yêu cầu chuyên môn và an toàn. Nhà
kho được thiết kế, trang bị, sửa chữa, duy tu một cách có hệ thống sao cho có thể
bảo vệ thuốc, nguyên liệu tránh được các ảnh hưởng bất lợi có thể có như: sự thay
đổi nhiệt độ và độ ẩm, chất thải và mùi, các động vật, sâu bọ, côn trùng, đảm bảo
thuốc có chất lượng ổn định.
 Địa điểm
Kho được xây dựng ở nơi cao ráo, an toàn, có hệ thống cống rãnh thoát nước
để đảm bảo thuốc, nguyên liệu tránh được các ảnh hưởng của nước ngầm, mưa lớn
và lũ lụt…Kho có địa chỉ xác định, nằm ở nơi thuận tiện cho việc xuất nhập, vận

chuyển và bảo vệ.
 Thiết kế, xây dựng
- Kho đủ rộng, cần có sự phân cách giữa các khu vực sao cho có thể bảo đảm
việc bảo quản cách ly từng loại thuốc, từng lô hàng theo yêu cầu.
- Qui mô: kho cần có những khu vực xác định, được xây dựng, bố trí hợp lý,
trang bị phù hợp:
- Nhà kho được thiết kế, xây dựng, bố trí đáp ứng các yêu cầu về đường đi
lại, đường thoát hiểm, hệ thống trang bị phòng cháy, chữa cháy.
- Trần, tường, mái nhà kho được thiết kế, xây dựng đảm bảo sự thông
thoáng, luân chuyển của không khí, vững bền chống lại các ảnh hưởng của thời tiết
như nắng, mưa, bão lụt.
6
- Nền kho đủ cao, phẳng, nhẵn, đủ chắc và được xử lý thích hợp để chống
ẩm, chống thấm, đảm bảo hoạt động của nhân viên làm việc trong kho, và hoạt động
của các phương tiện cơ giới. Nền kho không được có các khe, vết nứt gãy là nơi
tích luỹ bụi, trú ẩn của sâu bọ, côn trùng.
 Trang thiết bị:
Nhà kho đáp ứng các yêu cầu sau:
- Có các phương tiện, thiết bị phù hợp: quạt thông gió, hệ thống điều hòa
không khí, nhiệt kế, ẩm kế để đảm bảo các điều kiện bảo quản.
- Có đủ ánh sáng bảo đảm để các hoạt động trong khu vực kho được chính
xác và an toàn.
- Có đủ các trang bị, giá, kệ để sắp xếp hàng hoá. Không được để thuốc, nguyên
liệu trực tiếp trên nền kho. Khoảng cách giữa các giá kệ, giữa giá kệ với nền kho phải đủ
rộng đảm bảo cho việc vệ sinh kho, kiểm tra, đối chiếu, cấp phát và xếp, dỡ hàng hóa.
- Có đủ các trang thiết bị, các bản hướng dẫn cần thiết cho công tác phòng
chống cháy nổ, như : hệ thống báo cháy tự động, thùng cát, hệ thống nước và vòi
nước chữa cháy, các bình khí chữa cháy, hệ thống phòng chữa cháy tự động
- Có nội quy qui định việc ra vào khu vực kho, và phải có các biện pháp
phòng ngừa, ngăn chặn việc ra vào của người không được phép.

- Có các qui định và biện pháp để chống sự xâm nhập, phát triển của côn
trùng, sâu bọ, loài gặm nhấm
1.1.1.3. Các quy trình bảo quản [5], [19]
Yêu cầu chung :
- Thuốc, nguyên liệu được bảo quản trong các điều kiện đảm bảo ổn định
chất lượng. Thuốc, nguyên liệu cần được luân chuyển, những lô nhận trước hoặc có
hạn dùng trước sẽ đem sử dụng trước. Nguyên tắc nhập trước - xuất trước (FIFO-
First In /First Out) hoặc hết hạn trước - xuất trước (FEFO- First Expired/ First Out)
cần phải được thực hiện.
- Thuốc chờ loại bỏ phải có nhãn rõ ràng và được biệt trữ nhằm ngăn ngừa
việc đưa vào sản xuất, lưu thông, sử dụng.
7
- Tuỳ theo tính chất và điều kiện bảo quản của sản phẩm, phải qui định
chương trình kiểm tra, đánh giá định kỳ hoặc đột xuất để xác định chất lượng sản
phẩm.
- Có hệ thống sổ sách, các qui trình thao tác chuẩn đảm bảo cho công tác
bảo quản, kiểm soát, theo dõi việc xuất, nhập và chất lượng thuốc.
 Các điều kiện bảo quản trong kho:
Nguyên tắc các điều kiện bảo quản phải là điều kiện ghi trên nhãn thuốc.
Theo qui định của Tổ chức Y tế thế giới, điều kiện bảo quản bình thường là bảo
quản trong điều kiện khô, thoáng, và nhiệt độ từ 15-25
0
C hoặc tuỳ thuộc vào điều
kiện khí hậu, nhiệt độ có thể lên đến 30
0
C. Phải tránh ánh sáng trực tiếp gay gắt,
mùi từ bên ngoài vào và các dấu hiệu ô nhiễm khác.
Nếu trên nhãn không ghi rõ điều kiện bảo quản, thì bảo quản ở điều kiện bình
thường. Trường hợp ghi là bảo quản ở nơi mát, đông lạnh thì vận dụng các qui
định sau:

a- Nhiệt độ:
 Kho nhiệt độ phòng: Nhiệt độ trong khoảng 15-25
0
C, trong từng khoảng thời
gian nhiệt độ có thể lên đến 30
0
C.
 Kho mát: Nhiệt độ trong khoảng 8-15
0
C.
 Kho lạnh: Nhiệt độ không vượt quá 8
0
C. Tủ lạnh: Nhiệt độ trong khoảng 2-8
0
C.
 Kho đông lạnh: Nhiệt độ không vượt quá - 10
0
C.
b- Độ ẩm : Điều kiện bảo quản "khô" được hiểu là độ ẩm tương đối không quá 70%.
Các thiết bị sử dụng để theo dõi điều kiện bảo quản: nhiệt kế, ẩm kế được kiểm tra
định kỳ, hiệu chỉnh khi cần, và kết quả kiểm tra, hiệu chỉnh này phải được ghi lại và
lưu trữ.
Định kỳ tiến hành việc đối chiếu thuốc trong kho theo cách so sánh thuốc
hiện còn và lượng hàng còn tồn theo phiếu theo dõi xuất nhập thuốc. Trong mọi
trường hợp, việc đối chiếu được tiến hành khi mỗi lô hàng đã sử dụng hết.
Thường xuyên kiểm tra số lô và hạn dùng để đảm bảo nguyên tắc nhập trước
- xuất trước hoặc hết hạn trước- xuất trước được tuân thủ và để phát hiện hàng gần
hết hoặc hết hạn dùng.
8
Định kỳ kiểm tra chất lượng của hàng lưu kho để phát hiện các biến chất, hư

hỏng trong quá trình bảo quản do điều kiện nhiệt độ, độ ẩm hoặc các yếu tố khác có
thể ảnh hưởng đến chất lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc.
Sắp xếp thuốc trong kho:
Thuốc sau khi nhập vào kho được phân loại thành từng nhóm để thuận lợi
cho việc sắp xếp, bảo quản và cấp phát. Có thể phân loại theo nhóm tác dụng dược
lý (thuốc kháng sinh, thuốc tim mạch) hoặc theo dạng thuốc (thuốc tiêm, thuốc viên,
thuốc đông dược, ). Sắp xếp hàng hóa trong kho là nhiệm vụ quan trọng của kho.
Thông thường:
- Với mỗi nhóm thuốc, việc sắp xếp theo dựa vào tên thuốc theo trình tự
ABC của danh pháp thông thường.
- Với mỗi loại thuốc, việc sắp xếp dựa trên nguyên tắc FIFO: thuốc có hạn
dùng ngắn, sắp hết hạn phải xếp ở phía ngoài, dễ quan sát, tiện theo dõi, cấp phát.
1.1.1.4. Một số yêu cầu trong quy trình nhập hàng [3], [5], [19], [21].
- Việc tiếp nhận thuốc được thực hiện tại khu vực dành riêng cho việc tiếp
nhận thuốc, tách khỏi khu vực bảo quản. Khu vực này phải có các điều kiện bảo
quản để bảo vệ thuốc tránh khỏi các ảnh hưởng xấu của thời tiết trong suốt thời gian
chờ bốc dỡ, kiểm tra thuốc.
- Thuốc trước khi nhập kho được kiểm tra, đối chiếu với các tài liệu chứng từ
liên quan về chủng loại, số lượng, và các thông tin khác ghi trên nhãn như tên hàng ,
nhà sản xuất, nhà cung cấp, số lô , hạn dùng
. - Các thuốc đòi hỏi điều kiện bảo quản đặc biệt (các thuốc gây nghiện, thuốc
độc, các thuốc cần bảo quản ở nhiệt độ lạnh ) phải nhanh chóng được kiểm tra,
phân loại và bảo quản theo các chỉ dẫn ghi trên nhãn và theo các qui định của pháp
luật.
- Phải có và lưu các hồ sơ ghi chép cho từng lần nhập hàng, với từng lô hàng.
Các hồ sơ này phải thể hiện được tên thuốc, dạng thuốc, nồng độ hàm lượng, chất
lượng, số lượng, số lô sản xuất, hạn dùng, thời gian nhận hàng, và mã số (nếu có).
Cần phải tuân thủ các qui định của pháp luật về lưu trữ hồ sơ.

9

1.1.1.5. Thuốc trả về [5], [19]
Những thuốc do bệnh nhân trả lại phải được để ở khu vực riêng, chờ huỷ bỏ.
Khu vực bảo quản phải sạch, không có bụi rác tích tụ và không được có côn
trùng, sâu bọ.
1.1.1.6. Hồ sơ tài liệu [5], [19]
Qui trình thao tác đã được phê duyệt treo tại các nơi dễ đọc các qui trình thao
tác chuẩn đã được phê duyệt xác định phương pháp làm việc trong khu vực nhà
kho. Các qui trình này mô tả chính xác quá trình tiếp nhận và kiểm tra thuốc nhập
kho, bảo quản, vệ sinh và bảo trì kho tàng, thiết bị dùng trong bảo quản (bao gồm cả
các qui trình kiểm tra, kiểm soát côn trùng, chuột bọ ). Thực hiện các qui định về
việc ghi chép các điều kiện bảo quản, an toàn thuốc tại kho và trong quá trình vận
chuyển, việc cấp phát thuốc, các bản ghi chép, bao gồm cả các bản ghi về đơn đặt
hàng của khách hàng, thuốc trả về, qui trình thu hồi và xác định đường đi của thuốc,
và của thông tin. Các qui trình này phải được xét duyệt, ký xác nhận và ghi ngày
tháng xét duyệt bởi người có thẩm quyền.
Có hệ thống sổ sách phù hợp với việc ghi chép, theo dõi việc xuất nhập các
thuốc, bao gồm tên thuốc, số lô, hạn dùng, số lượng, chất lượng thuốc, nhà cung
cấp, nhà sản xuất đáp ứng các qui định của pháp luật. Các loại sổ sách được vi
tính hoá thì phải tuân theo các qui định của pháp luật. Phải có các qui định, biện
pháp phòng ngừa cụ thể để tránh việc xâm nhập, sử dụng, sửa chữa một cách bất
hợp pháp các số liệu được lưu giữ.
1.1.1.7. Quy trình quản lý tồn trữ
Quản lý tồn trữ thuốc bao gồm tất cả các khâu từ thu mua, bảo quản đến xuất
hàng theo đúng quy trình, quy định. Trong khâu nhập hàng, phải quản lý chặt chẽ số
lượng, chất lượng, quy cách, chủng loại, giá mua, chi phí mua và tiến độ thu mua,
cung ứng phù hợp với kế hoạch kinh doanh, cung ứng của doanh nghiệp hay bệnh
viện. Mặt khác, phải theo dõi những thông tin về tình hình thị trường, khả năng
cung ứng của nhà cung cấp, các chính sách cạnh tranh, tiếp thị được các nhà cung
cấp áp dụng cũng như tính ổn định của nguồn hàng. Trong khâu bảo quản, dự trữ, tổ
chức tốt kho hàng, bến bãi, thực hiện đúng chế độ bảo quản, xác định được mức dự

10
trữ tối đa, tối thiểu cho hàng tồn kho để giảm hao hụt, hư hỏng, mất mát, đảm bảo
chất lượng của hàng tồn kho.
Trong khâu xuất hàng, phải đảm bảo xuất hàng theo đúng quy trình, quy
định, kiểm tra kiểm soát chặt chẽ chất lượng, hạn sử dụng, số lượng của thuốc,
không có thuốc kém chất lượng do khâu tồn trữ qua lưu thông đến tay người tiêu
dùng.
Một việc quan trọng trong công tác tồn trữ là xây dựng cơ số tồn kho các loại
thuốc phù hợp với điều kiện thực tế của mỗi bệnh viện, xuất phát từ nhu cầu điều
trị, khả năng tài chính, điều kiện cung ứng, lưu thông thuốc tại cơ sở. Các nhà quản
lý cần xây dựng cơ số tồn kho hợp lý, đảm bảo tính kinh tế, không để tồn đọng
thuốc lâu, nhiều gây ảnh hưởng đến công tác bảo quản và tồn đọng một lượng tiền
lớn trong điều kiện kinh phí điều trị có hạn. Theo hướng dẫn của Bộ Y tế, số lượng
thuốc tồn kho hợp lý là số lượng thuốc đảm bảo được nhu cầu sử dụng của bệnh
viện từ 2-3 tháng [4].
a. Xác định lượng tồn kho an toàn [4]
Mục tiêu đầu tiên của chính sách thuốc quốc gia là đảm bảo đủ, kịp thời
thuốc có chất lượng, giá cả hợp lý cho công tác phòng và chữa bệnh cho cộng đồng.
Muốn thực hiện được mục tiêu này, ngành dược luôn phải có một cơ số thuốc nhất
định để dự trữ nhằm mục tiêu:
 Thực hiện các nhiệm vụ của kho khi có các nhu cầu tăng ngoài dự kiến như
khi có dịch bệnh, chiến tranh, thiên tai, lũ lụt…xảy ra.
 Duy trì các hoạt động của kho được tiến hành bình thường khi hàng về kho
chậm do thời gian vận chuyển thuốc chậm, quá trình sản xuất bị gián đoạn.








11
Lượng hàng dự trữ Lượng hàng dự trữ



Dự kiến hàng đến Dự kiến hàng đến

Nhận hàng Nhận hàng


T SS T

Thiếu hàng trong kho Không thiếu hàng
Hình 1.2. Đồ thị biểu diễn quan hệ lượng hàng dự trữ theo thời gian khi có và
không có tồn kho an toàn
Công thức tính SS như sau:
SS= LT* C
A
Trong đó:
- SS: Lượng tồn kho an toàn (Safety stock)
- LT: Thời gian trung bình từ lúc đặt hàng đến lúc nhận được hàng (Lead time)
- C
A
: Lượng tiêu thụ trung bình hàng tháng (Average consumption)
Tuy nhiên lượng tiêu thụ hàng tháng không phải là không đổi và thời gian
chờ nhận hàng từ các nhà cung cấp cũng luôn thay đổi. Do đó, hầu hết các hệ thống
cung ứng thuốc đều tăng lượng tồn kho an toàn, ít nhất là cho các mặt hàng thiết
yếu để đối phó với sự tăng giảm của lượng tiêu thụ cũng như thời gian nhận hàng.
Để giải quyết vấn đề này có thể nhân lượng tồn kho an toàn với một hệ số thích

hợp. Nếu thời gian chuyển thuốc dài, nhu cầu sử dụng thuốc lớn thì lượng hàng dự
trữ sẽ cao hơn. Một số kho thuốc, người ta có thể dự trữ một lượng thuốc theo kinh
nghiệm để sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định như sau:



12
Bảng 1.1. Kinh nghiệm dự trữ thuốc [4]
STT Thời gian chuyển hàng Mức dự trữ cho sử dụng trong
1 1 tháng 2 tuần
2 2 tháng 4 tuần
3 3 tháng 5 tuần
4 4 tháng 6 tuần
5 6 tháng 8 tuần
6 8 tháng 9 tuần
7 12tháng 12 tuần
b. Lượng tồn kho tối đa và lượng tồn kho tối thiểu [40]
Người ta tính lượng tồn kho tối đa và tối thiểu dựa vào những thông số tiêu
chuẩn sau:
- Lượng tiêu thụ trung bình hàng tháng C
A

- Thời gian chờ từ lúc đặt hàng đến lúc đặt hàng đến lúc nhận được hàng LT
- Khoảng thời gian giữa 2 lần đặt hàng PP
- Lượng tồn kho an toàn SS
- Lượng tồn kho hiện thời S
t

- Lượng hàng đặt nhưng chưa nhận được S
o


- Lượng hàng đặt lại do không đạt yêu cầu S
B

Lượng tồn kho tối thiểu và tối đa:
S
MIN
= LT*C
A
+ SS
S
MAX
= S
MIN
+ PP*C
A

c. Công thức tính lượng đặt hàng:
Khi lượng tồn kho bằng hoặc nhỏ hơn lượng tồn kho tối thiểu thì lượng đặt
hàng Q
o
được tính như sau:
Q
o
= (S
MAX
+S
B
) – (S
t

+S
o
)
Sự cần thiết phải dự trữ thuốc: kho cần dự trữ thuốc để
- Đảm bảo tính sẵn có: tồn kho là lượng dự trữ cho sự dao động của cung và
cầu, giảm nguy cơ hết hàng.
13
- Duy trì sự tin cậy của khách hàng: nếu để tình trạng hết hàng xảy ra thường
xuyên, khách hàng sẽ mất lòng tin vào khả năng phòng và chữa bệnh của hệ thống
cung ứng dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
- Giảm giá thành của một đơn vị sản phẩm: đặt hàng với số lượng lớn sẽ giảm
được chi phí vận chuyển từ các nhà cung cấp.
- Tránh tình trạng thiếu kinh phí: nếu không có tồn kho hoặc tồn kho không đủ
sẽ dẫn đến tình trạng thiếu hàng, hàng đặt khẩn cấp sẽ gặp phải sự tăng giá của nhà
cung cấp hoặc mức giá sẽ cao hơn khi đặt hàng thường xuyên, dẫn đến tình trạng
thiếu hụt vốn.
- Đáp ứng sự thay đổi của nhu cầu thị trường: những thay đổi trong nhu cầu về
các loại thuốc chuyên khoa không dự đoán trước được. Do đó lượng tồn kho thích
hợp sẽ giúp hệ thống đối phó với sự thay đổi đó.
1.1.1.8. Xu hướng tồn trữ thuốc tại bệnh viện hiện nay trên thế giới [4]
Việc tồn trữ thuốc tại các bệnh viện phải đảm bảo các yếu tố:
 Luôn có đủ thuốc (số lượng, chủng loại, dạng bào chế) và đảm bảo lượng
thuốc cho nhu cầu điều trị của bệnh viện.
 Chi phí cho công việc đảm bảo thuốc phải thấp ở mức độ tối ưu, phù hợp với
khả năng ngân sách, của cán bộ điều trị và của người bệnh, với hiệu quả kinh tế tốt
nhất có thể.
Như vậy, nếu tồn trữ với số lượng lớn làm cho chi phí cao, lãng phí. Nếu
lượng tồn trữ quá ít sẽ ảnh hưởng cho công tác điều trị. Việc lựa chọn tồn trữ bao
nhiêu tùy thuộc vào mô hình bệnh tật cụ thể của từng viện và các yếu tố liên quan.
a. Xu hướng tồn trữ thuốc tại các nước phát triển [4]

Tại các nước phát triển, hệ thống cung ứng thuốc tương đối hoàn chỉnh vì:
 Hệ thống thông tin liên lạc thuận tiện, hệ thống điều hành trung tâm để xử lý
yêu cầu và ra các mệnh lệnh thực hiện rất hoàn chỉnh, tự động hóa cao.
 Hệ thống giao thông vận tải thuận tiện, có nhiều loại hình và phương tiện vận
tải phù hợp với từng loại nhu cầu.
 Hệ thống kho tồn trữ của hệ thống cung ứng được phân bố rộng khắp đảm
bảo việc cung ứng theo yêu cầu nhanh nhất, đạt hiệu quả tối ưu.
14
 Đội ngũ làm công tác cung ứng có trình độ thực hành cao, được đào tạo.
Các yếu tố này đảm bảo việc đáp ứng tốt nhu cầu của các cơ sở điều trị, do
vậy hệ thống tồn trữ thuốc của bệnh viện thực tế không cần thiết lắm.
b. Xu hướng tồn trữ thuốc tại các nước đang phát triển [4].
Tại các nước đang phát triển, không có hệ thống các yếu tố để có phương
thức tồn rữ thuốc tại bệnh viện như các nước phát triển, do vậy nhiệm vụ đảm bảo
luôn đủ thuốc (số lượng, chủng loại, dạng bào chế) có chất lượng cho nhu cầu điều
trị của bệnh viện là ưu tiên hàng đầu. Chi phí cho công việc đảm bảo thuốc thấp ở
mức tối ưu, phù hợp với khả năng ngân sách, của cán bộ điều trị và của người bệnh,
với hiệu quả kinh tế cao. Do vậy việc tính toán cơ chế tồn trữ thuốc sao cho đảm
bảo yêu cầu của công tác khám chữa bệnh và hiệu quả kinh thế là yêu cầu quan
trọng mà công tác dược bệnh viện phải hoàn thành. Việc chọn lựa phương thức tồn
trữ thuốc căn cứ vào yếu tố thực trạng của cơ sở để quyết định trên cơ sở của lý
thuyết tồn trữ thuốc.
1.1.2. Cấp phát thuốc
Công tác cấp phát thuốc là khâu cuối cùng để thuốc đến tay người bệnh, vì
vậy cần xây dựng quy trình cấp phát thuốc khoa học, phù hợp với điều kiện của
bệnh viện. Quy trình cấp phát thuốc từ khoa Dược đến khoa lâm sàng và đến bệnh
nhân được xây dựng cụ thể dựa trên tính chất, đặc điểm của từng bệnh viện dựa trên
nguyên tắc cấp phát kịp thời, thuận tiện. Việc cấp phát thuốc ảnh hưởng trực tiếp
đến việc điều trị bệnh. Hội đồng thuốc và điều trị bệnh viện xây dựng quy trình cấp
phát càng khoa học bao nhiêu thì khoa lâm sàng và khoa Dược càng chủ động được

việc cấp phát bấy nhiêu và hiệu quả công việc càng cao. Chỉ thị 05/2004/CT-BYT
ban hành ngày 16/4/2004 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc chấn chỉnh công tác cung
ứng, sử dụng thuốc trong bệnh viện đã nêu rõ: bệnh viện phải tổ chức cấp phát
thuốc tới tận khoa lâm sàng [8].
Theo thông tư 23/2011/TT-BYT ban hành ngày 10/06/2011 về hướng dẫn sử
dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giường bệnh. Khoa Dược có trách nhiệm tổ chức
cấp phát thuốc bảo đảm chất lượng và hướng dẫn sử dụng thuốc [18].
- Kiểm duyệt đơn thuốc, phiếu lĩnh thuốc hàng ngày trước khi cấp phát.
15
- Tổ chức phát thuốc hàng ngày và thuốc bổ sung theo y lệnh. Phát thuốc kịp
thời để bảo đảm người bệnh được dùng thuốc đúng thời gian.
- Thuốc cấp phát lẻ không còn nguyên bao gói phải được đóng gói lại trong
bao bì kín khí và có nhãn ghi tên thuốc, nồng độ (hàm lượng), hạn dùng. Việc ra lẻ
thuốc phải bảo đảm thực hiện trong môi trường vệ sinh sạch sẽ và thao tác hợp vệ
sinh.
- Tùy theo điều kiện, tính chuyên khoa của bệnh viện, khoa Dược thực hiện
pha chế thuốc theo y lệnh và cấp phát dưới dạng đã pha sẵn để sử dụng.
- Khoa Dược từ chối cấp phát thuốc trong các trường hợp phiếu lĩnh, đơn
thuốc có sai sót. Phiếu lĩnh hoặc đơn thuốc thay thế thuốc sau khi có ý kiến của
dược sĩ khoa Dược phải được người ký phiếu lĩnh (hoặc kê đơn thuốc) ký xác nhận
bên cạnh.
- Thông báo những thông tin về thuốc: tên thuốc, thành phần, tác dụng dược
lý, tác dụng không mong muốn, liều dùng, áp dụng điều trị, giá tiền, lượng tồn trữ.
- Khoa Dược làm đầu mối trình Lãnh đạo bệnh viện báo cáo phản ứng có hại
của thuốc và gửi về Trung tâm Quốc gia về Thông tin thuốc và theo dõi phản ứng
có hại của thuốc ngay sau khi xử lý.
Tùy vào khả năng thực hiện, Giám đốc bệnh viện sẽ quy định khoa Dược tổ
chức cấp phát thuốc tới khoa lâm sàng hoặc khoa lâm sàng đến nhận thuốc tại khoa
dược. Từ đó, mỗi bệnh viện sẽ xây dựng một quy trình cấp phát phù hợp, trên
nguyên tắc phục vụ thuốc kịp thời và thuận tiện nhất cho điều trị.

Hoạt động cấp phát nội trú của khoa Dược thường dựa trên phiếu lĩnh thuốc
của các khoa phòng. Phiếu lĩnh thuốc phải có Trưởng khoa điều trị và Trưởng khoa
Dược ký duyệt trước khi lĩnh thuốc. Hoạt động cấp phát ngoại trú dựa theo đơn của
bác sĩ trong bệnh viện theo đúng chế độ kê đơn quy định. Khi cấp phát yêu cầu
dược sĩ phải thực hiện 3 kiểm tra, 3 đối chiếu theo đúng quy chế.
1.1.2.1. Các yêu cầu cần lưu ý trong quá trình quản lý cấp phát thuốc:
* Thuốc theo y lệnh lĩnh và phải được dùng trong ngày, riêng ngày lễ và chủ
nhật được lĩnh vào hôm trước ngày nghỉ. Khoa dược tổ chức trực cấp phát thuốc
cấp cứu 24h trong ngày.
16
* Xây dựng và trình giám đốc phê duyệt quy trình cấp phát thuốc, theo dõi việc
dùng thuốc, đồng thời giúp giám đốc kiểm tra việc thực hiện quy trình đã được phê
duyệt.
* Xây dựng quy trình giao nhận thuốc chặt chẽ, đảm bảo an toàn cho từng
người bệnh.
* Phổ biến quy định lĩnh thuốc và phát thuốc.
* Nếu có thuốc thay thế hoặc thuốc mới phải có thông bảo cho các bác sĩ điều
trị biết để khi sử dụng không bị lúng túng.
* Để đảm bảo công tác cấp phát thuốc theo quy chế bệnh viện khoa Dược phải
có kho chính, kho lẻ:
- Kho chính: Trưởng kho là dược sĩ, giúp trưởng khoa làm dự trù mua thuốc,
hóa chất, vật dụng y tế tiêu hao, nắm vững tình hình tồn kho, cấp phát thuốc cho các
kho lẻ và phòng pha chế.
- Kho lẻ: Cấp phát cho các khoa điều trị, khoa cận lâm sàng, khoa khám bệnh.
Thuốc pha chế trong bệnh viện phải được bàn giao cho kho cấp phát lẻ.
 Thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần được cấp phát theo đúng quy chế.
 Trước khi giao thuốc, dược sĩ thực hiện 3 kiểm tra, 3 đối chiếu theo quy chế
sử dụng thuốc
Ba kiểm tra:
- Bao bì, nhãn thuốc

- Chất lượng thuốc
- Tên thuốc ở đơn
Ba đối chiếu:
- Tên thuốc trong đơn
- Nồng độ, hàm lượng ở đơn, phiếu với số thuốc sẽ giao
- Số lượng, số khoản thuốc sẽ giao
1.1.2.2. Trách nhiệm của dược sĩ phụ trách kho
- Nghiêm chỉnh thực hiện các quy chế bệnh viện, đặc biệt phải chú ý thực hiện
quy chế công tác khoa dược và quy chế sử dụng thuốc.

×