Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên chủ nhiệm ở trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (515.92 KB, 108 trang )

ABỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC


PHẠM THANH HẢI

NGUYỄN THỊ LỆ HẰNG
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU
SỐ TRONG CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN BẢO YÊN
QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM
TỈNH LÀO CAI

Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG DTNT TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
HÀ NỘI, 2011

HÀ NỘI, 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC


NGUYỄN THỊ LỆ HẰNG


QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM
Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG DTNT TỈNH PHÚ THỌ

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đặng Quốc Bảo

LỜI CẢM ƠN

HÀ NỘI, 2012


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và trân trọng nhất, tác giả luận văn xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc đến:
Phòng Đào tạo sau Đại học Học viện quản lý giáo dục
Các thầy, cô giáo, cán bộ và nhân viên đã tham gia giảng dạy, quản lý và
giúp đỡ lớp học trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu.
PGS.TS Đặng Quốc Bảo, người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ, chỉ
bảo ân cần, hướng dẫn tác giả hoàn thành việc nghiên cứu luận văn này.
Ban giám hiệu, giáo viên, cán bộ, nhân viên và học sinh trường THPT
DTNT tỉnh Phú Thọ đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tác giả trong việc
cung cấp số liệu và tư vấn khoa học trong quá trình nghiên cứu luận văn.
Các bạn bè, đồng nghiệp, gia đình đã quan tâm, chia sẻ động viên, khích
lệ và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Mặc dù tác giả đã hết sức cố gắng trong học tập và đặc biệt trong quá trình
thực hiện luận văn song chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Tác giả kính mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của q thầy, cơ giáo và các bạn

đồng nghiệp.
Hà Nội, tháng 6 năm 2012
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Lệ Hằng


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...........................................................5
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU..............................................................6
PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài..................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu...........................................................................3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu...................................................3
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài............................................4
5. Giả thuyết khoa học.............................................................................4
6. Nhiệm vụ nghiên cứu...........................................................................4
7. Phương pháp nghiên cứu....................................................................5
8. Cấu trúc luận văn................................................................................6
NỘI DUNG.................................................................................................7
Chương 1..................................................................................................7
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM TRONG TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG.....................................................................................................7

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề..................................................................................7
1.2. Khái niệm cơ bản của đề tài...............................................................................9
1.3. Giáo viên chủ nhiệm trong trương phô thông...................................................16
1.4. Quản ly phát triển đội ngũ giáo viên chủ nhiệm và hoat động chủ nhiệm của

hiệu trương trương THPT........................................................................................25
1.5. Các yếu tố ảnh hương tới quản ly đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp của Hiệu
trương trương THPT................................................................................................28
1.6. Cơ sơ pháp ly của quản ly đội ngũ giáo viên chủ nhiệm trong trương PTDTNT
.................................................................................................................................32

Chương 2................................................................................................37
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ 37
GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM CỦA TRƯỜNG PHỔ THÔNG.............37
DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH PHÚ THỌ...............................................37

2.1. Đặc điểm chung về trương phô thông DTNT tỉnh Phú Thọ..............................37
2.2. Thực trang về công tác chủ nhiệm trương phô thông DTNT Tỉnh Phú Thọ trong
năm học 2007 – 2008; 2008 – 2009; 2009 – 2010; 2010 – 2011....................40
2.3. Thực trang Quản ly đội ngũ giáo viên chủ nhiệm trương phô thông DTNT tỉnh
Phú Thọ...................................................................................................................52
2.4. Đánh giá chung về thực trang quản ly đội ngũ giáo viên chủ nhiệm trương phô
thông DTNT tỉnh Phú Thọ qua các năm học...........................................................64
Tiểu kết chương 2....................................................................................................67

Chương 3................................................................................................69
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN......69
CHỦ NHIỆM CỦA TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC................69


NỘI TRÚ TỈNH PHÚ THỌ..................................................................69

3.1. Các nguyên tắc khi xây dựng các biện pháp....................................................69
3.2. Các biện pháp quản ly công tác giáo viên chủ nhiệm trương phô thông DTNT
tỉnh Phú Thọ.............................................................................................................71

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp......................................................................90
3.4. Kiểm chứng sự nhận thức về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
.................................................................................................................................91
Tiểu kết chương 3....................................................................................................95

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ..........................................................96
1. Kết luận...............................................................................................96
2. Khuyến nghị.......................................................................................97

2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tao:......................................................................97
2.2. Đối với Sơ Giáo dục và Đào tao tỉnh Phú Thọ..................................................97
2.3. Đối với trương PT DTNT tỉnh Phú Thọ.............................................................97

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................99

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
GD&ĐT
PT

Giáo dục và đào tạo
Phổ thông


DTNT
KT – XH
GVCN
THCS
THPT
HS
QL

GD
HĐND
UBND
ĐH

TNTHPT
ĐTN
CBQL

BP
CNH – HĐH
CT

GV
QLGD

Dân tộc nội trú
Kinh tế - xã hội
Giáo viên chủ nhiệm
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Học sinh
Quản lý
Giáo dục
Hội đồng nhân dân
Ủy ban nhân dân
Đại học
Cao đẳng
Tốt nghiệp trung học phổ thơng
Đồn thanh niên

Cán bộ quản lý
Quyết định
Biện pháp
Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa
Chỉ thị
Trung ương
Giáo viên
Quản lý giáo dục

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Thống kê số học sinh, số lớp từ năm học 2007 – 2008 đến nay.
Bảng 2. 2. Thống kê kết quả đào tạo từ năm học 2007 – 2008 đến nay
Bảng 2.3. Số liệu thống kê số lượng giáo viên chủ nhiệm, độ tuổi, giới tính
Bảng 2. 4. Thống kê trình độ chun mơn của GVCN
Bảng 2.5. Kết quả khảo sát về tổ chức hoạt động các nội dung trong giờ sinh hoạt
lớp.
Bảng 2.6. Kết quả khảo sát về mức độ thực hiện các hoạt động nắm bắt thông tin lớp
chủ nhiệm.
Bảng 2.7. Kết quả khảo sát về mức độ thực hiện công việc phải làm để xây dựng tập
thể lớp tiên tiến.
Bảng 2.8. Kết quả khảo sát học sinh về kết quả thực hiện các hoạt động của giáo viên
chủ nhiệm lớp.
Bảng 2.9. Kết quả khảo sát học sinh về mức độ thực hiện các công việc để tìm hiểu


học sinh của giáo viên chủ nhiệm.
Bảng 2.10. Kết quả khảo sát về vai trò của giáo viên chủ nhiệm.
Bảng 2.11. Kết quả khảo sát về tầm quan trọng của các tiêu chí khi phân cơng giáo
viên làm cơng tác chủ nhiệm lớp.

Bảng 2.12. Kết quả khảo sát về mức độ việc lập kế hoạch trong công tác chủ nhiệm
lớp
Bảng 2.13. Kết quả khảo sát về mức độ thực hiện việc phối hợp giữa giáo viên chủ
nhiệm với các lực lượng để cùng làm cơng tác quản lí, giáo dục học sinh
Bảng 2.14. Kết quả khảo sát về mức độ thực hiện những nội dung GVCN trao đổi
với cha mẹ học sinh.
Bảng 2.15. Kết quả khảo sát về cách đánh giá công tác chủ nhiệm
Bảng 2.16. Kết quả khảo sát về mức độ thực hiện các biện pháp nhà trường đã làm
để giúp đỡ GVCN mới
Bảng 2.17. Kết quả khảo sát về mức độ thực hiện các nội dung đã tập huấn, hướng
dẫn giáo viên chủ nhiệm.
Bảng 2.18. Kết quả khảo sát về mức độ thực hiện các biện pháp để động viên khuyến
khích giáo viên trong cơng tác chủ nhiệm.
Bảng 2.19. Kết quả khảo sát về các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng đối với công
tác chủ nhiệm lớp.
Bảng 3.1. Mẫu kế hoạch
Bảng 3.2.Mẫu theo dõi hoạt động chủ nhiệm lớp của từng giáo viên chủ nhiệm.
Bảng 3.3. Tiêu chí đánh giá về phẩm chất, năng lực GVCN lớp
Bảng 3.4. Kết quả đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất
Bảng 3.5. Kết quả đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất
Bảng 3.6. So sánh mối quan hệ giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện
pháp đề xuất.
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Mơ hình về quản lý
Sơ đồ 1.2. Các chức năng quản lý
Sơ đồ 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý công tác chủ nhiệm lớp



PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Thế kỉ XXI là thế kỉ của sự bùng nổ về khoa học công nghệ, tin học và
viễn thông, đồng thời là sự phát triển mạnh mẽ, toàn diện của đời sống loài người
trong nền văn minh "hậu công nghiệp". Chúng ta đang đứng trước một xã hội
tương lai, ở trong nền văn minh trí tuệ, là xã hội thơng tin, xã hội học tập, ở đó
mỗi người cần phải nỗ lực học tập, học tập suốt đời trong một nền giáo dục tốt
để có được những phẩm chất, năng lực mới, xứng đáng ở vị trí trung tâm của sự
phát triển.
Giáo dục và đào tạo là bộ phận quan trọng trong sự nghiệp cách mạng của
Đảng, của dân tộc. Mục tiêu tổng quát của Chiến lược phát triển Kinh tế - xã hội
10 năm 2001-2010 do Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đề ra: Để đạt được các
yêu cầu về con người và nguồn nhân lực - nhân tố quyết định sự phát triển đất
nước trong thời kì Cơng nghiệp hoá - Hiện đại hoá (CNH-HĐH) - cần phải tạo
chuyển biến cơ bản và toàn diện về Giáo dục.
Trong Chỉ thị số 40/CT-TƯ của Ban Bí thư Trung ương Đảng đã chỉ rõ:
“Mục tiêu của chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo là xây dựng đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về
số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị,
phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo, thông qua việc quản lý,
phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp
cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước”.
Trong điều 14 của Luật Giáo dục cũng đã ghi rõ: "Nhà giáo giữ vai trò
quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục" [27, tr.13]. Vì vậy, xây
dựng và phát triển đội ngũ giáo viên là nhiệm vụ cấp thiết của ngành giáo dục và
của tất cả các nhà trường.
Thực tế nhiều năm, trong lý thuyết cũng như trong thực tiễn đã có quan
điểm cho rằng hiệu quả giáo dục phụ thuộc vào việc xác định và lựa chọn mục

1



tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục cùng với điều
kiện, phương tiện giáo dục.
Như chúng ta đã biết, việc giáo dục phát triển nhân cách học sinh là một
nhu cầu cần thiết, bản chất của quá trình giáo dục là tổ chức tồn bộ cuộc sống,
học tập, hoạt động của học sinh, tạo điều kiện thuận lợi tối ưu để tiềm năng học
sinh được phát triển dưới sự giáo dục của giáo viên chủ nhiệm. Thực chất vai trò
của giáo viên chủ nhiệm cũng như người làm vườn, trồng cây, tuy khơng đúng
hồn tồn nhưng hoạt động của giáo viên chủ nhiệm gần như người trồng cây,
chăm sóc, vun trồng cây giống.
Trong thời đại mở cửa của nền kinh tế hiện nay, học sinh ln có xu
hướng đua địi, ln bị những cám rỗ trong xã hội lơi cuốn. Nó ảnh hưởng khơng
ít đến học tập của học sinh.
Giáo viên chủ nhiệm lớp là một nhà quản lý. Đây là khẳng định của
PGS.TS. Đặng Quốc Bảo – Học viện quản lý giáo dục: Giáo viên chủ nhiệm lớp
ở trường phổ thông là nhà quản lý không có dấu đỏ. Theo đó, giáo viên chủ
nhiệm trong trường phổ thơng là linh hồn của lớp học. Có thể coi giáo viên chủ
nhiệm là người lĩnh xướng của dàn nhạc bao gồm: nhạc cơng (GV) hồn thành
bản giao hưởng hình thành nhân cách tồn vẹn cho thế hệ trẻ. Và ngày nay, với
sự nhận thức về quản lý giáo dục, có thể coi giáo viên chủ nhiệm như là một nhà
quản lý với vai trò: người lãnh đạo lớp học; người điều khiển lớp học; người làm
công tác phát triển lớp học; người giúp hiệu trưởng thực hiện việc kiểm tra tu
dưỡng và rèn luyện của học sinh; người có trách nhiệm phản hồi tình hình lớp...
Trên thực tế, bức tranh tồn cảnh về cơng tác chủ nhiệm lớp ở trưởng phổ
thơng, bên cạnh những đóng góp tích cực, cũng nhận diện một số hạn chế. Đó là
nhận thức của giáo viên, cán bộ QLGD về vai trị cơng tác chủ nhiệm có nơi, có
lúc chưa tồn diện; Cơng tác quản lý, chỉ đạo về công tác chủ nhiệm của các cấp
quản lý còn hạn chế; Một số bộ phận giáo viên được phân công nhiệm vụ giáo
viên chủ nhiệm còn hạn chế về năng lực tổ chức, điều hành lớp chủ nhiệm , chế

độ chính sách với giáo viên chủ nhiệm chưa tương xứng với vai trò của giáo viên
chủ nhiệm, giáo viên chủ nhiệm giỏi chưa được quan tâm đúng mức, chưa có

2


danh hiệu thi đua cho giáo viên chủ nhiệm giỏi, sự phối hợp giữa các lực lượng
giáo viên trong và ngồi nhà trường cịn lỏng lẻo, chưa thực sự hỗ trợ tích cực
cho cơng tác chủ nhiệm lớp.
Trường phổ thơng DTNT tỉnh Phú Thọ là một đơn vị giáo dục chuyên
biệt, được giao nhiệm vụ: tổ chức quản lý (QL) và giảng dạy chương trình THPT
cho học sinh (HS) các dân tộc thiểu số (đối tượng cử tuyển) của các huyện trong
địa bàn tỉnh Phú Thọ. Với nhiệm vụ và đối tượng đào tạo có tính đặc thù như
vậy, cùng với hoạt động của nhà trường theo mơ hình trường nội trú (mọi hoạt
động học tập, sinh hoạt của HS đều ở ngay tại trường), nên việc QL, giáo dục HS
luôn là vấn đề được nhà trường đặc biệt quan tâm. Để làm được điều đó, bên
cạnh các hoạt động QL nội trú, nhà trường luôn chú ý đến công tác chủ nhiệm
lớp và đội ngũ giáo viên chủ nhiệm (GVCN) lớp, vì đây chính là một trong
những nhân tố có vai trị rất quan trọng trong việc giáo dục và phát triển nhân
cách của HS.
Xuất phát từ quan điểm chỉ đạo trên của Đảng và Nhà nước với những
kinh nghiệm qua một số năm làm công tác chủ nhiệm lại được trang bị thêm lý
luận và nghiệp vụ quản lý, tôi mạnh dạn lựa chọn vấn đề: “Quản lý phát triển
đội ngũ giáo viên chủ nhiệm ở trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Phú
Thọ” làm đề tài nghiên cứu luận văn.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về quản lý, giáo viên chủ nhiệm và công tác chủ nhiệm
trong trường phổ thông và thực trạng hoạt động này của trường trung học phổ
thông DTNT tỉnh Phú Thọ, đưa ra biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên
chủ nhiệm nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý của nhà trường đối với công

tác chủ nhiệm ở trường phổ thông DTNT tỉnh Phú Thọ.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường THPT.

3


3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm trong trường phổ thông DTNT tỉnh
Phú Thọ.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên chủ nhiệm ở trường phổ thông DTNT
tỉnh Phú Thọ.
4.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu
Trường phổ thông DTNT tỉnh Phú Thọ.
4.3. Giới hạn khách thể khảo sát
- Khảo sát :
+ Cán bộ quản lý nhà trường
+ Giáo viên chủ nhiệm trường
+ Học sinh
+ Phụ huynh học sinh
5. Giả thuyết khoa học
Nếu áp dụng các biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên chủ nhiệm
ở trường phổ thơng DTNT tỉnh Phú Thọ có sự chỉ đạo chặt chẽ việc nâng cao
nhận thức cho cán bộ, giáo viên về công tác chủ nhiệm và tổ chức thực hiện tốt
cơng tác chủ nhiệm, hoạt động ngồi giờ lên lớp, kiểm tra đánh giá chính xác thì
sẽ khắc phục được các yếu kém và nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm đáp
ứng được yêu cầu giáo dục đào tạo trong giai đoạn hiện nay đối với vùng đông

đồng bào dân tộc thiểu số.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1 Khái quát cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm trường
THPT.

4


6.2 Tìm hiểu thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm ở trường phổ
thông DTNT tỉnh Phú Thọ.
6.3 Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao quản lý hiệu quả
đội ngũ giáo viên chủ nhiệm.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu các văn kiện, nghiên cứu lý thuyết về giáo dục, giáo viên
chủ nhiệm, công tác chủ nhiệm, quản lý giáo dục, quản lý hoạt động giáo viên
chủ nhiệm.
- Tìm hiểu các khái niệm, thuật ngữ giáo viên chủ nhiệm, công tác chủ
nhiệm , phương pháp làm công tác chủ nhiệm, nhiệm vụ vai trò, chức năng của
giáo viên chủ nhiệm trong nhà trường trung học phổ thông.
- Nghiên cứu tài liệu về hoạt động của cán bộ quản lý, giáo viên chủ
nhiệm, Đoàn thanh niên, nghị quyết Chi bộ. Phân tích tổng hợp, phân loại, hệ
thống hóa thơng tin.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp trưng cầu ý kiến
- Xin ý kiến của giáo viên chủ nhiệm trường. Nội dung các câu hỏi nhằm
tìm hiểu về sự quản lý của Hiệu trưởng về công tác quản lý phát triển đội ngũ
giáo viên chủ nhiệm.
- Xin ý kiến của cán bộ quản lý nhà trường. Nội dung tìm hiểu về cơng tác
quản lý phát triển đội ngũ giáo viên chủ nhiệm.

- Trưng cầu ý kiến của 150 học sinh của trường. Nội dung tìm hiểu về
các hoạt động của giáo viên chủ nhiệm lớp, ý kiến về lối sống của các nhà giáo.
7.2.2. Phương pháp quan sát
- Quan sát các hoạt động của trường: Họp hội đồng giáo dục, sinh hoạt
dưới cờ, sinh hoạt đoàn thanh niên, sinh hoạt lớp chủ nhiệm, sinh hoạt tổ chủ
nhiệm.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn

5


- Phỏng vấn các cán bộ quản lý của trường .
7.2.4. Phương pháp phân tích
- Phân tích sản phẩm hoạt động quản lý phát triển đội ngũ giáo viên chủ
nhiệm của trường phổ thông DTNT tỉnh Phú Thọ.
7.3. Phương pháp tốn thống kê
- Sử dụng cơng thức tốn thống kê để xử lý số liệu đã thu được từ những
phương pháp khác nhau để đảm bảo độ tin cậy của các nhận xét, rút ra từ các số
liệu nghiên cứu.
8. Cấu trúc luận văn
Phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục;
Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc quản lý phát triển đội ngũ giáo viên chủ
nhiệm trong trường Trung học phổ thông.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý phát triển đội ngũ giáo viên chủ
nhiệm của trường phổ thông DTNT tỉnh Phú Thọ
Chương 3: Biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên chủ nhiệm của
trường phổ thông DTNT tỉnh Phú Thọ.

6



NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN CHỦ NHIỆM TRONG TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong hệ thống tổ chức của các trường phổ thông, đơn vị cơ bản được tổ
chức để giảng dạy và giáo dục HS là lớp học. Hình thức tổ chức dạy học, GD
theo lớp được hình thành từ thế kỉ XVI do nhà giáo dục Tiệp Khắc JA.
Cơmenxki đề xướng. Mơ hình lớp học được duy trì và ngày càng phát triển mạnh
mẽ ở khắp các nước trên thế giới. Không những vậy, mơ hình lớp học được phát
triển và mở rộng, tùy thuộc vào điều kiện thực tế, song bao giờ một lớp học vẫn
cần người quản lý. Để QL lớp học, nhà trường cử ra một trong những GV đang
giảng dạy làm chủ nhiệm lớp. GVCN được hiệu trưởng nhà trường lựa chọn từ
những GV ưu tú có kinh nghiệm GD, có uy tín trong HS, được hội đồng nhà
trường nhất trí phân cơng chủ nhiệm lớp học xác định để thực hiện mục tiêu.
Như vậy, khi nói đến GVCN lớp là nói đến mặt quản lý và mặt lãnh đạo học sinh
của một lớp.
Nói đến giáo viên chủ nhiệm là nói đến “ nhà quản lý nhỏ” hay một “hiệu
trưởng con”. Việc quản lý mọi mặt của một tập thể học sinh từ việc học đến nền
nếp, tâm tư tình cảm, giải quyết những tình huống phát sinh khiến giáo viên chủ
nhiệm phải làm hàng trăm đầu việc không tên dù theo quy định công tác chủ
nhiệm ở trường THPT chỉ gói gọn trong tiết/ tuần( tiết sinh hoạt chủ nhiệm).
Chính vì thế, người giáo viên chủ nhiệm khơng chí có trình độ chun mơn mà
người phải có năng lực quản lý, có nghiệp vụ sư phạm tốt, có phương pháp giáo
dục hợp lý, linh hoạt, hiểu biết tâm lý học sinh. Ngồi ra, điều khơng thể thiếu ở
người giáo viên chủ nhiệm là tâm huyết và tình yêu thương đối với học sinh.


7


Từ định hướng trên, các nước phát triển đã chỉ ra những nội dung GD cho
HS trung học có liên quan đến công tác chủ nhiệm lớp. Những nội dung GD học
sinh như: GD kĩ năng sống, GD những giá trị sống, GD hướng nghiệp… Theo
quan điểm của UNESCO, GD trung học là giai đoạn mà thế hệ trẻ lựa chọn cho
mình những giá trị cần thiết cho cuộc sống cũng như con đường chuẩn bị bước
vào hoạt động nghề nghiệp và cuộc sống sau này. Đặc biệt, cuốn tài liệu tập huấn
kĩ năng cơ bản trong tham vấn (Unicef 2005) cũng đưa ra những cách thức tham
vấn cho HS lứa tuổi thanh niên. Như vậy, người GV cần tổ chức các họat động
khác nhau để HS có thể tham gia được dễ dàng và học được rất nhiều thứ từ đó.
Ở Việt Nam, nhiều tác giả cũng đã quan tâm nghiên cứu vấn đề quản lý và
quản lý trong GD. Các tác giả cũng đưa ra những quan niệm của mình: “Quản lý
là những hoạt động có phối hợp nhằm định hướng và kiểm sốt q trình tiến tới
mục tiêu” (PGS.TS Trần Quốc Thành); hay “Quản lý là một quá trình định
hướng, QL một hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục
tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người QL mong muốn”
(TS Đặng Vũ Hoạt). Nhìn chung các quan niệm về QL đều nhấn mạnh đến hoạt
động nhằm hướng vào đạt mục tiêu đã hoạch định.
Nghiên cứu về công tác chủ nhiệm lớp được tác giả Nguyễn Thanh Bình
quan tâm sâu sắc với các cơng trình: “Cơng tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT”,
đề tài mã số SPHN-09-465NCSP, 2010, cũng như cuốn “Một số vấn đề trong
công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT hiện nay” (NXB Đại học sư phạm,
2011). Ở đây các tác giả đề cập đến những vấn đề cơ bản của công tác chủ nhiệm
lớp, những nội dung trong công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT hiện nay từ
góc nhìn của chuẩn nghề nghiệp GV trung học. Tác giả Nguyễn Thị Kim Dung
cũng thể hiện quan điểm của mình về nội dung quan trọng trong đào tạo bồi
dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên sư phạm (kỉ yếu hội thảo khoa học
“Nâng cao chất lượng nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên các trường Đại học sư

phạm”, 2010).

8


Ngồi ra cịn có nhiều nhà khoa học cũng quan tâm đến cơng tác chủ nhiệm
lớp với các cơng trình như: Nguyễn Dục Quang, Lê Thanh Sử, Nguyễn Thị Kỷ,
“Những tình huống giáo dục HS của người GVCN”, NXB ĐHQG Hà Nội, 2000;
Hà Nhật Thăng (chủ biên), “Phương pháp công tác của người GVCN trường
THPT”, NXB ĐHQG Hà Nội, 2001; Hà Nhật Thăng, Nguyễn Dục Quang, Nguyễn
Thị Kỷ, “Công tác GVCN ở trường phổ thông”, NXBGD, 1998; Bộ Giáo dục và
Đào tạo, “Kỷ yếu hội thảo Công tác GVCN ở trường phổ thông”, NXBGD, 2010.
1.2. Khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Trong quá trình hình thành và phát triển của mình, con người muốn tồn tại
và phát triển cần phải có sự phối hợp với nhau trong một nhóm, một tổ chức. Để
tổ chức, điều khiển tạo nên sự phối hợp của nhóm người trong hoạt động theo
yêu cầu nhất định, một loại hình lao động mới xuất hiện. Loại hình lao động đó
là hoạt động QL.
Người ta có thể tiếp cận khái niệm quản lý nhiều cách khác nhau. Đó là:
Cai quản, chỉ huy, lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra theo góc độ tổ chức. Theo góc độ
điều khiển từ quản lý là lái, điều khiển, điều chỉnh.
Theo cách tiếp cận hệ thống: Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý
đến khách thể quản lý (hay đối tượng quản lý) nhằm tổ chức, phối hợp hoạt động
của con người trong các quá trình sản xuất - xã hội để đạt được mục đích đã định.
Quan niệm truyền thống: Quản lý là quá trình tác động có ý thức của chủ
thể vào một bộ máy (đối tượng quản lý) bằng cách vạch ra mục tiêu cho bộ máy, tìm
kiếm các biện pháp tác động để bộ máy đạt tới mục tiêu đã xác định.
Quan niệm hiện nay: Quản lý là những hoạt động có phối hợp nhằm định
hướng và kiểm sốt q trình tiến tới mục tiêu.

Hiện nay người ta cho rằng: “Quản lý được định nghĩa như việc tập trung
vào các công việc cụ thể như tổ chức nhân lực, đánh giá và phân phối nguồn lực,
vận dụng các quy chế... nhằm vận hành tổ chức một cách có hiệu quả nhất”
(Nguyễn Lộc, 2010).

9


Phương pháp quản


Chủ thể quản lý

Mục tiêu quản lý

Đối tượng quản lý

Cơng cụ quản lý

Sơ đồ 1.1. Mơ hình về quản lý
Quản lý là một khoa học, một nghệ thuật đồng thời quản lý là một nghề.
Là một nghề nghĩa là người quản lý phải được đào tạo một cách bài bản cả về lý
luận và thực tiễn.
1.2.2. Chức năng của quản lý
Người quản lý thực hiện rất nhiều hoạt động. Những hoạt động này có thể
khác nhau tùy theo tổ chức, hay theo cấp bậc của người quản lý. Tuy nhiên, có
một số nhiệm vụ cơ bản, phổ biến cho mọi người quản lý ở tất cả các tổ chức.
Người ta thường gọi những nhiệm vụ chung nhất này là chức năng quản lý. Tùy
theo cách phân chia mà người ta có thể có số lượng các chức năng khác nhau.
Cho đến nay, nhiều chuyên gia nhất trí cho rằng có bốn chức năng quản lý cơ bản

như sau: (Lập kế hoạch, Tổ chức, Lãnh đạo/Điều phối(chỉ đạo), Kiểm tra).

10


Kế hoạch

Kiểm tra

Thông tin

Tổ chức

Chỉ đạo
Sơ đồ 1.2. Các chức năng quản lý
Lập kế hoạch: Là quá trình thiết lập các mục tiêu, hệ thống các hoạt động
và điều kiện đảm bảo thực hiện các mục tiêu. Kế hoạch là nền tảng của quản lý,
việc lập kế hoạch được thực hiện tốt sẽ tạo cơ sở vững chắc cho các nỗ lực quản
lý tiếp theo trong giai đoạn tổ chức(Nguyễn Lộc, 2010).
Tổ chức: Là quá trình sắp xếp và phân bổ công việc, phân bổ quyền hành
và các nguồn lực cho các thành viên trong tổ chức. Với tư cách là một trong chức
năng cơ bản của quản lí, quá trình này liên quan đến việc tạo ra sự phân công lao
động thực hiện các nhiệm vụ và việc điều phối các kết quả nhằm đạt mục tiêu
chung (Nguyễn Lộc, 2010).
Chỉ đạo: Là điều hành, chỉ dẫn, đôn đốc, giám sát, điều khiển, điều chỉnh
đối tượng quản lý hoạt động đúng kế hoạch.
Kiểm tra, đánh giá: Là hoạt động của người quản lý kiểm tra và đánh giá
các hoạt động của đơn vị về việc thực hiện mục tiêu đặt ra.
1.2.3. Quản lý giáo dục
Trên thực tế khái niệm quản lý giáo dục có thể được hiểu ở nhiều cấp độ

khác nhau tùy theo sự xác định đối tượng quản lý.

11


Quản lý giáo dục là quản lý mọi hoạt động giáo dục trong xã hội như vậy
khái niệm quản lý giáo dục sẽ được hiểu theo nghĩa rộng nhất. Tuy nhiên hiện
nay có rất nhiều khái niệm và định nghĩa về quản lý giáo dục.
“Quản lý giáo dục là quản lý trường học, thực hiện đường lối của Đảng trong
phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo
dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế
hệ trẻ và với từng học sinh”(Phạm Minh Hạc, 1986).
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành,
phối hợp các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ
theo yêu cầu phát triển xã hội.
Theo nghĩa hẹp: Quản lý giáo dục, quản lý trường học cụ thể là một chuỗi
tác động hợp lý (có mục đích, tự giác, có kế hoạch, có hệ thống) mang tính tổ
chức sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những
lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, nhằm huy động họ cùng cộng tác,
phối hợp tham gia vào hoạt động của nhà trường, nhằm làm cho quy trình này
vận hành tới việc hình những mục đích dự kiến.
Theo nghĩa rộng: Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều
hành phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh hoạt động đào tạo cho thế hệ
trẻ theo yêu cầu xã hội hiện nay.
Trên cơ sở của những định nghĩa trên có thể khái quát như sau: Quản lý
giáo dục là hệ thống những tác động có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản
lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu, các bộ phận của hệ thống nhằm đảm
bảo cho các cơ quan trong hệ thống giáo dục vận hành tối ưu, đảm bảo sự phát
triển mở rộng cả mặt số lượng cũng như chất lượng để đạt mục tiêu giáo dục.
Như vậy, bản chất của QLGD là q trình tác động có ý thức của chủ thể quản lý

tới khách thể quản lý và các thành tố tham gia vào quá trình hoạt động giáo dục
nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục.
QLGD cũng có bốn chức năng cơ bản chung của QL, cụ thể là:
Kế hoạch hoá: Là chức năng cơ bản nhất trong số các chức năng quản lý,
bao gồm xác định mục tiêu, xây dựng chương trình hành động và bước đi cụ thể

12


nhằm đạt được mục tiêu trong một thời gian nhất định của hệ thống quản lý giáo
dục.
+ Xác định mục tiêu, phân tích thực trạng của đơn vị. Xác định một bộ máy hợp
lý, cấu trúc tối ưu trong nhà trường: Đó là các phịng, khoa, các bộ mơn.
+ Dự báo đánh giá triển vọng, lựa chọn và phân công cán bộ vào các
nhiệm vụ trên cơ sở tính tốn kỹ càng đúng người, đúng việc, phù hợp với khả
năng của mỗi cá nhân để phát huy được năng lực của mọi người.
+ Xác định cơ chế quản lý bao gồm các chủ trương, chính sách đối với
CBGV trong nhà trường, khuyến khích động viên CBGV trong hoạt động giáo
dục.
Tổ chức trong QLGD: Là triển khai các hoạt động giáo dục một cách
khoa học, huy động được sức mạnh của tất cả các bộ phận trong bộ máy giáo dục
để đạt tới mục tiêu giáo dục. Nội dung của tổ chức trong QLGD bao gồm các
công việc (xác định biên chế, sắp xếp nhân sự và liên kết các bộ phận trong bộ
máy giáo dục).
Chỉ đạo, điều khiển, hướng dẫn: Động viên, khuyến khích nhằm tác động
đến các thành viên của các tổ chức trong nhà trường làm cho họ nhiệt tình, tự
giác nỗ lực phấn đấu đạt các mục tiêu giáo dục.
Kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm: Giúp cho các nhà
quản lý GD thâu tóm được các hoạt động GD - ĐT của nhà trường qua mỗi thời
kỳ. Trên cơ sở đó các biện pháp chấn chỉnh kịp thời, mặt khác thấy được các mặt

mạnh, tích cực để phát huy. Tổng kết sư phạm phải dựa trên cơ sở của phân tích
sư phạm, phải nêu được các kinh nghiệm, bài học cho các hoạt động sau. Muốn
làm được như vậy, nhà quản lý phải theo dõi sát cả quá trình thực hiện nhiệm vụ
của các bộ phận và của các cá nhân.
Các chức năng QL gắn bó mật thiết với nhau, đan xen lẫn nhau, khi thực
hiện chức năng này thường cũng có mặt các chức năng khác ở các mức độ khác
nhau. Ngoài ra, trong mọi hoạt động QLGD, thơng tin QLGD đóng vai trị vơ
cùng quan trọng, nó được coi như là “mạch máu” của hoạt động quản lý giáo
dục.

13


1.2.4. Quản lý trường trung học phổ thông
1.2.4.1 Quản lý trường học
“Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối của Đảng trong phạm vi trách
nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến
tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục” (Phạm Minh
Hạc, 1996).
Theo giáo trình giáo dục học của Phạm Viết Vượng - NXB Đại học quốc
gia Hà Nội: “Quản lý trường học là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm tập
hợp và tổ chức các hoạt động giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác,
cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo
dục và đào tạo trong nhà trường”.
QLGD trong nhà trường về cơ bản là quản lý các thành tố tham gia quá
trình GD gồm: Mục tiêu GD; nội dung GD; phương pháp GD; giáo viên; học
sinh và điều kiện, phương tiện dạy học. Quản lý quá trình này được vận hành
đồng bộ trong sự kết hợp chặt chẽ giữa các thành tố trên.
1.2.4.2 Quản lý trường trung học phổ thông
Mục tiêu quản lý trường THPT: Là nâng cao chất lượng giáo dục và đào

tạo, đưa nhà trường từ trạng thái hiện có tiến lên một trạng thái mới có chất
lượng hơn. Mục tiêu cuối cùng của nhà quản lý giáo dục là tổ chức q trình có
hiệu quả để đào tạo một lớp thanh niên thông minh,sáng tạo, năng động, tự chủ,
biết sống và phấn đấu vì hạnh phúc của bản thân và xã hội.
Nội dung quản lý trường học được xác định gồm:
- Quản lý quá trình giáo dục đào tạo trên cơ sở xây dựng kế hoạch phát
triển giáo dục nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục toàn diện. Xây dựng
tập thể giáo viên – học sinh, các đoàn thể và tổ chức trong trường, thực hiện hoạt
động tổ chức cán bộ, đảm bảo chính sách, chăm lo, nâng cao trình độ nghiệp vụ
và đời sống tinh thần vật chất cho cán bộ – giáo viên.
- Xây dựng, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất kỹ thuật của nhà trường,
quản lý tốt tài chính kết hợp thống nhất với hoạt động giáo dục đào tạo.

14


- Thu hút, tổ chức và phối hợp sự tham gia hỗ trợ các lực lượng xã hội
ngoài nhà trường vào việc xây dựng nhà trường( xã hội hóa giáo duc) tạo ra môi
trường giáo dục tốt đẹp, thống nhất.
- Tiến hành kiểm tra nội bộ, kết hợp thanh tra từ bên ngoài nhà trường,
nhằm bảo đảm mối liên hệ thường xuyên và bền vững nhằm đánh giá khách
quan, chất lượng hiệu quả giáo dục nhà trường.
1.2.5. Trường phổ thông DTNT
Một số khái niệm cơ bản
Trường PTDTNT: Theo Từ điển Giáo dục học “Là cơ sở giáo dục phổ
thơng có tổ chức nơi ăn chốn ở, sinh hoạt hằng ngày cho học sinh sau những buổi
lên lớp ở trường. Trường nội trú tạo điều kiện cho học sinh không phải mất thời
gian đi về hằng ngày, được hướng dẫn tự học ở trường, được tổ chức vui chơi
giải trí và tham gia vào các hoạt động tập thể bổ ích trong trường và ngồi trường
và được ni dưỡng theo chế độ quy định. Trường nội trú được nhà nước và các

tổ chức xã hội đài thọ tồn bộ hoặc có sự đóng góp một phần của gia đình để con
em các gia đình nghèo thuộc diện chính sách nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng
dân tộc ít người được theo học hết chương trình của từng bậc học cấp học. Số
trường PTDTNT hiện nay phát triển ở khắp các địa phương và đã tạo được
nguồn đào tạo cán bộ cho địa phương” (Viện nghiên cứu chính sách dân tộc và
miền núi, (2002),Vấn đề dân tộc và định hướng xây dựng chính sách dân tộc
trong thời kỳ CNH – HĐH , NXB Chính trị QG, Hà nội.)
Với cách định nghĩa trên ta có thể hiểu: Trường PTDTNT là trường phổ
thơng thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta đối với học sinh là
người dân tộc thiểu số hoặc thuộc diện chính sách ở vùng núi, vùng sâu, vùng xa,
đặc biệt khó khăn có nhiệm vụ chính trị là tạo nguồn đào tạo cán bộ dân tộc thiểu
số cho vùng sâu vùng xa vùng đặc biệt khó khăn ở các địa phương. Bởi vậy, Là
trường phổ thông tạo nguồn đào tạo cán bộ dân tộc thiểu số, nhà trường sẽ đóng
góp một phần quan trọng trong việc tạo nguồn đào tạo nguồn nhân lực cán bộ
dân tộc thiểu số cấp xã, cho các địa phương ở miền núi, vùng biên giới, đáp ứng

15


yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Đây là loại hình trường chun
biệt (có tính phổ thông, dân tộc và nội trú)
1.3. Giáo viên chủ nhiệm trong trường phổ thông
1.3.1.Người giáo viên chủ nhiệm trường trung học phổ thông
Người giáo viên chủ nhiệm lớp chiếm vị trí trung tâm, trụ cột trong q
trình giáo dục học sinh, là linh hồn của lớp học, là người cố vấn đáng tin cậy của
tập thể lớp học sinh.
Là thành viên của tập thể sư phạm và hội đồng sư phạm, là người thay mặt
hiệu trưởng, hội đồng nhà trường và cha mẹ học sinh quản lý và chịu trách nhiệm
về chất lượng giáo dục toàn diện học sinh lớp mình phụ trách, tổ chức thực hiện
chủ trương, kế hoạch của nhà trường của lớp.(Nguyễn Thanh Bình – Một số vấn

đề trong công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT hiện nay. NXB ĐHSPHN,
2011).
1.3.2. Phân biệt giáo viên chủ nhiệm và công tác chủ nhiệm
Trong hệ thống tổ chức nhà trường phổ thông, đơn vị cơ bản được tổ chức
để giảng dạy và giáo dục học sinh là lớp học. Hình thức tổ chức giờ học, giáo dục
theo lớp được hình thành từ thế kỉ XVI do nhà giáo dục Tiệp Khắc Comenxki đề
xướng. Để quản lý lớp học, nhà trường cử ra một trong những giáo viên đang
giảng dạy làm chủ nhiệm lớp. GVCN được hiệu trưởng lựa chọn từ những giáo
viên có kinh nghiệm giáo dục, có uy tín trong học sinh, được Hội đồng nhà
trường nhất trí phân công chủ nhiệm các lớp học để thực hiện mục tiêu giáo dục.
Như vậy khi nói đến GVCN là đề cập đến vị trí vai trị, chức năng của
người làm cơng tác chủ nhiệm, cịn nói đến cơng tác chủ nhiệm là đề cập đến
những nhiệm vụ, nội dung công việc mà GVCN phải làm, cần làm và nên làm.
( Nguyễn Thanh Bình – Một số vấn đề trong công tác chủ nhiệm lớp ở trường
THPT hiện nay. NXB ĐHSPHN, 2011)

16


1.3.3. Những nội dung cơ bản của công tác chủ nhiệm lớp ở trường
Trung học phổ thơng
1.3.3.1. Tìm hiểu và nắm vững đối tượng GD
- Tìm hiểu và nắm vững đặc điểm của lớp chủ nhiệm:
Số lượng, tên, tuổi của từng HS trong lớp. Đặc điểm tình hình của lớp:
phong trào, truyền thống, khó khăn, thuận lợi, chất lượng GD chung, chất lượng
học tập, tùng mặt GD cụ thể; bầu khơng khí, quan hệ XH...
Đội ngũ GV giảng dạy tại lớp: Uy tín, khả năng, trình độ. Vị trí, vai trò,
nhiệm vụ của lớp trong trường (đầu cấp, cuối cấp...). Đặc điểm tình hình địa
phương, hồn cảnh kinh tế xã hội của địa phương.
- Tìm hiểu và nắm vững đặc điểm của từng HS

Sơ yếu lý lịch (họ tên cha mẹ, nghề nghiệp, địa chỉ, sở thích năng khiếu...).
Hồn cảnh sống của HS (điều kiện kinh tế của gia đình, trình độ văn hóa của cha
mẹ, điều kiện học tập, bầu khơng khí gia đình, quan hệ giữa các thành viên trong
gia đình, quan hệ xã hội của gia đình, tình hình kinh tế - xã hội, an ninh trật tự,
môi trường GD tại địa phương nơi cư trú...)
Đặc điểm tâm, sinh lý, tính cách, năng lực, trình độ, nhu cầu, hứng thú,
nguyện vọng, phẩm chất đạo đức, các mối quan hệ, cách ứng xử của HS trong
gia đình, ở nhà trường, ngoài xã hội. Những biến đổi và sự phát triển về thể chất,
tâm lý và xã hội của HS theo các giai đoạn phát triển của lứa tuổi.
Tóm lại, GVCN cần hiểu rõ toàn bộ cuộc sống tâm hồn, tình cảm của HS
kể cả những thay đổi trong đời sống nội tâm của từng HS. Đặc biệt, đối với HS
cá biệt cần tìm hiểu kỹ những nguyên nhân dẫn đến cá biệt để có giải pháp tác
động phù hợp, kịp thời.
1.3.3.2.Cách thức tìm hiểu đối tượng GD:
- Nghiên cứu hồ sơ HS: Gồm học bạ, sơ yếu lí lịch, sổ liên lạc, các bản
nhận xét đánh gia HS của các GV cũ, sổ điểm... Đây là bước tiếp cận đầu tiên
nhằm tìm hiểu sơ bộ những nét cơ bản nhất ở mỗi HS.

17


×