i
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của em. Những kết quả và các số
liệu trong báo cáo khóa luận tốt nghiệp được thực hiện tại Công ty Cổ Phần Phát
Triển Thương Mại Châu Á, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Em hoàn toàn
chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2014
Tác giả
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt được đề tài báo cáo khóa luận tốt nghiệp này em
xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trường Đại Học Công Nghệ (HUTECH)
đã tận tình giảng dạy và cung cấp cho em kiến thức hữu ích trong suốt 4 năm
vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn thầy TS.Trương Quang Dũng đã tận tình hướng
dẫn cho em hoàn thành luận văn này.
Xin gửi lời cảm ơn đến các anh, chị đang làm việc tại Công ty Cổ
phần Phát Tri
ểnThương Mại Châu Á và đặc biệt là các anh, chị phòng Tài
chính – Kế toán đã tạo điều kiện cho em tiếp xúc thực tế, được học hỏi nhiều
điều mới cũng như tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ em trong suốt thời gian
làm khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng em xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã nhiệt tình ủng hộ
trong suốt quá trình làm khóa luận. Kính chúc mọi ngườ
i nhiều sức khỏe và
thành công hơn nữa trong cuộc sống.
Xin chân thành cảm ơn!
Tp.HCM, ngày tháng năm 2014
Sinh viên thực hiện
iii
BẢN NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
ĐỒ ÁN/ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
(GVHD nộp Bản nhận xét này về Văn phòng Khoa)
1. Họ và tên sinh viên:
Huỳnh Thị Diễm Hương MSSV: 1054010287 Lớp: 10DQTC06
Ngành : Quản Trị Kinh Doanh
Chuyên ngành : Quản Trị Tài Chính Ngân Hàng
2. Tên đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty Cổ Phần Phát Triển
Thương Mại Châu Á.
3. Tổng quát về ĐA/KLTN:
Số trang: Số chương: 3 chương
Số bảng số liệu: Số hình vẽ:
Số tài liệu tham khảo: Phần mềm tính toán:
Số bản vẽ kèm theo: Hình thứ
c bản vẽ:
Hiện vật (sản phẩm) kèm theo:
4. Nhận xét:
a) Về tinh thần, thái độ làm việc của sinh viên:
b) Những kết quả đạt được của ĐA/KLTN:
c) Những hạn chế của ĐA/KLTN:
5. Đề nghị:
Được bảo vệ (hoặc nộp Đ
A/KLTN để chấm) Không được bảo vệ
TP. HCM, ngày … tháng … năm ……….
Giảng viên hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)
Ghi chú: Đính kèm Phiếu chấm điểm ĐA/KLTN.
iv
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục tiêu của đề tài 1
3. Phương pháp nghiên cứu 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
5. Bố cục của khóa luận 2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI DOANH
NGHIỆP 3
1.1 Những vấn đề chung về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 3
1.1.1 Khái niệm về hiệu quả kinh doanh 3
1.1.2 Sự cần thiết và vai trò của hiệu quả kinh doanh đối với doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường. 4
1.2 Các chỉ tiêu ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 5
1.2.1 Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp 5
1.2.2 Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận 6
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 8
1.3.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu 8
1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí 10
1.3.3 Các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp 11
1.3.4 Các nhân tố bên trong ảnh hưởng đến hiệu quả doanh nghiệp 12
1.4 Phương hướng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh: 13
1.4.1 Phương hướng chung: 13
1.4.2 Phương hướng cụ thể nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh: 14
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI CHÂU Á 17
2.1 Tổng quan về công ty Cổ phần phát triển Thương mại Châu Á 17
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 17
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty 19
2.2 Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty Cổ Phần Phát Triển Thương Mại
Châu Á 22
2.2.1 Thực trang về doanh thu tại Công ty Cổ Phần Phát Triển Thương Mại
Châu Á 22
2.2.2 Thực trạng về chi phí tại công ty Cổ phần phát triển Thương Mại Châu
Á. 25
2.2.3 Thực trạng về lợi nhuận tại công ty Cổ Phần Phát Triển Thương Mại
Châu Á 28
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến doanh thu và chi phí tại công ty cổ phần Phát Triển
Thương Mại Châu Á. 34
2.3.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến doanh thu 34
2.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí 39
v
2.4 Đánh giá chung về tình hình hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Phát
Triển Thương Mại Châu Á 42
2.4.1 Những kết quả đạt được 42
2.4.2 Những mặt còn hạn chế 44
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI CHÂU Á 46
3.1 Phương hướng chung về việc phát triển kinh doanh của công ty trong giai
đoạn tới ( 2014 - 2030) 46
3.1.1 Định hướng phát triển thị trường tiêu thụ 46
3.1.2 Định hướng phát triển sản phẩm 47
3.2 Phương hướng cụ thể về phát triển kinh doanh của công ty trong năm 2014 47
3.2.1 Tăng cường vốn 47
3.2.2 Nâng cao năng lực lao động 48
3.2.3 Xây dựng thượng hiệu, hình ảnh của công ty 48
3.2.4 Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý 48
3.2.5 Xây dựng các mục tiêu chiến lược cụ thể 48
3.3 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty Cổ Phần
Phát Triển Thương Mại Châu Á. 48
3.3.1 Giải pháp tăng doanh thu 48
3.3.2 Giải pháp giảm chi phí 53
3.3.3 Giải pháp tăng lợi nhuận 55
3.4.Kiến nghị 59
KẾT LUẬN 60
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 61
PHỤ LỤC 0
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1
Bộ máy quản lý của Công ty Cổ Phần Phát Triển Thương Mại
Châu Á
Bảng 2.1
Bảng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu thuần
về bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty qua các năm 2008-
2010
Biểu đồ 2.1
Doanh thu và doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
của công ty qua các năm 2011-2013
Bảng 2.2 Bảng tổng chi phí tại ATD
Biểu đồ 2.2 Tổng chi phí tại công ty ATD
Bảng 2.3 Lợi nhuận sau thuế của công ty qua các năm 2011-2013
Biểu đồ 2.3 Lợi nhuận sau thuế của ATD
Bảng 2.4 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
Bảng 2.5 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Bảng 2.6 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA
Bảng 2.7
Bảng chỉ tiêu phản ánh nguồn vốn của công ty ATD năm 2011 -
2013
Bảng2.8
Bảng phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất vốn kinh
doanh 2011- 2013
Bảng 2.9 Bảng phân tích hiệu quả sử dụng lao động năm 2011 - 2013
Bảng 2.10 Bảng giá một số sản phẩm so với các doanh nghiệp cùng ngành
Bảng 2.11 Chỉ tiêu hàng tồn kho năm 2011 - 201
BẢNG 2.12 BẢNG THỐNG KÊ Ý KIẾN KHÁCH HÀNG
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT, KÝ HIỆU
SỐ TT Ký hiệu, từ viết tắt Chữ đầy đủ
1 CPSX & TTTK Chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ
2 DN Doanh nghiệp
3 VCĐ Vốn cố định
4 VLĐ Vốn lưu động
5 LNST Lợi nhuận sau thuế
6 DT Doanh thu
7 SXKD Sản xuất kinh doanh
8 ATD Asia Trading Development
9 ROE Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
10 ROA Lợi nhuận trên tổng tài sản
11 ROS Lợi nhuận trên doanh thu
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, đồng
nghĩa nền kinh tế Việt Nam mở cửa chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, vấn đề đặt lên hàng đầu đối với mỗi doanh nghiệp là hiệu
qủa kinh tế. Có hiệu quả kinh tế mới có thể đứng vững trên thị trường,
đủ sức cạnh
tranh với doanh nghiệp khác, vừa có điều kiện tích lũy mở rộng hoạt động kinh
doanh, vừa đảm bảo đời sống của người lao động và làm trọn nghĩa vụ đối với nhà
nước. Để làm được điều này điều cần thiết trước tiên là phải nắm bắt được những
thông tin kinh tế, chính trị, xã hội nhất là những thông tin kinh tế để kịp thời có
những thay đổi cho phù hợp với nền kinh tế mới. Công ty Cổ phần Phát triển
Thương mại Châu Á vời những nổ lực và thông tin nắm bắt được đã dần tạo được
nguồn vốn, tăng tích lũy để mở rộng kinh doanh. Công việc kinh doanh của công ty
đang trên đà phát triển. Tuy nhiên, đó chỉ là bước khởi đầu để công ty bước sang
một giai đoạn phát triển m
ới, giai đoạn mà cả nước nói chung và ngành thương mại
nói riêng phải phấn đấu và nổ lực hết mình mới có thể đứng vững được.
Trong quá trình tham gia làm việc tại Công ty Cổ phần Phát Triển Thương
Mại Châu Á, em nhận thấy rằng hiệu quả kinh doanh là điều quan trọng không thể
thiếu đối với bất kỳ doanh nghiệp nào. Do đó cần tìm ra biện pháp nhằm đem lại
hiệu qủa cho ho
ạt động của doanh nghiệp, đây là một trong những khó khăn mà
công ty đang quan tâm. Tuy vậy nó không phải lúc nào cũng theo ý thích con người
vì trong kinh doanh luôn tạo ra bất ngờ cho chúng ta. Nhận thấy được tầm quan
trọng của vấn đề mà các doanh nghiệp đang quan tâm nên em đã chọn đề tài “Nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Phát triển Thương
mại Châu Á” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu của đề
tài
- Đưa ra những lợi thế và những khó khăn ở hiện tại cũng như trong tương lai đối
với sự phát triển kinh doanh của công ty.
- Tìm hiểu những vấn đề còn tồn đọng cần được khắc phục tại Công ty Cổ phần
Phát triển Thương mại Châu Á.
- Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây để đánh giá
đúng thực trạng của công ty.
2
- Đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng các phương pháp nghiên cứu thông dụng như : phương pháp phân tích,
phương pháp so sánh, phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp để đánh giá
hiệu quả kinh doanh tại công ty.
- Các số liệu thu thập từ phòng Kế toán của công ty ( 2011- 2013) để phân tích và
đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty Cổ phần Phát triển Th
ương
mại Châu Á.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: hiệu qủa kinh doanh, kết quả và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh tại Công ty Cổ phần Phát triển Thương mại Châu Á.
- Phạm vi không gian: tại công ty Cổ phần Phát triển Thương mại Châu Á.
- Phạm vi thời gian: số liệu phân tích từ 2011 - 2013 và định hướng phát triển
trong tương lai.
5. Bố c
ục của khóa luận
Ngoài lời mở đầu, kết luận khóa luận được kết cấu bởi 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh tại doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng về nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phẩn
Phát triển Thương mại Châu Á.
Chương 3: Giải pháp về nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần
Phát triển Thương mại Châu Á.
3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH
DOANH TẠI DOANH NGHIỆP
1.1 Những vấn đề chung về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm về hiệu quả kinh doanh
Hiện nay có rất nhiều quan điểm về hiệu quả kinh doanh. Ta có thể khái quát
những quan điểm đó như sau:
Theo Adam Smith “ Hiệu quả kinh doanh là hiệu quả đạt được trong hoạt
động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá”. Quan điểm này thống nhất hiệu quả
kinh doanh với doanh thu tiêu thụ hàng hoá. Quan điểm này không phù hợp vớ
i
thực tiễn. Trong quá trình kinh doanh, một doanh nghiệp không chỉ phải quan tâm
đến doanh thu mà còn phải quan tâm tới chi phí. Khi kinh doanh, nếu doanh nghiệp
đạt được mức doanh thu cao, thế nhưng chi phí bỏ ra lại quá cao, có khi còn cao
hơn cả doanh thu thì không một doanh nghiệp nào muốn vậy. Nếu thế thì không thể
coi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt được hiệu quả kinh doanh mặc dù
doanh thu của doanh nghiệp lớn như thế nào.
Quan điểm thứ hai cho rằng “ Hiệu quả kinh doanh là quan hệ
tỷ giữa phần
tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí”. Quan điểm này đã nêu lên
được mối quan hệ giữa kết quả thu được và chi phí trong quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, quan điểm này chỉ đề cập tới phần tăng thêm chứ chưa nói
tới phần chi phí và kết quả kinh doanh ban đầu. Cho nên quan điểm này cũng chưa
phản ánh đúng bản chất của hiệu quả kinh doanh.
Quan điểm tiếp theo cho rằng “hiệu quả kinh doanh là một đại lượng so sánh
giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó”. Quan điểm này hơi
giống với quan điểm thứ hai, tuy nhiên nó có sự tiến bộ hơn so với quan điểm thứ
hai ở chỗ nó phản ánh toàn bộ kết quả và chi phí của doanh nghiệp trong hoạt động
kinh doanh.
Quan điể
m “hiệu quả kinh tế thương mại phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực của xã hội trong lĩnh vực thương mại thông qua những chỉ tiêu đặc trưng
kinh tế- kĩ thuật, được xác định bằng tỷ lệ so sánh giữa các đại lượng phản ánh kết
quả đạt được về kinh tế với các đại lượng phản ánh chi phí bỏ ra, hoặc nguồn vật
lực đưa vào trong kinh doanh thương mại” (trích GT kinh tế thương mại – GS. TS
Đặng Đình Đào, trang 454, nhà xuất bản thống kê) là quan điểm phán ánh rõ nhất
4
hiệu quả kinh doanh. Quan điểm này cho thấy hiệu quả kinh doanh là biểu hiện mối
quan hệ giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra.
Tóm lại, ta có thể hiểu hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản
ánh lợi ích thu được trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên
cơ sở so sánh kết quả kinh doanh thu được và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra trong
quá trình kinh doanh.
1.1.2 Sự cần thiết và vai trò của hiệu quả
kinh doanh đối với doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường.
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự mình
vật lộn với thị trường để tồn tại và phát triển. Đã có những doanh nghiệp ra đời và
đã có những doanh nghiệp phải phá sản. Lý do đơn giản là các doanh nghiệp đó
hoạt động kinh doanh không hiệu quả, không đáp ứng được yêu cầu của nền kinh t
ế
thị trường. Do vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là điều mong muốn của bất
kỳ doanh nghiệp nào, nó thật sự cần thiết và đóng vai trò quan trọng với sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp.
Trong quản trị doanh nghiệp, hiệu quả kinh doanh là công cụ cho các nhà
quản trị để quản lý doanh nghiệp. Các nhà quản trị có thể đưa ra phương án tối ưu
từ việc đánh giá hiệ
u quả và so sánh với các phương án khác từ đó đưa ra phương
án phù hợp với trình độ và tình hình phát triển của doanh nghiệp, có thể đưa ra cái
nhìn tổng quát về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá, phát triển và
quản lý và sử dụng hợp lý các loại chi phí.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy cạnh tranh và tiến bộ
trong kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận sự cạnh tranh. Thị
trường ngày càng phát tri
ển thì các doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau ngày
càng khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh không chỉ là canh tranh về hàng hoá (chất lượng,
giá cả, mẫu mã…) mà còn là sự cạnh tranh về uy tín, danh tiếng thị trường, có cạnh
tranh thì doanh nghiệp mới hoành thành mục tiêu đề ra. Cạnh tranh vừa là động lực
thúc đẩy vừa là sự kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp. Do đó, để tồn tại và
phát triển doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh.
Để đạt được điều này thì
sản phẩm của doanh nghiệp phải đạt yêu cầu về chất lượng, số lượng, giá cả, mẫu
mã và dịch vụ bán hàng. Như vậy, hiệu quả kinh doanh chính là hạt nhân cơ bản của
5
sự cạnh tranh, nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đường để các doanh nghiệp tự
nâng cao sức cạnh tranh.
Hiệu quả kinh doanh còn là cơ sở để doanh nghiệp có thể nâng cao đời sống
người lao động. Khi doanh nghiệp đã đạt được hiệu quả kinh doanh cao thì doanh
nghiệp sẽ có nhiều điều kiện để nâng cao đời sống người lao động thông qua việc
tăng lương, thưởng, hay cải thiện môi trường làm vi
ệc cho họ. Nếu doanh nghiệp
kinh doanh không đạt hiệu quả thì kể cả khi doanh nghiệp muốn nâng cao đời sống
của người lao động thì cũng rất khó có thể thực hiện được. Bởi khi doanh nghiệp
kinh doanh không hiệu quả, bị thua lỗ thì doanh nghiệp không thể tăng lương,
thưởng cho người lao động vì nếu như vậy thì chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
cũng sẽ tăng theo và khi đó thì có thể doanh nghiệp sẽ bị thua l
ỗ nặng hơn.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ góp phần phát triển nền
kinh tế xã hội. Khi hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được nâng cao thì doanh
nghiệp sẽ có khả năng mở rộng quy mô doanh nghiệp, tạo việc làm cho người lao
động, góp phần giải quyết việc làm cho xã hội. Ngoài ra, khi doanh nghiệp nâng cao
hiệu quả kinh doanh của mình thì mức đóng góp của doanh nghiệp vào ngân sách
nhà nước cũng sẽ tăng.
1.2 Các chỉ tiêu ả
nh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1 Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp
- Lợi nhuận: Lợi nhuận bao giờ cũng là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất để
đánh giá hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp.
Lợi nhuận của doanh nghiệp được xác định như sau:
Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí
Lợi nhuận của doanh nghiệp có thể được hình thành từ hoạt động kinh doanh, từ
hoạt động tài chính, từ các hoạt động kinh doanh khác.
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ( ROS)
Chỉ tiêu này thể hiện một đồng doanh thu mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận
trong kỳ cho doanh nghiệp. Thông qua chỉ tiêu này doanh nghiệp có thể thấy được mặt
6
hàng nào kinh doanh có hiệu quả, mặt hàng nào không từ đó doanh nghiệp có thể đưa ra
những phương án kinh doanh các mặt hàng hiệu quả hơn.
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Chỉ tiêu này cho biết với mỗi đồng vốn bỏ ra thì doanh nghiệp thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
- Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí:
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí kinh doanh mà doanh nghiệp bỏ ra mang
lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Tỷ suất lợi nhuận lao động
Chỉ tiêu này phản ánh một lao động trong kỳ làm ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Tỷ suất lợi nhuận lao động được tính bằng công thức:
1.2.2 Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận
- Hiệu quả sử dụng vốn:
Mục đích cao nhất của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là lợi
nhuận. Muốn vậy các doanh nghiệp phải khai thác triệt để mọi nguồn lực sẵn có là
việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đây là yêu cầu bắt buộc đối với doanh nghiệp.
Dể đạt đượ
c yêu cầu đó các doanh nghiệp cần có một hệ thống chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn đảm bảo phản ánh và đánh giá được hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
Các số liệu được dùng để phân tích và đánh giá chủ yếu lấy từ các báo cáo
tài chính như bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Muốn
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghi
ệp, ta cần tính ra và so sánh các chỉ
tiêu sau đây:
7
Các chỉ tiêu phản ánh kết cấu nguồn vốn của doanh nghiệp:
+ Hệ số nợ:
+ Hệ số vốn chủ sở hữu:
Hệ số nợ, hệ số vốn chủ sở hữu là hai tỷ số quan trọng nhất phản ánh cơ cấu
nguồn vốn. Qua việc nghiên cứu hai chỉ tiêu này ta thấy được mức độ độc lập hay
mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp đối với vốn kinh doanh của mình. Tỷ suất tự tài
trợ càng lớn chứng tỏdoanh nghiệp có nhiều vốn tự có, có tính
độc lập cao với các
chủ nợ, do đó không bị ràng buộc hoặc bị sức ép của các khoản nợ vay. Nhưng khi
hệ số nợ cao thì doanh nghiệp lại có lợi ích vì được sử dụng một lượng tài sản lớn
mà chỉ đầu tư một lượng nhỏ và các nhà tài chính thường sử dụng nó như một chính
sách gia tăng lợi nhuận.
Qua đó ta thấy được việc phân tích các hệ số k
ết cấu nguồn vốn là một vấn
đề có ý nghĩa hết sức quan trọng đến tình hình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp đó nó giúp cho người quản lý doanh nghiệp đánh giá được tình hình tài
chính của doanh nghiệp để từ đó có nên thu hẹp hay tiếp tục đầu tư.
+ Chỉ tiêu sức sinh lời vốn cố định: cho biết một đồng vốn cố định tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuậ
n.
+ Chỉ tiêu sức sản xuất vốn cố định: cho biết một đồng vốn cố định đem lại bao
nhiêu đồng doanh thu.
+ Chỉ tiêu sức sinh lời vốn lưu động: cho biết một đồng vốn lưu động tạo ra được
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
8
+ Chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu động: cho biết vốn lưu động được quay bao nhiêu
lần trong kỳ.
- Hiệu quả sử dụng lao động:
Chỉ tiêu này phản ánh một lao động trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
Về thực chất đây là chỉ tiêu năng suất lao động.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.3.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu
1.3.1.1 Giá cả hàng hóa và tỷ giá hối đoái
Giá bán sản phẩm là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu. Trong cơ chế
thị trường hiện nay, giá cả được hình thành tự phát trên thị trường theo sự thỏa
thuận giữa người mua và người bán. Do đó, doanh nghiệp có thể sử dụng giá cả như
một công cụ hữu hiệu để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm và tăng doanh thu cho doanh
nghiệp. Hiện nay, giá cả các sản phẩm sản xuất ra ngoài một số loại có tính chất
chiến lược do Nhà nước bảo hộ và định giá (như điện, nước, xăng, dầu…) còn lại
đại bộ phận giá cả các sản phẩm hoàn toàn phụ thuộc vào việc thỏa thuận ký kết
hợp đồng với người đặt hàng, tùy thuộc vào cơ chế thị trường và quan hệ cung cầu
trên thị trường. Do đó, doanh nghiệp phải tự tính toán để cân nhắc và định giá sao
cho giá bán bù đắp được chi phí đã bỏ ra và đồng thời có được lợi nhuận để thực
hiện tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng. Tùy thuộc vào thị trường mà
doanh nghiệp sẽ rơi vào một trong ba trạng thái sau: lãi, lỗ hay hòa vốn. Điều đó
phản ánh rất thực chất cơ chế giá trong cạnh tranh, hoàn toàn khác cơ chế giá áp đặt
hành chính.
Các khách hàng nước ngoài thường áp dụng giá bán bằng đồng đô la Mỹ, sau
đó lấy tỷ giá chuyển khoản của Ngân hàng ngoại thương Việt Nam công bố vào
ngày 1 hàng tháng để quy đổi sang tiền VNĐ, tỷ giá lên xuống thất thường cũng
làm ảnh hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp
9
1.3.1.2 Sản lượng tiêu thụ
Khối lượng sản phẩm sản xuất ra có ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng sản
phẩm tiêu thụ và từ đó ảnh hưởng tới doanh thu tiêu thụ. Khối lượng sản phẩm tiêu
thụ là khối lượng hàng hóa đem bán trên thị trường. Khi sản phẩm tiêu thụ càng
nhiều thì khả năng về doanh thu sẽ càng lớn. Nhưng điều cần lưu ý là doanh nghiệp
cần phải nghiên cứu, xem xét kỹ lưỡng tình hình nhu cầu thị trường. Vì nếu số
lượng hàng hóa đem ra tiêu thụ quá lớn, vượt quá nhu cầu thị trường sẽ gây nên tình
trạng bão hòa, làm cho giá cả hàng hóa giảm, ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh
doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp. Còn nếu khối lượng sản phẩm đưa ra
thị trường tiêu thụ nhỏ hơn so với nhu cầu thị trường (trong khi chưa tận dụng hết
khả năng sản xuất của doanh nghiệp) sẽ tạo nên cơn sốt hàng hóa, giá cả tăng nhưng
số lượng tiêu thụ giảm, làm cho doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ giảm
theo. Mặt khác, một bộ phận khách hàng không được đáp ứng nhu cầu sẽ tìm đến
các sản phẩm cùng loại của các doanh nghiệp khác trên thị trường. Do đó, công ty
sẽ mất đi một bộ phận khách hàng và thị phần của doanh nghiệp sẽ bị thu hẹp. Vì
vậy, trong công tác tiêu thụ sản phẩm các nhà quản lý doanh nghiệp cần phải đánh
giá chính xác nhu cầu của thị trường và năng lực sản xuất của doanh nghiệp mình
để chuẩn bị khối lượng sản phẩm đưa ra tiêu thụ một cách hợp lý và hiệu quả nhất.
1.3.1.3 Khách hàng
Khách hàng là đối tượng doanh nghiệp phục vụ và là yếu tố quyết định sự
thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Bởi vì khách hàng tạo nên thị trường,
quy mô khách hàng tạo nên quy mô thị trường. Khách hàng sẽ bao hàm nhu cầu.
Bản thân nhu cầu lại không giống nhau giữu các nhóm khách hàng và thường xuyên
biến đổi. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải nắm được mong muốn của khách hàng để
đáp ứng kịp thời và giúp doanh thu của công ty tăng lên.
1.3.1.4 Đối th
ủ cạnh tranh
Phân tích đối thủ cạnh tranh là quá trình đánh giá điểm yếu, điểm mạnh của
các đối thủ hiện tại và đối thủ tiềm năng. Những phân tích này cung cấp cho doanh
nghiệp bức tranh về chiến lược tấn công và phòng ngự, qua đó các doanh nghiệp có
thể xác định được chiến lược một cách hiệu quả nhất.
Nhìn chung mọi công ty đều phải đối đầu với các đối thủ cạnh tranh khác nhau.
Quan điểm xem xét cạnh tranh dựa trên cấp độ như sau:
10
- Cạnh tranh trong cùng một loại sản phẩm. Ví dụ xe máy hai kì , bèn kì, côn tay
hay côn tự động Khi quan tâm đến đối thủ cạnh tranh này, các nhà quản trị cần
phải biết thị hiếu của từng thị trường đối với các dạng sản phẩm khác nhau.
- Cạnh tranh giữa các nhãn hiệu: Một doanh nghiệp có xem đối thủ cạnh tranh là
các doanh nghiệp khác đưa ra một sản phẩm và các dịch vụ tương tự cho cùng
một số khách hàng ở mức giá tương tự.
1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí
1.3.2.1 Nhà cung cấp
Những nhà cung cấp là các doanh nghiệp và các cá nhân đảm bảo cung cấp
các yếu tố cần thiết cho công ty và đối thủ cạnh tranh để có thể sản xuất ra hàng hoá
và dịch vụ nhất định.
Bất kỳ một sự biến đổi nào từ phía nhà cung cấp, sớm hay muộn trực tiếp
hay gián tiếp cũng sẽ gây ra đến lượng chi phi của công ty. Nhà quản lý phải luôn
có đầy đủ các thông tin chính xác về tình trạng số lượng, chấ
t lượng , giá cả Hiện
tại và tương lai của các yếu tố nguồn lực cho sản xuất hàng hoá dịch vụ nhất định,
tồi tệ hơn có thể buộc doanh nghiệp phải ngừng sản xuất.
1.3.2.2 Chi phí lãi vay
Là yếu tố ảnh hưởng tới chi phí sản xuất kinh doanh. Thông thường để thực
hiện hoạt động kinh doanh, ngoài vốn chủ sở hữu, Doanh nghiệp phải vay vốn và
đương nhiên phải trả lãi cho các khoản vay, đó là chi phí vốn vay. Với lãi vay,
Doanh nghiệp phải tăng thêm một khoản chi phí, do đó nếu lãi suất tăng thì lãi vay
vốn tăng và như vậy kéo theo chi phí tăng và ngược lại.
1.3.2.3 Chi phí mua sắm trang thiết bị
Với trình độ phát triển công nghệ ngày càng tiên tiến. Hằng năm công ty phải
bỏ ra một số tiền khá lớn để đầu tư vào các trang thiết bị hiện đại, góp phần giảm
được sức lao động, tăng năng suất sản phẩm. Do vậy, chi phi mua sắm thiết bị máy
móc cũng ảnh hướng lớn đến chi phí của doanh nghiệp.
1.3.2.4 Trả lương cho nhân viên
Lao động là một trong những yếu tố đầu vào quan trọng, nó tham gia vào mọi
hoạt động của quá trình sản xuất kinh doanh. Nếu người lao động có đủ trình độ để
sử dụng máy móc thì góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất. Còn trình độ của người
11
lao động hạn chế thì cho dù máy móc thiết bị hiện đại đến đâu cũng không mang lại
năng suất cao, gây tốn kém tiền của mua sắm thiết bị. Do đó nó ảnh hưởng trực tiếp
đến quá trình sản xuất kinh doanh.
Bên cạnh đó tiền lương và thu nhập của người lao động cũng ảnh hưởng trực
tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghi
ệp vì tiền lương là một bộ phận
cấu thành lên chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời nó còn tác
động tới tâm lý của người lao động trong doanh nghiệp.
1.3.2.5 Chính sách Thuế của Nhà Nước
Thuế là một phần chi phí của Doanh nghiệp vì vậy với chính sách thuế, mức
thuế xuất thấp hay cao sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận – nhân tố trực tiếp ảnh hưởng
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
1.3.3 Các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp
1.3.3.1 Các yếu tố kinh tế
Các yếu tố kinh tế ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động kinh doanh và hiệu quả
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Nó có tác động lớn tới sức mua và nhu cầu tiêu
dùng của mọi khách hàng. Doanh nghiệp cần nắm được tình hình kinh tế trên những
địa bàn mình đang kinh doanh. Khi thị trường có tốc độ tăng trưởng cao về kinh tế
thì nó sẽ mang đến cho doanh nghiệp nhiều cơ hội kinh doanh hấp dẫn bởi khi đó
s
ức mua và khả năng thanh toán của người tiêu dùng là rất cao. Doanh nghiệp cần
chú ý đến các yếu tố kinh tế khi kinh doanh trên thị trường như tốc độ tăng trưởng
kinh tế, lãi suất ngân hàng, tỷ lệ lạm phát, thu nhập bình quân,….
1.3.3.2 Các yếu tố chính trị xã hội và pháp luật
Việt Nam có nền chính trị ổn định, kinh tế phát triển theo cơ chế thị trường
có sự quản lý của nhà nước. Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế
thị trường một mặt có những ưu điểm kích thích sản xuất phát triển, năng động, có
lượng hàng hóa và dịch vụ dồi dào nhưng mặt khác lại chứa đựng nguy cơ khủng
hoảng, lạm phát, thất nghiệp Vì vậy phải có sự quản lý của nhà nước để phát huy
những mặt tích cực hạn chế những mặt tiêu cực.
12
1.3.3.3 Yếu tố thị trường
Nền kinh tế thị trường đòi hỏi doanh nghiệp phải cạnh tranh quyết liệt để tồn
tại và phát triển. Nhân tố khách hàng và nhu cầu của khách hàng quyết định quy mô
và cơ cấu của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp xác định được chiến lược kinh
doanh. Doanh nghiệp phải xác định được các đối thủ cạnh tranh trực tiếp và lập một
kênh phân tích thường xuyên những hoạt động này đồng thời nên phân khúc các
nhóm khách hàng theo độ tuổ
i để có những chính sách phù hợp nhằm phát triển quy
mô. Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải nghiên cứu xu hướng tăng trưởng của ngành,
xu hướng tiêu dùng nhằm kịp thời lập chiến lược để chiếm lĩnh thị phần.
1.3.3.4 Yếu tố tự nhiên
Yếu tố tự nhiên gồm tài nguyên thiên nhiên, môi trường sinh thái biến động
nào của tự nhiên cũng ảnh hưởng đến sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh. Sự khan hiếm và cạn kiệt của nguồn tài nguyên ảnh hưởng lớn đến chi phí
cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Làm thế nào để vừa đảm
bảo hiệu quả về mặt kinh tế vừa đảm bảo không cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên
nhiên và gây ô nhiễm môi trường là điều mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng quan
tâm.
1.3.4 Các nhân tố bên trong ảnh hưởng đến hiệu quả doanh nghiệp
1.3.4.1 Văn hóa doanh nghiệp
Doanh nghiệp nào cũng vậy, khi tiến hành các hoạt động kinh doanh đều cần
phải nghiên cứu về văn hoá, xã hội nơi mà doanh nghiệp đã, đang và sẽ tiến hành
kinh doanh để từ đó có thể đưa ra các phương án kinh doanh tối ưu nhất, đem lại
hiệu quả kinh doanh cao nhất. Mỗi đặc trưng về văn hoá, xã hội sẽ mang đến cho
khách hàng những phong cách tiêu dùng riêng biệt. Chính sự khác biệt về văn hoá
nên mộ
t sản phẩm nào đó rất được ưa chuộng và bán rất chạy trên thị trường này,
thế nhưng sản phẩm ấy lại không có được sự yêu thích của khách hàng trên thị
trường khác. Chính vì lẽ đó, doanh nghiệp cần phải nắm được yếu tố văn hoá tiêu
dùng của từng khu vực thị trường để có được những lựa chọn các sản phẩm kinh
doanh phù hợp.
1.3.4.2 Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực của một tổ chức được hình thành trên cơ sở của các cá nhân
có vai trò khác nhau được liên kết với nhau theo những mục tiêu nhất định. Doanh
13
nghiệp hoạt động có hiệu quả đòi hỏi nguồn nhân lực phải đặt lên hàng đầu, phải
xem nguồn nhân lực là tài sản của doanh nghiệp. Doanh nghiệp làm thế nào để sử
dụng có hiệu quả nguồn nhân lực nhằm tăng năng suất lao động và nâng cao hiệu
quả của tổ chức.
1.3.4.3 Công nghệ
Doanh nghiệp được trang bị máy móc thiết bị hiện đại là lợi thế cạnh tranh
lớn. Lợi thế cạnh tranh ở năng lực sản xuất tăng cao hay phí nguyên vật liệu cho
một sản phẩm nhỏ giúp cho chi phí sản xuất thấp tạo nên sức cạnh tranh trên thị
trường.
Kỹ thuật và công nghệ là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới mọi hoạt động sản
xuấ
t kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào áp dụng kỹ thuật và công
nghệ tiên tiến, doanh nghiệp đó sẽ có lợi thế cạnh tranh. Ngày nay vai trò của kỹ
thuật và công nghệ được các doanh nghiệp đánh giá cao. Để nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải không ngừng đầu tư vào lĩnh vực
này, nhất là đầu tư cho nghiên cứu và phát triển.
1.4 Phương hướng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh:
1.4.1 Phương hướ
ng chung:
Nâng cao hiệu quả SXKD được biểu hiện qua hệ số giữa kết quả đầu ra so
với các chi phí đầu vào. Do việc nâng cao hiệu quả SXKD của doanh nghiệp không
ngoài việc doanh nghiệp cần có biện pháp thay đổi các chỉ tiêu cấu thành nên hiệu
quả SXKD của bản thân doanh nghiệp đó.
Nếu doanh nghiệp muốn tồn tại thì chí ít cũng phải bù đắp được chi phí sản
xuất đã bỏ ra. Mặt khác doanh nghiệp muốn phát tri
ển thì ngoài việc bù đắp chi phí
mà còn phải có tích lũy để tái đầu tư mở rộng sản xuất.
Hiệu quả họat động SXKD của Doanh nghiệp trong thời gian ngắn càng lớn
thì càng có tác động mạnh mẽ tới việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế xã hội và ngược
lại.
Muốn nâng cao hiệu quả SXKD trong các Doanh nhgiệp cần phải thực hiện
tốt mối quan hệ kinh tế sau:
14
- Mối quan hệ giữa tốc độ tăng sản lượng hàng hóa so với sản lượng tiêu thụ.
Trong đó phải tăng tốc độ tiêu thụ hàng hóa trên thị trường, giảm hàng tồn kho
và bán thành phẩm dở dang.
- Mối quan hệ giữa tốc độ tăng kết quả kinh doanh với tốc độ tăng chi phí sao cho
tốc độ tăng chi phí phải chậm hơn nhiều so vớ
i tốc độ tăng kết quả sản xuất kinh
doanh.
- Mối quan hệ giữa kết quả của lao động và chi phí bỏ ra duy trì và phát triển sức
lao động. Điều này đòi hỏi tốc độ tăng năng suất lao động phải nhanh hơn tốc độ
tăng tiền lương bình quân và tiền công lao động.
- Mối quan hệ giữa kết quả sản xuất kinh doanh và chi phí sử
dụng tài sản cố
định.
- Mối quan hệ giữa sản xuất kinh doanh và chi phí sử dụng vốn lưu động. Trong
đó tốc độ tăng năng lực sản xuất nhanh hơn tốc độ tăng vốn đầu tư để đạt tốc độ
tăng năng lực mới.
Đi chi tiết từng chỉ tiêu hiệu quả, để nâng cao hiệu quả về m
ột mặt nào đó tương
ứng với chỉ tiêu hiệu quả nào đó ta có những biện pháp cụ thể khác nhau.
1.4.2 Phương hướng cụ thể nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh:
1.4.2.1 Nhóm chỉ tiêu làm tăng doanh thu:
Doanh thu là thu nhập của doanh nghiệp thông qua việc bán hàng hóa hoặc
dịch vụ cho khách hàng. Muốn tăng doanh thu thì cẩn phải:
- Tăng sản phẩm tiêu thụ, tăng giá bán. Việc tăng giá bán đây là khả năng rất khó
thực hiện vì khách hàng rất khó chấp nhận, do vậy doanh nghiệp cần phải có
chính sách giá cả linh hoạt, sát với thực tế của thị trường.
- Tăng tỷ trọng mặt hàng có doanh thu cao.
- M
ở rộng phạm vi, quy mô SXKD cùng với mở rộng thị trường.
Các biện pháp cụ thể để tăng doanh thu:
Đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh và mở rộng thị trường nhằm giúp
cho doanh nghiệp tăng khối lượng hàng hóa tiêu thụ cũng như doanh thu.Kết hợp
việc tiêu thụ tại thị trường truyền thống với việc mở rộng thêm thị trường mới, tạo
ra m
ột lực lượng khách quan mới có khả năng làm phát triển doanh thu của doanh
nghiệp.Đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ.Có chiến lược tiếp thị đáp ứng yêu cầu của
15
thị trường.Tăng cường quảng cáo, giới thiệu sản phẩm rộng rãi đến khách
hàng.Nâng cao sản lượng, chất lượng hàng hóa và giữ ổn định.
1.4.2.2 Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động:
- Tăng cường lại bộ máy quản lý gọn nhẹ, hợp lý và có hiệu quả.
- Thực hiện công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho
nhân viên.
- Tiến hành nghiên cứu định biên lại lao động cho phù hợp với từng bộ phận, đảm
bảo định mức lao động.
- Phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới cho sản xuất.
- Thực hiện chế độ thưởng phạt kịp thời, đãi ngộ đúng đối tượng góp phần nâng
cao năng suất lao động, đồng thời động viên tinh thần người lao động.
1.4.2.3 Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn:
- Mục đích sử dụng vốn tiết kiệm, hợp lý nhằm tăng độ luân chuyển của vốn lưu
động.
- Tận dụng và nâng cao năng lực của máy móc thiết bị nhằm tăng hiệu suất sử
dụng.
1.4.2.4 Các chỉ tiêu sử dụng chi phí:
Giảm chi phí sản xuất và chi phí lưu động, phấn đấu giảm giá thành sản
phẩm đến khả năng có thể vì việc hạ giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng
đối với việc tăng lợi nhuận của Doanh nghiệp.
- Quản lý sử dụng tiết kiệm lao động nhằm:
Tiết kiệm được chi phí tiền lương, chi phí đào tạo.Khơi dậy những tiềm n
ăng to
lớn tạo động lực để người lao động phát huy hết khả năng chuyên môn, nhiệt tình
với công việc được giao, tăng năng suất lao động cá nhân.
- Xác định chế độ khấu hao thích hợp nhằm:
Tăng hệ số sử dụng tài sản cố định, giảm chi phí sản xuất trên đơn vị sản phẩm,
tăng lợi nhuận.Tính đúng tính đủ thời gian và giá trị kh
ấu hao tài sản cố định, mặt
khác cần phải vận dụng một cách hợp lý để cho phù hợp với tình hình sản xuất
chung của Doanh nghiệp.
- Giảm chi phí lãi vay:
Chi phí lãi vay (chi phí vốn) đó là số tiền mà Doanh nghiệp phải bỏ ra khi sử
dụng vốn vay hay huy động thêm từ bên ngồi bằng nhiều hình thức như:
16
Vay ngân hàng trung và dài hạn
Việc vay vốn tùy thuộc vào tính chất, đặc thù của đơn vị mình mà Doanh
nghiệp tính tốn huy động bằng hình thức nào đó để có chi phí sử dụng vốn là
thấp nhất.
- Giảm chi phí quản lý:
Bao gồm giảm các khâu quản lý gián tiếp không cần thiết, các chi phí quản lý
khác như thực hiện tiết kiệm các chi phí dịch vụ mua ngồi cho quản lý…
- Gi
ảm chi phí lưu thông:
Việc giảm chi phí lưu thông bằng cách lựa chọn các nhà vận tải có giá cước
thấp, đảm bảo thời gian giao nhận và chất lượng hàng hóa. Trường hợp, Doanh
nghiệp tự vận chuyển phải tìm mọi biện pháp gảm giá thành vận tải, đồng thời lựa
chọn giữa việc đi thuê hay tự vận tải.
- Chính sách quảng cáo tiếp thị.
Chính sách bán hàng.Chính sách sản phẩm và tiêu chuẩn chấ
t lượng có đảm bảo.
Nếu chất lượng không đảm bảo thì vừa gây mất uy tín cho Doanh nghiệp vừa bị
khách hàng phạt dẫn đến giảm lợi nhuận là điều không thể tránh được.
Tóm tắt chương 1:
Chương 1 bao gồm phần cơ sở lý luận về các khái niệm về hiệu quả kinh doanh
và nâng cao hiệu quả kinh doanh tại doanh nghiệp. Đồng thời nêu những chi tiêu
ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh như các chỉ tiêu lợi nhuận, chỉ tiêu về hiệu qủa
sử dụng vốn cũng như hiệu quả sử dụng lao động tại doanh nghiệp; các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu qủ
a kinh doanh như nhân tố ảnh hưởng doanh thu , các nhân tố ảnh
hưởng đến chi phí và các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận ngoài ra còn các các
nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Cuối cùng đưa ra các phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh
bao gồm phương hướng chung và phương hướng cụ thể về tăng doanh thu, giảm chi
phí, tăng lợi nhuận. Phần thực trạng về doanh nghiệp sẽ
được nêu trong chương 2.
17
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI CHÂU Á
2.1 Tổng quan về công ty Cổ phần phát triển Thương mại Châu Á
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty Cổ phần Phát Triển Thương Mại Châu Á (tên giao dịch quốc tế la
Asia Trading Development Joint Stock Company – ATD) được thành lập từ tháng
9/2009 là một công ty khá mới trên thị trường. Tuy nhiên, đến nay công ty cổ phần
phát triển Thương mại Châu Á đã tìm chỗ đứng riêng của mình trong lĩnh vực phân
phối các sản phẩm tin học và công nghệ thông tin tại Việt Nam.
Trong nhiều năm qua, ATD đã nỗ lực và phấn đấu để đóng góp vào sự phát
triển chung trong lĩnh v
ực phân phối sản phẩm CNTT. Với đội ngũ nhân sự giàu
kinh nghiệm và am hiểu thị trường, ATD mong muốn mang đến cho khách hàng sự
tin tưởng về chất lượng sản phẩm, giá cả cũng như hài lòng về chất lượng dịch vụ.
Năm 2010 ATD trở thành nhà phân phối chính thức của EMERSON tại Việt
Nam.
Năm 2013 trở thành nhà phân phối chính thức của PANDUIT tại Việt Nam.
Ngoài ra, ATD còn là nhà phân phối chính thức cho các nhãn hiệu khác trong
lĩnh v
ực hạ tầng mạng như: HP, APC, Dell, IBM….
Địa chỉ: M10 – 11 Khu dân cư Miếu Nổi, Phường 3, Q. Bình Thạnh TP.HCM.
Điện thoại: (08) 39977862
Fax: (08) 39977863
Website: atdc.com.vn