Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Thực trạng và giải pháp tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam chi nhánh Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 71 trang )








KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP





THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG
TMCP ĐẠI CHÚNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HỒ CHÍ
MINH



Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG



Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Đình Luận
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Khoa Nhi
MSSV: 1054011196 Lớp: 10DQTC04





TP. Hồ Chí Minh, 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM



LỜI CAM ĐOAN
Em cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của em. Những kết quả và các số liệu
trong luận văn tốt nghiệp được thực hiện tại Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt
Nam chi nhánh HCM, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Em hoàn toàn chịu
trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.

TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2014
Tác giả



Nguyễn Thị Khoa Nhi



LỜI CẢM ƠN
Sau khoảng thời gian bốn năm học tập, được sự hướng dẫn nhiệt tình cũng như
sự giúp đỡ của quý thầy cô Trường Đại Học Công Nghệ Tp.HCM, đặc biệt là các
thầy cô Khoa Quản trị kinh doanh, cùng với thời gian gần hai tháng thực tập tại
Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam chi nhánh Hồ Chí Minh, em đã học được
những bài học kinh nghiệm quý báu từ thực tiễn giúp ích cho bản thân để em có thể
hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp “ Thực trạng và giải pháp tín dụng đối với

doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam chi nhánh Hồ
Chí Minh”.
Em xin chân thành biết ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô Khoa Quản trị
kinh doanh -Trường Đại Học Công Nghệ Tp.HCM, đặc biệt em xin gửi lời biết ơn
sâu sắc đến thầy Nguyễn Đình Luận đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt thời gian
làm khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt
Nam chi nhánh Hồ Chí Minh, các cô chú, các anh chị trong Ngân hàng đã tạo mọi
điều kiện cho em trong suốt thời gian thực tập tại Ngân hàng. Đặc biệt là các anh
chị Phòng tín dụng doanh nghiệp đã nhiệt tình chỉ dẫn, cũng như hỗ trợ và cung cấp
các kiến thức quý báu để em có thể hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp.
Tuy nhiên, do còn hạn hẹp về kiến thức cũng như kinh nghiệm nên bài luận văn
khó tránh khỏi những sai sót, khuyết điểm. Em rất mong được sự góp ý của các thầy
cô, Ban lãnh đạo, các cô chú và các anh chị trong Ngân hàng.
Cuối cùng em xin kính chúc quý thầy cô Khoa Quản trị kinh doanh, Ban lãnh
đạo Ngân Hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam chi nhánh Hồ Chí Minh, cùng các cô
chú, anh chị trong Ngân Hàng dồi dào sức khỏe và luôn thành công trong công việc.
Em xin chân thành cảm ơn!

TP. Hồ Chí Minh, ngày……tháng… năm 2014
Sinh viên thực hiện



Nguyễn Thị Khoa Nhi












NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

……………………



Tp.Hồ Chí Minh, ngày …. tháng ….năm 2014
Giảng viên hướng dẫn













MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài: 1
2. Mục tiêu nghiên cứu: 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài: 2
4. Phương pháp nghiên cứu: 2
5. Kết cấu của đề tài: 2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 3
1.1 Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ 3

1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ 3
1.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ 3
1.1.2.1 Tính chất hoạt động kinh doanh 3
1.1.2.2 Nguồn lực vật chất 3
1.1.2.3 Năng lực quản lý điều hành 3
1.1.2.4 Tính phụ thuộc, hay bị động 3
1.1.3 Vai trò các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế 4
1.1.3.1 Đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế 4
1.1.3.2 DNVVN góp phần quan trọng trong việc tạo công ăn việc làm, tăng thu
nhập dân cư, góp phần ổn định xã hội 4
1.1.3.3 Khai thác, phát huy tốt các nguồn lực tại chỗ 4
1.1.3.4 DNVVN tạo ra môi trường kinh doanh cạnh tranh thúc đẩy sản xuất kinh
doanh phát triển có hiệu quả 4
1.1.3.5 DNVVN góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ, tạo sự cân
bằng kinh tế trong xã hội 5
1.1.4 Khó khăn của các DNVVN khi tiếp cận nguồn vốn của ngân hàng 5
1.2 Hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM 5
1.2.1 Mục tiêu cho vay đối với doah nghiệp vừa và nhỏ 5
1.2.2 Các hình thức tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM 6
1.2.2.1 Căn cứ mục đích cho vay 6
1.2.2.2 Căn cứ thời hạn cho vay 6
1.2.2.3 Căn cứ mức độ tín nhiệm đối với khách hàng 6
1.2.2.4 Căn cứ xuất xứ tín dụng 6



1.2.3 Các phương thức cho vay 7
1.2.4 Các khái niệm về nợ 7
1.2.4.1 Dư nợ 7
1.2.4.2 Nợ quá hạn 7

1.2.4.3 Doanh số cho vay 7
1.2.4.4 Doanh số thu nợ 7
1.2.4.5 Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ 7
1.2.4.6 Phân loại nợ 7
1.2.5 Các biện pháp đảm bảo tín dụng 9
1.3 Một số quy định trong hoạt động tín dụng của NHTM 9
1.3.1 Nguyên tắc tín dụng 9
1.3.2 Điều kiện vay vốn tại NHTM 9
1.3.3 Đối tượng cho vay 9
1.3.4 Thời hạn cho vay 10
1.3.5 Lãi suất cho vay 10
1.3.6 Quy trình tín dụng căn bản tại NHTM 10
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẠI CHÚNG VIỆT NAM CHI
NHÁNH HỒ CHÍ MINH 14
2.1 Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Đại Chúng
Việt Nam 14
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 14
2.1.1.1 Lịch sử hình thành 14
2.1.1.2 Tầm nhìn, sứ mệnh 16
2.1.2 Địa vị pháp lý và nhiệm vụ kinh doanh 16
2.1.3 Cơ cấu tổ chức 17
2.1.3.1 Sơ đồ tổ chức 17
2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban 18
2.1.3.3 Các nguồn lực chủ yếu 21
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua các năm 2011, 2012, 2013 21
2.1.4.1 Phân tích thu nhập của Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam chi nhánh
HCM 23
2.1.4.2 Phân tích chi phí Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam chi nhánh HCM
… 24




2.1.4.3 Lợi nhuận của Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam chi nhánh HCM 24
2.1.4.4 Kết luận 25
2.1.5 Thuận lợi và hạn chế trong quá trình phát triển 25
2.1.5.1 Thuận lợi 25
2.1.5.2 Hạn chế 26
2.1.6 Phương hướng phát triển trong thời kỳ 2013-2015 26
2.1.6.1 Mục tiêu phát triển 27
2.1.6.2 Kế hoạch kinh doanh 28
2.1.6.3 Biện pháp tổ chức thực hiện 28
2.2 Thực trạng cho vay đối với DNVVN 29
2.2.1 Chính sách cho vay đối với DNVVN 29
2.2.1.1 Điều kiện cấp tín dụng 29
2.2.1.2 Mục đích cấp tín dụng 29
2.2.1.3 Thời hạn cấp tín dụng 29
2.2.1.4 Số tiền cấp tín dụng 29
2.2.1.5 Giới hạn tín dụng 30
2.2.2 Quy trình cho vay đối với DNVVN 30
2.2.3 Lãi suất cho vay đối với DNVVN 35
2.2.3.1 Lãi suất cho vay trong hạn 35
2.2.3.2 Lãi suất nợ quá hạn 35
2.2.4 Các sản phẩm cho vay đối với DNVVN 35
2.2.5 Các biện pháp đảm bảo tín dụng đối với DNVVN 35
2.2.5.1 Các biện pháp đảm bảo tín dụng 35
2.2.5.2 Các điều kiện về tài sản đảm bảo 37
2.2.6 Tình hình khách hàng là DNVVN 37
2.2.7 Kết quả hoạt động cho vay đối với DNVVN 38
2.2.7.2 Tình hình dư nợ 38

2.2.7.3 Nợ quá hạn 43
2.2.8 Các biện pháp đã thực hiện để mở rộng hoạt động tín dụng đối với DNVVN 44
2.2.8.2 Thực hiện các gói ưu đãi về lãi suất 44
2.2.8.3 Cải tiến thủ tục, quy trình cho vay 44
2.2.8.4 Đa dạng hóa hình thức đảm bảo tiền vay 45
2.2.8.5 Đa dạng hóa các phương thức, sản phẩm cho vay 45
2.2.9 Đánh giá hoạt động cho vay đối với DNVVN 45



2.2.9.1 Thuận lợi của hoạt động cho vay đối với DNVVN 45
2.2.9.2 Khó khăn của hoạt động cho vay đối với DNVVN 46
Tóm tắt chương 2 50
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG VÀ THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẠI
CHÚNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HCM 51
3.1 Nguyên nhân các khó khăn 51
3.1.1 Nguyên nhân chủ quan 51
3.1.2 Nguyên nhân khách quan 52
3.2 Giải pháp mở rộng cho vay đối với DNVVN 53
3.2.1 Về phía ngân hàng 53
3.2.1.1 Nhóm giải pháp về sản phẩm, dịch vụ 53
3.2.1.2 Nhóm giải pháp về tổ chức nhân sự 55
3.2.1.3 Nhóm giải pháp về công tác tiếp thị, quảng bá sản phẩm 56
3.2.2 Về phía nhà nước 57
3.3 Kiến nghị 57
Tóm tắt chương 3 59
KẾT LUẬN 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO 61























DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
TMCP
thương mại cổ phần
HCM
Hồ Chí Minh
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHNN
Ngân hàng Nhà Nước

DNVVN
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
NH/PVcomBank:
Ngân hàng thương mại cổ phần Đại chúng Việt Nam
HĐTD
Hợp đồng tín dụng
PVFC
Tổng công ty cổ phần tài chính Dầu Khí Việt Nam
WTB
Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Tây
KHCN
Khách hàng cá nhân
TD
Tín dụng
KHDN
Khách hàng doanh nghiệp
TCTD
Tổ chức tín dụng
PVN
Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam
TSĐB
Tài sản đảm bảo
GTTKN
Giấy tờ thanh khoản nhanh
BP KH/ PTKD
Bộ phận Khách hàng/ phân tích kinh doanh
CKBL
Cam kết bảo lãnh
BP HCTD
Bộ phận hành chính tín dụng


Hợp đồng
TDNB
Tín dụng nội bộ
DPRR
Dự phòng rủi ro
CV QHKHDN
Chuyên viên quan hệ khách hàng doanh nghiệp





DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG Trang
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng từ năm 2011 đến năm 2013
22
Bảng 2.2 Tỷ lệ cho vay đối đa đối với một số tài sản đảm bảo thông dụng 30
Bảng 2.3 Đánh giá xếp hạng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 36
Bảng 2.4 Thống kê số lượng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi
nhánh ngân hàng 37
Bảng 2.5 Dư nợ theo thành phần kinh tế 38
Bảng 2.6 Chất lượng nợ cho vay 40
Bảng 2.7 Tình hình nợ xấu 40
Bảng 2.8 Tỷ lệ trích lập dự phòng đối với các nhóm nợ 41
Bảng 2.9 Dư nợ theo thời gian 42
Bảng 2.10 Tình hình nợ quá hạn 43
Bảng 2.11 Mức trích dự phòng đối với các khoản nợ quá hạn sau khi trừ
đi tài sản đảm bảo 44

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH

Sơ đồ 1.1 Quy trình tín dụng căn bản 12
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức tại PVcomBank chi nhánh HCM 17
Sơ đồ 2.2 Quy trình cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP
Đại Chúng Việt Nam chi nhánh HCM 32
Biểu đồ 2.1 Cơ cấu cổ đông 14
Biểu đồ 2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng từ năm 2011 đến năm
2013 23
Biểu đồ 2.3 Số lượng khách hàng là DNVVN tại PVcomBank từ năm 2011 đến năm
2013 37
Biểu đồ 2.4 Dư nợ theo thành phần kinh tế 39
Biểu đồ 2.5 Tình hình nợ xấu 41
Biểu đồ 2.6 Dư nợ theo thời gian . 42





1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Ngày nay, với những chính sách đổi mới không ngừng trong mỗi bước đi nhằm
thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế, Đảng và Nhà nước đã
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển nhanh chóng cả về số
lượng và chất lượng. Doanh nghiệp vừa và nhỏ đã trở thành công cụ góp phần khai
thác toàn diện mọi nguồn lực kinh tế, đặc biệt là các nguồn lực tiềm tàng có sẵn ở
mỗi người, mỗi vùng miền đất nước. Theo đó, loại hình doanh nghiệp này đóng vai
trò rất quan trọng như tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, huy động các
nguồn lực xã hội cho sự phát triển, làm cho nền kinh tế trở nên năng động, góp phần
hạn chế lạm phát. Theo thống kê, hiện nay doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tới 97%

tổng số doanh nghiệp, hàng năm đóng góp trên 30%GDP của cả nước. Nhưng trong
bối cảnh hiện nay, loại hình doanh nghiệp này đang gặp nhiều vấn đề khó khăn do
tác động bất lợi từ nền kinh tế dẫn đến kinh doanh thua lỗ, thiếu nguồn vốn để mở
rộng sản xuất và đổi mới công nghệ, nhiều doanh nghiệp phải đóng cửa. Do đó phải
giải quyết các khó khăn về vốn cho doanh nghiệp vừa và nhỏ đã và đang là vấn đề
cấp bách mà Đảng, Nhà nước, các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng cũng phải
quan tâm giải quyết.
Thực tế hiện nay cho thấy, nguồn vốn tín dụng mà ngân hàng đầu tư cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ còn rất hạn chế. Do các doanh nghiệp vừa và nhỏ khó đáp
ứng được các điều kiện vay vốn của ngân hàng, cũng như trình độ quản trị và kỹ
năng quản lý kém, sử dụng vốn chưa hiệu quả. Do đó để tìm ra giải pháp nhằm thúc
đẩy phát triển loại hình doanh nghiệp này đã và đang trở thành một vấn đề bức xúc
hiện nay của các NHTM nói chung và của Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam
nói riêng.
TPHCM với sự phát triển kinh tế một cách đa dạng, đa ngành nghề, là nơi tập
trung dân cư và có số lượng doanh nghiệp hoạt động đông đúc bậc nhất cả nước, là
nơi có nhu cầu về nguồn vốn rất lớn. Do đó để góp phần giải quyết nhu cầu vốn cho
người dân cũng như các doanh nghiệp, các NHTM luôn phải đặt ra nhiệm vụ hết
sức quan trọng cho mình là phải nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bằng cách
đẩy mạnh, mở rộng phương thức huy động vốn, đáp ứng nhu cầu vốn cho khách
hàng một cách hợp lý, nhanh chóng, và đồng thời thu hồi vốn hiệu quả nhất. Do đó
em quyết định chọn đề tài “ Thực trạng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại Ngân Hàng TMCP Đại chúng Việt Nam chi nhánh Hồ Chí Minh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu tổng quát: phân tích, đánh giá tình hình cho vay đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam chi nhánh HCM qua các năm
2011, 2012, 2013 để thấy rõ các thực trạng tín dụng, từ đó đề xuất các phương
hướng nhằm khắc phục, cải tiến và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng. Mặt khác, là cơ hội để nâng cao vốn kiến
thức về tín dụng nhằm hỗ trợ cho công việc của mình trong tương lai.

2



Mục tiêu cụ thể: Tập trung phân tích dư nợ cho vay phân theo thời gian và theo
thành phần kinh tế, chất lượng dư nợ cho vay. Phân tích tình trạng nợ quá hạn và
biện pháp xử lý nợ quá hạn.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá tình hình, đưa ra các mặt đã đạt được và chưa đạt
được, tìm ra nguyên nhân của các hạn chế. Từ đó đưa ra các biện pháp hạn chế rủi
ro tín dụng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng, làm cho ngân hàng ngày
càng phát triển vững mạnh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Do thời gian thực tập là có hạn nên đề tài không thể thực hiện đi sâu vào tất cả
các hoạt động có liên quan của ngân hàng. Do đó, đề tài tập trung nghiên cứu thực
trạng cho vay vốn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Đại
Chúng Việt Nam chi nhánh HCM.
Thời gian nghiên cứu 12 tuần.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp thu thập số liệu: là hoạt động tiến hành thu thập số liệu thực tế tại
chi nhánh Ngân Hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam năm 2011, 2012, 2013. Số liệu
được thu thập từ các báo cáo tài chính và tài liệu có liên quan, cụ thể: Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán, báo cáo thống kê doanh số cho
vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn, các thông tin tổng hợp được đăng tải trên
tạp chí, báo chí, mạng internet có liên quan đến ngân hàng, tư liệu tín dụng về ngân
hàng.
Phương pháp phân tích tài liệu: Dùng phương pháp phân tích định tính và
phương pháp phân tích định lượng.
 Phương pháp phân tích định tính: Tìm ra những nội dung cơ bản của tài liệu,
những nội dung có liên quan đến vấn đề về tín dụng, các quy định, quy chế, xác
định những vấn đề đã được giải quyết và những vấn đề chưa được giải quyết.

 Phương pháp phân tích định lượng: phân nhóm các tài liệu, tìm ra các mối
quan hệ nhân quả của các nhóm chỉ đạo, khái quát, so sánh thông tin từ tài liệu thu
thập được.
5. Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì đề tài kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ.
Chương 2: Thực trạng về hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam chi nhánh Hồ Chí Minh.
Chương 3: Giải pháp nhằm mở rộng và thúc đẩy hoạt động tín dụng đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam chi nhánh Hồ Chí
Minh.
3



CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1 Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
DNVVN là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về mặt vốn, lao động hay
doanh thu. DNVVN có thể chia thành ba loại cũng căn cứ vào quy mô đó là doanh
nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa. Theo tiêu chí của Nhóm
Ngân hàng Thế giới, doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp có số lượng lao động
dưới 10 người, doanh nghiệp nhỏ có số lượng lao động từ 10 đến dưới 50 người,
còn doanh nghiệp vừa có từ 50 đến 300 lao động. Ở mỗi nước, người ta có tiêu chí
riêng để xác định DNVVN ở nước mình. Tại Việt Nam tiêu chí xác định doanh
nghiệp vừa và nhỏ được thể hiện trong nghị định 90/2001/NĐ ngày 23-11-2001 của
Chính Phủ. Theo quy định này DNVVN được định nghĩa như sau: ”Doanh nghiệp
vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp

luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình
hàng năm không quá 300 người”.
1.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.2.1 Tính chất hoạt động kinh doanh
DNVVN thường tập trung vào những lĩnh vực phục vụ trực tiếp đời sống,
những sản phẩm có sức mua cao, dung lượng thị trường lớn như chế biến và dịch
vụ. Chính nhờ tính chất hoạt động kinh doanh này mà các DNVVN có lợi thế về
tính linh hoạt. Có thể nói tính linh hoạt là đặc tính trội của các DNVVN, nhờ cấu
trúc và quy mô nhỏ nên khả năng thay đổi mặt hàng, chuyển hướng kinh doanh
thậm chí cả địa điểm kinh doanh được coi là mặt mạnh của các DNVVN.
1.1.2.2 Nguồn lực vật chất
Nhìn chung các DNVVN có quy mô nhỏ, ít vốn; hạn chế về tài nguyên, đất đai
và công nghệ. Sự hữu hạn về nguồn lực này là do mục tiêu kinh doanh và nguồn
gốc hình thành doanh nghiệp. Mặt khác còn do sự hạn hẹp trong các quan hệ với thị
trường tài chính – tiền tệ, quá trình tự tích luỹ thường đóng vai trò quyết định của
từng doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.1.2.3 Năng lực quản lý điều hành
Xuất phát từ nguồn gốc hình thành, tính chất, quy mô các quản trị gia
DNVVN thường nắm bắt, bao quát và quán xuyến hầu hết các mặt của hoạt động
kinh doanh như điều hành, nhân sự, marketing Chính vì vậy mà nhiều kỹ năng,
nghiệp vụ quản lý trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn rất thấp so với yêu cầu.
1.1.2.4 Tính phụ thuộc, hay bị động
Do các đặc trưng kể trên nên các doanh nghiệp vừa và nhỏ bị thụ động nhiều
hơn ở thị trường. Cơ hội “đánh thức”, “dẫn dắt” thị trường của họ rất nhỏ. Chịu ảnh
hưởng mạnh mẽ của các biến động kinh tế và phải đối mặt với nguy cơ “bị bỏ rơi”,
phó mặc được minh chứng bằng con số doanh nghiệp vừa và nhỏ bị phá sản ở các
4




nước có nền kinh tế thị trường phát triển. Nói cách khác các doanh nghiệp vừa và
nhỏ có “tuổi thọ” trung bình thấp.
1.1.3 Vai trò các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế
1.1.3.1 Đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế
Hiện nay, việc phát triển các DNVVN đã và đang đóng góp một phần quan
trọng vào sự phát triển của nền kinh tế đất nước. Ở Việt Nam, các giá trị gia tăng do
các DNVVN đóng góp chiếm tỷ trọng khá lớn. Theo thống kê, kim ngạch xuất khẩu
của khu vực DNVVN chiếm 25% tổng kim ngạch xuất khẩu toàn quốc, đầu tư của
khu vực DNVVN chiếm 35% tổng vốn đầu tư toàn xã hội, khu vực DNVVN đóng
góp khoảng 40% GDP, 30% tổng thu ngân sách nhà nước. Hàng năm, DNVVN
chiếm tới 78% tổng mức bán lẻ, 64% tổng lượng vận chuyển hàng hóa, sản xuất ra
100% sản lượng của các loại sản phẩm công nghiệp như: đồ mộc, thủ công mỹ
nghệ, mây đan, tre…
1.1.3.2 DNVVN góp phần quan trọng trong việc tạo công ăn việc làm, tăng
thu nhập dân cư, góp phần ổn định xã hội
Sự tồn tại và phát triển của các DNVVN đã trở thành một công cụ hữu hiệu để
giải quyết lượng lao động hàng năm tham gia vào thị trường lao động. Hiện nay, với
số lượng DNVVN lớn chiếm khoảng 93% trong tổng số doanh nghiệp đã tạo ra một
lượng khá lớn công ăn việc làm cho toàn xã hội. Trong giai đoạn suy thoái xảy ra và
giai đoạn công nghiệp hóa hiện đại hóa càng mạnh thì việc cắt giảm lao động trong
các doanh nghiệp lớn xảy ra phổ biến. Ngược lại, các DNVVN do đặc điểm ngành
nghề sản xuất thâm dụng lao động nên không cắt giảm mà có thể thu hút thêm lao
động. Thực tế những năm qua cho thấy toàn bộ các DNVVN mà phần lớn là khu
vực ngoài quốc doanh là nguồn chủ yếu tạo ra công ăn việc làm cho tất cả các lĩnh
vực. Cụ thể từ số liệu của tổng cục thống kê cho thấy DNVVN tuyển dụng gần 1
triệu lao động chiếm 49% lực lượng lao động trên phạm vi cả nước.
Vậy việc phát triển các DNVVN ở thành thị và nông thôn là phương hướng cơ
bản tăng nhanh năng suất, thu nhập và đa dạng hóa nguồn thu nhập trong dân cư,
tạo ra sự phát triển đồng đều giữa các vùng miền, cải thiện quan hệ giữa các khu
vực kinh tế khác nhau, góp phần quan trọng cải thiện sự bất bình đẳng trong thu

nhập và mức sống giữa các vùng trong cả nước.
1.1.3.3 Khai thác, phát huy tốt các nguồn lực tại chỗ
Với lợi thế về quy mô vừa và nhỏ của mình, các doanh nghiệp này có thể phân
bố rộng rãi ở khắp các vùng miền, lãnh thổ, địa phương và tận dụng được một cách
tối ưu các nguồn nhiên liệu, nguồn lực còn hạn chế do không đáp ứng được nhu cầu
của các doanh nghiệp lớn, cũng như tiềm năng về trí tuệ, nguồn lao động, kinh
nghiệm sản xuất để phát triển. Mặt khác, đây là loại hình doanh nghiệp có quy mô
vốn nhỏ nên phần đông dân cư đều có thể tham gia đầu tư. Trong quá trình hoạt
động, DNVVN có thể tận dụng triệt để các nguồn vốn từ người thân, bạn bè. Do đó
DNVVN được xem như một phương tiện thu hút vốn trong dân cư khá hiệu quả.
1.1.3.4 DNVVN tạo ra môi trường kinh doanh cạnh tranh thúc đẩy sản
xuất kinh doanh phát triển có hiệu quả
5



Sự tham gia của rất nhiều DNVVN vào nền kinh tế góp phần làm cho hoạt động
sản xuất kinh doanh trở nên phong phú và đa dạng về ngành nghề chủng loại. Từ đó
tạo ra môi trường cạnh tranh khốc liệt trên thị trường, tạo sức ép cho các doanh
nghiệp phải thường xuyên đổi mới hàng hóa, công nghệ, cắt giảm chi phí, tăng
cường năng lực quản trị doanh nghiệp và tối ưu hóa lợi nhuận nhằm thích ứng
nhanh với môi trường mới. Những yếu tố này góp phần quan trọng trong việc thúc
đẩy nền kinh tế trở nên năng động, hoạt động hiệu quả hơn.
1.1.3.5 DNVVN góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ, tạo sự
cân bằng kinh tế trong xã hội
Việc phát triển các DNVVN đã trở thành một trong những động lực mạnh mẽ
thúc đẩy nhanh tốc độ giảm nghèo. Các DNVVN cho phép một bộ phận nhân dân
tham gia vào các công việc có giá trị cao hơn giúp họ nâng cao mức sống bằng việc
phân chia lại đất nông nghiệp và mở rộng việc cung cấp các dịch vụ xã hội ở các địa
phương. Điều này đem lại ý nghĩa to lớn trong việc phát triển công nghiệp và dịch

vụ ở nông thôn, xóa dần tình trạng thuần nông, độc canh góp phần đẩy nhanh
chuyển dịch cơ cấu ngành nghề và thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.
Mặt khác, việc phát triển các DNVVN đã thúc đẩy quá trình chuyên môn hóa và
đa dạng hóa các ngành nghề thủ công truyền thống, góp phần bảo vệ gìn giữ bản sắc
văn hóa dân tộc. Với những hướng đi tích cực đó đã dần thu hẹp khoảng cách, sự
mất cân đối giữa các vùng miền, giữa thành thị và nông thôn. Tạo điều kiện giúp
các vùng miền khai thác triệt để những tiềm năng sẵn có của mình để phát triển kinh
tế. Do đó, vì mục tiêu đảm bảo phát triển bền vững kinh tế xã hội, thực hiện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì Việt Nam cần có các chính sách khuyến khích
hỗ trợ và phát triển các DNVVN.
1.1.4 Khó khăn của các DNVVN khi tiếp cận nguồn vốn của ngân hàng
Hiện nay nhiều DNVVN gặp nhiều khó khăn khi tiếp cận với nguồn vốn của
các ngân hàng thương mại là do các doanh nghiệp này chưa đáp ứng được những
điều kiện ngày càng cao do các ngân hàng đưa ra. Các khó khăn mà DNVVN
thường gặp là: Doanh nghiệp có tài sản nhưng các thủ tục giấy tờ chưa hoàn chỉnh
nên không thể thế chấp; việc đánh giá tài sản theo quy định không sát với thực tế
nên doanh nghiệp chỉ vay được ít hơn so với giá trị tài sản và nhu cầu vay đưa ra;
báo cáo tài chính chưa chuẩn xác, không đủ độ tin cậy gây khó khăn cho việc thẩm
định phương án sản xuất kinh doanh cũng như các hình thức đảm bảo tín dụng; quy
mô và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chưa cao; thị
trường diễn biến phức tạp gây nhiều sức ép lên các DNVVN; nguồn thông tin hai
chiều giữa ngân hàng và doanh nghiệp còn hạn chế; ngân hàng gặp nhiều khó khăn
khi xử lý tài sản để thu nợ và nhiều vấn đề về nguồn thông tin chi tiết do các doanh
nghiệp cung cấp không đáp ứng được độ tin cậy và mức độ tín nhiệm của ngân
hàng.
1.2 Hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM
1.2.1 Mục tiêu cho vay đối với doah nghiệp vừa và nhỏ
6




Nhằm đáp ứng nhu cầu bổ sung ngồn vốn kinh doanh cho doanh nghiệp, đảm
bảo quá trình sản xuất diễn ra liên tục ổn định, mang lại hiệu quả kinh tế cao, giúp
các doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất.
Ngoài mục tiêu trên, mục tiêu quan trọng của ngân hàng là lợi nhuận. Hoạt
động này mang lại lợi ích cho ngân hàng nếu khoản tín dụng cấp cho dự án hoạt
động có hiệu quả hay có tính khả thi cao.
1.2.2 Các hình thức tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM
1.2.2.1 Căn cứ mục đích cho vay
Cho vay bất động sản: Là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm, xây dựng
bất động sản, nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại
và dịch vụ.
Cho vay công nghiệp và thương mại: Là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung
vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch
vụ.
Cho vay nông nghiệp: Là loại cho vay để trang trãi các chi phí như phân bón,
thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, nhiên liệu, lao động…
Cho vay du học, cho vay mua xe: Là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng như mua sắm các vật dụng đắt tiền: mua xe, du học…
1.2.2.2 Căn cứ thời hạn cho vay
Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn đến 12 tháng và được sử dụng
để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn
hạn cá nhân.
Cho vay trung hạn: Theo quy định hiện nay của NHNN Việt Nam, cho vay
trung hạn có thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm. Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử
dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ,
mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian
thu hồi vốn nhanh.
Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối đa có

thể lên đến 20-30 năm. Tín dụng dài hạn là loại tín dụng được cung cấp để đáp ứng
nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn,
xây dựng các xí nghiệp mới.
1.2.2.3 Căn cứ mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
Cho vay không đảm bảo: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc sự bảo lãnh của người thứ 3, việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng.
Cho vay có đảm bảo: Là loại cho vay đòi hỏi người vay phải có tài sản cầm cố,
thế chấp hoặc phải có sự bảo lãnh của bên thứ ba.
1.2.2.4 Căn cứ xuất xứ tín dụng
7



Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng
thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho NH.
Cho vay gián tiếp: Là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại
các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
1.2.3 Các phương thức cho vay
Theo quy chế cho vay của Ngân hàng Nhà Nước, các tổ chức tín dụng được
phép thỏa thuận với khách hàng về việc áp dụng các phương thức cho vay: cho vay
từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng,
cho vay trả góp, cho vay theo dự án, cho vay thông qua phát hành và sử dụng thẻ tín
dụng, cho vay theo hạn mức thấu chi, cho vay hợp vốn.
Có nhiều phương thức cho vay khác nhau, tuy nhiên ngân hàng áp dụng hai
phương thức cho vay phổ biến là cho vay từng lần và cho vay theo hạn mức tín
dụng.
1.2.4 Các khái niệm về nợ
1.2.4.1 Dư nợ
Dư nợ được hiểu là số tiền mà khách hàng còn thiếu của ngân hàng, bao gồm

nợ trong hạn, nợ gia hạn điều chỉnh, và nợ quá hạn trong một thời gian nhất định.
Dư nợ tín dụng luôn là phần tài sản sinh lời lớn và quan trọng đối với các NHTM.
1.2.4.2 Nợ quá hạn
Nợ quá hạn là số tiền khách hàng chưa hoàn trả cho ngân hàng cả gốc và lãi khi
đáo hạn hợp đồng tín dụng mà không làm đơn xin gia hạn hoặc điều chỉnh thời hạn
với nguyên nhân hợp lý. Nếu nợ quá hạn chiếm tỷ lệ cao trong tổng dư nợ, điều này
chứa đựng rủi ro tín dụng cho ngân hàng, thu nhập sẽ bị giảm.
1.2.4.3 Doanh số cho vay
Doanh số cho vay là tổng số tiền mà ngân hàng đã phát cho các khách hàng vay
trong một thời kỳ nhất định.
1.2.4.4 Doanh số thu nợ
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng thu hồi về được
khi tới thời gian đáo hạn.
1.2.4.5 Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ
Là khoản nợ mà ngân hàng chấp nhận điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn trả
nợ cho khách hàng do ngân hàng có đầy đủ cơ sở để đánh giá khách hàng có đầy đủ
khả năng trả vốn gốc và lãi theo thời hạn đã được cơ cấu lại.
1.2.4.6 Phân loại nợ
Theo Quyết định số: 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước “V/v Ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng
dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động NH của tổ chức tín dụng” và
quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước “V/v sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân loại nợ, trích lập và
8



sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động NH của tổ chức tín dụng
ban hành theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005” thì dư nợ của
các tổ chức tín dụng được chia làm 05 nhóm, cụ thể:

a. Nhóm 1 ( Nợ đủ tiêu chuẩn)
Bao gồm: Các khoản nợ có khả năng thu hồi cả nợ gốc và lãi đúng thời hạn.
Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu
hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại;
Các khoản nợ của doanh nghiệp trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo kỳ hạn đã được cơ cấu
lại tối thiểu trong vòng 01 năm đối với các khoản nợ trung và dài hạn, 03 tháng đối
với các khoản nợ ngắn hạn và các kỳ hạn tiếp theo được đánh giá là có khả năng trả
đầy đủ nợ gốc, lãi đúng hạn theo thời hạn đã được cơ cấu lại thì phân loại vào nợ
nhóm 1. Trường hợp một doanh nghiệp có nợ cơ cấu lại bao gồm nợ ngắn hạn và nợ
trung, dài hạn thì chỉ xem xét đưa vào nợ nhóm 1 khi doanh nghiệp đã trả đầy đủ
(nợ ngắn hạn và nợ trung, dài hạn) cả gốc và lãi số nợ đã được cơ cấu lại trong thời
gian quy định trên, đồng thời các kỳ hạn tiếp theo được đánh giá là có khả năng trả
đầy đủ nợ gốc, lãi đúng hạn đã được cơ cấu lại.
b.Nhóm 2 (Nợ cần chú ý)
Bao gồm: Các khoản nợ được ngân hàng đánh giá có khả năng thu hồi cả nợ
gốc và lãi nhưng có dấu hiệu suy giảm khả năng trả nợ, các khoản nợ quá hạn dưới
90 ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ
cấu lại.
c. Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn)
Bao gồm: Các khoản nợ được ngân hàng đánh giá không có khả năng thu hồi
đầy đủ nợ gốc và lãi khi đến hạn, Các khoản nợ này được đánh giá là có khả năng
tổn thất một phần nợ gốc và lãi. Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày. Các
khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ quá hạn nhỏ hơn 90 ngày theo thời hạn đã cơ
cấu lại.
d. Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ)
Bao gồm: Các khoản nợ được ngân hàng đánh giá là khả năng tổn thất cao, các
khoản nợ quá hạn từ 181 ngày tới 360 ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ
quá hạn từ 90-180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.
e. Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn)
Bao gồm: Các khoản nợ được ngân hàng đánh giá là không có khả năng thu hồi,

mất vốn, các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày, các khoản nợ nhờ Chính phủ xử lý,
các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trên 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.
f. Nợ xấu
Là các khoản nợ thuộc nhóm 3,4 và 5. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để
đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng, tỷ lệ này càng thấp càng tốt.
Thực tế, rủi ro trong kinh doanh là không tránh khỏi, nên ngân hàng thường chấp
nhận một tỷ lệ nhất định được coi là giới hạn an toàn. Mức giới hạn này ở mỗi nước
là khác nhau, riêng ở Việt Nam hiện nay chấp nhận tỷ lệ là 5%.
9



1.2.5 Các biện pháp đảm bảo tín dụng
Nhằm ngăn ngừa và bù đắp thiệt hại về phương diện tài chính cho ngân hàng và
hạn chế rủi ro phát sinh trong các quan hệ kinh tế giữa các chủ thể trong nền kinh tế
thì các ngân hàng đã sử dụng các biện pháp đảm bảo sau: thế chấp tài sản, cầm cố
tài sản, bảo lãnh, số dư bù, bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay, tín
chấp…Các loại đảm bảo phải thỏa mãn ít nhất ba yêu cầu sau: Dễ được định giá, dễ
cho ngân hàng được quyền sở hữu hợp pháp, dễ tiêu thụ hay thuận tiện, ngoài ra
nếu giá trị tài sản đảm bảo tăng lên theo thời gian thì càng tốt ( yêu cầu thứ yếu ).
1.3 Một số quy định trong hoạt động tín dụng của NHTM
1.3.1 Nguyên tắc tín dụng
Nguyên tắc 1: vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong
hợp đồng tín dụng và có hiệu quả kinh tế.
Theo nguyên tắc này, vốn vay phải được sử dụng đúng với mục đích vay đã
được trình bày với ngân hàng và được ngân hàng cho vay chấp nhận. Ngân hàng có
quyền từ chối hoặc hủy bỏ mọi yêu cầu vay vốn không được sử dụng đúng mục
đích đã thỏa thuận. Việc sử dụng vốn không đúng mục đích thể hiện sự thất tín của
bên vay và tiềm tàng những rủi ro cho khoản tiền vay. Do đó, tuân thủ nguyên tắc
này khi cho vay ngân hàng thường xuyên giám sát hoạt động trong suốt quá trình

nhằm đảm bảo hiệu quả về kinh tế.
Nguyên tắc 2: Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả vốn gốc và lãi vay theo
đúng thời hạn đã cam kết trong hợp đồng.
Theo nguyên tắc này, tiền vay phải được đảm bảo thu hồi đầy đủ và có sinh lời.
Đảm bảo nguyên tắc này giúp cho các NHTM tồn tại và hoạt động một cách bình
thường theo xu thế an toàn và năng động hơn.
Đối với công việc hạch toán của từng ngân hàng, việc tuân thủ nguyên tắc này
đảm bảo tạo điều kiện vật chất cho sự duy trì và phát triển của ngân hàng, thực hiện
tính kinh doanh của tín dụng. Hơn nữa, phương thức hoạt động của ngân hàng là “đi
vay để cho vay”, do đó tính hoàn trả của tín dụng càng khẳng định như một cơ chế
tồn tại của ngân hàng.
1.3.2 Điều kiện vay vốn tại NHTM
Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân
sự theo quy định của pháp luật.
Người vay vốn có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
Người vay vốn có mục đích sử dụng vốn hợp pháp.
Có phương án kinh doanh, dự án đầu tư khả thi có hiệu quả.
Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của chính phủ và
hướng dẫn của thống đốc NHNN Việt Nam.
1.3.3 Đối tượng cho vay
10



Các pháp nhân và cá nhân Việt Nam bao gồm: Các pháp nhân là doanh nghiệp
nhà nước, hợp tác xã, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức khác có đủ điều kiện được quy định tại
Điều 94 của Bộ luật dân sự, cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân,
công ty hợp danh.
Các pháp nhân và cá nhân nước ngoài.

1.3.4 Thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay được tính từ thời điểm khách hàng nhận khoản tiền vay đầu
tiên cho đến khi trả hết nợ bao gồm nợ gốc và lãi vay đã được thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng giữa NHTM và bên đi vay.
1.3.5 Lãi suất cho vay
Lãi suất cho vay là tỷ lệ phần trăm giữa số lợi tức thu được trong kỳ và doanh
số cho vay trong một thời kỳ nhất định. Thông thường, lãi suất tính cho năm, quý,
tháng. NH cho vay công bố lãi suất cho vay cho khách hàng biết. Cho vay theo hạn
mức tín dụng thì lãi suất áp dụng tại thời điểm nhận nợ, cho vay lưu vụ lãi suất áp
dụng tại thời điểm lưu vụ. Trong trường hợp gia hạn nợ, giảm nợ thì lãi suất cho
vay áp dụng theo thỏa thuận ghi trên hợp đồng tín dụng. NH cho vay và khách hàng
thỏa thuận, ghi vào hợp đồng tín dụng mức lãi suất cho vay trong hạn và mức lãi
suất áp dụng đối với nợ quá hạn.
1.3.6 Quy trình tín dụng căn bản tại NHTM
Tùy theo cơ cấu tổ chức và quản trị mà mỗi ngân hàng đều thiết kế và xây dựng
cho mình một quy trình tín dụng riêng. Sau đây là các bước căn bản của một quy
trình tín dụng.
Bước 1: lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng
Là khâu căn bản đầu tiên của quy trình tín dụng, nó được thực hiện ngay sau khi
cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn. Tùy theo quan hệ của
khách hàng với ngân hàng, loại tín dụng yêu cầu và quy mô tín dụng, cán bộ tín
dụng hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ với những thông tin yêu cầu khác nhau.
Bước 2: phân tích tín dụng
Là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách hàng về sử dụng vốn tín
dụng, khả năng hoàn trả nợ và khả năng thu hồi vốn vay cả gốc và lãi.
Bước 3: quyết định và ký hợp đồng tín dụng
Quyết định tín dụng là quyết định cho vay hay từ chối đối với một hồ sơ vay
vốn của khách hàng. Đây là khâu cực kì quan trọng trong quy trình tín dụng vì nó
ảnh hưởng rất lớn đến các khâu sau và ảnh hưởng đến uy tín và hiệu quả hoạt động
tín dụng của ngân hàng.

Bước 4: giải ngân
Là khâu tiếp theo sau khi hợp đồng tín dụng đã kí kết, khâu phát tiền vay cho
khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết trong hợp đồng.
11



Bước 5: giám sát tín dụng
Là khâu khá quan trọng nhằm mục tiêu bảo đảm tiền vay được sử dụng đúng
mục đích đã cam kết, kiểm soát rủi ro tín dụng, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời
những sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau này.
Bước 6: thanh lý hợp đồng tín dụng
Đây là khâu kết thúc của quy trình tín dụng. Khâu này gồm các việc quan trọng
cần xử lý: (1) thu nợ cả gốc và lãi, (2) tái xét hợp đồng tín dụng, (3) thanh lý hợp
đồng tín dụng.



























12




































Sơ đồ 1.1 Quy trình tín dụng căn bản
Tổ chức giám sát
-Nhân viên kế toán
-Nhân viên tín dụng
-Thanh tra, kiểm soát viên
Giám
sát
tín
dụng
Vi phạm
hợp
đồng
Thu nợ cả gốc và lãi

Không đủ, không
đúng hạn
Đầy đủ, đúng hạn
Biện pháp: cảnh
cáo,tăng cường kiểm
soát, tái xét tín dụng
Thanh lý
HĐTD
bắt buộc
Xử lý: tòa
án, cơ quan
thẩm quyền
Thanh lý HĐTD mặc nhiên
Không đủ,
không đúng hạn
Chấp nhận
Hợp đồng tín dụng
-Đàm phán
-Ký kết HĐTD
-Ký kết HĐ phụ khác
Giải ngân
-Tiền mặt
-Trả cho nhà cung cấp
Thu thập thông
tin qua phỏng
vấn, viếng
thăm, trao đổi
Cập nhật thông
tin thị trường,
chính sách,

khung pháp lý
Tổ chức phân tích và
thẩm định:
-Pháp lý
-Bảo đảm nợ vay
Quyết định tín dụng
-Hội đồng phán quyết
-Cá nhân phán quyết
Kết quả ghi nhận
-Biên bản, báo cáo
-Tờ trình
-Giấy tờ bảo đảm nợ
Từ chối
Giấy
báo lý
do
Khách hàng:
Cung cấp tài
liệu và thông tin
yêu cầu vay vốn
Nhân viên tín dung
-Tiếp xúc, hướng dẫn
-Phỏng vấn khách hàng
Lập hồ sơ
-Giấy đề nghị vay
-Hồ sơ pháp lý
-Phương án/dự án
13




Tóm tắt chương 1
Chương 1 nêu vắn tắt các cơ sở lý thuyết là cơ sở và nền tảng cho những phân
tích, đánh giá nhận xét của các chương sau, từ đó có thể hình dung, so sánh mức độ
khác nhau giữa thực tiễn và lý thuyết. Ở chương này, ta có thể thấy được mức độ và
tầm quan trọng của các tổ chức tín dụng đối với nhóm khách hàng DNVVN cũng
như những điểm mạnh và điểm yếu thường vấp phải của các DNVVN khi tiếp xúc
với nguồn vốn tín dụng của ngân hàng. Qua đó có thể đánh giá thực trạng và đưa ra
những giải pháp thiết yếu góp phần cải thiện và nâng cao hoạt động tín dụng của
ngân hàng. Mặt khác, chương này còn là các quy định, quy trình tín dụng chung dựa
trên các quy định của NHNN Việt Nam nhằm đem lại cái nhìn tổng quan và một cơ
chế hoạt động chung cho tất cả các NHTM. Bao gồm các hình thức tín dụng phổ
biến trên thị trường hiện nay, khái niệm về nợ, sự phân chia các nhóm nợ theo quy
định của NHNN, nguyên tắc tín dụng chung, các điều kiện về người đi vay, người
cho vay, các biện pháp đảm bảo tín dụng, lãi suất cho vay qua đó ta có thể hình
dung ra những nền tảng cơ bản của hoạt động tín dụng và là cơ sở so sánh, đánh giá
sự tương đồng cũng như khác nhau của các tổ chức ngân hàng trong hoạt động thực
tiễn.





















14



CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẠI CHÚNG
VIỆT NAM CHI NHÁNH HỒ CHÍ MINH
2.1 Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Đại
Chúng Việt Nam
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
2.1.1.1 Lịch sử hình thành
Tên gọi trong giao dịch: Ngân Hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam.
Tên viết tắt: PVcomBank.
Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Public Joint Stock Commercial Bank.
Ngày thành lập: 1/10/2013.
Vốn điều lệ : 9.000 tỷ đồng.
Vốn chủ sở hữu: 9.694 tỷ đồng.
Mệnh giá cổ phần: 10.000 VNĐ.
Tổng số cổ phần: 900.000.000.


52%

6.66%
41.34%
Tập đoàn Dầu Khí
Quốc gia Việt Nam
Ngân hàng Morgan
Stanley
Các tổ chức cá nhân
khác

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu cổ đông
Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam được thành lập trên cơ sở hợp nhất
giữa Tổng Công ty Tài Chính cổ phần Dầu Khí Việt Nam (PVFC) và Ngân hàng
TMCP Phương Tây ( WesternBank). Các cột mốc lịch sử:
Westernbank
 1992-2004 : Thành lập Ngân hàng Nông thôn Cờ Đỏ với vốn điều lệ 320 triệu
đồng. Từ 1992 đến 2004: sau nhiều lần tăng vốn, đến cuối năm 2004, số vốn điều lệ
của Ngân hàng TMCP Phương Tây đã đạt 22,9 tỷ đồng.
 2005: Tăng vốn điều lệ lên 52 tỷ đồng. Được cam kết nguồn vốn dài hạn 50 tỷ
đồng trong năm 2006 từ Quỹ tín dụng nông thôn II (RDF II) của Ngân hàng Thế
15



giới và được xem xét tham gia nguồn vốn dài hạn từ Quỹ tín dụng nông thôn III
(RDF III).
 2006: Tăng vốn điều lệ lên 152,2 tỷ đồng. Hoàn thành kế hoạch nâng cấp cơ
sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng và chuẩn bị nguồn nhân lực để mở rộng hoạt
động của Ngân hàng, thực hiện các chương trình đào tạo nghiệp vụ và dịch vụ
khách hàng liên tục cho đội ngũ nhân viên để nâng cao niềm tin của khách hàng đối
với WesternBank; vượt mức cổ tức theo nghị quyết của Đại hội cổ đông năm 2006

và được NHNN Cần Thơ đánh giá đứng thứ 2 về hoạt động hiệu quả trong số các
ngân hàng và chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn Cần Thơ.
 2007: Tăng vốn điều lệ lên 200 tỷ đồng. Tháng 6/2007, chuyển đổi từ Ngân
hàng TMCP nông thôn (Ngân hàng TMCP Nông thôn Cờ Đỏ) sang mô hình hoạt
động Ngân hàng TMCP đô thị (Ngân hàng TMCP Miền Tây); hệ thống Quản trị
ngân hàng trực tuyến CoreBanking chính thức hoạt động; lần lượt mở rộng mạng
lưới khắp nước, khởi đầu bằng những sự kiện khai trương đồng loạt các chi nhánh ở
Hà Nội, Đà Nẵng, TP.HCM vào trung tuần tháng 10/2007; được Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam xếp hạng A.
 2008: Tăng vốn điều lệ lên 1.000 tỷ đồng; đứng thứ 1 trong tổng số 22 ngân
hàng thương mại tại Việt Nam về mức độ sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công
nghệ thông tin - truyền thông (Báo cáo Việt Nam ICT Index 2007); được NHNN
Việt Nam xếp hạng A.
 2009: Tham gia chính thức hệ thống thanh toán thẻ Banknet; hệ thống
SWIFT; được Ngân hàng Thế giới dành cho nguồn vốn tài trợ phát triển nông thôn
70 tỷ đồng và 20.000 USD cho việc đào tạo phát triển nhân lực; được NHNN Việt
Nam xếp hạng A.
 2010: Tăng vốn điều lệ lên 2.000 tỷ đồng; tham gia hệ thống thanh toán thẻ
VNBC, Smartlink; đầu tư và nâng cấp mạng lưới Chi nhánh, phòng giao dịch lên 75
điểm giao dịch, có mặt tại 20 tỉnh/ thành; tháng 5/2010, đổi tên Ngân hàng TMCP
Miền Tây thành Ngân hàng TMCP Phương Tây, tên viết tắt tiếng Anh vẫn là
WesternBank.
 2011: Tăng vốn điều lệ 3.000 tỷ đồng vào tháng 2/2011; khai trương và nâng
cấp 5 PGD lên Chi nhánh, tổng số Điểm giao dịch của Ngân hàng lên 78 điểm; triển
khai dự án Tái định vị Thương hiệu Ngân hàng; khởi công WesternBank Tower -
Trung tâm Thương mại & Văn phòng WesternBank tại Hà Nội.
PVFC
 2000: Thành lập Công ty Tài chính với vốn điều lệ 100 tỷ đồng.
 2001: Công ty khai trương hoạt động tại Hà Nội.
 2004: Tăng vốn điều lệ lên 300 tỷ đồng; nhận chứng chỉ hệ thống Quản lý

chất lượng tiêu chuẩn ISO 9001:2000 do SGS cấp.
 2005: PVFC được xếp hạng Công ty Nhà nước loại 1.
 2006: Tăng vốn điều lệ lên 1.000 tỷ đồng.

×