Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Phân tích hoạt động cho vay tại ngân hàng TMCP phát triển TP.Hồ Chí Minh PGD Lạc Long Quân trong 3 năm 2011 - 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4 MB, 93 trang )

i



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG







KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP





PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG
TMCP PHÁT TRIỂN TP. HỒ CHÍ MINH
PGD LẠC LONG QUÂN TRONG 3 NĂM 2011 – 2013



Ngành: KẾ TOÁN
Chuyên ngành: KẾ TOÁN – NGÂN HÀNG


Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. VÕ TƢỜNG OANH


Sinh viên thực hiện: PHẠM THỊ THANH TRÚC
MSSV: 1054030649 Lớp: 10DKNH02


TP. Hồ Chí Minh, 2014


SVTH: PHẠM THỊ THANH TRÚC

ii
LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong
tốt nghiệp đƣợc thực hiện tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP.HCM – PGD
Lạc Long Quân, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm
trƣớc nhà trƣờng về sự cam đoan này.

TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2014
PHẠM THỊ THANH TRÚC

SVTH: PHẠM THỊ THANH TRÚC

iii
LỜI CẢM ƠN
Sau khoảng thời gian học tập, đƣợc sự chỉ dẫn nhiệt tình cũng nhƣ sự giúp đỡ của
thầy cô khoa Kế toán - Tài chính - Ngân hàng, những ngƣời đã hết lòng truyền đạt cho tôi
những kiến thức, kinh nghiệm quý báu cũng nhƣ những kỹ năng thực tiễn quan trọng, đặc
biệt là cô T , ngƣời đã chỉ dẫn tận tình và giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian bài luận của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trƣờng đã tạo những điều kiện

thuận lợi cho tôi trong quá trình thực tập và tiếp xúc với phía Ngân hàng.
Sau gần hai tháng thực tập tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP.HCM với đề tài
“Phân tích hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Phát triển nhà TP.HCM – PGD Lạc
Long Quân”. Trong quá trình thu thập và xử lý số liệu, tôi đã đƣợc sự giúp đỡ, quan tâm
nhiệt tình của các cô chú, anh chị phòng kinh doanh – tín dụng, đã hƣớng dẫn và truyền
đạt cho tôi những kiến thức bổ ích, góp phần làm cho bài luận của tôi đƣợc hoàn thành tốt
hơn. Cùng với đó là Ban giám đốc cũng đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi đƣợc thực
tập tại Ngân hàng. Tôi xin gửi lởi cảm ơn chân thành đến toàn thể quý vị!
Tôi đã cố hết sức hoàn thành bài luận nhƣng do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn
chế nên không thể tránh khỏi có những sai sót. Mong quý thầy cô và các cô chú, anh chị
thông cảm và góp ý cho bài luận của tôi đƣợc hoàn thiện hơn.
Cuối cù y cô Khoa Kế toán - Tài chính - Ngân hàng,
Ban giám hiệu đƣợc dồi dào sức khỏe và luôn công tác tốt trong sự nghiệp giáo dục của
mình. Xin chúc quý Ngân hàng kinh doanh ngày càng phát triển, an toàn và hiệu quả, xin
chúc toàn thể cán bộ công nhân viên trong Ngân hàng mạnh khỏe và thành đạt!
TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2014
PHẠM THỊ THANH TRÚC
SVTH: PHẠM THỊ THANH TRÚC

iv
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
2.1 Mục tiêu chung 2
2.2 Mục tiêu cụ thể 2
3. Phƣơng pháp nghiên cứu 2
3.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu 2
3.2 Phƣơng pháp phân tích số liệu 3
4. Phạm vi nghiên cứu 3

5. Kết cấu đề tài 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY 5
1.1 Ngân hàng Thƣơng mại 5
1.1.1 Khái niệm về Ngân Hàng Thƣơng Mại 5
1.1.2 Chức năng của NHTM 5
1.1.2.1 Trung gian tín dụng 5
1.1.2.2 Trung gian thanh toán 6
1.1.2.3 Tạo tiền 6
1.1.3 Các hoạt động của NHTM 6
1.1.3.1 Huy động vốn 6
1.1.3.2 Tín dụng 7
1.1.3.3 Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ 7
1.1.3.4 Hoạt động khác 8
1.2 Hoạt động cho vay và vai trò của nó trong nền kinh tế thị trƣờng 8
1.2.1 Khái niệm về hoạt động cho vay 8
1.2.2 Vai trò của hoạt động cho vay 9
1.2.3 Phân loại cho vay 9
1.2.3.1 Dựa vào mục đích cho vay 9
1.2.3.2 Dựa vào mục đích vay 10
1.2.3.3 Dựa vào mức độ tín nhiệm 10
1.2.3.4 Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn 11
SVTH: PHẠM THỊ THANH TRÚC

v
1.2.4 Các phƣơng thức cho vay 11
1.2.5 Các nguyên tắc cho vay 12
1.3 Các nhân tố ảnh hƣởng tới hoạt động cho vay của Ngân hàng 13
1.3.1 Những nhân tố khách quan 13
1.3.2 Những nhân tố chủ quan 14
1.4 Một số chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng hoạt động cho vay tại Ngân hàng 18

1.4.1 Chỉ tiêu tổng dƣ nợ và tổng tài sản 18
1.4.2 Tỷ lệ dƣ nợ/Vốn huy động 19
1.4.3 Hệ số thu nợ 19
1.4.4 Vòng quay vốn tín dụng 19
1.4.5 Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn 20
1.4.6 Nợ xấu 20
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 21
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG 22
2.1 Giới thiệu khái quát về HDBank Lạc Long Quân 22
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 22
2.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của HDBank 22
2.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của PGD Lạc Long Quân 22
2.1.1.3 Quy mô vốn 23
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của HDBank Lạc Long Quân 24
2.1.2.1 Chức năng và nhiệm vụ 24
2.1.2.2 Đánh giá chung về bộ máy tổ chức 25
2.1.3 Tình hình nhân sự 26
2.1.4 Doanh số 27
2.1.4.1 Kết quả hoạt động kinh doanh 27
2.1.4.2 Đánh giá hoạt động kinh doanh 29
2.1.5 Địa bàn kinh doanh 29
2.2 Thực trạng hoạt động cho vay tại HDBank Lạc Long Quân 30
2.2.1 Quy trình cho vay tại HDBank Lạc Long Quân 30
2.2.2 Tình hình hoạt đọng cho vay của HDBank Lạc Long Quân 38
2.2.2.1 Tình hình cho vay của HDBank Lạc Long Quân 38
SVTH: PHẠM THỊ THANH TRÚC

vi
2.2.2.1.1 Cho vay theo thời gian gốc của khoản vay 38
2.2.2.1.2 Cho vay theo đối tƣợng khách hàng 43

2.2.2.1.3 Cho vay theo cơ cấu nội, ngoại tệ 47
2.2.2.2 Tình hình nợ xấu tại HDBank Lạc Long Quân 50
2.2.2.3 Đánh giá tình hình hoạt động cho vay của HDBank Lạc Long Quân 54
2.2.2.3.1 Chỉ tiêu tỷ lệ Cho vay/Vốn huy động 54
2.2.2.3.2 Chỉ tiêu Hệ số thu nợ 55
2.2.2.3.3 Chỉ tiêu tỷ lệ Nợ quá hạn/Tổng dƣ nợ 55
2.2.2.3.4 Chỉ tiêu Vòng quay vốn tín dụng 56
2.2.2.3.5 Chỉ tiêu tỷ lệ Nợ xấu/Tổng dƣ nợ 56
2.2.2.4 Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của HDBank Lạc Long Quân 57
2.2.2.4.1 Những kết quả đạt đƣợc 57
2.2.2.4.2 Những hạn chế 58
2.2.3 Phân tích SWOT 58
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 59
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TẠI HDBANK LẠC LONG QUÂN 60
3.1 Định hƣớng phát triển của Ngân hàng trong những năm tới 60
3.2 Những giải pháp cho HDBank Lạc Long Quân 60
3.2.1 Giải pháp 1: Khai thác chính sách huy động vốn hiện tại (S3 + O2 + O3) bằng
cách duy trì và tìm kiếm thêm khách hàng của chính sách này 60
3.2.2 Giải pháp 2: Phát triển cho vay các khách hàng có khả năng phát triển và đẩy
mạnh công tác cho vay và thu hồi nợ (S1 + S5 + W2 + W4 + O1) 61
3.2.3 Giải pháp 3: Giải pháp về nhân sự (T1 + T2 + T3 + W2 + W3 + W4) tuyển thêm
nhân viên cho việc thành lập bộ phận marketing 63
3.2.4 Giải pháp 4: Thận trọng cho các khách hàng vay khi môi trƣờng kinh doanh của
các đối tƣợng có rủi ro thay đổi (W4 + T2 + T3) 64
PHẦN KẾT LUẬN 65
TÀI LIỆU SỬ DỤNG – THAM KHẢO 66
PHỤ LỤC

SVTH: PHẠM THỊ THANH TRÚC



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
HDBank
Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh
TMCP
Thương mại cổ phần
PGD
Phòng giao dịch
HĐKD
Hoạt động kinh doanh
DPRR
Dự phòng rủi ro
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHNN

CBTD
Cán bộ tín dụng
GTCG
Giấy tờ có giá
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
CNTT
Công nghệ thông tin
HĐTD
Hợp đồng tín dụng

SVTH: PHẠM THỊ THANH TRÚC



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình nhân sự tại HDBank Lạc Long Quân Trang 25
Bảng 2.2: Tình hình hoạt động kinh doanh của HDBank Lạc Long Quân
qua 3 năm 2010 – 2012 Trang 26
Bảng 2.3: Cho vay theo thời gian gốc của khoản vay (2011 – 2013) Trang 39
Bảng 2.4: Cho vay theo đối tượng khách hàng (2011 – 2013) Trang 43
Bảng 2.5: – 2013) Trang 47
Bảng 2.6: Tình hình nợ cho vay theo phân loại nợ (2011 – 2013) Trang 51
Bảng 2.7: Tình hình nợ xấu theo phân loại nợ (2011 – 2013) Trang 52
Bảng 2.8: Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay
của HDBank Lạc Long Quân Trang 54
SVTH: PHẠM THỊ THANH TRÚC


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của HDBank Lạc Long Quân Trang 23
Sơ đồ 2.2: Biểu đồ cho vay theo thời gian gốc của khoản vay (2011 – 2013) Trang 40
theo thời gian gốc của khoản vay
(2011 – 2013) Trang 42
Sơ đồ 2.4: Biểu đồ cho vay theo đối tượng khách hàng (2011 – 2013) Trang 44
cho vay theo đối tượng khách hàng (2011 – 2013) Trang 45
Sơ đồ 2.6: Biểu đồ (2011 – 2013) Trang 48
(2011 – 2013) Trang 49
Sơ đồ 2.8: Biểu đồ nợ xấu theo phân loại nợ (2011 – 2013) Trang 52




1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ khi Ngân hàng Quốc gia Việt Nam ra đời năm 1951 đến nay, ngành Ngân hàng
nước ta đã từng bước hình thành, phát triển và không ngừng đổi mới, đạt được nhiều
thành tựu đáng kể. Tuy còn gặp rất nhiều khó khăn về vốn, về trình độ quản lý cũng như
khoa học công nghệ nhưng những kết quả mà ngành Ngân hàng mang lại đã góp phần
xứng đáng vào công cuộc đổi mới chung của nền kinh tế, trong đó nổi bật nhất là góp
phần đẩy lùi và kìm chế lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế xã hội, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Ngành Ngân hàng với những hoạt động đa dạng của mình, chủ yếu là huy động và
cho vay, trong đó cho vay là chính, được tiến hành thường xuyên và là nguồn
thu chủ yếu của Ngân hàng. Với mục đích kinh doanh an toàn – hiệu quả – phát triển, các
nhà quản lý cũng như các cấp chỉ đạo luôn tìm mọi biện pháp nhằm giảm thiểu tối đa rủi
ro, tăng cường tính an toàn, sử dụng vốn một cách hiệu quả, giảm thiểu chi phí, tối đa hóa
lợi nhuận trong công tác huy động, đầu tư và thẩm định hồ sơ vay vốn.
Hiện nay nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển một cách mạnh mẽ
sau khi gia nhập WTO. Đây là dấu ấn quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, là đòn bẩy
để đưa nước ta đi lên, tiến gần hơn tới nền kinh tế phát triển. Trước cơ hội cũng như sức
ép của sự kiện này đã buộc các doanh nghiệp trong nước phải tăng cường nguồn lực để
cạnh tranh với các công ty nước ngoài cũng như là đối thủ cạnh tranh. Do đó nhu cầu về
vốn của cá nhân và các tổ chức kinh tế ngày càng tăng. Và Ngân hàng là nơi có thể đáp
ứng được nhu cầu này của họ. Chính điều này đã làm cho hoạt động kinh doanh của các
NHTM trở nên thật sôi động. Tuy nhiên, tình hình nền kinh tế Việt Nam luôn biến động
không ổn định, nền kinh tế đang có dấu hiệu lạm phát cao, chi phí sản xuất tăng vọt làm
hàng loạt các doanh nghiệp có nguy cơ phá sản. Song song với nó là chính sách thắt chặt
tiền tệ, thắt chặt tín dụng của NHNN đã làm cho ngành Ngân hàng thêm nhiều gánh
nặng.
Với những thách thức và tầm quan trọng vừa nêu, tôi quyết định chọn đề tài
“Phân tích hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP. HCM – PGD



2
Lạc Long Quân” làm đề tài cho mình nhằm mục đích cùng với Ngân hàng tìm
ra những giải pháp tối ưu nhất, góp phần làm cho công tác kinh doanh của Ngân hàng
ngày càng thêm hiệu quả.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu đề tài “ Phân tích hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Phát triển
TP. HCM – PGD Lạc Long Quân” nhằm đánh giá hoạt động cho vay của Ngân hàng để
thấy rõ thực trạng cho vay và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của
Ngân hàng.
2.2 Mục tiêu cụ thể
+ Phân tích về hiệu quả hoạt động cho vay của Ngân hàng thông qua việc phân
tích các chỉ tiêu tài chính, và ở đây số liệu sẽ được lấy trong ba năm 2011, 2012 và 2013.
+ Đánh giá được thực trạng chung trong hoạt động cho vay của Ngân hàng theo
tình hình thực tế địa phương.
+ Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của Ngân
hàng.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu
+ Thông qua quan sát và tìm hiểu tình hình hoạt động thực tế của Ngân hàng trong
thời gian thực tập.
+ Thu thập số liệu và tài liệu thực tế thông qua bảng báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh ( 2011 – 2013) .
o các tài liệu đã học, các sách, báo, tạp chí Ngân hàng, thông tin trên
internet.





3
3.2 Phƣơng pháp phân tích số liệu
+ Phương pháp so sánh số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ
phân tích so với kì gốc của các chỉ tiêu kinh tế nhằm so sánh tốc độ tăng trưởng của các
chỉ tiêu giữa các năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu.

Trong đó: Y
0
: Chỉ tiêu năm trước
: Phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu
%Y : Tốc độ tăng trưởng
+ Phương pháp so sánh số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của kì phân
tích với kì gốc của các chỉ tiêu kinh tế xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân
biến động của các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục.

Trong đó: : Chỉ tiêu năm trước
: Chỉ tiêu năm sau
: Phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu
Ngoài ra, trong quá trình thực hiện còn sử dụng biểu đồ, biểu bảng, thu thập thêm
ý kiến của các cán bộ, đội ngũ nhân viên của Ngân hàng nhằm làm cho đề tài trở nên
khách quan, chính xác hơn.
4. Phạm vi nghiên cứu
+ Không gian: tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Phát triển TP. HCM – PGD
Lạc Long Quân.
+ Thời gian: thu thập và xử lý số liệu trong 3 năm 2011, 2012, 2013.
+ Đối tượng nghiên cứu


4
Đề tài sẽ chú trọng vào cáo số liệu, những thông tin có liên quan đến hoạt động

cho vay của HDBank, với số liệu thu thập từ năm 2011 đến năm 2013. Tập trung phân
tích thực trạng cho vay, qua đó đưa ra nhận xét là đề xuất những giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động trong công tác cho vay.
5. Kết cấu của đề tài
Đề tài được chia thành 3 chương với những nội dung chính như sau:
+ Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay
+ Chương 2: Phân tích thực trạng hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Phát
triển TP. HCM – PGD Lạc Long Quân.
+ Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại Ngân hàng TMCP
Phát triển TP. HCM – PGD Lạc Long Quân.



5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY

1.1 Ngân hàng thƣơng mại
1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng Thƣơng mại
NHTM đã hình thành, tồn tại và phát triển hàng trăm năm, gắn liền với sự phát
triển của nền kinh tế hàng hóa. Sự có mặt của NHTM trong hầu hết các hoạt động kinh
tế, xã hội đã chứng minh rằng hệ thống NHTM ở nơi nào phát triển thì kinh tế xã hội nơi
ấy đi lên và ngược lại.
Định nghĩa hoạt động Ngân hàng được định nghĩa trong luật NHNN do Quốc hội
khóa X thông qua ngày (sửa đổi, bồ sung 1 số điều vào ngày 17/06/2003). Luật NHNN
định nghĩa: Hoạt động Ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng
với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung
ứng dịch vụ thanh toán.
Nghị định số 49/2000/NĐ – CP ngày 12/09/2000 của Chính phủ “NHTM là Ngân
hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có

liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nước”.
Tóm lại: Ngân hàng thương mại là một tổ chức tín dụng được xem là định chế tài chính
đặc biệt của thị trường, giao dịch trực tiếp với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và cá
nhân bằng cách nhận tiền gửi với trách nhiệm hoàn trả trong tương lai rồi sử dụng vốn
tiền gửi đó để cho vay, đầu tư, thực hiện nhiệm vụ chiết khấu thương phiếu và cung cấp
các dịch vụ thanh toán.
1.1.2 Chức năng của NHTM
1.1.2.1 Trung gian tín dụng
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của NHTM.
Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người
thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, NHTM vừa đóng vai trò là
người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch


6
giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay, góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham
gia: người gửi tiền và người đi vay.
1.1.2.2 Trung gian thanh toán
Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và các cá nhân, thực
hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của
họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng
tiền thi bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Các NHTM cung cấp cho
khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu,
thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng,… Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho
mình phương thức thanh toán phù hợp. Chức năng này đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa,
đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tôc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế –
xã hội.
1.1.2.3 Tạo tiền
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của NHTM. Với mục
tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển của mình.

NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã góp phần thực hiện
chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức
năng khác của NHTM là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Với chức năng
này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương diện thanh toán trong nền kinh tế, đáp
ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội.
1.1.3 Các hoạt động của NHTM
1.1.3.1 Huy động vốn
Huy động vốn được coi là hoạt động cơ bản có tính chất sống còn đối với bất kì một
NHTM nào, vì hoạt động này tạo ra nguồn vốn chủ yếu của NHTM.
Theo luật pháp cho phép, các NHTM được phép huy động vốn bằng nhiều hình thức
sau đây.
Nhận tiền gửi: là nguồn huy động chủ yếu của NHTM, bao gồm:


7
+ Nhận tiền gửi không kì hạn của các tổ chức, cá nhân.
+ Nhận tiền gửi có kì hạn (tiền gửi tiết kiệm) của các tổ chức, cá nhân, tổ chức
đoàn thể xã hội.
+ Nhận tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác.
Phát hành giấy tờ có giá: NHTM được quyền phát hành giấy tờ có giá (kỳ phiếu
Ngân hàng, trái phiếu Ngân hàng,…) để huy động vốn có kỳ hạn và có mục đích sử dụng.
Các hình thức huy động vốn khác: vay vốn ở các NHTM khác, vay vốn tại Ngân
hàng Nhà nước…
1.1.3.2 Tín dụng
Tín dụng là hoạt động cơ bản, có ý nghĩa lớn đối với nền kinh tế – xã hội, vì thông
qua hoạt động này mà hệ thống NHTM cung cấp một khối lượng lớn vốn tín dụng cho
nền kinh tế, nhờ khối lượng vốn này mà nền kinh tế sẽ phát triển nhanh hơn, bền vững
hơn. Hoạt động tín dụng của NHTM gồm có:
+ Cho vay ( ngắn hạn, trung hạn, dài hạn…).
+ Chiết khấu chứng từ có giá (cho vay gián tiếp).

+ Cho thuê tài chính.
+ Bảo lãnh ngân hàng (tín dụng bằng chữ ký).
+ Các hình thức khác (thấu chi, trả góp…).
1.1.3.3 Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Đây là hoạt động quan trọng và có tính đặc thù của NHTM, nhờ hoạt động này mà
các giao dịch thanh toán của toàn bộ nền kinh tế được thực hiện thông suốt và thuận lợi.
Đồng thời, thông qua hoạt động này góp phần làm giảm lượng tiền mặt lưu thông trong
nền kinh tế.
Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ NHTM gồm:


8
+ Mở tài khoản giao dịch cho các khách hàng là pháp nhân, thể nhân trong nước và
nước ngoài.
+ Cung ứng các phương tiện thanh toán cho khách hàng, thực hiện các dịch vụ trong
nước và quốc tế.
+ Thực hiện các dịch vụ thu hộ, chi hộ.
+ Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác.
+ Thực hiện dịch vụ ngân quỹ (thu phát tiền mặt, kiểm đếm, phân loại, bảo quản
vận chuyển tiền mặt…)
+ Tham gia hệ thống thanh toán bù trừ trong nước và hệ thống thanh toán quốc tế
khi được phép.
1.1.3.4 Hoạt động khác
Ngoài ba mặt hoạt động nói trên, các NHTM còn được thực hiện các hoạt động
khác, phù hợp với chức năng nghiệp vụ của mình đồng thời không bị luật pháp nghiêm
cấm. Các hoạt động này gồm:
+ Góp mua cổ phần
 Góp vốn, mua cổ phần vào các doanh nghiệp.
 Góp vốn, mua cổ phẩn của các tổ chức tín dụng khác.
+ Thực hiện việc mua bán chứng từ có giá trên thị trường tiền tệ.

+ Kinh doanh và dịch vụ bảo hiểm.
+ Thực hiện các nghiệp vụ ủy thác và đại lý.
+ Cung ứng dịch vụ tư vấn tài chính tiền tệ và các dịch vụ khác có liên quan.
1.2 Cho vay và vai trò của nó trong nền kinh tế thị trƣờng
1.2.1 Khái niệm về hoạt động cho vay
Là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật, trong đó
người đi vay phải trả cho người vay cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định.




9
1.2.2 Vai trò của hoạt động cho vay
 Thõa mãn nhu cầu của khách hàng thiếu vốn trên thị trường: Trong nền kinh tế thị
trường, vốn tự có của hầu hết các doanh nghiệp cũng như nguồn vốn của các tổ chức xã
hội, dân cư đều nhỏ hơn so với nhu cầu sử dụng vốn. Do đó, Ngân hàng trở thành một
kênh cung cấp vốn tin cậy cho các nhu cầu đó.
 Thúc đẩy và kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Việc thỏa
mãn một phần hay toàn bộ nhu cầu vốn của doanh nghiệp đã tạo điều kiện giúp cho
doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới công nghệ, đầu tư xây dựng cơ bản …
từ đó góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển.
 Nâng cao hệ thống kinh doanh: Khác với việc sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các
doanh nghiệp sử dụng vốn tín dụng phải có nghĩa vụ cả gốc và lãi của khoản vay
đến khi hết hạn. Do đó yêu cầu đặt ra đối với doanh nghiệp là phải quan tâm đến hiệu quả
sử dụng vốn, tránh tình trạng trì trệ, các doanh nghiệp phải tự chủ kinh doanh, tức là phải
nắm bắt được tình hình thị trường, đánh giá, phân tích những biến động và xu hướng phát
triển của thị trường để từ đó tìm ra hướng đi cho mình.
1.2.3 Phân loại cho vay
Phân loại cho vay là việc sắp xếp lại các khoản cho vay theo từng nhóm dựa theo
một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay có sơ sở khoa học là tiền đề để thiết

lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro. Phân loại cho
vay dựa vào các căn cứ sau:
1.2.3.1 Dựa vào mục đích cho vay
Cách phân loại theo mục đích cho vay nhằm phục vụ nhu cầu về vốn cho các cá
nhân và tổ chức kinh tế, bao gồm: cho vay bất động sản, cho vay công nghiệp và thương
mại, cho vay các định chế tài chính, cho vay cá nhân, cho thuê của các định chế tài chính,
cho vay khác. Căn cứ vào mục đích cho vay có cho vay sản xuất lưu thông hàng hóa và
cho vay tiêu dùng.
+ Cho vay sản suất lưu thông hàng hóa là loại cho vay được cung cấp cho các nhà
sản xuất và kinh doanh hàng hóa. Nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn trong quá trình sản xuất


10
kinh doanh để dự trữ nguyên vật liệu, chi phí sản xuất hoặc đáp ứng nhu cầu thiếu vốn
trong quan hệ thanh toán giữa các chủ thể kinh tế.
+ Cho vay tiêu dùng là loại cho vay được sử dụng để cho vay các nhu ng.
Loại cho vay này thường được sử dụng để cho vay các cá nhân đáp ứ u phục
vụ đời sống và thường được thu hồi dần từ nguồn thu nhập của cá nhân vay vốn.
1.2.3.2 Dựa vào mục đích vay
Gồm: Cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và cho vay dài hạn
+ Cho vay ngắn hạn là loại cho vay có thời hạn không quá 12 tháng (1 năm). Cho
vay ngắn hạn thường được sử dụng để cho vay bổ sung vốn lưu động và các nhu cầu
thiếu hụt tạm thời về vốn của các chủ thể vay vốn.
+ Cho vay trung hạn là loại cho vay có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm, thường được
sử dụng để cho vay sửa chữa, cải tạo tài sản cố định, các nhu cầu mua sắm tài sản cố
định,… có thời hạn thu hồi vốn nhanh hoặc các nhu cầu thiếu hụt vốn nhưng có thời hạn
hoàn vốn trên một năm.
+ Cho vay dài hạn là loại cho vay có thời hạn từ trên 5 năm, thường được sử dụng
để cho vay các nhu cầu mua sắm tài sản cố định, xây dựng cơ bản,… có thời hạn thu hồi
vốn lâu (thời gian hoàn vốn vay trên 5 năm).

1.2.3.3 Dựa vào mức độ tín nhiệm
Gồm: Cho vay có đảm bảo bằng tài sản và cho vay không có đảm bảo bằng tài sản.
+ Cho vay có đảm bảo bằng tài sản là loại cho vay mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của
chủ thể vay vốn được đảm bảo bằng tài sản của chủ thể vay vốn, tài sản hình thành từ vốn
vay hoặc đảm bảo bằng tài sản của bên thứ ba.
+ Cho vay không có đảm bảo bằng tài sản là loại cho vay mà theo đó Ngân hàng
chủ động lựa chọn khách hàng để cho vay trên cơ sở khách hàng có tín nhiệm với Ngân
hàng, có năng lực tài chính và có phương án, dự thi, có khả năng hoàn trả nợ vay
hoặc NHTM Nhà nước được cho vay theo chỉ định của Chính phủ hoặc cho cá nhân, hộ
gia đình nghèo vay vốn có bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể chính trị – xã hội.


11
1.2.3.4 Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn
Gồm có cho vay vốn lưu động và cho vay vốn cố định
+ Cho vay vốn lưu động: được cung cấp để bổ sung vốn lưu động cho các thành
phần kinh tế có quan hệ tín dụng với Ngân hàng.
+ Cho vay vốn cố định: cho vay để hình thành nên tài sản cố định cho các thành
phần kinh tế có quan hệ tín dụng với Ngân hàng.
1.2.4 Các phƣơng thức cho vay
Theo Điều 16 Quyết định số 1627/2001/QĐ – NHNN ngày 31/12/2001 của Thống
đốc NHNN “V/v ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng”,
các tổ chức tín dụng thỏa thuận với khách hàng vay để lựa chọn phương thức cho vay
phù hợp. Các phương thức cho vay theo quyết định bao gồm:
+ Cho vay từng lần: mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng thực hiện thủ
tục vay vốn cần thiết và ký hợp đồng tín dụng.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: tổ chức tín dụng và khách hàng xác định, thỏa
thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
+ Cho vay theo dự án đầu tư: tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để thực
hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục

vụ đời sống.
+ Cho vay hợp vốn: một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án
vay vốn hoặc phương pháp vay vốn của khách hàng, trong đó có một tổ chức tín dụng
làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Việc cho vay hợp vốn thực
hiện theo quy định của quy chế này và quy chế đồng tài trợ của tổ chức tín dụng do
Thống đốc NHNN ban hành.
+ Cho vay trả góp: khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thỏa
thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kì hạn
trong thời gian cho vay.


12
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo sẵn
sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Tổ chức tín
dụng và khách hàng thỏa thuận thời gian hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng, mức
phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
+ Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: tổ chức tín
dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng
để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc
điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng. Khi cho vay, phát hành và sử dụng thẻ
tín dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ và
c a NHNN Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi: là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thỏa thuận
bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền trên tài khoản thanh toán của
khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và NHNN Việt Nam về hoạt động
thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
+ Các phương thức cho vay khác: phù hợp với quy định tại quy chế này và điều
kiện hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng và đặc điểm của khách hàng vay.
1.2.5 Các nguyên tắc cho vay
Nguyên tắc 1: Tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên hợp đồng tín

dụng.
Nhằm đảm bảo tính hiệu quả v tạo điều kiện cho việc hoàn trả nợ vay của khách
hàng, mỗi lần vay khách hàng phải làm đơn xin vay, trong đó nói rõ mục đích kèm theo
phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Theo đó, Ngân hàng yêu cầu khách hàng sử
dụng vốn đúng mục đích vay và đảm bảo thực thi có hiệu quả. Nếu Ngân hàng phát hiện
khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích thì Ngân hàng có thể thu hồi vốn
trước thời hạn.
Nguyên tắc 2: Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã thỏa thuận
trên hợp đồng tín dụng.


13
Theo nguyên tắc này thì khách hàng phải trả vốn và lãi sau một thời gian sử dụng
nhất định. Để thực hiện nguyên tắc này, các khoản cho vay của Ngân hàng đều có kỳ hạn
nợ, khi hết hạn khách hàng phải nộp tiền để trả nợ Ngân hàng. Nếu đến hạn Ngân hàng
không nhận được lệnh của khách hàng thì Ngân hàng sẽ tự động ghi nợ vào tài khoản tiền
gửi của khách hàng, nếu tài khoản của khách hàng không có số dư thì Ngân hàng sẽ
chuyển sang nợ quá hạn, đồng thời gửi giấy báo cho khách hàng biết để đi đến việc phát
mãn tài sản thế chấp.
1.3 Các nhân tố ảnh hƣởng tới hoạt động cho vay của Ngân hàng
Hoạt động cho vay là hoạt động cơ bản của một Ngân hàng, hoạt động cho vay phát
triển sẽ kéo theo các hoạt động khác của Ngân hàng phát triển. Nâng cao chất lượng cho
vay đã, đang và sẽ là cái đích mà tất cả các NHTM hướng tới. Có nhiều nhân tố ảnh
hưởng đến chất lượng cho vay. Bên cạnh các nhân tố từ chính Ngân hàng, còn có những
nhân tố từ khách quan của Ngân hàng và các nhân tố chủ quan khác.
1.3.1 Những nhân tố khách quan
+ Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế phát triển có thể tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động cho vay.
Một môi trường kinh tế phát triển lành mạnh, các chủ thể tham gia gia nền kinh tế hoạt
động có hiệu quả sẽ thúc đẩy chất lượng hoạt động cho vay được nâng lên. Nhưng nền

kinh tế cũng có thể có những thay đổi bất ngờ. Chẳng hạn khi lạm phát cao, lãi suất thực
tế sẽ giảm xuống và nếu như Ngân hàng không cân đối giữa các khoản mục bên nguồn
vốn và tài sản thì các khoản cho vay đó có thể không mang lại hiệu quả như mong đợi.
Cũng có thể có những biến động về tỷ giá hoặc biến động về thị trường làm cho chủ đầu
tư bị bất ngờ, dẫn đến dòng tiền vào không như kế hoạch làm giảm khả năng trả nợ cho
Ngân hàng. Như vậy, chất lượng hoạt động cho vay của Ngân hàng chịu ảnh hưởng của
môi trường kinh tế mà nó hoạt động, vấn đề đối với Ngân hàng là phải làm tốt công tác
dự báo và khả năng thích ứng nhanh khi có sự biến động nhằm đảm bảo chất lượng của
hoạt động cho vay.



14
+ Môi trường pháp lý
Một NHTM khi hoạt động phải tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật của Nhà
nước nói chung và NHNN nói riêng. Như vậy môi trường pháp lý có ảnh hưởng rất lớn
đến chất lượng hoạt động cho vay của Ngân hàng. Một hệ thống pháp lý đầy đủ, đồng bộ
và ổn định các Ngân hàng sẽ dễ dàng hơn trong việc xây dựng kế hoạch kinh doanh của
mình, góp phần vào việc nâng cao chất lượng cho vay.
+ Môi trường Chính trị –Xã hội
Môi trường chính trị – xã hội ổn định sẽ là một nhân tố quan trọng thúc đẩy hoạt
động đầu tư và mạnh dạn mở rộng hoạt động cho vay. Điều này giúp cho Ngân hàng có
thể thu được nhiều lợi nhuận hơn. Tác động của môi trường chính trị – xã hội tới chất
lượng hoạt động cho vay của Ngân hàng là không thường xuyên, nhưng khi có biến động
về chính trị, tác động của nó tới các Ngân hàng là vô cùng lớn. Một sự thay đổi trong hệ
thống chính trị có thể làm cho các Ngân hàng mất toàn bộ các khoản cho vay của mình,
điều này sẽ đẩy nó đến bờ vực phá sản.
1.3.2 Những nhân tố chủ quan
+ Chính sách cho vay
Chính sách cho vay là định hướng cơ bản cho hoạt động cho vay của Ngân hàng.

Thông thường chính sách cho vay có các khoản mục như sau: các loại cho vay được thực
hiện, thanh toán nợ, vì vậy nó có quyết định to lớn đến sự thành công hay thất bại của
Ngân hàng. Một chính sách cho vay đúng đắn sẽ kích thích được việc tiết kiệm và đầu tư,
thu hút được nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời của Ngân hàng, đồng thời
tuân thủ theo pháp luật và đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước đề ra.
+ Chất lượng của công tác thẩm định dự án
Khi đến Ngân hàng để xin được vay vốn khách hàng thường phải mang đến một
bộ hồ sơ về dự án mà họ sẽ tiến hành thực hiện. Thẩm định dự án giúp Ngân hàng xem
xét một cách toàn diện các mặt của dự án để xác định tính khả thi của dự án, trên cơ sở
đó sẽ quyết định khách hàng này có đủ điều kiện để được vay vốn hay không. Cũng
thông qua công tác thẩm định, Ngân hàng với kinh nghiệm vốn có của mình có thể tư


15
vấn, giúp đỡ các chủ đầu tư s a đổi những điểm không hợp lý trong dự án để dự án có
tính khả thi hơn, tạo mối quan hệ tốt với khách hàng.
Thẩm định là công việc đòi hỏi nhiều thời gian và kỹ thuật tính toán. Do công việc
này là cơ sở để quyết định có nên cho vay hay không nên chất lượng của công tác này sẽ
ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của hoạt động cho vay. Nếu chất lượng của công tác
thẩm định không cao tức là nhân viên tín dụng không xác định được thực chất dự án có
hiệu quả hay không, điều đó sẽ làm cho những khoản cho vay mà Ngân hàng đã cấp sẽ
gặp nhiều rắc rối trong việc thu hồi các món nợ chính của mình. Chính vì vậy mà công
tác thẩm định đòi hỏi các nhân viên thẩm định phải có trình độ cao và sự kết hợp một
cách có hiệu quả giữa các phòng ban trong Ngân hàng.
+ Chất lượng của đội ngũ nhân sự
Yếu tố mang tính quyết định đến việc nâng cao hay suy giảm chất lượng cho vay
lại chính là nguồn nhân lực của Ngân hàng, vì suy cho cùng hoạt động cho vay của Ngân
hàng cũng là những quyết định mang tính chủ quan. Một Ngân hàng với đội ngũ lãnh đạo
tốt sẽ đưa ra những chính sách hợp lý và phương hướng phát triển phù hợp với khuynh
hướng phát triển của nền kinh tế. Một đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi sẽ giúp Ngân hàng có

những khoản vay với chất lượng cao nhất. Các cán bộ của các phòng ban, các bộ phận
khác sẽ giúp cho Ngân hàng mở rộng các hoạt động kinh doanh của mình, tạo dấu ấn
trong nền kinh tế.
+ Công tác tổ chức
Tổ chức của NHTM được sắp xếp một cách có khoa học, đảm bảo sự phối hợp
chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban trong từng Ngân hàng, trong từng hệ thống
NHTM cũng như giữa NHTM với các cơ quan quản lý Nhà nước như NHNN, Sở kế
hoạch và đầu tư, Sở tài chính… sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách
hàng. Theo dõi, quản lý sát các khoản cho vay là cơ sở để quản lý có hiệu quả các khoản
cho vay. Tổ chức Ngân hàng theo nguyên tắc tập trung có phân cấp, chính là khâu quan
trọng trong quá trình quản lý chất lượng cho vay đồng bộ, góp phần thực hiện tốt chính
sách tiền tệ của Nhà nước.



16
+ Quy trình cho vay
Là những quy định cần phải thực hiện trong quá trình cho vay, thu nợ nhằm đảm
bảo an toàn. Nó được bắt đầu từ khi điều tra thẩm định, thiết lập hồ sơ, xét duyệt cho vay,
phát tiền vay, kiểm tra quá trình sử dụng tiền vay, thu lãi cho đến khi thu hồi hết nợ. Chất
lượng cho vay tốt hay không tùy thuộc vào việc thực hiện tốt các quy định ở từng bước
và sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các bước trong quy trình cho vay. Trong bước
này, chất lượng cho vay tùy thuộc vào chất lượng công tác thẩm định đối tượng vay vốn
cũng như quy định về điều kiện, thủ tục cho vay ở các NHTM.
Kiểm tra quá trình cho vay giúp cho Ngân hàng nắm được diễn biến, nguyên nhân
của khoản cho vay đã cấp để điều chỉnh, can thiệp khi cần thiết, ngăn ngừa rủi ro có thể
xảy ra.
Thu nợ, thu lãi và thanh lý nợ là khâu quan trọng có tính quyết định đến sự tồn tại
của Ngân hàng. Sự nhạy bén của Ngân hàng trong khâu này sẽ phát hiện kịp thời những
bất thường đối với mọi khoản vay cùng với những biện pháp xử lý chính xác, đúng lúc sẽ

giảm thiểu được những khoản nợ quá hạn … điều đó sẽ có tác động tích cực đối với chất
lượng cho vay.
+ Thông tin cho vay
Thông tin cho vay có vai trò quan trọng trong quản lý chất lượng cho vay. Nhờ có
thông tin cho vay, người quản lý có thể đưa ra những quyết định cần thiết đến việc cho
vay, theo dõi và quản lý tài khoản cho vay.
Thông tin cho vay có thể thu được từ các nguồn có sẵn ở Ngân hàng, từ phía
khách hàng, từ các nguồn thông tin khác. Số lượng, chất lượng của thông tin thu nhận
được có liên quan đến mức độ chính xác trong việc phân tích, nhận định khách hàng, thị
trường,… để đưa ra những quyết định phù hợp. Thông tin nhanh nhạy, đầy đủ, chính xác
và toàn diện thì khả năng phòng ngừa rủi ro trong quan hệ cho vay càng lớn, chất lượng
cho vay càng cao.


×